Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 01 Nov 2023 17:13:20 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 NIMOTOP https://benh.vn/thuoc/nimotop/ Wed, 07 Nov 2018 03:08:45 +0000 http://benh2.vn/thuoc/nimotop/ Nimodipin là một thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dẫn xuất 1,4-dihdropyridin. Thuốc có xu hướng tác động lên hệ mạch não nhiều hơn là trên hệ mạch ngoại vi so với các thuốc chẹn kênh calci khác, với tác động chính là làm giãn mạch máu và cải thiện lưu lượng máu. Vì thế […]

Bài viết NIMOTOP đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nimodipin là một thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dẫn xuất 1,4-dihdropyridin. Thuốc có xu hướng tác động lên hệ mạch não nhiều hơn là trên hệ mạch ngoại vi so với các thuốc chẹn kênh calci khác, với tác động chính là làm giãn mạch máu và cải thiện lưu lượng máu. Vì thế nên nimodipin được chỉ định chính trong phòng ngừa và điều trị những trường hợp suy giảm tuần hoàn máu não, đặc biệt trong cải thiện các chức năng thần kinh sau cơn xuất huyết dưới nhện do phình vỡ mạch máu não.

Viên bao 30 mg: hộp 30 viên.

dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 10 mg/50 ml : chai 50 ml – Bảng B.

Thành phần

cho 1 viên    Nimodipine   30 mg

cho 50 ml    Nimodipine   10 mg

Thành phần không hoạt tính: ethanol 95%, macrogol 400, sodium citrate dihydrate, acid citric khan, nước pha tiêm.

Dược lực

Cơ chế phân tử đầy đủ của nimodipin vẫn chưa thực sự sáng tỏ, và thường được chấp nhận cơ chế giống như các thuốc chẹn kênh calci khác.

Nimodipin ức chế dòng ion calci vào tế bào thông qua việc ức chế các kênh calci phụ thuộc điện thế trên màng tế bào cơ tim, tế bào cơ trơn và các tế bào thần kinh. Kết quả là ức chế quá trình co cơ và làm các cơ trơn mạch máu và cơ tim giãn ra trong quá trình khử cực. Điều này dẫn tới làm giãn các mạch máu nhỏ trong não, ngăn co mạch, làm tăng tuần hoàn, tăng tưới máu đến các vị trí thiếu máu cục bộ và ngăn cản hiện tượng quá tải calci lên tế bào thần kinh, giúp đem lại các lợi ích trên lâm sàng đối với bệnh nhân có xuất huyết dưới nhện.

Nimodipin có ái lực đặc biệt với các kênh calci với cổng điện thế loại L.

Nimodipin có tác động rõ rệt hơn lên hệ mạch máu não có thể là do tính thân dầu cao của cấu trúc phân tử, cho phép nimodipin dễ vượt qua hàng rào máu não hơn.

Dược động học

Hấp thu

– Hấp thu nhanh theo đường uống, đạt nồng độ đỉnh sau 1-1.5 giờ.

– Sinh khả dụng đường uống thấp (xấp xỉ 13%).

– Nồng độ đỉnh của thuốc trong máu và sinh khả dụng giảm sau ăn (tương ứng là 68% và 38%).

Phân bố

– Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương là 95%.

– Có thể đi qua hàng rào máu não, tuy nhiên với nồng độ thấp hơn nồng độ trong máu.

– Có thể tiết được vào sữa mẹ.

– Không tích lũy trong cơ thể ở mức liều 3 lần một ngày trong vòng 7 ngày.

Chuyển hóa

– Thuốc bị chuyển hóa qua gan bước một rất mạnh nên nồng độ trong máu có thể tăng lên gấp đôi ở những bệnh nhân xơ gan.

– Thuốc bị chuyển hóa chủ yếu do enzym CYP3A4 ở gan nên có nhiều tương tác với các thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym này.

– Tạo nhiều chất chuyển hóa, nhưng thường không có tác dụng hoặc tác dụng kém hơn chất mẹ.

Thải trừ

– Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 8-9 giờ. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu, tốc độ thải trừ cao hơn nhiều và tương đương với thời gian bán thải là 1-2 giờ, vì vậy cần sử dụng liều mỗi 4 giờ để duy trì nồng độ điều trị.

– Thuốc được thải trừ chủ yếu qua phân, khoảng 60% liều. Phần còn lại thải trừ qua nước tiểu.

– Phần lớn thải trừ dưới dạng đã chuyển hóa, chỉ dưới 1% được thải trừ ở dạng không thay đổi.

Chỉ định

Nimotop dạng uống

– Điều trị suy giảm chức năng não do tuổi già với các biểu hiện triệu chứng như mất trí nhớ, giảm tập trung và tâm tính thất thường.

Trước khi bắt đầu điều trị với Nimotop, nên xác định rõ ràng rằng các triệu chứng không phải là biểu hiện của một căn bệnh tiềm ẩn cần có điều trị đặc hiệu.

– Dùng chuyển tiếp sau khi tiêm truyền dịch truyền Nimotop, để dự phòng và điều trị khuyết tật thần kinh do thiếu máu cục bộ là nguyên nhân của co thắt mạch máu não sau xuất huyết dưới nhện.

Nimotop dạng truyền tĩnh mạch

– Dự phòng và điều trị khuyết tật thần kinh do thiếu máu cục bộ do co thắt mạch máu não sau xuất huyết dưới màng nhện do phình mạch.

– Dự phòng khuyết tật thần kinh do thiếu máu cục bộ sau khi xuất huyết dưới màng nhện do chấn thương.

Liều lượng và cách dùng

Nimotop dạng uống

Liều lượng:

Điều trị suy giảm chức năng não lúc tuổi già:

  • Liều hàng ngày khuyến cáo là 3 x 1 viên bao Nimotop (3 x 30 mg nimodipine).
  • Trong rối loạn chức năng thận trầm trọng, tác dụng chính của thuốc và tác dụng ngoại ý như giảm huyết áp có thể biểu hiện rõ rệt hơn: Trong những trường hợp như vậy, nếu cần thiết, nên giảm liều theo tình trạng huyết áp và kết quả điện tâm đồ.

Dự phòng và điều trị khuyết tật thần kinh do thiếu máu cục bộ sau khi xuất huyết dưới nhện:

  • Phác đồ khuyến cáo là truyền dịch truyền Nimotop trong 5-14 ngày, sau đó uống mỗi ngày 6 x 2 viên bao Nimotop (6 x 60 mg nimodipine).
  • Trong rối loạn chức năng thận hay gan trầm trọng, đặc biệt khi có xơ gan, tác dụng chính của thuốc và tác dụng ngoại ý như giảm huyết áp có thể biểu hiện rõ rệt hơn; trong những trường hợp như vậy, nếu cần thiết, nên giảm liều theo tình trạng huyết áp và kết quả điện tâm đồ

Cách dùng:

  • Nói chung, nên nuốt trọn viên bao Nimotop với nước, không cần phải lưu ý đến việc cách xa bữa ăn.
  • Thời gian giữa hai lần dùng thuốc không nên dưới 4 giờ.

Nimotop dạng truyền tĩnh mạch

Liều lượng:

Truyền tĩnh mạch:

Khởi đầu trị liệu truyền 1 mg nimodipine (= 5 ml dịch truyền Nimotop/giờ) trong vòng 2 giờ (khoảng 15 mg/kg thể trọng/giờ). Nếu liều này được dung nạp tốt, và đặc biệt nếu huyết áp không giảm đáng kể, sau 2 giờ gia tăng liều đến 2 mg nimodipine (= 10 ml dịch truyền Nimotop/giờ) (khoảng 30 mg/kg thể trọng/giờ). Bệnh nhân có thể trọng thấp hơn nhiều so với 70 kg hay có huyết áp không ổn định nên bắt đầu với liều 0,5 mg nimodipine (= 2,5 ml dịch truyền Nimotop/giờ).

Nhỏ giọt vào khoang dưới nhện

20 ml dịch truyền Nimotop pha loãng: 1 ml dịch truyền Nimotop và 19 ml dung dịch Ringer.

Phải sử dụng ngay sau khi pha.

Trên bệnh nhân bị tác dụng ngoại ý, khi cần thiết nên giảm liều hay ngưng thuốc. Suy gan nặng, đặc biệt là xơ gan, có thể dẫn đến sự gia tăng sinh khả dụng của nimodipine do giảm khả năng chuyển hóa đầu tiên tại gan và giảm thanh thải chuyển hóa. Tác dụng chính của thuốc và tác dụng ngoại ý như giảm huyết áp có thể biểu hiện rõ rệt hơn. Trong những trường hợp như vậy, nếu có thể được nên giảm liều theo tình trạng huyết áp; nếu cần thiết, nên xem xét đến việc ngưng thuốc.

Cách sử dụng:

Dịch truyền Nimotop được sử dụng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch nhỏ giọt qua một catheter trung tâm bằng một bơm tiêm. Nên cho thuốc qua một khóa vòi ba chiều cùng lúc với hoặc dung dịch glucose 5%, sodium chloride 0,9%, dung dịch lactate Ringer, dung dịch lactate Ringer với magnesium, dung dịch Dextran 40 hay HAES [poly(O-2-hydroxyethyl] tinh bột 6% trong tỷ lệ khoảng 1:4 của Nimotop: dịch truyền pha chung). Mannitol, albumin người hay máu cũng thích hợp để truyền chung.

Không được cho dịch truyền Nimotop vào một bao hay chai dịch truyền và không được trộn lẫn với các thuốc khác. Nên tiếp tục truyền Nimotop trong khi gây mê, phẫu thuật và chụp X quang mạch máu.

Nên sử dụng một khóa vòi ba chiều để gắn kết ống polyethylene Nimotop với đường dịch truyền sử dụng đồng thời và catheter trung tâm.

Thời gian truyền dịch:

Dự phòng:

Xuất huyết dưới nhện do phình mạch:

  • Nên bắt đầu truyền tĩnh mạch trong vòng 4 ngày sau khi xuất huyết và tiếp tục trong suốt giai đoạn nguy cơ co thắt mạch lớn nhất, nghĩa là cho đến 10-14 ngày sau khi xuất huyết dưới nhện.
  • Nếu trong quá trình sử dụng Nimotop để dự phòng, nguyên nhân xuất huyết được điều trị bằng phẫu thuật, nên tiếp tục truyền Nimotop sau phẫu thuật ít nhất 5 ngày.
  • Sau khi kết thúc tiêm tuyền, nên tiếp tục uống 6 x 60 mg nimodipine mỗi ngày với khoảng cách 4 giờ trong khoảng 7 ngày sau đó.

Xuất huyết dưới nhện do chấn thương:

  • Nên bắt đầu truyền trong vòng 24 giờ sau khi xuất huyết, càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán thấy có máu ở dưới nhện, và tiếp tục truyền trong 7-10 ngày.
  • Sau khi kết thúc truyền tĩnh mạch, nên tiếp tục uống 6 x 60 mg nimodipine mỗi ngày với khoảng cách 4 giờ trong 11-14 ngày sau đó làm k o dài tổng số thời lượng điều trị (tiêm truyền + uống thuốc) đến 21 ngày.
Điều trị:

Xuất huyết dưới nhện chỉ do phình mạch:

  • Nếu các rối loạn thần kinh do thiếu máu cục bộ do co thắt mạch sau khi đã có sẵn xuất huyết dưới nhện, nên bắt đầu càng sớm càng tốt và tiếp tục ít nhất 5 ngày cho đến tối đa là 14 ngày.
  • Sau đó, nên uống 6 x 60 mg nimodipine mỗi ngày với khoảng cách 4 giờ trong 7 ngày. Nếu trong quá trình dùng Nimotop để dự phòng hay điều trị, nguyên nhân xuất huyết được điều trị bằng phẫu thuật, nên tiếp tục truyền Nimotop sau phẫu thuật ít nhất 5 ngày.

Xuất huyết dưới nhện chỉ do phình mạch:

  • Trong quá trình phẫu thuật, có thể truyền nhỏ giọt vào khoảng dưới nhện dung dịch Nimotop vừa mới pha loãng (1 ml dịch truyền Nimotop và 19 ml dung dịch Ringer) làm ấm đến nhiệt độ máu. Phải sử dụng dung dịch pha loãng Nimotop ngay sau khi pha chế.

Tương tác thuốc

Nimodipin tương tác với:

– Thuốc chẹn kênh calci khác: gây tác dụng cộng hưởng làm tăng tác dụng và độc tính.

– Thuốc gây cảm ứng enzym CYP3A4:

  • Rifampicin, carbamazepine, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ huyết tương của nimodipin, làm giảm tác dụng.
  • Phenytoin làm giảm sinh khả dụng đường uống của thuốc tới 7 lần.

– Thuốc gây ức chế enzym CYP3A4:

  • Cimetidin, natri valproate làm tăng nồng độ huyết tương của nimodipin, gây tăng tác dụng và độc tính.
  • Natri valproate làm tăng sinh khả dụng đường uống của thuốc thêm 50%.
  • Với một số thuốc nhóm kháng sinh macrolid (clarythromycin), thuốc kháng HIV (ritonavir), azol kháng nấm (ketoconazole), thuốc chống trầm cảm (nefazodone) dùng đồng thời thì nguy cơ tụt huyết áp rất cao và có nguy cơ gây tử vong.

– Thuốc chẹn beta: gây nguy cơ suy cơ tim.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng trên đường tiêu hóa: Buồn nôn, viêm loét dạ dày tá tràng, đôi khi bị liệt ruột (rối loạn vận động ruột do liệt ruột).

Tác dụng trên hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.

Tác dụng trên hệ tim mạch: Huyết áp giảm đáng kể, đặc biệt khi các trị số ban đầu tăng cao, bừng mặt, đổ mồ hôi, cảm giác ấm hay nóng, giảm nhịp tim (tim chậm) hay hiếm hơn là gia tăng nhịp tim (tim nhanh).

Tác dụng trên máu và các thành phần của máu: Rất hiếm khi có giảm tiểu cầu.

Ảnh hưởng lên các thông số xét nghiệm.

Tăng transaminase, phosphatase kiềm, và g-glutamyl-transferase (g-GT), suy thận cùng với gia tăng urea huyết thanh và/hoặc creatinine và ngoại tâm thu. Nên lưu ý trong suốt quá trình điều trị với Nimotop dạng truyền tĩnh mạch rằng thuốc chứa 23,7% thể tích cồn (200 mg cồn trong 1 ml dung dịch) và 17% polyethylene glycole 400.

Phản ứng tại chỗ: Viêm tĩnh mạch (do tiêm truyền dung dịch truyền Nimotop không pha loãng vào tĩnh mạch ngoại vi).

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe:

Nói chung, khả năng lái xe và thao tác máy móc bị suy giảm do có thể bị chóng mặt. Trong trường hợp dùng dịch truyền Nimotop, ảnh hưởng này nói chung là không quan trọng.

Thận trọng khi dùng

Cần thận trọng với những đối tượng sau khi sử dụng nimodipin:

– Huyết áp thấp, có nguy cơ tụt huyết áp, dùng các thuốc gây tụt huyết áp:

  • Do nimodipin có gây giảm huyết áp.
  • Cần theo dõi thường xuyên huyết áp của bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng nimodipin.
  • Cần giảm liều hoặc dừng thuốc nếu xuất hiện hiện tượng giảm huyết áp quá nhanh.

– Suy giảm chức năng gan, xơ gan hay người cao tuổi:

  • Do nimodipin được chuyển hóa chủ yếu qua gan nên sẽ có hiện tượng quá liều.
  • Do tăng nguy cơ táo bón, tụt huyết áp ở người cao tuổi.
  • Cần theo dõi thường xuyên huyết áp của bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng nimodipin.
  • Cần giảm liều (thường giảm một nửa).

– Suy tim xung huyết.

– Rối loạn chức năng thất trái nặng, phì đại cơ tim.

– Đang điều trị bằng thuốc chẹn beta, digoxin.

– Phù (nhất là phù não).

– Tăng áp lực nội sọ do u sọ.

– Không dừng sử dụng đột ngột do có nguy cơ gây đau thắt ngực.

– Thận trọng khi truyền thuốc vì trong thành phần có một lượng ethanol.

– Không dùng thuốc trong viên nang để tiêm tĩnh mạch

Phụ nữ mang thai

  • Gây giảm tưới máu tử cung và thai nếu quá liều, dẫn tới nguy cơ thiếu oxy mô thai.
  • Các thử nghiệm trên động vật cho thấy có hiện tượng dị dạng thai và bất thường về xương.
  • Chưa có đầy đủ nghiên cứu trên người, chỉ sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Phụ nữ cho con bú

  • Các thử nghiệm trên động vật cho thấy thuốc và các chất chuyển hóa có thể tiết vào sữa mẹ.
  • Chưa có đầy đủ nghiên cứu trên người, chỉ sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Bài viết NIMOTOP đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
NIMODIPIN https://benh.vn/thuoc/nimodipin/ Wed, 04 Apr 2018 03:03:48 +0000 http://benh2.vn/thuoc/nimodipin/ Tên chung quốc tế: Nimodipine. Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci. Dạng thuốc và hàm lượng Nang mềm 30 mg. Viên nén 30 mg. Dịch tiêm truyền: Lọ 10 mg/50 ml, chứa các tá dược: ethanol 96%, macrogol 400, natri citrat dihydrat, acid citric khan và nước để tiêm. Cơ chế tác dụng Nimodipin là […]

Bài viết NIMODIPIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Nimodipine.

Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci.

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang mềm 30 mg. Viên nén 30 mg. Dịch tiêm truyền: Lọ 10 mg/50 ml, chứa các tá dược: ethanol 96%, macrogol 400, natri citrat dihydrat, acid citric khan và nước để tiêm.

Cơ chế tác dụng

Nimodipin là dẫn chất dihydropyridin, có tác dụng ức chế chọn lọc dòng ion calci đi qua các kênh calci chậm phụ thuộc điện thế ở màng tế bào cơ tim, cơ trơn mạch máu và tế bào thần kinh. So sánh tác dụng giãn mạch với các thuốc chẹn calci khác, nimodipin tác dụng ưu tiên trên hệ mạch não, có lẽ vì nimodipin ưa mỡ nhiều nên dễ dàng đi qua hàng rào máu – não và phân bố rộng rãi trong mô não.

Nimodipin làm giảm tác động của thiếu máu cục bộ và làm giảm nguy cơ co mạch sau chảy máu dưới màng nhện. Tác dụng tốt của nimodipin là do làm giãn các mạch não nhỏ co thắt, dẫn đến cải thiện tuần hoàn bàng hệ, dự phòng co thắt mạch và quá tải calci trong tế bào thần kinh bị bệnh.

Nimodipin được dùng chủ yếu để điều trị cho người bệnh có suy giảm thần kinh do co thắt mạch não sau chảy máu dưới màng nhện. Không thấy có nguy cơ chảy máu mới do điều trị với nimodipin.

Dược động học

Nimodipin được hấp thu nhanh sau khi uống, và thường đạt nồng độ đỉnh sau một giờ. Nửa đời thải trừ cuối cùng xấp xỉ 8 – 9 giờ, nhưng tốc độ thải trừ sớm nhanh hơn nhiều, tương đương với một nửa đời bằng 1 – 2 giờ; vì vậy phải dùng thuốc chia làm nhiều lần (cứ 4 giờ một lần).

Khi dùng nimodipin mỗi ngày 3 lần trong 7 ngày, không thấy có dấu hiệu tích lũy. Trên 95% nimodipin liên kết với protein huyết tương. Trong phạm vi 10 nanogam/ml – 10 microgam/ml, sự liên kết này không phụ thuộc vào nồng độ. Nimodipin được thải trừ phần lớn dưới dạng chuyển hóa, và dưới 1% qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Có nhiều chất chuyển hóa, tất cả đều không có hoạt tính hoặc kém tác dụng nhiều so với thuốc mẹ.

Vì chuyển hóa qua gan lần đầu cao, khả dụng sinh học của nimodipin trung bình 13% sau khi uống. Khả dụng sinh học tăng lên có ý nghĩa ở người bệnh xơ gan, với nồng độ tối đa xấp xỉ gấp đôi so với người bình thường, do đó cần phải giảm liều ở nhóm người bệnh này. Ở nam giới khỏe mạnh, uống nang nimodipin sau bữa điểm tâm thông thường, nồng độ đỉnh huyết tương giảm 68% và khả dụng sinh học giảm 38% so với uống thuốc lúc đói.

Chỉ định

Dự phòng và điều trị thiếu hụt thần kinh do thiếu máu cục bộ sau xuất huyết dưới màng nhện.

Chống chỉ định

Trường hợp quá mẫn với nimodipin hoặc thành phần khác của thuốc.

Thận trọng

Sử dụng hết sức thận trọng trong những trường hợp có phù não và tăng áp lực nội sọ.

Huyết áp: Nimodipin có những tác dụng huyết động của thuốc chẹn kênh calci, tuy không rõ rệt. Trong những thử nghiệm lâm sàng, ở người bệnh chảy máu dưới màng nhện dùng nimodipin, khoảng 5% giảm huyết áp và khoảng 1% bỏ dở nghiên cứu do tác dụng này (không thể qui tất cả cho nimodipin).

Bệnh gan: Chuyển hóa của nimodipin giảm ở người bệnh suy chức năng gan.

Nimodipin có thể làm tăng tác dụng của những thuốc chống tăng huyết áp khác dùng đồng thời. Người cao tuổi có thể dễ bị táo bón và hạ huyết áp hơn. An toàn và hiệu lực của thuốc ở trẻ em chưa được xác định. Khi truyền tĩnh mạch, cần chú ý đến lượng ethanol trong thuốc (24%).

Thời kỳ mang thai

Các thuốc chẹn kênh calci có thể làm tử cung mất co bóp sớm. Tuy nhiên không thấy tác dụng này làm đẻ chậm. Trong trường hợp mẹ bị hạ huyết áp do giãn mạch ngoại biên, làm lưu lượng máu phân bố lại, nên tưới máu tử cung và nhau thai bị giảm, do đó có nguy cơ thai bị giảm oxy mô. Trong thử nghiệm trên động vật, các thuốc kháng calci đã gây tác dụng độc hại với phôi và /hoặc tác dụng sinh quái thai chủ yếu là dị dạng ở xương.

Do đó trong thời kỳ thai nghén, chỉ nên dùng nimodipin khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Nimodipin và/hoặc những chất chuyển hóa của thuốc này xuất hiện trong sữa chuột cống trắng cái với nồng độ cao hơn nhiều so với ở huyết tương chuột mẹ. Chưa rõ thuốc có bài tiết vào sữa người hay không, tuy nhiên người mẹ cũng không nên cho con bú khi dùng nimodipin.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

ADR xảy ra ở 11,2% người bệnh chảy máu dưới màng nhện dùng nimodipin, trong khi 6,1% người bệnh dùng thuốc vờ cũng có.

Tắc ruột giả và tắc ruột hiếm gặp ở người bệnh dùng nimodipin, chưa xác định được mối liên quan về nguyên nhân gây nên. Có thể điều trị bảo tồn.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Nhức đầu. Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh.

Tiêu hóa: Buồn nôn. Da: Viêm tắc tĩnh mạch. Gan: Tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh trung ương: Chóng mặt. Tim mạch: Ngoại tâm thu, vã mồ hôi. Máu: Giảm tiểu cầu. Tiêu hóa: Táo bón. Da: Ngứa. Tiết niệu – sinh dục: Tăng creatinin huyết thanh và nitơ máu.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Ðỏ bừng mặt. Tiêu hóa: Tắc ruột.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Cần theo dõi cẩn thận huyết áp trong khi dùng nimodipin, dựa trên dược lý học và những tác dụng đã biết của thuốc chẹn kênh calci.

Ðối với người bệnh suy giảm chức năng gan và người cao tuổi, phải theo dõi chặt chẽ huyết áp và mạch, đồng thời cho liều thấp hơn.

Sử dụng thận trọng khi điều trị cho người bệnh suy tim sung huyết rối loạn chức năng thất trái nặng, bệnh cơ tim phì đại (đặc biệt tắc nghẽn), khi điều trị đồng thời với thuốc chẹn – beta hoặc digoxin, có phù hoặc tăng áp lực nội sọ do u sọ.

Không ngừng nimodipin đột ngột (có thể gây đau ngực).

Liều lượng và cách dùng

Dự phòng:

Uống 60 mg/1 lần, cách 4 giờ/1 lần, bắt đầu trong vòng 4 ngày khi có xuất huyết dưới màng nhện và tiếp tục trong 21 ngày.

Ðiều trị:

Một khi đã xuất hiện thiếu máu cục bộ ở não (có thiếu hụt thần kinh), tiêm truyền tĩnh mạch qua 1 ống thông vào tĩnh mạch trung ương. Liều đầu tiên 1 mg/giờ trong vòng 2 giờ, sau đó tăng tới 2 mg/giờ (miễn là huyết áp không giảm nhiều). Liều khởi đầu phải giảm 0,5 mg hoặc ít hơn mỗi giờ, đối với người bệnh cân nặng dưới 70 kg, ở người có huyết áp không ổn định, hoặc ở người có chức năng gan giảm. Tiêm truyền phải tiếp tục trong ít nhất 5 ngày và không quá 14 ngày. Ðiều trị phải bắt đầu càng sớm càng tốt.

Tương tác thuốc

Tác dụng đối với tim mạch của những thuốc chẹn kênh calci khác tăng lên khi dùng thêm nimodipin.

Cimetidin dùng cùng với nimodipin có thể làm tăng nồng độ nimodipin trong huyết tương, do ức chế chuyển hóa qua gan lần đầu của thuốc chẹn kênh calci này. Cần dò liều nimodipin (và các thuốc chẹn kênh calci nói chung) khi bắt đầu điều trị cho người bệnh đang dùng cimetidin. Ranitidin và famotidin không ảnh hưởng đáng kể đến chuyển hóa của các chất chẹn kênh calci.

Sự cảm ứng enzym gan cytochrom P450 do rifampicin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin và acid valproic có thể làm giảm tác dụng của nimodipin.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản nang và viên nén nimodipin ở nhiệt độ 15 đến 30OC. Bảo quản nang tránh ánh sáng và không để đông lạnh.

Tương kỵ

Thuốc tiêm nimodipin chứa ethanol (24%) do đó hoàn toàn tương kỵ với những nhũ tương lipid. Cần phải chú ý điều này trong khi tiêm truyền. Nguyên tắc là, chống chỉ định việc truyền qua cùng một catheter có nối hình Y.

Bài viết NIMODIPIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>