Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 04 Nov 2023 17:43:40 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 HYDRITE https://benh.vn/thuoc/hydrite/ Tue, 03 Oct 2023 07:07:45 +0000 http://benh2.vn/thuoc/hydrite/ Hydrite chứa muối Natri, Kali, Đường, dùng thay thế nước và chất điện giải mất trong các bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa và tiêu hao do biến dưỡng khi luyện tập nặng nhọc hay điền kinh. Viên nén: vỉ 4 viên, hộp 25 vỉ. Viên nén: hộp 100 viên. Thành phần Cho 1 viên […]

Bài viết HYDRITE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hydrite chứa muối Natri, Kali, Đường, dùng thay thế nước và chất điện giải mất trong các bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa và tiêu hao do biến dưỡng khi luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.

Viên nén: vỉ 4 viên, hộp 25 vỉ.

Viên nén: hộp 100 viên.

Thành phần

Cho 1 viên

  • Sodium chlorure   0,35 g
  • Sodium bicarbonate   0,25 g
  • Potassium chlorure   0,15 g
  • Dextrose khan   2,00 g

Chỉ định

Thay thế nước và chất điện giải mất trong các bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa và tiêu hao do biến dưỡng khi luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.

Liều lượng và Cách dùng

– Viên nén pha thành dung dịch có mùi vị dễ uống.

– Hướng dẫn xác định độ mất nước và biện pháp bù nước nếu cần thiết:

Bù thiếu

Nếu mất nước đẳng trương, da lạnh và ẩm. Trong khi mất nước ưu trương, da ấm và nhão.

Bù nước trong vòng 6-8 giờ đầu tiên có mục đích bù nước và chất điện giải đã mất.

Trong giai đoạn này, nếu bệnh nhân còn uống được thì nên khuyến khích uống càng nhiều càng tốt. Nếu nhũ nhi có thể mút và đang còn bú, việc cho ăn này có thể xen kẽ với dung dịch uống, nước cháo cũng có ích để bổ sung liệu pháp bù nước. Liều lượng dung dịch uống hay dung dịch tiêm truyền trong liệu pháp bù thiếu có thể căn cứ trên trọng lượng cơ thể của trẻ (tính theo kg) nhân cho lượng nước (tính gần đúng theo ml) đã mất tùy theo bệnh cảnh của sự mất nước.

Nếu không có cân thì theo hướng dẫn về cách tính liều dùng Hydrite. Lượng dung dịch để bù tính được sẽ được cho uống trong vòng 6-8 giờ. Nếu việc bù nước thành công trong khoảng thời gian này, mọi dấu hiệu mất nước phải biến mất trừ lượng nước tiểu cần có thời gian để bình thường trở lại.

  • Nếu sự mất nước được cải thiện trong vòng 6-8 giờ và tiêu chảy cũng như ói mửa ngưng lại, trẻ nên được tiếp tục điều trị tiếp theo bằng liệu pháp duy trì.
  • Nếu còn tiêu chảy thì áp dụng biện pháp bù tích cực và tiếp tục cho đến khi ngưng tiêu chảy, sau đó dùng tiếp liệu pháp duy trì.

Liệu pháp duy trì

Khi tiêu chảy đã ngưng và thành công trong việc thay thế nước bị mất, bệnh nhân phải tiếp tục uống đủ dung dịch. Lượng dung dịch glucose-chất điện giải để duy trì là 100 ml/kg thể trọng cho nhũ nhi và 60 ml/kg thể trọng cho trẻ em cũng như người lớn và được cho uống trong vòng 24 giờ sau khi bù nước thành công. Nên tiếp tục cho bú nếu trẻ bú sữa mẹ. Nếu trẻ bú sữa bò thì cũng có thể cho bú lại nhưng nên giới hạn khoảng 150 ml mỗi 4 tiếng và được pha loãng với nước hoặc dung dịch glucose-chất điện giải.

Tuy nhiên, nếu tiêu chảy lại xuất hiện sau mỗi lần cho bú sữa bò (đặc biệt với sữa khô đã lấy bớt chất béo) thì nên tránh cho ăn loại sữa bò đó. Cũng không nên cho ăn thức ăn rắn nếu đứa trẻ từ chối ăn hay chưa thực tỉnh táo. Khi bệnh nhân có thể ăn được rồi thì có thể bắt đầu cho ăn thức ăn rắn như vẫn ăn lúc chưa bệnh. Ngũ cốc, chuối, rau chín, khoai tây là những nguồn năng lượng tốt. Khi bắt đầu cho ăn thức ăn rắn nên cho ăn lượng nhỏ vì ăn no sẽ kích thích tiêu chảy.

Tìm hiểu thêm về bệnh tiêu chảy cấp

Bù chủ động

Thường tiêu chảy chấm dứt sau một hai ngày nhưng có thể kéo dài hơn mặc dù các dấu hiệu mất nước đã biến mất. Mục đích của biện pháp này là bù đắp tức khắc lượng nước và điện giải mất đi nếu có xảy ra. Liều lượng dịch uống bù đề nghị (xem bảng) áp dụng cho mọi trường hợp tiêu chảy với lượng lớn phân lỏng.

Nếu trọng lượng của bệnh nhân được theo dõi mỗi 8 giờ, trọng lượng cơ thể mất đi tương đương lượng nước mất liên tục. Lượng nước mất đi này cần được thay thế trong vòng 2 giờ với một lượng tương đương dung dịch glucose-chất điện giải để duy trì đủ nước.

Liều lượng đề nghị và cách uống dung dịch Hydrite

Sử dụng trọng lượng của bệnh nhân để tính thể tích cần dùng. Nếu không có cân, nên theo bảng hướng dẫn liều dùng Hydrite. Liệu pháp bù thiếu (6-8 giờ đầu tiên): Pha 2 viên Hydrite trong 200 ml nước chín để nguội, nếu cần khối lượng lớn thì dùng số viên tỷ lệ với lượng nước (ví dụ 10 viên trong 1000 ml).

Liều sử dụng Hydrite

Liệu pháp duy trì

(Khi tiêu chảy và ói mửa đã ngưng sau khi áp dụng liệu pháp bù thiếu).

  • Pha 1 viên Hydrite trong 200 ml nước chín để nguội, nếu cần khối lượng lớn hơn, dùng số viên tỷ lệ với lượng nước (ví dụ 5 viên trong 1000 ml).
  • Hướng dẫn liều dùng Hydrite: (Khối lượng cho uống trong vòng 24 giờ xen kẽ với sữa mẹ, sữa bò (nếu dung nạp được), nước, nước cháo, nước quả, trà, nước thịt…).

Căn cứ trên thể trọng bệnh nhân, khối lượng cần để duy trì là:

  • Nhũ nhi: 100 ml/kg/ngày.
  • Trẻ em và người lớn: 60 ml/kg/ngày.
  • Nếu không có sẵn cân thì theo hướng dẫn các thể trọng gần đúng trong liệu pháp bù thiếu.
  • Sử dụng liều duy trì để bù nước và chất điện giải mất đi trong các trường hợp luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.
  • Tìm hiểu thêm về bệnh tiêu chảy cấp

Bù chủ động sau khi dùng liệu pháp bù thiếu nhưng còn tiêu chảy

Pha Hydrite như trong liệu pháp duy trì.

Hướng dẫn liều dùng Hydrite (Uống dung dịch Hydrite cho đến khi ngưng tiêu chảy, sau đó cần áp dụng bù nước duy trì). Liều dùng thực tế:

  • Nhũ nhi: 50 ml;
  • Trẻ em: 100 ml;
  • Người lớn: 200 ml.

Có thể căn cứ trên tần số đi tiêu để tính thể tích dung dịch Hydrite cần thiết để bù:

Điều trị phòng ngừa (dùng để bù nước và chất điện giải ngay lúc bắt đầu có tiêu chảy): theo như chỉ dẫn và liều lượng như liệu pháp bù chủ động.Hoặc căn cứ trên trọng lượng mất đi (nếu theo dõi được thể trọng):Trọng lượng mất đi (ví dụ 250 g) = tình trạng mất nước; được bù bằng 250 ml dung dịch Hydrite cho uống trong vòng 2 giờ sau khi tính được trọng lượng mất.

Thận trọng lúc dùng

Trong trường hợp mất nước nghiêm trọng, chỉ được áp dụng liệu pháp bù nước bằng đường uống khi liệu pháp tiêm truyền không có sẵn để thực hiện.

Cần tuân theo đúng cách pha và khối lượng dung dịch cho uống đã đề nghị. Một dung dịch loãng quá và/hoặc khối lượng cho uống ít hơn như đã đề nghị sẽ không cung cấp đầy đủ nước, các chất điện giải và glucose. Trong khi một dung dịch đậm đặc quá và một khối lượng cho uống nhiều hơn như yêu cầu có thể dẫn đến sự quá tải nước và chất điện giải đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ em còn nhỏ tuổi.

Tác dụng không mong muốn

Nếu cách pha và khối lượng dung dịch cho uống được theo đúng thì không có tác dụng không mong muốn.

Bài viết HYDRITE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc uống bù nước điện giải – ORESOL https://benh.vn/thuoc/thuoc-uong-bu-nuoc-va-dien-giai-oresol/ Tue, 02 Oct 2018 03:04:53 +0000 http://benh2.vn/thuoc/thuoc-uong-bu-nuoc-va-dien-giai-oresol/ Oresol là thuốc uống bù nước – điện giải được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Sự hấp thu natri và nước của ruột được tăng lên bởi glucose và các carbohydrat.  Tên chung quốc tế: Oral rehydration salts, ORS. Loại thuốc: Bù nước và điện giải. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc bột […]

Bài viết Thuốc uống bù nước điện giải – ORESOL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Oresol là thuốc uống bù nước – điện giải được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Sự hấp thu natri và nước của ruột được tăng lên bởi glucose và các carbohydrat. 

Tên chung quốc tế: Oral rehydration salts, ORS.

Loại thuốc: Bù nước và điện giải.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc bột uống; viên nén sủi bọt.

Thành phần và hàm lượng thay đổi tùy theo nhà sản xuất.

Thành phần và cơ chế tác dụng

Thành phần một gói bột (ORS của Unicef):

  • Natri clorid: 3,5g;
  • Kali clorid: 1,5g;
  • Natri bicarbonat: 2,5g;
  • Glucose: 20,0g.
  • Nước để hòa tan: 1 gói/ 1 lít.

Cơ chế tác dụng: sự hấp thu của natri và nước ở ruột được tăng cường bởi glucose (hoặc carbohydrat khác). Glucose hấp thu tích cực ở ruột kéo theo hấp thu natri (hệ thống đồng vận chuyển glucose- natri ở ruột non).

Bù kali trong tiêu chảy cấp đặc biệt quan trọng ở trẻ em, vì trẻ mất kali trong phân cao hơn người lớn.

Bicarbonat (hoặc citrat) có tác dụng khắc phục tình trạng nhiễm toan chuyển hóa trong tiêu chảy.

Chỉ định

Phòng và điều trị mất điện giải và nước trong ỉa chảy cấp từ nhẹ đến vừa.

Chống chỉ định

– Vô niệu hoặc giảm niệu

– Mất nước nặng kèm triệu chứng sốc

– Ỉa chảy nặng (khi ỉa chảy vượt quá 30 ml/kg thể trọng mỗi giờ, người bệnh có thể không uống được đủ nước để bù lượng nước bị mất liên tục).

– Nôn nhiều và kéo dài.

– Tắc ruột, liệt ruột, thủng ruột.

Thận trọng

– Thận trọng khi dùng cho người bệnh bị suy tim sung huyết, phù hoặc tình trạng giữ natri, vì dễ có nguy cơ gây tăng natri huyết, tăng kali huyết, suy tim hoặc phù.

– Người bệnh suy thận nặng hoặc xơ gan.

– Trong quá trình điều trị, cần theo dõi cẩn thận nồng độ các chất điện giải và cân bằng acid base.

– Cần cho trẻ bú mẹ hoặc cho uống nước giữa các lần uống dung dịch bù nước và điện giải để tránh tăng natri – huyết.

Thời kỳ mang thai

Không thấy có ảnh hưởng gì cho người mang thai. Thuốc dùng an toàn cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc dùng được cho những người cho con bú.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nôn nhẹ.

Ít gặp

Tăng natri huyết; bù nước quá mức (mi mắt nặng).

Hiếm gặp

Suy tim do bù nước quá mức.

Liều lượng và cách dùng

Hòa tan các gói hoặc viên thuốc trong nước theo hướng dẫn ghi trên nhãn của từng loại chế phẩm sau đó cho uống dịch pha theo các liều như sau:

Bù nước:

  • Mất nước nhẹ: Bắt đầu cho uống 50 ml/ kg, trong 4 – 6 giờ.
  • Mất nước vừa phải: Bắt đầu cho uống 100 ml/ kg, trong vòng 4 – 6 giờ.

Sau đó điều chỉnh liều lượng và thời gian dùng thuốc tùy theo mức độ khát và đáp ứng với điều trị. Ở trẻ em, cho uống từng thìa một, uống liên tục cho đến hết liều đã quy định. Không nên cho uống một lúc quá nhiều, sẽ gây nôn.

Duy trì nước:

  • Ỉa chảy liên tục nhẹ: Uống 100 – 200 ml/kg/24 giờ, cho đến khi hết ỉa chảy.
  • Ỉa chảy liên tục nặng uống 15 ml/kg, mỗi giờ, cho đến khi hết ỉa chảy.

Liều giới hạn kê đơn cho người lớn: Tối đa 1000 ml/giờ.

Liều uống trong 4 giờ đầu, theo hướng dẫn của UNICEF, trong điều trị mất nước ở trẻ em bị ỉa chảy.

Tính liều dùng theo thể trọng cơ thể sẽ tốt hơn.

Với trẻ nhỏ cần cho uống từng ít một, uống chậm và nhiều lần. Nếu chưa hết 24 giờ, trẻ đã uống hết 150 ml dịch/kg thì nên cho uống thêm nước trắng để tránh tăng natri huyết và đỡ khát.

Cần tiếp tục cho ăn uống bình thường, càng sớm càng tốt khi đã bù lại dịch thiếu và khi thèm ăn trở lại, đặc biệt trẻ bú mẹ cần phải được bú giữa các lần uống dịch. Cho người bệnh ăn kèm các thức ăn mềm, như cháo gạo, chuối, đậu, khoai tây, hoặc các thức ăn nhiều bột nhưng không có lactose.

Tương tác

Tránh dùng thức ăn hoặc dịch khác chứa các chất điện giải như nước quả hoặc thức ăn có muối cho tới khi ngừng điều trị, để tránh dùng quá nhiều chất điện giải hoặc tránh ỉa chảy do thẩm thấu.

Dung dịch bù nước không được pha loãng với nước vì pha loãng làm giảm tính hấp thu của hệ thống đồng vận chuyển glucose – natri.

Bảo quản

Bảo quản thuốc chưa pha ở nơi mát, nhiệt độ dưới 300C. Thuốc đã pha được bảo quản trong tủ lạnh tối đa 24 giờ, sau đó vứt bỏ phần chưa dùng đến.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng quá liều bao gồm tăng natri – huyết (hoa mắt chóng mặt, tim đập nhanh, tăng huyết áp, cáu gắt, sốt cao…) khi uống ORS pha đậm đặc và triệu chứng thừa nước (mi mắt húp nặng, phù toàn thân, suy tim).

  • Ðiều trị tăng natri huyết: Truyền tĩnh mạch chậm dịch nhược trương và cho uống nước.
  • Ðiều trị thừa nước: Ngừng uống dung dịch bù nước và điện giải và dùng thuốc lợi tiểu, nếu cần.
  • Tìm hiểu thêm về bệnh tiêu chảy

Benh.vn

Bài viết Thuốc uống bù nước điện giải – ORESOL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
KALEORID LP https://benh.vn/thuoc/kaleorid-lp/ Thu, 27 Sep 2018 03:07:54 +0000 http://benh2.vn/thuoc/kaleorid-lp/ Viên phóng thích kéo dài 600 mg: hộp 30 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên Kaleorid LP Potassium chloride   600 mg DƯỢC LỰC Bổ sung kali: Trên phương diện sinh lý, kali máu giảm dưới 3,6 mmol/l cho biết rằng cơ thể đang thiếu kali; việc thiếu kali có thể có nguồn gốc: – do […]

Bài viết KALEORID LP đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viên phóng thích kéo dài 600 mg: hộp 30 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên Kaleorid LP

Potassium chloride   600 mg

DƯỢC LỰC

Bổ sung kali:

Trên phương diện sinh lý, kali máu giảm dưới 3,6 mmol/l cho biết rằng cơ thể đang thiếu kali; việc thiếu kali có thể có nguồn gốc:

– do tiêu hóa: tiêu chảy, nôn ói, dùng thuốc nhuận trường kích thích.

– do thận: do tăng bài tiết qua thận, trong trường hợp có bệnh lý ở ống thận, bẩm sinh hoặc khi điều trị bằng thuốc lợi muối niệu, corticoid hay amphotericine B (IV), do dùng quá liều các chất kiềm hay các dẫn xuất của cam thảo.

– do nội tiết: tăng aldosterone nguyên phát (cần phải điều trị nguyên nhân).

Việc thiếu kali, về mặt triệu chứng, có thể gây: mỏi mệt ở các cơ, giả liệt, vọp bẻ và thay đổi điện tâm đồ, rối loạn khử cực, tăng kích thích tâm thất.

Ion Cl

– cung cấp ion Cl

– cho phép điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa thường có liên quan đến giảm kali máu.

Hoạt chất thuốc được phóng thích kéo dài làm giảm nguy cơ tăng K máu của KCl.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

KCl được phóng thích kéo dài trong 6 đến 8 giờ. Nếu làm xét nghiệm quang tuyến vùng bụng, sẽ thấy được viên thuốc do cấu tạo của viên thuốc có một khuôn không tan từ đó phóng thích ra hoạt chất. Viên thuốc sau khi đã phóng thích hết hoạt chất vẫn còn nguyên dạng và được đào thải qua phân, điều này là bình thường và không có gì phải lo lắng.

Hoạt chất thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, sự đào thải sẽ giảm và có thể gây tăng kali máu

CHỈ ĐỊNH

Dùng cho trường hợp thiếu hụt Kali để làm tăng kali máu, nhất là khi do dùng thuốc: thuốc lợi muối niệu, corticoid, thuốc nhuận trường.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tuyệt đối:

– Tăng kali máu hay tất cả các tình huống có thể gây tăng kali máu, đặc biệt là: suy thận, hội chứng addison, tiểu đường không kiểm soát được (do nhiễm acid chuyển hóa), rối loạn trương lực cơ bẩm sinh, dùng đồng thời với thuốc giữ kali riêng lẻ hay kết hợp với thuốc lợi muối niệu (ngoại trừ khi có kiểm tra chặt chẽ kali máu).

Tương đối:

– Tacrolimus, ciclosporine, thuốc ức chế angiotensine II, thuốc ức chế men chuyển (ngoại trừ trường hợp giảm kali máu).

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

– Kiểm tra kali máu trước và trong thời gian điều trị.

– Thận trọng khi sử dụng cho người già.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Chống chỉ định phối hợp:

– Thuốc lợi tiểu tăng kali máu (amiloride, canrenone, spironolactone, triamterene, dùng một mình hay phối hợp): nguy cơ tăng kali máu, có thể gây tử vong, nhất là ở bệnh nhân bị suy thận (phối hợp tác động tăng kali máu). Trong các trường hợp này phải chống chỉ định phối hợp, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang bị giảm kali máu.

Không nên phối hợp:

– Tacrolimus, ciclosporine, thuốc ức chế angiotensine II, thuốc ức chế men chuyển: nguy cơ tăng kali máu, có thể gây tử vong, nhất là ở bệnh nhân bị suy thận (phối hợp tác động tăng kali máu): không phối hợp muối kali với một trong các thuốc trên, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang bị giảm kali máu.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

– Tăng kali máu (với nguy cơ đột tử): để tránh điều này, nên kiểm tra kali huyết thường xuyên.

– Dùng liều cao có thể gây loét dạ dày tá tràng. Nguy cơ gây lo t ruột non, ghi nhận ở một vài dạng uống, giảm do thuốc này được bào chế dưới dạng phóng thích kéo dài.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Điều trị thiếu kali đã được xác nhận: liều lượng được điều chỉnh theo giá trị kali máu định lượng trước và trong thời gian điều trị. Trường hợp chắc chắn hạ kali máu (dưới 3,6 mmol/l), bắt đầu với liều hàng ngày tương đương với 4 g KCl, tương đương với 52 mmol kali.

Liều hàng ngày được chia làm 2 đến 3 lần, nên uống thuốc vào cuối bữa ăn.

Benh.vn

Bài viết KALEORID LP đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
RINGER LACTAT https://benh.vn/thuoc/ringer-lactat/ Wed, 26 Sep 2018 03:04:30 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ringer-lactat/ Tên chung quốc tế: Ringer lactate. Loại thuốc: Dịch truyền tĩnh mạch. Dạng thuốc và hàm lượng Dung dịch trong chai 250 ml, 500 ml, 1000 ml. Dịch truyền Ringer lactat đẳng trương, 100 ml dịch truyền có: Natri clorid    0,6 g Kali clorid     0,04 g Calci clorid. 6H2O   0,04 g Natri […]

Bài viết RINGER LACTAT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Ringer lactate.

Loại thuốc: Dịch truyền tĩnh mạch.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch trong chai 250 ml, 500 ml, 1000 ml.

Dịch truyền Ringer lactat đẳng trương, 100 ml dịch truyền có:

  • Natri clorid    0,6 g
  • Kali clorid     0,04 g
  • Calci clorid. 6H2O   0,04 g
  • Natri lactat 60%       0,516 g

Dịch truyền Ringer lactat + glucose

  • Natri clorid    0,6 g
  • Kali clorid     0,03 g
  • Calci clorid. 6H2O   0,03 g
  • Natri lactat 60%       0,516 g
  • Glucose monohydrat           5,5 g
  • Dịch truyền này ưu trương với máu (áp suất thẩm thấu = 550 mOsm/lít)

Cơ chế tác dụng

Dùng để bồi phụ nước và điện giải: Ringer lactat có glucose cung cấp thêm glucose cho cơ thể.

Dung dịch Ringer lactat có thành phần điện giải và pH tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể. Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat.

Chỉ định

Chỉ được dùng trong bệnh viện dưới sự giám sát của thầy thuốc (lâm sàng, điện giải – đồ, hematocrit).

Mất nước (chủ yếu mất nước ngoài tế bào) nặng, không thể bồi phụ được bằng đường uống (người bệnh hôn mê, uống vào nôn ngay, trụy mạch).

Giảm thể tích tuần hoàn nặng, cần bù nhanh (sốc phản vệ, sốc sốt xuất huyết…).

Nhiễm toan chuyển hóa (dùng Ringer lactat có glucose).

Chống chỉ định

Nhiễm kiềm chuyển hóa; suy tim; ứ nước (chủ yếu ứ nước ngoại bào); người bệnh đang dùng digitalis (vì trong Ringer lactat có calci, gây loạn nhịp tim nặng, có thể tử vong).

Thận trọng

Phải truyền chậm và theo dõi chặt chẽ người bệnh về mặt lâm sàng và xét nghiệm sinh học, đặc biệt là tình trạng cân bằng nước – điện giải.

Không được dùng dung dịch này để tiêm bắp.

Không dùng cho người bệnh suy thận, tăng kali huyết, suy gan.

Liều lượng và cách dùng

Số lượng và tốc độ truyền dịch phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng và sinh hóa (điện giải – đồ, hematocrit, lượng nước tiểu…).

Ðiều trị ỉa chảy mất nước nặng ở trẻ em, có thể theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới:

Truyền tĩnh mạch ngay, lúc đầu 30 ml/kg trong 1 giờ (trẻ dưới 12 tháng tuổi) hoặc 30 phút (trẻ trên 12 tháng đến 5 tuổi), sau đó 70 ml/kg trong 5 giờ (trẻ dưới 12 tháng) hoặc 2 giờ 30 phút (trẻ trên 12 tháng đến 5 tuổi). Cách 1 – 2 giờ, phải đánh giá lại tình trạng người bệnh.

Ðiều trị sốc sốt xuất huyết (độ III và IV): 20 ml/kg trong 1 giờ, rồi đánh giá lại tình trạng người bệnh.

Tương kỵ

Dung dịch này chứa calci, nên không được truyền cùng với máu trong cùng một bộ dây truyền vì có nguy cơ gây đông máu.

Ðộ ổn định và bảo quản

Không được mở, chọc thủng chai hoặc bịch đựng thuốc trước khi sử dụng.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng.

Phải bỏ dung dịch truyền dở.

Nếu dung dịch nghi ngờ có vẩn đục, thì phải bỏ.

Quá liều và xử trí

Nhẹ: Phù, rối loạn điện giải.

Nặng: Phù phổi cấp, suy tim cấp gây tử vong.

Nếu thấy phù dưới da, nhất là thấy khó thở, phải ngừng truyền ngay. Cho điều trị thích hợp (tiêm tĩnh mạch thuốc lợi tiểu, thở oxygen…).

Benh.vn

Bài viết RINGER LACTAT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>