Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 25 Aug 2023 17:49:32 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Klenzit MS – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá https://benh.vn/thuoc/klenzit-ms-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/ https://benh.vn/thuoc/klenzit-ms-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/#respond Sat, 26 Aug 2023 08:38:54 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=81251 Thuốc Klenzit MS là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam. Thành phần thuốc Klenzit MS Hoạt chất: Adapalen (dạng vi cầu) 0.1% kl/kl Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxy benzoat, Poloxamer 407, […]

Bài viết Klenzit MS – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Klenzit MS là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam.

Klenzit_MS_tri_mun_trung_ca

Thành phần thuốc Klenzit MS

Hoạt chất: Adapalen (dạng vi cầu) 0.1% kl/kl

Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxy benzoat, Poloxamer 407, Phenoxyethanol, Natri hydroxid, nước tinh khiết vừa đủ

Thuốc Klenzit MS được bào chế dạng gel tan trong nước.

Hộp 1 tuýp 15g gel bôi da.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Klenzit MS

Thuốc Klenzit MS được chỉ định dùng ngoài da để trị mụn trứng cá, thuốc có chống chỉ định trong một số trường hợp dị ứng, mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Chỉ định của thuốc Klenzit MS

Gel Klenzit MS được chỉ định đề điều trị tại chỗ bệnh trứng cá.

Chống chỉ định của thuốc Klenzit MS

Chống chỉ định gel Klenzit MS cho các bệnh nhân quá mẫn cảm với adapalen hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.

Liều dùng và cách dùng thuốc Klenzit MS

Gel Klenzit MS chứa Adapalen dạng vi cầu được chỉ định dùng để điều trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc (gel adapalen vi hạt 0,1%) lên vùng da bị tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không dược dùng đồng thời thuốc với các thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng khác.

Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các thương tổn trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đó là lý do cần ngừng điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Klenzit MS

Klenzit MS cần thận trọng và lưu ý một số vấn đề quan trọng khi sử dụng ngoài da, các lưu ý quan trọng như sau.

Thuốc chỉ dùng bôi ngoài da

  • Một số các dấu hiệu và triệu chứng ở da như ban đỏ, khô da, bong da, nóng rát hay ngứa có thể xảy ra khi dùng thuốc.
  • Tránh tiếp xúc với mắt, môi, góc mũi, và niêm mạc
  • Tránh phơi ra ánh sáng mạnh, kể cả ánh sáng đèn sợi đốt, khuyên dùng chất chống nắng phù hợp khi ra ngoài trời.
  • Tránh dùng đọng thời với các chế phẩm dùng ngoài da có thể gây khô da hoặc kích ứng da như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và các mỹ phẩm làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm vì có thể xảy ra kích ứng tại chỗ.
  • Không bôi thuốc lên vết cắt, vùng da bị eczema hay vùng da bị bỏng nắng.
  • Tránh tiếp xúc da với tia tử ngoại khi dùng thuốc.

Sử dụng khi lái xe

Klenzit MS không có ảnh hưởng gì tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng Klenzit MS cho bệnh nhân nhi

Hiện vẫn chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quà của việc dùng adapalen cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Sử dụng Klenzit MS cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thành phần Adapalene trong Klenzit MS cần lưu ý khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Sử dụng Klenzit MS cho phụ nữ đang mang thai

Thuốc Klenzit MS thuộc phân loại nhóm C cho phụ nữ mang thai: Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai ở các nghiên cửu trên động vật. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, do đó không dùng adapalen cho phụ nữ có thai, trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.

Sử dụng Klenzit MS cho phụ nữ đang cho con bú

Hiện chưa có các báo cáo về adapalen có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc đi vào sữa mẹ, cần thận trọng khi dùng gel adapalen cho các bà mẹ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Klenzit MS

Một số tác dụng không mong muốn thường gặp như: da ban đỏ, tróc vẩy, khô da, ngứa và rát bỏng da, xảy ra ở 10 – 40% ở bệnh nhân. Ngứa và rát bỏng da ngay sau khi bôi cũng thường gặp. Kích ứng da, đau/ rát da, ban đỏ, bỏng nắng và mụn trứng cá được thông báo khoảng 1% hóặc dưới 1% số bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn này hay gặp nhất trong tháng đầu tiên điều trị và sau đó giảm dần về tần suất và mức độ. Tất cả các tác dụng không mong muốn do sử dụng adapalen trong các thử nghiệm lâm sàng đều phục hồi được sau khi ngừng điều trị.

Thông báo cho Bác sỹ của bạn bất kỳ tác dụng không mong muốn nào gặp phải liền quan tới việc sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc Klenzit MS

Gel Klenzit MS có thể gây ra kích ứng tại chỗ ở một số bệnh nhân ngay sau khi dùng lần đầu tiên. Tương tự, nên cẩn thận khi dùng gel Klenzit MS cùng lúc với các sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác (xà phòng y tế, chất tẩy rửa, xà phòng và các mỹ phẩm làm khô da mạnh, các sản phẩm có hàm lượng cồn cao, chất làm săn da, hương liệu và các chất kiềm). Cũng nên dùng thận trọng gel Klenzit MS với các chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol, hay acid salicylic.

Nếu đã dùng các chế phẩm đó thì nên để chúng hết tác dụng hãy dùng gel Klenzit MS.

Độ hấp thu của adapalen là không đáng kể, hầu như không cỏ bất cứ sự tương tác nào của thuốc với các thuốc dùng toàn thân.

Quá liều thuốc Klenzit MS

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Gel Klenzit MS chỉ được dùng ngoài da. Nếu bôi quá liều thuốc này sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn, mà có thể xảy ra đỏ hoặc bong da hay khó chịu ở da. Liều gây ngộ độc cấp Gel adapalen đường uống trên chuột nhắt vàchuột cống là lớn hom 10mg/kg. uống adapalen trong thời gian dài có thể dẫn tới tác dụng phụ giống như dùng quá liều vitamin A đường uống.

Dược lực học thuốc Klenzit MS

Adapalen là một dẫn chất retinoid dùng điều trị bệnh trứng cá. Adapalen chính là acid 6[3-(l-adamantyl)-4-methoxyphenyl]-2-naphthoic. Các nghiên cứu về mặt hoá sinh và dược lý học đă chứng minh rằng adapalen điều hòa sự biệt hóa tế bào, sự sừng hóa và các quá trình viêm tất cả các quá trình này đều đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của bệnh trứng cá. Trong các thí nghiệm về điều hòa sự biệt hóa và tái sinh tế bào, thuốc đã cho thấy có tác dụng. Những tác dụng này cũng đã được chứng minh trong các nghiên cứu in vivo về tiêu mụn ở chuột nhắt.

Adapalen cũng cho thấy tác dụng chống viêm mạnh trong các nghiên cứu in vivo và in vitro. Dựa trên những phát hiện này, và sự dung nạp tốt khi dùng tại chỗ, adapalen được lựa chọn lậ thuốc dùng để điều trị trứng cá.

Tác dụng của adapalen, một dẫn chất retinoid trên biểu bì được cholà liên quan đến cơ chế kiểm soát sao chép và kìm hãm gen kiểm soát bởi sự gắn kết retinoid vào các thụ thể retinoic acid (RAR). Phức hợp RAR-retinoid tạo thành các heterodimer với các thụ thể retinoid X (RXR) và phức hợp RAR-RXR gắn kết với một chuỗi đặc hiệu nucleotid (gọi là yếu tố đáp ứng retinoic acid hay RARE) nằm gần trung tâm hoạt động của gen. Tương tác sau đó của các phần đặc hiệu của phức hợp protein-ADN với cơ chế sao chép gen dẫn đến sự tạo ra các ARN truyền tin. Đến nay, chỉ có các acid retinoid như adapalen được biết là có cơ chế này.

Trong các tế bào biểu bì, tác dụng của retinoid có thể được trung gian bởi một phân nhóm RAR khác mà cũng tạo thành dimer với RXR và sau đó liên kết với RARE. Người ta tin rằng cơ chế RAR liên quan với 9-cis retinoic acid nội sinh, một gắn kết tự nhiên cho RXR. Không nhất thiết cần ái lực với RXR để tạo ra tác dụng của retinoid. Do đó, các retinoid mới như adapalen không ảnh hưởng đến vai trò sinh lý của acid retinoic nội sinh, và adapalen có ưu điểm là không cạnh tranh với acid retinoic về các protein ạắn kết acid retinoic tế bào (CRABP) I và II. CRABP liên quan đen cơ chế và hoạt động nội bào của retinoid. Thêm vào đỏ, các gắn kết với RAR có thể gắn kết với các yếu tố sao chép nhân và dẫn đến ngăn chặn chức năng bình thường của chúng. Các tương tác protein-protein này chịu trách nhiệm cho tác dụng gọi là “sao chép kìm hãm ” của adapalen. Các retinoid có ái lực khác nhau với các protein gắn kết.

Chưa thể hiểu đầy đủ về ý nghĩa của các cơ chế này cho tới khi vai trò của các protein gắn kết retinoic acid trong bệnh sinh của các bệnh đáp ứng với retinoid được biết rõ. Chúng ta chi biết các retinoid khác nhau có ái lực khác nhau với các protein gắn kết, adapalen có kiểu gắn kết khác với tretinoin. Adapalen gắn kết với các thụ thể nhân đặc hiệu với retinoic acid nhưng không gắn kết với thụ thể cysotolic protein. Người ta cho rằng adapalen dùng tại chỗ làm bình thường hóa sự biệt hóa tế bào nang lông dẫn đến giảm tạo thành các mụn nhỏ.

Các công thức adapalen dùng tại chỗ khác nhau đã được nghiên cứu để xác định liều, hiệu quả và an toàn tối ưu. Các nghiên cứu cho thấy sự cung cấp adapalen vào các tuyến bã nhờn ở chân lông được cải thiện khi dùng ở dạng vi hạt với đường kính 310micromet. Các phân tích nhiệt độ lạnh, đánh dấu phóng xạ và huỳnh quang trên da người cho thấy gel adapalen thấm vào biểu bì và hạ bì tốt (đặc biệt các tuyến bã nhờn).

Hệ vi xốp cung cấp các vi cầu Adapalene trong Klenzit MS

Hệ vi xốp là một hệ cung cấp thuôc dạng polyme có chứa các vi hạt xốp ở dạng các vi cầu được làm từ polyme tổng hợp. Các vi cầu này bẫy các phân tử thuốc adapalen vào hệ vi xốp. Sau khi chế phẩm được bôi lên da, thuốc sẽ được giải phóng vào da một cách có kiểm soát theo một chương trình định trước.

Các vi cầu giải phóng thuốc từ từ, khiến da hấp thu thuốc ít một do đó làm giảm kích ứng vì vi cầu vẫn nằm trên bề mặt da và dễ dàng rửa sạch khi lau hoặc rửa.

Dù kích cỡ các vi cầu thay đổi từ 5 – 300 micromet đương kính, một vi cầu điển hình kích cỡ 25micromet có khoảng 250 000 lỗ và một cấu trúc lỗ tương đương chiều dài 10feet, với tổng thể tích lỗ khoảng 1ml/g, tạo ra một kho dự trữ trong vi cầu mà có thể chứa một lượng thuốc tương đương với khối lượng của nó.

Công thức adapalen vi cầu chứa các vi hạt 3 – 10 micromet của adapalen được bẫy trong các vi cầu đường kính dưới 150micromet.

Khả năng thấm của vi cầu vào da phụ thuộc kích cỡ hạt. Rolland và cộng sự (1983) và các nghiên cứu khác báo cáo rằng khi bôi các vi cầu 310pm lên da người sẽ tích tụ ở các lỗ nang lông và tuyến bã nhờn. Các vi hạt adapalen đi vào nang lông và tạo nồng độ cao thuốc ở đó. Các vi cầu giải phóng có kiểm soát thuốc và cung cấp tác dụng chọn lọc, đặc hiệu và mạnh lên đích mà ít kích ứng các mô khác.

Dược động học

Dược động học của adapalen dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần. Adapalen ít hấp thu qua da, ưong các thử nghiệm lâm sàng chi tìm thấy một lượng nhỏ (< 0.25 ng/mL) ở những bệnh nhân bị trứng cá bôi adapalen trường diễn. Các vi hạt adapalen có kích cỡ từ 3 đến 10mm đi vào nang lông và tác dụng ở tuyến bã nhờn mà không phân bố vào tầng sừng và gây kích ứng, do đó tăng cường tác dụng và an toàn của thuốc. Adapalen hấp thu vào cơ thể được bài tiết chủ yếu qua đường mật.

Nghiên cứu tiền lâm sàng thuốc Klenzit MS

Nghiên cứu về khả năng gây ung thư của adapalen được tiến hành trên chuột nhắt dùng đường ngoài da và trên chuột cống dùng đường uống, với liều cao hơn khoảng 4 tới 75 lần liều dùng tối đa bôi ngoài da hàng ngày cho người. Trong nghiên cứu dùng đường uống, thấy có khuynh hướng tỷ lệ với liều về tần suất mắc u tuyến và u biểu mô ở tuyến ức của chuột cống cái, và về tần suất mắc u tế bào ưa crôm lành tính và ác tính ở tuỷ thượng thận của chuột cống đực. Chưa có nghiên cứu về tính gây ung thư do ánh sáng với adapalen. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng các thuốc có tác dụng dược lý tương tự (ví dụ các retinoid) khi cho chiếu tia tử ngoại trong phòng thí nghiệm haỵ phơi năng. Do đó khuyên các bệnh nhân nên tránh hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh nắng hay các nguồn chiếu tia tử ngoại nhân tạo.

Trong một loạt các nghiên cứu in vitro và in vivo đều cho thấy adapalen không có tác dụng gây đột biến gen hay gây độc cho gen.

Bảo quản thuốc Klenzit MS: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

Giá bán Klenzit MS trị mụn năm nay: 130,000 đ/tuýp.

Lưu ý: Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Giá bán có thể thay đổi theo thời điểm và theo điểm mua sản phẩm, giá trên chỉ tham khảo. Thuốc kê đơn chỉ dùng theo chỉ định của bác sỹ.

Bài viết Klenzit MS – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/klenzit-ms-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/feed/ 0
Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/ https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/#respond Thu, 24 Aug 2023 08:45:35 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=81254 Thuốc Klenzit C là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen và kháng sinh Clindamycin của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam. Thành phần thuốc Klenzit C Mỗi gam gel Klenzit C chứa: Hoạt chất: Adapalene 1 mg, Clindamycin phosphat USP tương […]

Bài viết Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Thuốc Klenzit C là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen và kháng sinh Clindamycin của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam.

Klenzit_C_tri_mun_trung_ca

Thành phần thuốc Klenzit C

Mỗi gam gel Klenzit C chứa:

  • Hoạt chất: Adapalene 1 mg, Clindamycin phosphat USP tương đương Clindamycin: 10mg
  • Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethạnol, Poloxamer 407, Natri hydroxid, nước tinh chế vđ.

Thuốc Klenzit C được bào chế dạng gel tan trong nước.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Klenzit C

Thuốc Klenzit C được chỉ định dùng ngoài da để trị mụn trứng cá, thuốc có chống chỉ định trong một số trường hợp dị ứng, mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Chỉ định của thuốc Klenzit C

Gel KLENZIT C được chỉ định để điều trị tại chỗ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.

Chống chỉ định của thuốc Klenzit C

Gel KLENZIT C chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Clindamycin, Lincomycin, Adapalene hay bất kỳ thành phần nào của thuốc. Thuốc cũng chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử viêm ruột khu vực hay viêm ruột kết có loét hoặc tiền sử viêm ruột kết có liên quan tới kháng sinh.

Liều dùng của thuốc Klenzit C

Thuốc Klenzit C là thuốc dùng ngoài tuy nhiên vẫn cần lưu ý liều dùng cho từng đối tượng và mục đích sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất.

Người lớn

Klenzit C được dùng để điều trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit C với các thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng.

Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các tổn thương trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đây là lý do cần ngừng điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.

Dùng cho người cao tuổi

Hầu hết các nghiên cứu lâm sàng của Adapalene được thực hiện trên các bệnh nhân từ 12 đến 30 tuổi bị trứng cá, do đó không bao gồm các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và chưa xác định được đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi có khác với người trẻ tuổi hay không. Các kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy sự khác biệt về đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Không có các thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng Adapalene ở người cao tuổi so với các nhóm tuổi khác. Người cao tuổi thường không bị trứng cá, do đó việc sử dụng các chế phẩm điều trị trứng cá có thể không cần ở lứa tuổi này.

Dùng cho trẻ em

An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalene và Clindamycin cho bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng Klenzit C cho lứa tuổi này.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Klenzit C

Khi sử dụng thuốc Klenzit C cần đặc biệt thận trọng để sử dụng an toàn.

Thuốc Klenzit C chỉ dùng ngoài da

Một số dấu hiệu và triệu chứng ở da như ban đỏ, khô da, tróc vảy, nóng rát hay ngứa có thể xảy ra trong quá trình điều trị.

Tránh dây thuốc vào mắt, môi, góc mũi và niêm mạc.

Cần hạn chế tiếp xúc với ánh sáng kể cả ánh sáng đèn sợi đốt trong khi đang sử dụng gel KLENZIT – C.

Có thể xảy ra kích ứng tại chỗ khi dùng đồng thời với các chế phẩm dùng ngoài da có thể làm khô da hoặc kích ứng da như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và các mỹ phẩm có tác dụng làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm.

Ngừng ngay thuốc nếu có phản ứng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không bôi thuốc lên vết cắt, trầy xước, vùng da bị eczema và vùng da bị bỏng nắng.

Tránh tiếp xúc với tia tử ngoại.

Thận trọng khi dùng cho những người có cơ địa dị ứng.

Tác dụng phụ thuốc Klenzit C

Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm: ban đỏ, tróc vảy, khô da, ngứa và rát bỏng da, xảy ra ở 10 – 40% số bệnh nhân. Ngứa và rát bỏng da ngay sau khi bôi cũng thường gặp. Kích ứng da, đau/rát da, ban đỏ, bỏng nắng và mụn trứng cá được thông báo ở khoảng 1% hoặc dưới 1% số bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn này hay gặp nhất trong tháng đầu điều trị và sau đó giảm dần về tần suất và mức độ. Tất cả các tác dụng không mong muốn do sử dụng Adapalene và Clindamycin trong các thử nghiệm lâm sàng đều hồi phục được sau khi ngừng điều trị.

Tương tác của thuốc Klenzit C với các thuốc khác

Do Adapalene trong thành phần thuốc Klenzit C có thể gây kích ứng tại chỗ trên một số bệnh nhân nên cần thận trọng khi dùng cùng lúc với các sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và mỹ phẩm có tác dụng làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm.

Cần đặc biệt thận trọng khi dùng các chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol hay acid salicylic kết hợp với gel KLENZIT C. Nếu đã dùng các chế phẩm đó rồi thì nên để chúng hết tác dụng rồi mới dùng gel KLENZIT C.

Clindamycin có tính chất ức chế thần kinh cơ. Do đó cần dùng thận trọng trên những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc ức chế thần kinh cơ vì nó có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này.

Khả năng gây ung thư, gây đột biến và giảm khả năng sinh sản của thuốc Klenzit C

Các nghiên cứu hiện nay chưa rõ ràng về khả năng gây nguy cơ đối với thai nhi. Một số nghiên cứu có thể kể tới trong các tóm tắt sau.

Nghiên cứu về ảnh hưởng tới thai nhi của Klenzit C

Nghiên cứu về khả năng gây ung thư của Adapalene được tiến hành trên chuột nhắt dùng đường ngoài da và trên chuột cống dùng đường uống, với liều cao hơn khoảng 4 tới 75 lần liều dùng tối đa bôi ngoài da hàng ngày cho người. Trong nghiên cứu dùng đường uống, thấy có khuynh hướng tỷ lệ với liều về tần suất mắc u tuyến và u biểu mô ở tuyến ức của chuột cống cái, và về tần suất mắc u tế bào ưa crôm lành tính và ác tính ở tuỷ thượng thận của chuột cống đực.

Chưa có nghiên cứu về tính gây ung thư do ánh sáng với adapalene. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy cơung thư khi sử dụng các thuốc có tác dụng dược lý tương tự (ví dụ các Retinoid) khi cho chiếu tia tử ngoại trong phòng thí nghiệm hay phơi nắng. Do đó khuyên các bệnh nhân nên tránh hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh nắng hay các nguồn chiếu tia tử ngoại nhân tạo.

Trong một loạt các nghiên cứu, in vitro và in vivo đều cho thấy Adapalene không có tác dụng gây đột biến gen hay gây độc cho gen.

Nghiên cứu đánh giá khả năng gây ung thư của Clindamycin 1% được tiến hành bằng cách dùng thuốc hàng ngày cho chuột nhắt trong hai năm. Liều dùng cho nghiên cứu này cao hơn khoảng 3 đến 15 lần liều Clindamycin dùng cho người, giả định thuốc hấp thu hoàn toàn và so sánh dựa vào diện tích bề mặt cơ thể. Không thấy có dấu hiệu gia tăng đáng kể các khối u khi dùng thuốc cho động vật. Clindamycin 1% làm rút ngắn đáng kể thời gian trung bình khởi phát các khối u khi nghiên cứu trên chuột nhắt trụi lông gây u bằng cách chiếu ánh nắng nhân tạo.

Thử nghiệm khả năng gây độc với gen được tiến hành bao gồm thử nghiệm vi nhân trên chuột cống và thử nghiệm Ames đảo trên Salmonella, cả hai thử nghiệm đều cho kết quả âm tính. Nghiên cứu sự sinh sản của chuột cống dùng Clindamycin hydroclorid và Clindamycin palmitat hydroclorid không thấy có bằng chứng làm giảm khả năng sinh sản.

Thận trọng khi sử dụng Klenzit C khi mang thai

  • Adapalene: Tác dụng gây quái thai – Xếp loại C: Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai ở các nghiên cứu trên động vật. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, do đó không dùng Adapalene cho phụ nữ có thai, trừ khi lợi ích là lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.
  • Clindamycin: Tác dụng gây quái thai – Xếp loại B: Các nghiên cứu trên sự sinh sản của chuột nhắt và chuột cống dùng Clindamycin theo đường dưới da và đường uống đã được thực hiện, cho thấy không có bằng chứng về sự nguy hại đối với bào thai.

Sử dụng Klenzit C ở phụ nữ nuôi con bú

Chưa biết Adapalene và Clindamycin khi dùng dạng gel ngoài da có đi vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, khi dùng Clindamycin theo đường uống và đường tiêm đều có xuất hiện thuốc trong sữa mẹ. Do nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi nghiêm trọng đối với trẻ đang bú sữa mẹ, cần cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định ngừng dùng gel KLENZIT – C hay ngừng cho trẻ bú.

Quá liều Klenzit C gây vấn đề gì

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.

Gel KLENZIT – C chỉ được dùng ngoài da. Nếu bôi quá nhiều thuốc này sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn, mà có thể xảy ra đỏ da, bong da hay khó chịu ở da.

Liều gây ngộ độc cấp Adapalene đường uống trên chuột nhắt và chuột cống là lớn hơn 10 mg/kg. Uống Adapalene trong thời gian dài có thể dẫn tới các tác dụng phụ giống như dùng quá liều Vitamin A đường uống.

Bôi Clindamycin ngoài da có thể hấp thu một lượng thuốc đủ để gây tác dụng toàn thân.

Dược lực học và dược động học Klenzit C

Dược lực học và dược động học của Klenzit C chủ yếu của hai thành phần Adapalene và Clindamycin như sau.

Dược lực học Klenzit C

Adapalene:

Adapalene là một chất giống Retinoid dùng để điều trị trứng cá. Nó là một dẫn chất naphthoic có một chuỗi bên methoxyphenyl adamantyl. Các nghiên cứu hoá sinh và dược học đã chứng minh rằng Adapalene có khả năng điều hòa quá trình biệt hoá tế bào, sừng hoá và các quá trình gây viêm. Các quá trình này đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh trứng cá.

Adapalene gắn kết đặc hiệu với receptor của acid retinoic nhân nhưng không gắn kết với receptor protein cytosolic. Người ta cho rằng Adapalene bôi ngoài da có tác dụng bình thường hoá sự biệt hoá các tế bào biểu mô nang dẫn đến làm giảm sự hình thành các mụn nhỏ.

Clindamycin:

Clindamycin ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào bán đơn vị 50S của ribosom và ảnh hưởng đến quá trình khởi tạo chuỗi peptid.

Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy Clindamycin ức chế toàn bộ các vi khuẩn Propionibacterium acnes được nuôi cấy tại nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 0,4 mcg/ml. Đã thấy có kháng chéo giữa Clindamycin và Erythromycin.

Dược động học Klenzit C

Adapalene:

Dược động học của Adapalene dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần từ khi bắt đầu điều trị. Adapalene ít hấp thu qua da, chỉ tìm thấy một lượng nhỏ (< 0.25 ng/ml) trong huyết tương ở những bệnh nhân bị trứng cá bôi Adapalene ngoài da trường diễn trong các thử nghiệm lâm sàng. Thuốc thải trừ chủ yếu qua đường mật.

Clindamycin:

Khi dùng ngoài da, Clindamycin hấp thu khoảng 4 đến 5%. Sau khi bôi Clindamycin nhiều lần, chưa tới 0.04% tổng liều được bài xuất trong nước tiểu.

Bảo quản thuốc Klenzit C: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

Giá bán Klenzit C trị mụn năm nay: 155,000 đ/tuýp.

Lưu ý: Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Giá bán có thể thay đổi theo thời điểm và theo điểm mua sản phẩm, giá trên chỉ tham khảo. Thuốc kê đơn chỉ dùng theo chỉ định của bác sỹ.

Bài viết Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/feed/ 0
TRETINOIN – Thuốc bôi ngoài da đặc trị mụn trứng cá https://benh.vn/thuoc/tretinoin-thuoc-boi/ Sun, 14 Aug 2022 03:04:58 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tretinoin-thuoc-boi/ Tretinoin là một retionoid dùng ngoài để trị mụn trứng cá. Đây là loại thuốc được chỉ định trong rất nhiều trường hợp mụn trứng cá từ vừa tới nặng. Loại thuốc và dạng dùng Tretinoin Loại thuốc: Retinoid dùng bôi trị trứng cá. Tên thương mại: Azaretin; Bio-Ane; DAB; Dermaderm; Locacid; T3 Actin; Tretinex; […]

Bài viết TRETINOIN – Thuốc bôi ngoài da đặc trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tretinoin là một retionoid dùng ngoài để trị mụn trứng cá. Đây là loại thuốc được chỉ định trong rất nhiều trường hợp mụn trứng cá từ vừa tới nặng.

tretinoin-tri-mun-trung-ca

Loại thuốc và dạng dùng Tretinoin

Loại thuốc: Retinoid dùng bôi trị trứng cá.

Tên thương mại: Azaretin; Bio-Ane; DAB; Dermaderm; Locacid; T3 Actin; Tretinex; Tretinoin.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Kem để bôi 0,025%; 0,05%
  • Gel 0,01%; 0,025%
  • Dung dịch 0,05%.
  • Bột.

Chỉ định và chống chỉ định của Tretinoin

Thuốc bôi Tretinoin dùng ngoài do chỉ định trong các bệnh mụn trứng cá nhưng chống chỉ định trong nhiều trường hợp cần lưu ý.

Chỉ định của Tretinoin

Thuốc bôi Tretinoin sử dụng bôi ngoài da để điều trị mụn trứng cá các loại; lão hóa da do ánh sáng; các rối loạn sừng da.

Chống chỉ định của Tretinoin

Quá mẫn với tretinoin.

Liều lượng và cách dùng Tretinoin

Điều trị Mụn trứng cá: Nên bôi tretinoin trước khi đi ngủ; chỗ da cần bôi phải khô, sạch. Lúc đầu, bôi ngày một lần trong 2 – 3 ngày và nên dùng kem hoặc gel có nồng độ thuốc thấp. Nếu dung nạp thuốc tốt thì sau đó có thể dùng chế phẩm nồng độ cao hơn. Ðáp ứng điển hình là trong vòng 7 – 10 ngày da đỏ lên và bong vảy. Tác dụng điều trị thường xuất hiện sau 2 – 3 tuần. Có thể phải hơn 6 tuần mới thấy hiệu quả điều trị tối ưu của thuốc. Ở những người bệnh mà trước đó đã phải tạm ngừng hoặc giảm số lần bôi thuốc, trị liệu có thể được lặp lại khi người bệnh có thể dung nạp thuốc. Cần theo dõi cẩn thận sự đáp ứng và dung nạp thuốc ở người bệnh mỗi khi thay đổi dạng thuốc, nồng độ thuốc hay số lần bôi. Khi đã đạt kết quả mong muốn, có thể điều trị duy trì bằng cách giảm số lần bôi thuốc hoặc dùng dạng thuốc có nồng độ thấp hơn.

Lão hóa da do ánh sáng: Tretinoin là thuốc có tác dụng làm giảm nhẹ các biến đổi của da do tác dụng của ánh sáng. Liều dùng tùy theo từng trường hợp, phụ thuộc vào đáp ứng, dung nạp thuốc, loại da, mức độ nặng nhẹ, chủng tộc và tuổi tác của người bệnh. Bôi tretinoin ngày một lần trước khi đi ngủ (bôi thuốc buổi tối có ưu điểm là giảm được hoạt năng của ánh sáng). Tăng liều dùng không làm thuốc tác dụng nhanh hơn mà lại có thể gây quá liều. Kem tretinoin 0,1% hay được dùng. Có thể giảm số lần bôi thuốc ở những người bệnh không dung nạp thuốc khi bôi thuốc hằng ngày. Có thể lặp lại trị liệu ở những người bệnh mà vì lý do nào đó đã phải tạm ngừng hoặc giảm số lần bôi thuốc; được điều trị lại với liều giảm, khi người bệnh có thể dung nạp thuốc. Ðáp ứng điều trị tăng dần sau 6 tháng điều trị; phải sau hơn 8 tuần mới thấy các vết nhăn nhỏ giảm đi rõ rệt. Sau khi đạt được kết quả tối đa có thể điều trị duy trì bằng cách bôi thuốc 2 – 4 lần/tuần.

Thận trọng khi sử dụng Tretinoin

Mặc dù là thuốc dùng ngoài da nhưng thuốc Tretinoin có thể gây nhiều tác hại nếu sử dụng tùy tiện mà không tuân theo hướng dẫn sử dụng đúng.

Thận trọng khi dùng thuốc Tretinoin bôi ngoài da

  • Cần hướng dẫn cẩn thận cho người bệnh về cách dùng thuốc và những điều thận trọng có liên quan. Phải thử tính nhạy cảm của người bệnh trước khi điều trị, bằng cách bôi thuốc vài lần lên một vùng nhỏ nơi có tổn thương.
  • Ngay cả trên da bình thường, tretinoin cũng gây phản ứng viêm nhẹ, dẫn đến làm dày lớp gai và á sừng.
  • Bôi quá nhiều tretinoin không làm tăng tác dụng điều trị mà lại có thể làm cho phản ứng viêm mạnh lên, gây bong da và khó chịu. Chế phẩm có nồng độ tretinoin cao có thể gây tổn thương nặng ở thượng bì và sinh mụn phỏng.
  • Người bệnh điều trị bằng tretinoin ở mặt không được rửa mặt quá 2 – 3 lần mỗi ngày, phải dùng xà phòng dịu và trung tính. Không bôi lên mắt và vùng quanh mắt, miệng, góc mũi, màng nhầy hoặc vết thương hở.
  • Tránh ra nắng càng nhiều càng tốt.

Thận trọng khi sử dụng Tretinoin khi mang thai

Trên thực nghiệm người ta thấy bôi tretinoin không làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nhưng phải cân nhắc lợi hại cẩn thận khi cho phụ nữ mang thai dùng tretinoin vì nguy cơ cho thai nhi.

Thận trọng khi sử dụng Tretinoin khi cho con bú

Vitamin A và có lẽ cả tretinoin là thành phần tự nhiên có trong sữa người. Hiện không có dữ liệu chắc chắn là tretinoin có được bài tiết theo sữa hay không, khi dùng liều điều trị bệnh bạch cầu tiền tủy bào và khi dùng điều trị tại chỗ. Phải thận trọng khi dùng tretinoin cho người mẹ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn của Tretinoin (ADR) và cách xử trí

Thuốc bôi Tretinoin có thể gây ra nhiều tác dụng bất lợi với sức khỏe, nếu phát hiện thì cần có cách xử trí đúng đắn, kịp thời.

Các tác dụng không mong muốn của Tretinoin

Các tác dụng không mong muốn chủ yếu của tretinoin bôi là các phản ứng viêm tại chỗ, sẽ phục hồi khi ngừng điều trị.

Thường gặp, ADR >1/100

Da: Khô da, ban đỏ, vảy da, tăng hoặc giảm sắc tố, nhạy cảm ánh sáng, bột phát trứng cá ban đầu. Tại chỗ: Nhói đau, cảm giác châm chích, bỏng rát, mụn nước. Tim mạch: Phù.

Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn của Tretinoin

Phần lớn các tác dụng phụ và có hại của các retinoid (viêm môi, khô da, khô miệng, viêm màng tiếp hợp) có liên quan với liều dùng và hồi phục được (trừ tác dụng gây quái thai).

Khi có tác dụng phụ thì giảm liều, giảm số lần bôi thuốc hay tạm ngừng hoặc ngừng hẳn trị liệu.

Tương tác và tương kỵ thuốc Tretinoin

Cần thận trọng khi bôi tretinoin cùng với các thuốc bôi khác (đặc biệt là các thuốc có chất làm tróc lớp sừng da như lưu hùynh, resorcinol, benzoyl peroxid, acid salicylic) vì có khả năng tương tác. Cần chờ một thời gian đủ để các thuốc trên hết tác dụng, trước khi điều trị bằng tretinoin.

Tương tác thuốc Tretinoin

Tretinoin bôi có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của porfimer.

Tretionin có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của thuốc tránh thai progestin.

Không được dùng các loại xà phòng có thuốc, xà phòng làm khô da, ăn mòn da, và các thuốc tẩy rửa.

Tránh dùng các sản phẩm có nồng độ cồn cao, menthol, các phụ gia, chanh, nước cạo râu, dung dịch làm săn da, nước hoa (vì làm vùng da được bôi thuốc bị đau, nhất là lúc bắt đầu trị liệu).

Tránh dùng các mỹ phẩm gây kích ứng và mỹ phẩm có chứa thuốc chữa bệnh, các thuốc gây rụng lông, tóc, điện phân trong khi đang điều trị bằng tretinoin bôi.

Có thể dùng các mỹ phẩm không chứa thuốc nhưng trước khi bôi tretinoin thì vùng da cần bôi phải được lau thật sạch.

Tương kỵ thuốc Tretinoin

Tinh thể tretinoin không tan trong nước và ít tan trong ethanol.

Cơ chế tác dụng của thuốc Tretinoin

Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào. Thuốc kích thích phân bào và thúc đẩy đổi mới tế bào biểu bì, kìm hãm tạo thành keratin, kích thích tái tạo mô liên kết. Tretinoin có khả năng ngăn ngừa và thậm chí làm nhỏ các khối u da do một số tác nhân gây ung thư tạo ra. Trong da liễu, các tác dụng đó được sử dụng để điều trị trứng cá, vẩy nến, vẩy cá, dày sừng quang hóa. Với trứng cá, tretinoin tác dụng trực tiếp lên lyzosom tế bào và giải phóng các enzym phân giải protein và thủy phân. Tác dụng này gắn liền với phản ứng viêm làm bong các tế bào vẩy là những tế bào gây tổn thương cơ bản của trứng cá do chúng bịt tắc các nang. Do làm tiêu tan cái nút này, nhân trứng cá được thoát ra, các vi nang (nơi có nhiều vi khuẩn Staphylococcus epidermis và Propionibacterium acnes sinh sôi) trở thành các nang mở và tránh được ứ đọng chất bã.

Dược động học của Tretinoin

Khi bôi, tretinoin được hấp thu rất ít. Phần lớn thuốc nằm lại trên mặt da, một lượng nhỏ ngấm vào lớp thượng bì và trung bì; nồng độ thuốc trong huyết tương thấp không thể phát hiện được nhưng có một lượng rất nhỏ được thải theo nước tiểu trong vòng 24 giờ. Tretinoin trong dung dịch cồn và dung dịch propylenglycol được hấp thu qua da nhiều hơn ba lần so với tretinoin dạng mỡ; điều này giải thích tác dụng lên trứng cá của tretinoin.

Độ ổn định và bảo quản: Bảo quản trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 15 – 30 độ C.

Bài viết TRETINOIN – Thuốc bôi ngoài da đặc trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DIFFERIN Gel https://benh.vn/thuoc/differin-gel/ Fri, 05 Nov 2021 03:06:46 +0000 http://benh2.vn/thuoc/differin-gel/ Thuốc Differin là thuốc trị mụn trứng cá có chứa hoạt chất Adapalene của hãng dược phẩm GALDERM, được bào chế dạng gel bôi ngoài da. Thành phần và dạng bào chế của thuốc Differin Thành phần cho mỗi 100mg gel Differin như sau. Hoạt chất chính: Adapalene   0,1 g Tá dược: carbomer, propylene glycol,poloxamer […]

Bài viết DIFFERIN Gel đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Differin là thuốc trị mụn trứng cá có chứa hoạt chất Adapalene của hãng dược phẩm GALDERM, được bào chế dạng gel bôi ngoài da.

differin_tri_mun_trung_ca

Thành phần và dạng bào chế của thuốc Differin

Thành phần cho mỗi 100mg gel Differin như sau.

Hoạt chất chính: Adapalene   0,1 g

Tá dược: carbomer, propylene glycol,poloxamer 182, disodium edetate, methyl parahydroxybenzoate, phenoxyethanol, sodium hydroxyde để điều chỉnh pH=5, nước cất.

Bào chế dạng bôi ngoài da: tuýp 15 g, 30 g.

Dược lý lâm sàng của thuốc Differin

Adapalene là một hợp chất dạng retinoid đã được chứng minh là có hoạt tính kháng viêm in vivo và in vitro; adapalene bền vững với oxygen và ánh sáng và không có phản ứng về mặt hóa học. Cơ chế hoạt động của adapalene, giống như tretinoin, là gắn kết vào các thụ thể acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng khác tretinoin ở chỗ không gắn vào protein của thụ thể trong bào tương.

Adapalene khi dùng trên da có tác dụng phân hủy nhân mụn và cũng có tác dụng trên những bất thường của tiến trình sừng hóa và biệt hóa của biểu bì, cả hai trường hợp này đều là những yếu tố gây mụn trứng cá (acne vulgaris). Phương thức tác động được đề nghị của adapalene là bình thường hóa tiến trình biệt hóa của các tế bào nang biểu mô và do đó, làm giảm sự hình thành các vi nhân mụn trứng cá.

Adapalene có ưu điểm hơn các retinoid trong thử nghiệm kháng viêm tiêu chuẩn cả in vitro và in vivo. Cơ chế của nó là ức chế các đáp ứng hóa ứng động và hóa tăng động của bạch cầu đa nhân ở người và cả sự chuyển hóa bằng cách lipoxide hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Đặc tính này đã gợi ý rằng thành phần viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalene tác động. Các nghiên cứu ở người đã cho những bằng chứng lâm sàng về việc adapalene dùng trên da có hiệu quả trong giảm bớt phần viêm của mụn trứng cá (sẩn và mụn mủ).

Ở người, adapalene được hấp thu qua da kém ; trong các thử nghiệm lâm sàng, không tìm thấy được nồng độ adapalene trong huyết tương ở mức có thể đo được khi sử dụng dài hạn trên một vùng da rộng bị mụn trứng cá với mức độ nhạy cảm phân tích là 0,15 ng/ml. Sau khi xử lý [14C]-adapalene ở chuột lớn (tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mạc, uống và dùng ngoài da), ở thỏ (tiêm tĩnh mạch, uống và dùng ngoài da) và ở chó (tiêm tĩnh mạch và uống), hoạt tính phóng xạ phân bố ở một số mô và được tìm thấy nhiều nhất ở gan, lách, thượng thận và buồng trứng.

Chuyển hóa thuốc ở động vật chưa được xác định rõ ràng, chủ yếu theo con đường O-demethyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp, và đào thải chủ yếu là qua đường mật.

Trong các nghiên cứu trên động vật, adapalene được dung nạp rất tốt khi dùng ngoài da trong 6 tháng ở thỏ và 2 năm ở chuột nhắt. Triệu chứng ngộ độc chủ yếu tìm thấy ở các loài này khi dùng theo đường uống có liên quan đến hội chứng thặng dư vitamin A, gồm cả loãng xương, tăng phosphatase kiềm và thiếu máu nhẹ. Liều uống adapalene cao không gây tác dụng ngoại ý trên thần kinh, tim mạch hay hô hấp ở động vật. Adapalene không gây đột biến. Các nghiên cứu suốt đời với adapalene đã được thực hiện hoàn tất ở chuột nhắt với liều bôi da là 0,6 ; 2 và 6 mg/kg/ngày và ở chuột lớn với liều uống 0,15; 0,5 và 1,5 mg/kg/ngày. Khám phá đáng kể duy nhất là sự gia tăng có ý nghĩa thống kê u tế bào ưa crôm lành tính của phần tủy thượng thận ở chuột lớn đực dùng adapalene với liều 1,5 mg/kg/ngày. Các thay đổi này không được xem là có liên quan đến sự sử dụng adapalene ngoài da.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Differin trị mụn trứng cá

Thuốc Differin được chỉ định điều trị mụn trứng cá và chỉ dùng ngoài da. Thuốc có chống chỉ định cho một số đối tượng nhạy cảm với thuốc.

Chỉ định thuốc Differin

Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá (mụn cám đầu trắng, đầu đen), sẩn và mụn mủ. Thuốc dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.

Chống chỉ định thuốc Differin

Chống chỉ định thuốc Differin với người quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách dùng thuốc Differin

Differin Gel nên được dùng trên cả vùng da bị mụn trứng cá mỗi ngày một lần trước khi nghỉ ngơi và sau khi rửa sạch sẽ, chứ không phải chỉ chấm lên đầu mụn. Nên bôi một lớp mỏng, tránh tiếp xúc với mắt và môi (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Chú ý lau thật khô vùng da bị mụn trước khi bôi thuốc. Thông thường cần điều trị từ 8 đến 12 tuần.

Với những bệnh nhân cần phải kéo dài khoảng cách dùng thuốc hay tạm thời ngưng điều trị, có thể sử dụng thường xuyên trở lại hoặc tiếp tục trị liệu khi xét rằng bệnh nhân có thể dung nạp bình thường với trị liệu trở lại.

Nếu bệnh nhân có sử dụng mỹ phẩm, nên dùng mỹ phẩm không gây nhân mụn và không làm se da.

Tính an toàn và hiệu quả của Differin Gel chưa được nghiên cứu ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng thuốc Differin trị mụn trứng cá

Mặc dù là thuốc dùng ngoài để trị bệnh ngoài da, nhưng thuốc Differin vẫn có thể gây những tác hại nặng cho cơ thể nếu không được sử dụng thận trọng theo đơn của bác sỹ.

Lưu ý chung khi dùng thuốc Differin

Nếu xuất hiện phản ứng nhạy cảm hay kích ứng trầm trọng, nên ngưng thuốc. Nếu mức độ kích ứng tại chỗ là báo động, nên hướng dẫn bệnh nhân kéo dài khoảng cách dùng thuốc, tạm thời ngưng thuốc hay ngưng hẵn.

Differin Gel không nên cho tiếp xúc với mắt, miệng, hốc mũi hay niêm mạc. Nếu thuốc dây vào mắt, rửa ngay lập tức bằng nước ấm. Không nên bôi thuốc lên da bị trầy (da bị cắt hay bị tróc) hay da bị eczema cũng như trên bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng.

Thận trọng khi dùng thuốc Differin cho phụ nữ có thai và khi cho con bú

Không có thông tin về sự sử dụng adapalene ở phụ nữ có thai. Do đó, không nên dùng adapalene trong thai kỳ.

Không biết được rằng thuốc có tiết qua sữa của động vật hoặc người hay không. Do nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng Differin Gel cho phụ nữ nuôi con bú.

Trong trường hợp đang nuôi con bú, không nên bôi thuốc lên ngực.

Tương tác của thuốc Differin

Không có tương tác nào được biết giữa các thuốc khác được sử dụng đồng thời trên da với Differin Gel; tuy nhiên, không nên dùng đồng thời các thuốc retinoid hay các thuốc khác có cùng phương thức tác động với adapalene.

Adapalene bền vững với oxygen và ánh sáng và không có phản ứng về mặt hóa học. Trong khi các nghiên cứu rộng rãi trên động vật và người không cho thấy khả năng bị tác hại của ánh sáng hay dị ứng ánh sáng với adapalene, tính an toàn của việc sử dụng adapalene khi tiếp xúc nhiều với ánh nắng hay tia cực tím chưa được xác định trên cả động vật và người. Nên tránh tiếp xúc nhiều với ánh nắng hay tia cực tím.

Ở người, adapalene hấp thu qua da kém, và do đó, tương tác với các thuốc có tác dụng toàn thân hầu như không xảy ra. Không có bằng chứng về ảnh hưởng của sự sử dụng Differin Gel ngoài da lên các thuốc dùng theo đường uống như thuốc ngừa thai và kháng sinh.

Differin Gel có khả năng gây kích ứng tại chỗ nhẹ, do đó, sự sử dụng đồng thời các thuốc có tác dụng bong da, se da hay những thuốc có tính kích ứng có thể gây kích ứng gộp. Tuy nhiên, các thuốc điều trị mụn trứng cá trên da như dung dịch erythromycin (với nồng độ đến 4%) hay clindamycin phosphate (1% dạng base) hay dạng gel nước benzoyl peroxide với nồng độ đến 10%, có thể được sử dụng vào buổi sáng trong khi Differin Gel được dùng vào buổi tối do không có sự phân hủy giữa các thuốc cũng như kích ứng gộp.

Tác dụng ngoại ý của thuốc Differin

Tác dụng ngoại ý chủ yếu có thể xuất hiện trên da là kích ứng da. Tuy nhiên, tác dụng này hồi phục khi kéo dài khoảng cách dùng hay ngưng thuốc.

Bài viết DIFFERIN Gel đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Roaccutane https://benh.vn/thuoc/roaccutane/ https://benh.vn/thuoc/roaccutane/#respond Tue, 24 Mar 2020 04:52:19 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74910 Roaccutane được sử dụng để điều trị các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn) Dạng trình bày Viên nang mềm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi viên nang mềm chứa 10, 20 […]

Bài viết Roaccutane đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Roaccutane được sử dụng để điều trị các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn)

thuoc-roaccutane-20

Dạng trình bày

Viên nang mềm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi viên nang mềm chứa 10, 20 mg isotretinoin.

Tá dược có tác dụng đã biết :

Chứa dầu đậu nành (tinh chế, hydro hóa và hydro hóa một phần) và sorbitol.

Viên nang

Sáp ong, màu vàng;

Dầu đậu nành, tinh chế;

Dầu đậu nành, hydro hóa;

Dầu đậu nành, hydro hóa một phần.

Vỏ nang:

Gelatin;

Glyxerol 85%;

Karion 83 chứa sorbitol, mannitol, tinh bột thủy phân hydro hóa;

Titanium dioxide (E171);

Ôxít sắt đỏ (E172).

Mực in khô:

Shellac, sửa đổi;

Ôxít sắt đen (E172);

Propylene Glycol.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Isotretinoin là một đồng phân lập thể của axit retinoic all-trans (tretinoin). Cơ chế hoạt động chính xác của isotretinoin vẫn chưa được làm rõ một cách chi tiết, nhưng nó đã được chứng minh rằng sự cải thiện quan sát được trong hình ảnh lâm sàng của mụn trứng cá nghiêm trọng có liên quan đến việc ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn và giảm kích thước mô học của bã nhờn các tuyến. Hơn nữa, một tác dụng chống viêm da của isotretinoin đã được thiết lập.

Hiệu quả lâm sàng và an toàn

Hypercornization của lớp biểu mô của đơn vị pilosebaceous dẫn đến việc đổ các tế bào ngô vào ống dẫn và tắc nghẽn bởi keratin và bã nhờn dư thừa. Tiếp theo là sự hình thành của một hài và cuối cùng là các tổn thương viêm. Isotretinoin ức chế sự tăng sinh của bã nhờn và dường như hoạt động trong mụn trứng cá bằng cách thiết lập lại chương trình biệt hóa có trật tự. Bã nhờn là chất nền chính cho sự phát triển của Propionibacterium acnes do đó làm giảm sản xuất bã nhờn ức chế sự xâm nhập của vi khuẩn trong ống dẫn.

Dược động học

Hấp thụ

Sự hấp thu isotretinoin từ đường tiêu hóa-ruột là khác nhau và liều tuyến tính trong phạm vi điều trị. Sinh khả dụng tuyệt đối của isotretinoin chưa được xác định, vì hợp chất này không có sẵn như là một chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người sử dụng, nhưng ngoại suy từ các nghiên cứu về chó sẽ cho thấy khả dụng sinh học toàn thân khá thấp và thay đổi. Khi dùng isotretinoin cùng với thức ăn, sinh khả dụng sẽ tăng gấp đôi so với điều kiện ăn chay.

Phân bố

Isotretinoin liên kết rộng rãi với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99,9%). Khối lượng phân phối isotretinoin ở người chưa được xác định do isotretinoin không có sẵn như là một chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người sử dụng. Ở người ít thông tin có sẵn về sự phân bố isotretinoin vào mô. Nồng độ isotretinoin trong lớp biểu bì chỉ bằng một nửa so với trong huyết thanh. Nồng độ isotretinoin trong huyết tương gấp khoảng 1,7 lần so với máu toàn phần do sự thâm nhập kém của isotretinoin vào hồng cầu.

Biến đổi sinh học

Sau khi uống isotretinoin, ba chất chuyển hóa chính đã được xác định trong huyết tương: 4-oxo-isotretinoin, tretinoin, (axit all-trans retinoic) và 4-oxo-tretinoin. Các chất chuyển hóa này đã cho thấy hoạt động sinh học trong một số thử nghiệm in vitro. 4-oxo-isotretinoin đã được chứng minh trong một nghiên cứu lâm sàng là một đóng góp đáng kể cho hoạt động của isotretinoin (giảm tốc độ bài tiết bã nhờn mặc dù không ảnh hưởng đến nồng độ isotretinoin và tretinoin trong huyết tương). Các chất chuyển hóa nhỏ khác bao gồm liên hợp glucuronide. Chất chuyển hóa chính là 4-oxo-isotretinoin với nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định, cao hơn 2,5 lần so với hợp chất gốc.

Isotretinoin và tretinoin (axit all-trans retinoic) được chuyển hóa ngược (xen kẽ), và do đó sự chuyển hóa của tretinoin được liên kết với isotretinoin. Người ta đã ước tính rằng 20-30% liều isotretinoin được chuyển hóa bằng cách đồng phân hóa.

Tuần hoàn ruột có thể đóng một vai trò quan trọng trong dược động học của isotretinoin ở người. Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro đã chứng minh rằng một số enzyme CYP có liên quan đến quá trình chuyển hóa isotretinoin thành 4-oxo-isotretinoin và tretinoin. Không có isoform duy nhất có vai trò chiếm ưu thế. Isotretinoin và các chất chuyển hóa của nó không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động CYP.

Loại bỏ

Sau khi uống isotretinoin dạng phóng xạ, các phần tương đương của liều đã được thu hồi trong nước tiểu và phân. Sau khi uống isotretinoin, nửa đời thải trừ cuối cùng của thuốc không thay đổi ở bệnh nhân bị mụn trứng cá có giá trị trung bình là 19 giờ. Thời gian bán hủy cuối cùng của 4-oxo-isotretinoin dài hơn, với giá trị trung bình là 29 giờ.

Isotretinoin là một retinoid sinh lý và nồng độ retinoid nội sinh đạt được trong vòng khoảng hai tuần sau khi kết thúc điều trị bằng isotretinoin.

Suy gan

Vì isotretinoin chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan, nên thông tin hạn chế về động học của isotretinoin có sẵn trong dân số bệnh nhân này.

Suy thận

Suy thận không làm giảm đáng kể độ thanh thải trong huyết tương của isotretinoin hoặc 4-oxo-isotretinoin.

Chỉ định

Các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn) kháng với các khóa điều trị tiêu chuẩn đầy đủ với thuốc chống vi khuẩn toàn thân và liệu pháp tại chỗ.

Chống chỉ định

Isotretinoin chống chỉ định ở phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú .

Isotretinoin chống chỉ định ở phụ nữ có khả năng sinh con trừ khi tất cả các điều kiện của Chương trình phòng ngừa mang thai được đáp ứng

Isotretinoin cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với isotretinoin hoặc với bất kỳ tá dược nào1. Roaccutane 10 mg chứa dầu đậu nành, dầu đậu nành hydro hóa một phần và dầu đậu nành hydro hóa. Do đó, Roaccutane 10 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành.

Isotretinoin cũng chống chỉ định ở bệnh nhân

• Bị suy gan

• Với giá trị lipid máu tăng quá mức

• Với hyperv Vitaminosis A

• Đang điều trị đồng thời với tetracycline .

Liều và cách dùng

Isotretinoin chỉ nên được kê đơn bởi hoặc dưới sự giám sát của các bác sĩ có chuyên môn trong việc sử dụng retinoids toàn thân để điều trị mụn trứng cá nghiêm trọng và hiểu biết đầy đủ về các rủi ro của điều trị bằng isotretinoin và theo dõi.

Các viên nang nên được uống ngay trước hoặc sau bữa ăn một hoặc hai lần mỗi ngày.

Trẻ em

Roaccutane không nên được sử dụng để điều trị mụn trứng cá trước và không được khuyến cáo ở trẻ em dưới 12 tuổi do thiếu dữ liệu về hiệu quả và an toàn.

Người lớn bao gồm thanh thiếu niên và người già:

Điều trị bằng isotretinoin nên được bắt đầu với liều 0,5 mg / kg mỗi ngày. Đáp ứng điều trị với isotretinoin và một số tác dụng phụ liên quan đến liều dùng và khác nhau giữa các bệnh nhân. Điều này đòi hỏi phải điều chỉnh liều cá nhân trong quá trình trị liệu. Đối với hầu hết bệnh nhân, liều dao động từ 0,5-1,0 mg / kg mỗi ngày.

Thuyên giảm dài hạn và tỷ lệ tái phát liên quan chặt chẽ hơn với tổng liều dùng hơn là thời gian điều trị hoặc liều hàng ngày. Nó đã được chứng minh rằng không có lợi ích bổ sung đáng kể nào được mong đợi ngoài liều điều trị tích lũy 120-150 mg / kg. Thời gian điều trị sẽ phụ thuộc vào liều hàng ngày cá nhân. Một đợt điều trị 16-24 tuần thường đủ để đạt được sự thuyên giảm.

Ở phần lớn bệnh nhân, loại bỏ hoàn toàn mụn trứng cá với một liệu trình điều trị duy nhất. Trong trường hợp tái phát nhất định, một liệu pháp điều trị bằng isotretinoin có thể được cân nhắc sử dụng cùng một liều hàng ngày và liều điều trị tích lũy. Vì sự cải thiện hơn nữa của mụn trứng cá có thể được quan sát đến 8 tuần sau khi ngừng điều trị, một quá trình điều trị tiếp theo không nên được xem xét cho đến khi ít nhất là giai đoạn này đã trôi qua.

Bệnh nhân suy thận

Ở những bệnh nhân điều trị suy thận nặng nên được bắt đầu với liều thấp hơn (ví dụ 10 mg / ngày). Liều sau đó nên được tăng lên đến 1 mg / kg / ngày hoặc cho đến khi bệnh nhân nhận được liều dung nạp tối đa (xem phần 4.4).

Bệnh nhân không dung nạp

Ở những bệnh nhân không dung nạp nghiêm trọng với liều khuyến cáo, điều trị có thể được tiếp tục ở liều thấp hơn với hậu quả của thời gian điều trị lâu hơn và nguy cơ tái phát cao hơn. Để đạt được hiệu quả tối đa có thể ở những bệnh nhân này, liều thường phải được tiếp tục ở liều dung nạp cao nhất.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Chương trình phòng tránh thai

Phụ nữ có thai không được dùng Roaccutane

Thuốc này có thể gây hại nghiêm trọng cho thai nhi (thuốc được cho là ’gây quái thai) – nó có thể gây ra những bất thường nghiêm trọng cho thai nhi, não, mặt, tai, mắt, tim và một số tuyến (thai nhi) tuyến và tuyến cận giáp). Nó cũng làm cho sẩy thai nhiều khả năng. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi
Roaccutane chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn khi mang thai.

• Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn đang mang thai hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể mang thai.

• Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn đang cho con bú. Thuốc có khả năng truyền vào sữa của bạn và có thể gây hại cho em bé của bạn.

• Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn có thể mang thai trong khi điều trị.

• Bạn không được mang thai trong một tháng sau khi ngừng điều trị này vì một số loại thuốc vẫn có thể còn lại trong cơ thể của bạn.

Phụ nữ có thể mang thai được quy định Roaccutane theo các quy tắc nghiêm ngặt. Điều này bởi vì nguy cơ gây hại nghiêm trọng cho thai nhi

Đây là các quy tắc:

• Bác sĩ của bạn phải giải thích nguy cơ gây hại cho thai nhi – bạn phải hiểu lý do tại sao bạn không được mang thai và những gì bạn cần làm để tránh mang thai.

• Bạn phải nói về biện pháp tránh thai (ngừa thai) với bác sĩ. Bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn thông tin về cách không mang thai. Bác sĩ có thể gửi bạn đến một chuyên gia cho tư vấn tránh thai.

• Trước khi bạn bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn đi thử thai. Bài kiểm tra phải cho thấy bạn không có thai khi bắt đầu điều trị bằng Roaccutane.

Phụ nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trước, trong và sau khi uống Roaccutane

• Bạn phải đồng ý sử dụng ít nhất một phương pháp tránh thai rất đáng tin cậy (ví dụ: tiêm trong dụng cụ tử cung hoặc que tránh thai) hoặc, hai phương pháp hiệu quả hoạt động theo nhiều cách khác nhau (ví dụ như thuốc tránh thai nội tiết tố và bao cao su). Thảo luận với bác sĩ của bạn phương pháp sẽ phù hợp với bạn.

• Bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai trong một tháng trước khi dùng Roaccutane, trong khi điều trị và cho tháng sau

• Bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai ngay cả khi bạn không có kinh nguyệt hoặc bạn không hoạt động tình dục (trừ khi bác sĩ của bạn quyết định điều này là không cần thiết).

Phụ nữ phải đồng ý thử thai trước, trong và sau khi dùng Roaccutane

• Bạn phải đồng ý các lần tái khám thường xuyên, lý tưởng nhất là hàng tháng.

• Bạn phải đồng ý xét nghiệm thai định kỳ, lý tưởng là mỗi tháng trong khi điều trị và, bởi vì một số loại thuốc vẫn có thể còn sót lại trong cơ thể bạn, 1 tháng sau khi ngừng Roaccutane (trừ khi bác sĩ của bạn quyết định điều này là không cần thiết trong trường hợp của bạn).

• Bạn phải đồng ý xét nghiệm thai thêm nếu bác sĩ hỏi bạn.

• Bạn không được mang thai trong khi điều trị hoặc trong một tháng sau đó vì một số loại thuốc vẫn có thể còn lại trong cơ thể của bạn.

• Bác sĩ sẽ thảo luận về tất cả những điểm này với bạn, sử dụng danh sách kiểm tra và sẽ hỏi bạn (hoặc một phụ huynh / người giám hộ) để ký tên. Biểu mẫu này xác nhận rằng bạn đã được thông báo về các rủi ro và rằng bạn sẽ làm theo các quy tắc trên

Nếu bạn có thai trong khi dùng Roaccutane, hãy ngừng dùng thuốc ngay và liên hệ bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn có thể gửi cho bạn một chuyên gia để được tư vấn.

Ngoài ra, nếu bạn có thai trong vòng một tháng sau khi bạn ngừng dùng Roaccutane, bạn nên liên hệ bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn có thể gửi cho bạn một chuyên gia để được tư vấn.

Bác sĩ của bạn đã viết thông tin về phòng ngừa mang thai cho những người sử dụng Roaccutane mà nên được trao cho bạn.

Một đơn thuốc mới là cần thiết để điều trị nhiều hơn. Mỗi toa thuốc chỉ có giá trị trong 7 ngày.

Lời khuyên dành cho nam giới

Nồng độ retinoid đường uống trong tinh dịch của những người đàn ông dùng Roaccutane quá thấp để gây hại cho bạn tình của họ. thai nhi. Tuy nhiên, bạn không bao giờ phải chia sẻ thuốc của bạn với bất cứ ai.

Biện pháp phòng ngừa bổ sung

Bạn không bao giờ nên đưa sản phẩm thuốc này cho người khác. Vui lòng dùng bất kỳ viên nang cho dược sĩ của bạn khi kết thúc điều trị.

Bạn không nên hiến máu trong khi điều trị bằng thuốc này và trong 1 tháng sau khi ngừng Roaccutane vì thai nhi có thể bị tổn hại nếu bệnh nhân mang thai nhận được máu của bạn.

Vấn đề sức khỏe tâm thần

Bạn có thể không nhận thấy một số thay đổi trong tâm trạng và hành vi của mình và vì vậy điều rất quan trọng là bạn nói bạn bè và gia đình của bạn rằng bạn đang dùng thuốc này. Họ có thể nhận thấy những thay đổi này và giúp bạn nhanh chóng xác định bất kỳ vấn đề mà bạn cần nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Lời khuyên cho tất cả bệnh nhân

 Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng bị bệnh tâm thần (bao gồm trầm cảm, tự tử hành vi hoặc rối loạn tâm thần), hoặc nếu bạn dùng thuốc cho bất kỳ điều kiện nào trong số này.

• Phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ như ban đỏ đa dạng (EM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì độc hại (TEN)) đã được báo cáo khi sử dụng Roaccutane. Phát ban có thể tiến triển thành phồng rộp hoặc bong tróc da. Bạn cũng nên tìm kiếm loét miệng, cổ họng, mũi, bộ phận sinh dục và viêm kết mạc (mắt đỏ và sưng).

• Hiếm khi, Roaccutane có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng, một số trong đó có thể ảnh hưởng đến da hình thức của bệnh chàm, nổi mề đay và vết bầm tím hoặc các mảng đỏ trên cánh tay và chân. Nếu bạn phát triển một phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane, tìm lời khuyên khẩn cấp từ bác sĩ và nói với anh ta rằng bạn đang dùng thuốc này

 Cắt giảm tập thể dục chuyên sâu và hoạt động thể chất. Roaccutane có thể gây ra cơ bắp và đau khớp đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên thực hiện các hoạt động thể chất mạnh mẽ.

• Roaccutane có liên quan đến bệnh viêm ruột. Bác sĩ sẽ lấy bạn tắt Roaccutane nếu bạn bị tiêu chảy ra máu nghiêm trọng mà không có tiền sử tiêu hóa rối loạn.

• Roaccutane có thể gây khô mắt, không dung nạp kính áp tròng và khó nhìn bao gồm giảm thị lực ban đêm. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ triệu chứng này. Của bạn bác sĩ có thể yêu cầu bạn sử dụng thuốc mỡ bôi trơn mắt hoặc liệu pháp thay thế nước mắt. Nếu bạn dùng kính áp tròng và bạn đã phát triển không dung nạp với kính áp tròng, bạn có thể được khuyên đeo kính trong quá trình điều trị. Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia để được tư vấn nếu bạn phát triển những khó khăn về thị giác và bạn có thể được yêu cầu ngừng dùng Roaccutane.

• Tăng huyết áp nội sọ lành tính đã được báo cáo khi sử dụng Roaccutane và trong một số trường hợp trường hợp Roaccutane được sử dụng cùng với tetracycline (một loại kháng sinh). Dừng lại dùng Roaccutane và tìm kiếm lời khuyên khẩn cấp từ bác sĩ nếu bạn phát triển các triệu chứng như nhức đầu, buồn nôn, nôn và rối loạn thị giác. Bác sĩ của bạn có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia để kiểm tra sưng đĩa quang trong mắt (phù nề).

• Roaccutane có thể làm tăng nồng độ men gan. Bác sĩ sẽ làm xét nghiệm máu trước, trong và sau khi điều trị Roaccutane để kiểm tra các mức này. Nếu họ ở lại cao, bác sĩ của bạn có thể giảm liều của bạn hoặc đưa bạn ra khỏi Roaccutane.

• Roaccutane thường làm tăng mỡ trong máu, chẳng hạn như cholesterol hoặc triglyceride. Của bạn bác sĩ sẽ kiểm tra các mức này trước, trong và sau khi điều trị Roaccutane. Tốt nhất là bạn không uống đồ uống có cồn hoặc ít nhất là bạn giảm lượng thức uống bạn thường uống sự đối xử. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã có mỡ máu cao, bệnh tiểu đường (đường trong máu cao), thừa cân, hoặc nghiện rượu Bạn có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên hơn. Nếu mỡ máu của bạn ở lại cao, bác sĩ của bạn có thể giảm liều của bạn, hoặc đưa bạn ra khỏi Roaccutane.

• Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ vấn đề về thận. Bác sĩ của bạn có thể bắt đầu bạn ở mức thấp hơn liều Roaccutane và sau đó tăng lên đến liều dung nạp tối đa.

• Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có vấn đề không dung nạp fructose. Bác sĩ của bạn sẽ không kê toa Roaccutane nếu bạn không dung nạp với fructose hoặc sorbitol.

• Roaccutane có thể làm tăng lượng đường trong máu. Trong những trường hợp hiếm gặp, người ta mắc bệnh tiểu đường. Của bạn bác sĩ có thể theo dõi lượng đường trong máu trong quá trình điều trị, đặc biệt nếu bạn đã có bệnh tiểu đường, thừa cân, hoặc là một người nghiện rượu.

• Da của bạn có khả năng bị khô. Sử dụng thuốc mỡ hoặc kem dưỡng ẩm cho da và son dưỡng môi trong quá trình điều trị. Để ngăn ngừa kích ứng da, bạn nên tránh sử dụng tẩy tế bào chết hoặc chống mụn các sản phẩm.

• Tránh quá nhiều ánh nắng mặt trời và không sử dụng đèn mặt trời hoặc giường tắm nắng. Da của bạn có thể trở nên nhiều hơn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Trước khi bạn ra ngoài nắng, hãy sử dụng sản phẩm chống nắng cao hệ số bảo vệ (SPF 15 trở lên).

 Đừng tham gia bất kỳ phương pháp điều trị da thẩm mỹ. Roaccutane có thể làm cho làn da của bạn mỏng manh hơn. Đừng sử dụng bất kỳ phương pháp tẩy lông (tẩy lông), trị liệu da hoặc laser (loại bỏ da sừng hoặc sẹo) trong khi điều trị, hoặc trong ít nhất 6 tháng sau khi điều trị. Chúng có thể gây sẹo, kích ứng da, hoặc hiếm khi, thay đổi màu da của bạn.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Việc sử dụng Roaccutane ở trẻ em dưới 12 tuổi không được khuyến cáo. Điều này là bởi vì nó không phải là được biết nếu nó an toàn hoặc hiệu quả trong nhóm tuổi này.

Sử dụng ở thanh thiếu niên trên 12 tuổi chỉ sau tuổi dậy thì.

Mang thai và cho con bú

Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con, hãy hỏi bác sĩ cho lời khuyên trước khi dùng thuốc này.

Lái xe và sử dụng máy móc

Bạn có thể không nhìn thấy tốt vào ban đêm trong quá trình điều trị của bạn. Điều này có thể xảy ra đột ngột. Trong trường hợp hiếm hoi này đã tiếp tục sau khi điều trị đã dừng lại. Buồn ngủ và chóng mặt đã được báo cáo rất ít khi. Nếu điều này xảy ra với bạn, bạn không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Roaccutane chứa

• Dầu đậu nành. Nếu bạn bị dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành, không dùng sản phẩm thuốc này.

• Sorbitol. Nếu bạn đã được bác sĩ nói rằng bạn không dung nạp một số đường, liên hệ với bác sĩ của bạn trước khi dùng thuốc này.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác bao gồm các sản phẩm thảo dược và không theo toa.

• Không bổ sung vitamin A hoặc tetracycline (một loại kháng sinh) hoặc sử dụng bất kỳ loại da nào phương pháp điều trị mụn trứng cá trong khi bạn đang dùng Roaccutane. Nó là tốt để sử dụng chất dưỡng ẩm và chất làm mềm (kem bôi da hoặc các chế phẩm ngăn ngừa mất nước và có tác dụng làm mềm da).

• Tránh sử dụng các chất chống mụn keratolytic hoặc tẩy tế bào chết tại chỗ trong khi bạn đang sử dụng Roaccutane.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ cần được chăm sóc y tế ngay lập tức:

Các vấn đề về da

Tần suất không được biết (tần số không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)

• Phát ban da nghiêm trọng (ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và độc hại hoại tử biểu bì), có khả năng đe dọa tính mạng và cần được điều trị ngay lập tức chú ý. Chúng xuất hiện ban đầu dưới dạng các mảng tròn thường có mụn nước trung tâm thường trên cánh tay và bàn tay hoặc chân và bàn chân, phát ban nghiêm trọng hơn có thể bao gồm phồng rộp ngực và trở lại. Các triệu chứng khác như nhiễm trùng mắt (viêm kết mạc) hoặc loét miệng, cổ họng hoặc mũi có thể xảy ra. Các dạng phát ban nghiêm trọng có thể tiến triển thành bong tróc lan rộng của da có thể đe dọa tính mạng.

Những phát ban da nghiêm trọng thường xảy ra trước nhức đầu, sốt, đau nhức cơ thể (triệu chứng giống cúm).

Nếu bạn bị phát ban nghiêm trọng hoặc các triệu chứng da này, hãy ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ liền.

Vấn đề về thần kinh

Hiệu ứng hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người)

• Trầm cảm hoặc các rối loạn liên quan. Dấu hiệu của điều này bao gồm tâm trạng buồn hoặc thay đổi, lo lắng, cảm giác khó chịu về tình cảm,

• Trầm cảm ngày càng trầm trọng.

• Trở nên hung bạo hoặc hung dữ.

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Một số người đã có suy nghĩ về việc làm tổn thương chính họ hoặc kết thúc cuộc sống của chính họ (ý nghĩ tự tử), đã cố gắng chấm dứt cuộc sống của chính họ (cố gắng tự tử), hoặc đã kết thúc cuộc sống của họ (tự sát). Những người này có thể không tỏ ra chán nản.

• Hành vi bất thường.

• Dấu hiệu rối loạn tâm thần: mất liên lạc với thực tế, chẳng hạn như nghe giọng nói hoặc nhìn thấy mọi thứ không có ở đó

Liên lạc với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có dấu hiệu của bất kỳ vấn đề tâm thần. Bác sĩ của bạn có thể nói với bạn ngừng dùng Roaccutane. Điều đó có thể không đủ để ngăn chặn các hiệu ứng: bạn có thể cần giúp đỡ nhiều hơn, và bác sĩ của bạn có thể sắp xếp này.

Phản ứng dị ứng

Hiệu ứng hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người)

• Phản ứng nghiêm trọng (phản vệ): khó thở hoặc nuốt do đột ngột sưng cổ họng, mặt, môi và miệng. Ngoài ra đột ngột sưng tay, chân và
mắt cá chân.

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Đột ngột tức ngực, khó thở và thở khò khè, đặc biệt nếu bạn bị hen suyễn

Nếu bạn có một phản ứng nghiêm trọng, hãy nhờ trợ giúp y tế khẩn cấp ngay lập tức. Nếu bạn có bất kỳ phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Xương và cơ bắp

Tần suất không được biết (tần số không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)

• Yếu cơ có thể đe dọa đến tính mạng, có thể liên quan đến khó di chuyển cánh tay hoặc chân, đau, sưng, bầm tím trên cơ thể, màu sẫm nước tiểu, giảm hoặc không có lượng nước tiểu, nhầm lẫn hoặc mất nước. Đây là những dấu hiệu của tiêu cơ vân, phá vỡ các mô cơ có thể dẫn đến suy thận. Điều này có thể xảy ra nếu bạn đang hoạt động thể chất chuyên sâu trong khi bạn tập trung vào Roaccutane.

Vấn đề về gan và thận

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Da hoặc mắt vàng và cảm thấy mệt mỏi. Đây có thể là dấu hiệu của viêm gan. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

• Đi tiểu khó khăn (đi qua nước), mí mắt sưng và sưng, cảm thấy mệt mỏi quá mức. Đây có thể là dấu hiệu của viêm thận. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Vấn đề về hệ thần kinh

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Đau đầu kéo dài, cùng với cảm giác ốm (buồn nôn), bị ốm (nôn) và thay đổi thị lực của bạn bao gồm cả mờ mắt. Đây có thể là dấu hiệu của nội sọ lành tính tăng huyết áp, đặc biệt là nếu Roaccutane được dùng cùng với kháng sinh gọi là tetracycline. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn. Vấn đề về ruột và dạ dày

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Đau bụng dữ dội, có hoặc không có tiêu chảy ra máu nghiêm trọng, cảm thấy ốm (buồn nôn) và bị bệnh (nôn). Đây có thể là dấu hiệu của tình trạng đường ruột nghiêm trọng. Dừng lại dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Rối loạn mắt

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Mờ mắt.

Nếu bạn bị mờ mắt, hãy ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn. Nếu là của bạn thị lực bị ảnh hưởng theo bất kỳ cách nào khác nói với bác sĩ ngay khi bạn có thể

Tác dụng phụ khác:

Tác dụng phụ rất phổ biến với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người)

• Khô da, đặc biệt là môi và mặt; da bị viêm, nứt nẻ và viêm môi, phát ban, ngứa nhẹ và bong tróc nhẹ. Sử dụng kem dưỡng ẩm từ đầu
sự đối xử.

• Da trở nên mỏng manh và đỏ hơn bình thường, đặc biệt là khuôn mặt.

• Đau lưng; đau cơ; đau khớp đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên. Để tránh làm cho bất kỳ vấn đề về xương hoặc cơ trở nên tồi tệ hơn, hãy cắt giảm thể lực chuyên sâu hoạt động trong khi bạn tấn công trên Roaccutane.

• Viêm mắt (viêm kết mạc) và vùng mí mắt; mắt cảm thấy khô và khó chịu. Hỏi một dược sĩ cho thuốc nhỏ mắt phù hợp. Nếu bạn bị khô mắt và đeo kính áp tròng, bạn có thể cần phải đeo kính thay thế.

• Tăng men gan thấy trong xét nghiệm máu.

• Thay đổi mức chất béo trong máu (bao gồm HDL hoặc triglyceride).

• Bầm tím, chảy máu hoặc đông máu dễ dàng hơn – nếu các tế bào đông máu bị ảnh hưởng.

• Thiếu máu – yếu, chóng mặt, da nhợt nhạt – nếu các tế bào hồng cầu bị ảnh hưởng.

Tác dụng phụ thường gặp với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người)

• Đau đầu.

• Nồng độ cholesterol trong máu cao hơn.

• Protein hoặc máu trong nước tiểu.

• Dễ bị nhiễm trùng hơn – nếu các tế bào bạch cầu bị ảnh hưởng.

• Bên trong mũi trở nên khô và đóng vảy, gây chảy máu mũi nhẹ.

• Đau hoặc viêm họng và mũi.

 Phản ứng dị ứng như phát ban, ngứa. Nếu bạn có bất kỳ phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Tác dụng phụ hiếm gặp với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1.000 người)

• Rụng tóc (rụng tóc). Điều này thường chỉ là tạm thời. Tóc của bạn sẽ trở lại bình thường sau khi điều trị kết thúc

Quá liều

Isotretinoin là một dẫn xuất của vitamin A. Mặc dù độc tính cấp tính của isotretinoin là thấp, nhưng dấu hiệu của hyperv Vitaminosis A có thể xuất hiện trong trường hợp quá liều. Biểu hiện của độc tính vitamin A cấp tính bao gồm đau đầu dữ dội, buồn nôn hoặc nôn, buồn ngủ, khó chịu và ngứa. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều do vô tình hoặc cố ý với isotretinoin có lẽ sẽ tương tự nhau. Những triệu chứng này sẽ được dự kiến ​​sẽ hồi phục và giảm bớt mà không cần điều trị.

Bảo quản

Không lưu trữ trên 25 ° C.

Lưu trữ trong gói ban đầu và giữ vỉ trong thùng carton để bảo vệ khỏi độ ẩm và ánh sáng.

Bài viết Roaccutane đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/roaccutane/feed/ 0
Hiruscar Anti-Acne https://benh.vn/thuoc/hiruscar-anti-acne/ https://benh.vn/thuoc/hiruscar-anti-acne/#respond Wed, 18 Mar 2020 06:51:15 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74601 Gel chăm sóc mụn Hiruscar Anti-Acne Spot Gel với công thức chuyên biệt cho da dễ bị mụn, chứa Allium Cepa và những thành phần thiên nhiên khác giúp cải thiện các vấn đề về mụn. Ngoài ra, gel còn chứa Acid Salicylic có tác dụng ngăn mụn, dẫn xuất vitamin C làm sáng da […]

Bài viết Hiruscar Anti-Acne đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gel chăm sóc mụn Hiruscar Anti-Acne Spot Gel với công thức chuyên biệt cho da dễ bị mụn, chứa Allium Cepa và những thành phần thiên nhiên khác giúp cải thiện các vấn đề về mụn. Ngoài ra, gel còn chứa Acid Salicylic có tác dụng ngăn mụn, dẫn xuất vitamin C làm sáng da và giảm thâm do mụn.

Dạng trình bày

Tuýp 10 gram

Dạng đăng kí

Mỹ phẩm

Thành phần

Water, propylene glycol, butylene glycol, ethoxydiglycol, ammonium acryloyldimethyltaurate/VP copolymer, Allium cepa (Onion) bulb extract, salicylic acid, Fomes officinalis (mushroom) extract, PPG-26-buteth-26, phenoxyethanol, PEG-40 hydrogenated Castor oil, PEG-12 dimethicone, allantoin, dipotassium glycyrrhizate, methylparaben, sodium hydroxide, Aloe barbadensis leaf juice, bisabolol, disodium EDTA, maltodextrin, dipropylene glycol, ethyl ascorbic acid, glycosaminoglycans, sodium citrate, Boswellia serrata gum, citric acid, sodium carbonate, potassium sorbate, sodium benzoate.

Chỉ định

Giúp cải thiện những vấn đề về mụn, có tác dụng ngăn mụn, làm sáng da và giảm thâm do mụn.

Chống chỉ định

Không dùng Hiruscar Anti-Acne cho trẻ dưới 3 tuổi

Liều và cách dùng

Dùng ít nhất 2-3 lần/ngày trên vết mụn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thử dị ứng với sản phẩm trước khi dùng. Không dùng cho trẻ < 3t. Ngưng sử dụng nếu xảy ra dị ứng.

Bảo quản

Nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh sáng trực tiếp

Giá bán lẻ sản phẩm

85000 đồng / tuýp

Bài viết Hiruscar Anti-Acne đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/hiruscar-anti-acne/feed/ 0
Yoosun Acnes https://benh.vn/thuoc/yoosun-acnes/ https://benh.vn/thuoc/yoosun-acnes/#respond Wed, 11 Mar 2020 07:33:03 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74404 Kem ngừa mụn Yoosun Acnes tác động vào cả 4 giai đoạn phát triển của mụn. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả trên mụn chỉ sau 3 ngày, trên vết thâm sau 7 ngày Dạng trình bày Tuýp 15 g Dạng đăng kí Mỹ phẩm Thành phần Yoosun Acnes Chiết xuất hoa cúc tâm tư, […]

Bài viết Yoosun Acnes đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Kem ngừa mụn Yoosun Acnes tác động vào cả 4 giai đoạn phát triển của mụn. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả trên mụn chỉ sau 3 ngày, trên vết thâm sau 7 ngày

Dạng trình bày

Tuýp 15 g

Dạng đăng kí

Mỹ phẩm

Thành phần

Yoosun Acnes Chiết xuất hoa cúc tâm tư, Chiết xuất Rễ ngưu bàng và Vỏ cây liễu, Chiết xuất Rau má

Chỉ định

Kháng vi khuẩn gây mụn P.acnes, chống lại quá trình viêm sưng khiến mụn nhanh xẹp, giảm đỏ, giảm đau

Giảm tiết bã nhờn, làm thông thoáng lỗ chân lông, ngăn ngừa mụn hình thành.

Tăng tổng hợp collagen, giúp kích thích lên da non, làm nhanh lành vết thương và tránh để lại sẹo

Chống chỉ định

Mẫn cảm với thành phần của sản phẩm

Liều và cách dùng

Rửa mặt bằng sữa rửa mặt

Bôi một lớp kem vừa đủ lên nốt mụn

Dùng ngón tay vỗ vỗ nhẹ lên vùng da bôi kem để kem thấm sâu hơn

Chú ý đề phòng và thận trọng

Một số lưu ý khi sử dụng
*Ngày dùng 2 – 3 lần. Bôi kem ngay khi cảm nhận xuất hiện mụn. Sau khi bôi KHÔNG cần rửa lại mặt bằng nước*

Bảo quản

Nơi khô ráo thoáng mát

Giá bán lẻ sản phẩm

40000 đồng / tuýp

Bài viết Yoosun Acnes đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/yoosun-acnes/feed/ 0
Kem ngừa mụn Esunvy https://benh.vn/thuoc/kem-ngua-mun-esunvy/ https://benh.vn/thuoc/kem-ngua-mun-esunvy/#respond Wed, 11 Mar 2020 07:11:42 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74397 Kem ngừa mụn Esunvy là sự kết hợp hoàn hảo giữa các thành phần chiết xuất từ thiên nhiên giúp giảm nhanh các triệu chứng viêm da, giảm sưng, ngứa, ngăn ngừa và giảm mụn, vết thâm, sẹo và các tổn thương trên da. Dạng trình bày Tuýp 20 gram Dạng đăng kí Mỹ phẩm […]

Bài viết Kem ngừa mụn Esunvy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Kem ngừa mụn Esunvy là sự kết hợp hoàn hảo giữa các thành phần chiết xuất từ thiên nhiên giúp giảm nhanh các triệu chứng viêm da, giảm sưng, ngứa, ngăn ngừa và giảm mụn, vết thâm, sẹo và các tổn thương trên da.

Dạng trình bày

Tuýp 20 gram

Dạng đăng kí

Mỹ phẩm

Thành phần

Water, Cetearyl alcohol, Dicocoyl pentaerythritul distearyl citrate, Glyceryl stearate, Glycerine, Allium cepa extract, Arctium majus root extract, Polyquaternium_37, Diacaprylyl ether, Glyceryl oleate, Propylene glycol dicaprylate, Acid etidronic, Fragrance

Chỉ định

  • Ngăn ngừa các loại mụn, mụn trứng cá, mụn viêm, mụn cám,mụn đầu trắng, mụn đầu đen, mụn mủ, mụn bọc…
  • Giúp kháng, hạn chế tiết bã nhờn.
  • Ngăn ngừa và làm mờ vết thâm, sẹo do mụn. Chăm sóc và phục hồi vùng da bị tổn thương do mụn, kháng khuẩn, dưỡng da, chống lão hóa da.

Kem ngừa mụn Esunvy đã được kiểm chứng phát huy tác dụng tốt trên tất cả các loại mụn trứng cá: Mụn đầu trắng, mụn đầu đen, mụn viêm, mụn cám, mụn mủ, mụn bọc…

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

Liều và cách dùng

Tẩy trang và rửa sạch mặt với sản phẩm phù hợp. Sau đó sử dụng tăm bông bôi một lớp sản phẩm lên vùng da bị mụn ngày hai lần. Tránh trang điểm khi đang sử dụng sản phẩm

Bảo quản

Nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh sáng trực tiếp

Giá bán lẻ sản phẩm

50000 đồng/ tuýp 20g

Bài viết Kem ngừa mụn Esunvy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/kem-ngua-mun-esunvy/feed/ 0
Megaduo https://benh.vn/thuoc/megaduo/ https://benh.vn/thuoc/megaduo/#respond Wed, 11 Mar 2020 06:40:04 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74392 Megaduo Gel – sản phẩm hỗ trợ điều trị mụn và vết thâm – Một sản phẩm dành riêng cho các vấn đề của làn da châu Á. Dạng trình bày Tuýp 15g Dạng đăng kí Mỹ phẩm Thành phần Deionized Water, Carbomer, Squalane, Glycolic Acid, Azelaic Acid, Sodium Hydroxide, EDTA, Potassium Sorbate. Chỉ định […]

Bài viết Megaduo đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Megaduo Gel – sản phẩm hỗ trợ điều trị mụn và vết thâm – Một sản phẩm dành riêng cho các vấn đề của làn da châu Á.

Dạng trình bày

Tuýp 15g

Dạng đăng kí

Mỹ phẩm

Thành phần

Deionized Water, Carbomer, Squalane, Glycolic Acid, Azelaic Acid, Sodium Hydroxide, EDTA, Potassium Sorbate.

Chỉ định

Megaduo Gel Hỗ trợ điều trị loại bỏ và ngăn ngừa các dạng mụn trứng cá (Mụn đầu trắng, mụn đầu đen,…)

Giảm các vết thâm, nám lâu ngày trên da

Se khít lỗ chân lông, phục hồi nhanh các tổn thương về da

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm

Liều và cách dùng

Bước 1 : Tẩy trang sạch. Rửa mặt sạch bằng nước và Sữa rửa mặt phù hợp.

Bước 2 : Thoa 1 lớp Megaduo Gel lên vùng da bị mụn. Ngày 2 lần (Sáng/ Tối)

Bước 3 : Có thể áp dụng các bước chăm sóc da khác và kem chống nắng (Tuy nhiên nên hạn chế trang điểm trong thời gian điều trị)

Chú ý đề phòng và thận trọng

Sản phẩm chỉ dùng ngoài da. Tránh để tiếp xúc trực tiếp với mắt.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Bảo quản

Nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp

Giá bán lẻ sản phẩm

100000 đồng/ tuýp

Bài viết Megaduo đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/megaduo/feed/ 0
Sữa rửa mặt Esunvy https://benh.vn/thuoc/sua-rua-mat-esunvy/ https://benh.vn/thuoc/sua-rua-mat-esunvy/#respond Thu, 05 Mar 2020 06:35:29 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74055 Sữa rửa mặt Esunvy là sự lựa chọn tuyệt với cho làn da mụn. Esunvy là sự kết hợp của các thành phần chiết xuất từ tự nhiên làm sạch sâu, ngăn ngừa mụn, chăm sóc da êm dịu Dạng trình bày Tuýp 50g Dạng đăng kí Mỹ phẩm Thành phần Water, cocamidopropyl betaine, sodium […]

Bài viết Sữa rửa mặt Esunvy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sữa rửa mặt Esunvy là sự lựa chọn tuyệt với cho làn da mụn. Esunvy là sự kết hợp của các thành phần chiết xuất từ tự nhiên làm sạch sâu, ngăn ngừa mụn, chăm sóc da êm dịu

Dạng trình bày

Tuýp 50g

Dạng đăng kí

Mỹ phẩm

Thành phần

Water, cocamidopropyl betaine, sodium cocoyl isethionate, decyl glucosid, acrylates, chiết xuất rễ cây Ngưu bàng (Arctium majus root extract), chiết xuất Hành tây tím (Allium cepa extract), dicaprylyl ether, fragrance, chiết xuất Lô hội (Aloe vera extract), glycol distearate, etidronic acid, methylchlorothiazolinone, methylisothiazolinone.

Chỉ định

  • Làm sạch bụi bẩn, làm sạch sâu tận lỗ chân lông, loại bỏ dầu trên da.
  • Giúp loại bỏ vi khuẩn gây mụn, ngăn ngừa các loại mụn: Mụn trứng cá, mụn viêm, mụn cám,mụn đầu trắng, mụn đầu đen, mụn mủ, mụn bọc.
  • Chăm sóc và phục hồi các tổn thương do mụn, làm mờ vết thâm, sẹo. Giúp cân bằng độ ẩm tự nhiên của da, chăm sóc da mịn màng.

Chống chỉ định

Người mẫn cảm với các thành phần của sản phẩm

Liều và cách dùng

Làm ướt mặt, lấy lượng Sữa rửa mặt Esunvy vừa đủ vào lòng bàn tay, hòa với nước để tạo bọt rồi xoa nhẹ nhàng lên mặt, lưu ý tránh vùng mắt. Rửa sạch lại với nước.

Chú ý đề phòng và thận trọng

*Lưu ý: Hiệu quả/công dụng có thể khác nhau tùy cơ địa mỗi người, liên hệ trực tiếp để được tư vấn kĩ hơn.

Bảo quản

Nơi thoáng mát tránh ánh sáng trực tiếp

Giá bán lẻ sản phẩm

62000 đồng / tuýp

Bài viết Sữa rửa mặt Esunvy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/sua-rua-mat-esunvy/feed/ 0