Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 03 Jan 2024 03:33:15 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Augmentin – Kháng sinh phổ rộng kết hợp Amoxicillin và Clavulanic https://benh.vn/thuoc/augmentin/ Mon, 01 Jan 2024 03:05:20 +0000 http://benh2.vn/thuoc/augmentin/ Augmentin là một loại thuốc kháng sinh, thuốc chứa hợp chất kết hợp của Amoxicillin và Clavulanate Kali. Thuốc Augmentin được dùng nhiều trong điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra như viêm phế quản, xoang, viêm phổi, nhiễm khuẩn tai, viêm đường tiết niệu và nhiễm khuẩn da. Thông tin chung thuốc […]

Bài viết Augmentin – Kháng sinh phổ rộng kết hợp Amoxicillin và Clavulanic đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Augmentin là một loại thuốc kháng sinh, thuốc chứa hợp chất kết hợp của Amoxicillin và Clavulanate Kali. Thuốc Augmentin được dùng nhiều trong điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra như viêm phế quản, xoang, viêm phổi, nhiễm khuẩn tai, viêm đường tiết niệu và nhiễm khuẩn da.

Augmentin_1g

Thông tin chung thuốc Augmentin

Thuốc Augmentin là thuốc nhập khẩu của hãng dược phẩm hàng đầu thế giới GSK. Thuốc được đăng ký lưu hành tại Việt Nam dưới dạng thuốc kê đơn, có nghĩa là chỉ được chỉ dụng khi có đơn thuốc của bác sỹ.

Dạng trình bày thuốc Augmentin

Viên nén bao phim

Gói bột

Thành phần thuốc Augmentin

Viên nén Augmentin 625mg

Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrat): 500,0mg

Axit clavulanic (dưới dạng kali clavulanat): 125 mg

Viên nén Augmentin 1g

Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrat): 875,0mg

Axit clavulanic (dưới dạng kali clavulanat): 125 mg

Gói bột Augmentin 500mg / 62,5 mg

Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrat): 500,0mg

Axit clavulanic (dưới dạng kali clavulanat): 62,5 mg

Gói bột Augmentin 250mg / 31,25 mg

Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrat): 250,0mg

Axit clavulanic (dưới dạng kali clavulanat): 31,25 mg

thuoc_augmentin_goi_bot_tre_em

Dược lực học và dược động học thuốc Augmentin

Thuốc Augmentin có dược động học và dược lực học đặc trưng bởi Amoxicillin và Clavunanic dưới dạng muối Kali Clavulanic.

Dược lực học thuốc Augmentin

Clavulanic acid là kháng sinh thường phối hợp với Amoxicillin có phổ kháng khuẩn rộng.

Amoxicilline là kháng sinh nhóm aminopenicillin, có phổ kháng khuẩn rộng.

Dược động học thuốc Augmentin

Amoxicillin:

– Hấp thu:amoxicillin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hoá so với ampicillin.

– Phân bố: amoxicillin phân bố nhanh vào hầu hết các dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tuỷ, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicillin lại khuếch tán vào dễ dàng. Sau khi uống liều 250mg amoxicillin 1-2 giờ nồng độ amoxicillin trong máu đạt khoảng 4-5mcg/ml, khi uống 500mg thì nồng độ amoxicillin đạt từ 8-10mcg/ml.

– Thải trừ: khoảng 60% liều uống amoxicillin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6-8 giờ. Thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 1 giờ, kéo dài ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi. Ở người suy thận, thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 7-20 giờ.

Clavulanat kali

– Hấp thu dễ dàng qua đường uống. Nồng độ của thuốc trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 – 2 giờ uống thuốc. Với liều 250 mg (hay 500 mg) sẽ có khoảng 3 mcg/ml acid clavulanic trong huyết thanh. Sau 1 giờ uống 5 mg/kg acid clavulanic sẽ có trung bình 3,0 mcg/ml acid clavulanic trong huyết thanh.

Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn.

Sinh khả dụng đường uống của acid clavulanic là 75%.

Khoảng 30 – 40% acid clavulanic được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng hoạt động. Probenecid không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Augmentin

Thuốc Augmentin là một kháng sinh phổ rộng có kết hợp với thành phần chống men beta-lactamase giúp tăng cường khả năng tiêu diệt vi khuẩn kháng thuốc.

Chỉ định thuốc Augmentin

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (gồm cả tai – mũi – họng) như viêm amidan tái phát, viêm xoang, viêm tai giữa

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi thùy và viêm phế quản phổi

Nhiễm khuẩn đường niệu – sinh dục như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận – bể thận, nhiễm khuẩn sinh dục nữ và bệnh lậu do Neisseria gonorrhoeae

Nhiễm khuẩn da và mô mềm

Nhiễm khuẩn xương và khớp như viêm tủy xương, thường phải điều trị kéo dài

Các nhiễm khuẩn khác như nạo/sẩy thai nhiễm khuẩn, nhiễm trùng sau khi sinh, nhiễm khuẩn trong ổ bụng

Chống chỉ định thuốc Augmentin

Dị ứng với Penicillin.

Cần chú ý có thể có sự nhạy cảm chéo với các kháng sinh nhóm beta-lactam khác như các cephalosporin.

Tiền sử vàng da hoặc rối loạn chức năng gan xảy ra khi dùng Augmentin hoặc Penicillin.

Liều và cách dùng thuốc Augmentin

Liều dùng đối với người lớn và trẻ >12 tuổi: sử dụng 1 viên augmentin 500mg/ 1 gói augmentin 500mg và uống 3 lần/ngày.

Liều dùng đối với trẻ nhỏ: nên sử dụng liều thấp hơn 40 – 50mg/kg/ngày và nên chia ra 3 lần uống. Lưu ý: không được vượt quá 15mg/kg/ngày acid clavulanic.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng thuốc Augmentin

Khi sử dụng thuốc Augmentin cần chú ý đề phòng các phản ứng dị ứng, thận trọng khi sử dụng với một số đối tượng suy gan, suy thận…

Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Augmentin

Tuyệt đối không sử dụng Augmentin nếu bạn bị dị ứng với amoxicillin hoặc clavululate kali

Bạn từng có các vấn đề sức khỏe về gan do việc dùng thuốc này gây ra.

Không sử dụng thuốc nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ loại kháng sinh khác

Tuyệt đối không sử dụng thuốc này trong thời kỳ cho trẻ bú sữa mà không được bác sĩ kê toa.

Thuốc Augmentin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai. Do vậy, bạn cần sử dụng các phương pháp tránh thai khác như bao cao su, màng ngăn, chất diệt tinh trùng trong khi đang dùng Augmentin.

Tương tác thuốc Augmentin

Những thuốc có thể tương tác với thuốc Augmentin bao gồm:

Probenecid

Allopurinol

Thuốc tránh thai kết hợp đường uống

Tác dụng không mong muốn của thuốc Augmentin

Tiêu chảy, buồn nôn, hoặc nôn mửa đều là những triệu chứng bạn có thể gặp phải khi dùng Augmentin. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào và nó có dấu hiệu kéo dài hoặc xấu đi, hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ điều trị. Dùng thuốc này cùng với thức ăn sẽ giúp bạn giảm bớt chứng khó chịu dạ dày.

Nước tiểu sẫm màu; tình trạng buồn nôn, nôn mửa kéo dài; đau dạ dày hoặc đau bụng dữ dội, vàng mắt hoặc vàng da, dễ bị bầm hoặc chảy máu, có các dấu hiệu nhiễm trùng mới (như sốt, đau họng kéo dài) và mệt mỏi bất thường.

Các vấn đề về ruột nghiêm trọng là do một loại vi khuẩn đề kháng (như bệnh tiêu chảy do khuẩn Clostridium difficile gây ra) khi dùng Augmentin rất hiếm khi xảy ra. Nhưng bạn vẫn nên lưu ý

Những triệu chứng kể trên chưa phải là toàn bộ các tác dụng phụ của Augmentin. Nếu bạn nhận thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường thì nên đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra ngay lập tức.

Quá liều thuốc Augmentin

Khi dùng quá liều thuốc, bệnh nhân có thể gặp các độc tính trên thận, gan hoặc gặp một số biểu hiện giống với tác dụng không mong muốn của thuốc.

Xử trí: Theo dõi nếu các biểu hiện nhẹ; tuy nhiên nên đề phòng vì sốc phản vệ thường có diễn biến rất nhanh. Bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện sớm để có hướng xử trí an toàn

Bảo quản Augmentin: Bảo quản ở nhiệt độ bằng hoặc dưới 25 độ C.

Giá bán Augmentin 2023 cập nhật

  • Giá bán Viên nén Augmentin 625mg: 180,000 đồng/ hộp 14 viên
  • Giá bán Viên nén Augmentin 1g: 265,000 đồng/ hộp 14 viên
  • Giá bán Gói bột Augmentin 500mg / 62,5 mg: 190,000 đồng/ hộp 12 gói
  • Giá bán Gói bột Augmentin 250mg / 31,25 mg: 131,000 đồng/ hộp 12 gói

Lưu ý: giá bán trên là giá bán tham khảo tại một số điểm bán trên toàn quốc, giá bán có thể thay đổi tùy theo điểm bán, thời điểm mua sản phẩm trong năm. Đây là thuốc kê đơn, chỉ sử dụng khi có đơn của bác sỹ.

Bài viết Augmentin – Kháng sinh phổ rộng kết hợp Amoxicillin và Clavulanic đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cefixime https://benh.vn/thuoc/cefixime/ Fri, 30 Jul 2021 03:11:20 +0000 http://benh2.vn/thuoc/cefixime/ Cefixime là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn thông thường như viêm tai giữa, viêm họng, viêm phổi… Cefixime – thông tin cơ bản Thuốc Cefixime được bào chế nhiều dạng khác nhau như Viên con nhộng, viên nang cứng, gói bột… Đây […]

Bài viết Cefixime đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cefixime là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn thông thường như viêm tai giữa, viêm họng, viêm phổi…

cefixime_200

Cefixime – thông tin cơ bản

Thuốc Cefixime được bào chế nhiều dạng khác nhau như Viên con nhộng, viên nang cứng, gói bột… Đây là một loại kháng sinh, thuốc kê đơn, chỉ sử dụng theo đơn của bác sỹ.

Dược lực học thuốc Cefixime

Cơ chế diệt khuẩn của Cefixime tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn.

Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.

Dược động học thuốc Cefixime

Thuốc Cefixime được dùng chủ yếu theo đường uống với khả năng hấp thu theo đường tiêu hóa của dạng hỗn dịch tốt hơn dạng viên, thuốc được thải trừ qua đường nước tiểu.

Hấp thu

Sau khi uống 1 liều đơn cefixim, chỉ có 30 – 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hoá, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn. Thuốc ở dạng hỗn dịch uống được hấp thu tốt hơn ở dạng viên. Sự hấp thu thuốc tương đối chậm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 2 – 3 microgam/ml (đối với liều 200 mg), 3,7 – 4,6 microgam/ml (đối với liều 400 mg) và đạt sau khi uống 2 – 6 giờ.

Phân bố

Cefixim không tích lũy trong huyết thanh hoặc nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường sau khi uống nhiều liều, ngày uống 1 – 2lần/ngày. Ở người cao tuổi, dùng liều 400mg ngày uống 1 lần trong 5 ngày, cho thấy nồng độ đỉnh trong huyết thanh cao hơn 20 – 26% và AUC cao hơn 40 – 42% so với người 18 – 35 tuổi, tuy vậy không có ý nghĩa lâm sàng.

Nửa đời trong huyết tương thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 65% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương.

Thông tin về sự phân bố của cefixim trong các mô và dịch của cơ thể còn hạn chế. Sau khi uống, thuốc được phân bố vào mật, đờm, amiđan, niêm mạc xoang hàm, mủ tai giữa, dịch vết bỏng, dịch tuyến tiền liệt.

Thải trừ

Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tủy. Thuốc qua được nhau thai và có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật, nước tiểu. Khoảng 50% của liều hấp thu được bài tiết không thay đổi qua nước tiểu trong 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Không có bằng chứng về chuyển hóa nhưng có thể một phần thuốc được đào thải từ mật vào phân. Thuốc không loại được bằng thẩm tách máu.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Cefixime

Cefixime là một loại kháng sinh Cephalosporine được chỉ định trong nhiều trường hợp nhiễm trùng nhạy cảm.

Chỉ định thuốc Cefixime

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng nhạy cảm E. coli hoặc Proteus mirabilis và một số giới hạn trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các trực khuẩn Gram – âm khác như Citrobacter spp., Enterobacter spp., Klebsiella spp., Proteus spp.

– Một số trường hợp viêm thận – bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các Enterobacteriaceae nhạy cảm, nhưng kết quả điều trị kém hơn so với các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

– Viêm tai giữa do Haemophylus influenzae (kể cả các chủng tiết beta – lactamase), Moraxella catarrhalis (kể cả các chủng tiết beta – lactamase), Streptococcus pyogenes.

– Viêm họng và amidan do Streptococcus pyogenes.

– Viêm phế quản cấp và mạn do Streptococcus pneumonia, hoặc Haemophilus influenzae, hoặc Moraxella catarrhalis.

– Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.

– Còn được dùng điều trị bệnh lậu chưa có biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết beta – lactamase); bệnh thương hàn do Salmomella typhi (kể cả chủng đa kháng thuốc); bệnh lỵ do Shigella nhạy cảm (kể cả các chủng kháng ampicilin).

Chống chỉ định thuốc Cefixime

Người bệnh có tiền sử quá mẫn với Cefixime hoặc với các kháng sinh nhóm cephalosporin khác, người có tiền sử sốc phản vệ do penicilin hoặc dị ứng với các thành phần khác của chế phẩm thuốc.

Liều và cách dùng của thuốc Cefixime

Đường dùng: đường uống.

Cách dùng:

Uống nguyên viên thuốc cùng với nước.

Liều lượng:

Người lớn, người già và trẻ em trên 12 tuổi cân nặng hơn 50kg uống 1-2 viên/ ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.

Trẻ em dưới 12 tuổi và người bệnh suy thận: phải hỏi ý kiến bác sỹ.

Thời gian điều trị: Tuỳ thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48 – 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường cho nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (như viêm họng, viêm amidan) là từ 5 – 10 ngày; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (như viêm phế quản, viêm phổi) và viêm tai giữa là từ 10 – 14 ngày.

Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc

Lưu ý khi dùng thuốc Cefixime

Tương tự như các loại kháng sinh Cephalosporin khác, cần lưu ý khi sử dụng thuốc Cefixime như sau.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng Cefixime

Thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin …). Ngoài ra, tiêu chảy trong 1 – 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột.

ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Do thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu nên người sử dụng cefixim không nên lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Cefixime

Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.

Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.

Carbamazepin uống cùng cefixim làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.

Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim, biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.

Hoạt lực của cefixim có thể tăng khi dùng cùng với các tác nhân gây acid uric niệu.

Cefixim có thể gây giảm hoạt lực của vaccin thương hàn.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Cefixime

Phản ứng dị ứng: các dấu hiệu như phát ban, đau khớp, khó thở, sưng môi, mặt, cổ họng, lưỡi.

– Hội chứng Stevens-Johnson: dấu hiệu như phồng rộp hoặc chảy máu quanh môi, mắt, miệng, mũi, cũng có thể có triệu chứng như sốt.

– Hoại tử biểu bì nhiễm độc: tại nơi phồng rộp nặng thì lớp da có thể bị bóc rời.

– Hồng ban đa dạng: khi thấy xuất hiện phát ban da hoặc tổn thương ở vị trí có hình vòng tròn đỏ, bên trong màu đỏ nhạt hơn mà có thể gây ngứa, có vảy hoặc có nước. Các vết ban đỏ này có thể xuất hiện ở lòng bàn tay hay lòng bàn chân.

– Rối loạn máu: như dễ bị nhiễm trùng, xuất hiện vết bầm tím trên da, hay dễ bị chảy máu hơn so với bình thường. Nếu người bệnh bị chảy máu mũi, chảy máu nướu răng, ớn lạnh, mệt mỏi, da nhợt nhạt, khó thở, những dấu hiệu đó có thể là do thiếu máu tan huyết.

– Viêm đại tràng giả mạc: nếu người bệnh bị tiêu chảy nặng không ngừng thì phải ngừng thuốc, hỏi ý kiến bác sỹ để được điều trị thích hợp.

Hỏi bác sỹ nếu gặp những trường hợp sau đây kéo dài trong một vài ngày, như: đau bụng, nôn, buồn nôn, đau dạ dày, khó tiêu, đầy hơi, nức đầu, chóng mặt, cảm giác ngứa vùng sinh dục hoặc âm đạo.

Quá liều thuốc Cefixime

Quá liều: Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật

Cách xử trí: Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời

Bài viết Cefixime đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ZINNAT 500 https://benh.vn/thuoc/zinnat/ Mon, 31 May 2021 03:10:58 +0000 http://benh2.vn/thuoc/zinnat/ Zinnat 500mg dạng viên nén là biệt dược của hãng GSK có thành phần chính là Cefurozim, một kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ hai. Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, da, niêm mạc. Mô tả thuốc Zinnat 500mg Thuốc kháng sinh Zinnat […]

Bài viết ZINNAT 500 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Zinnat 500mg dạng viên nén là biệt dược của hãng GSK có thành phần chính là Cefurozim, một kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ hai. Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, da, niêm mạc.

zinnat-500

Mô tả thuốc Zinnat 500mg

Thuốc kháng sinh Zinnat 500mg được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp dưới, viêm tai giữa và viêm xoang tái phát, viêm amidan và viêm họng tái phát do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.

Thuốc Zinnat trình bày dạng Viên nén bao phim.

Zinnat là thuốc kê đơn, khi mua cần có đơn của bác sỹ.

Thành phần thuốc Zinnat có: Cefuroxime Axetil 500mg và tá dược vừa đủ.

Phổ kháng khuẩn và dược động học của thuốc Zinnat 500

Thuốc Zinnat 500 có phổ kháng khuẩn và dược động học đặc trưng của Cefuroxim acetil, một cephalosporin thế hệ thứ hai.

Phổ kháng khuẩn của Zinnat 500

Cefuroxime axetil là tiền chất của cefuroxime, có khả năng diệt kháng với hầu hết các b-lactamase và có hoạt tính trên phần lớn vi khuẩn gram dương và gram âm.

Cefuroxime axetil có hoạt tính diệt khuẩn in vivo giống hợp chất gốc của nó là cefuroxime. Thuốc có nhiều đặc tính ích lợi và hữu hiệu với tác động diệt khuẩn chống lại nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, bao gồm các chủng sản xuất được β-lactamase.

Cefuroxime rất ổn định với các β-lactamase của vi khuẩn, và do đó có tác động lên nhiều chủng đề kháng ampicilline hay amoxicilline. Tác động diệt khuẩn này đạt được là do ức chế sự tổng hợp màng tế bào bằng cách gắn kết vào các loại protein đích thiết yếu.

Trên in vitro, cefuroxime thường có hoạt tính với những vi khuẩn sau:

  • Vi khuẩn hiếu khí gram âm: Escherichia coli, Klebsiella sp, Proteus mirabilis, Providencia sp, Proteus rettgeri, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng đề kháng ampicilline), Haemophilus parainfluenzae, Branhamella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae (gồm các chủng có sản xuất pénicillinase và không sản xuất pénicillinase)
  • Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis (bao gồm các chủng sản xuất pénicillinase trừ các chủng kháng methicilline) Streptococcus pyogenes (và những streptococci tán huyết beta), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus nhóm B (Streptococcus agalactiae).
  • Vi khuẩn kỵ khí: cầu khuẩn gram dương và gram âm (gồm Peptococcus và Peptostreptococcus spp). Trực khuẩn gram dương (bao gồm Clostridium sp) và trực khuẩn gram âm (bao gồm Bacteroides và Fusobacterium spp), Propionibacterium sp.

Những vi khuẩn sau không nhạy cảm với cefuroxime: Clostridium difficile, Pseudomonas sp, Campylobacter sp, Acinetobacter calcoacetinus, các chủng đề kháng methicilline của Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis.

Một vài chủng sau thường không nhạy cảm với cefuroxime: Streptococcus faecalis, Morganella morganii, Proteus vulgaris, Enterobacter sp, Citrobacter sp, Serratia sp, Bacteroides fragilis.

Dược động học thuốc Zinnat – Cefuroxime

Sau khi uống thuốc, cefuroxime axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxime vào hệ tuần hoàn.

Thuốc hấp thu tốt nhất khi được uống trong bữa ăn.

Nồng độ tối đa trong huyết thanh (2-3mg/l cho liều 125 mg, 4-6mg/l cho liều 250mg, 5-8mg/l cho liều 500mg và 9-14mg/l cho liều 1g) đạt được vào khoảng 2-3 giờ sau khi uống trong bữa ăn. Thời gian bán hủy trong huyết thanh từ 1 đến 1,5 giờ. Mức độ gắn kết với protein thể hiện khác nhau từ 33-50% tùy theo phương pháp được dùng.

Cefuroxime không bị chuyển hóa và được đào thải bởi quá trình lọc ở cầu thận và sự thải ở ống thận.

Dùng probenecide đồng thời sẽ làm tăng diện tích dưới đường cong đến 50%.

Nồng độ trong huyết thanh của cefuroxime bị giảm bằng thẩm phân.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Zinnat

Thuốc Zinnat được chỉ định trong các bệnh lý nhiễm khuẩn các chủng nhạy cảm và chống chỉ định trong một số trường hợp dị ứng, bệnh lý gan thận.

Chỉ định thuốc Zinnat

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi và viêm phế quản cấp và mạn.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng ví dụ như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amydale và viêm họng.
  • Nhiễm khuẩn niệu-sinh dục như viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm như bệnh nhọt, mủ da, chốc lở.
  • Bệnh lậu, như viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung

Chống chỉ định của thuốc Zinnat

Mẫn cảm đã biết với các kháng sinh cephalosporine.

Dị ứng với các thành phần có trong thuốc.

Liều và cách dùng thuốc Zinnat

Cefuroxim axetil là một acetoxymethyl ester dùng theo đường uống ở dạng thuốc viên hay hỗn dịch.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho người lớn:

Uống 250 mg, 12 giờ một lần để trị viêm họng, viêm a-mi-đan hoặc viêm xoang hàm do vi khuẩn nhạy cảm.

Uống 250 mg hoặc 500 mg, 12 giờ một lần trong các đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp nhiễm khuẩn thứ phát hoặc trong nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng.

Uống 125 mg hoặc 250 mg, 12 giờ một lần, trong các nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

Uống liều duy nhất 1 g trong bệnh lậu cổ tử cung hoặc niệu đạo không biến chứng hoặc bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ.

Uống 500 mg, ngày 2 lần, trong 20 ngày, trong bệnh Lyme mới mắc.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho Trẻ em:

Viêm họng, viêm a-mi-dan: Uống hỗn dịch 20 mg/kg/ngày (tối đa 500 mg/ngày) chia thành 2 liều nhỏ; hoặc uống 1 viên 125 mg cứ 12 giờ một lần. Viêm tai giữa, chốc lở: dạng hỗn dịch là 30 mg/kg/ngày (tối đa 1 g/ngày) chia làm 2 liều nhỏ; dạng viên là 250 mg, 12 giờ một lần. Không nên nghiền nát viên cefuroxim axetil, và do đó đối với trẻ nhỏ tuổi dạng hỗn dịch sẽ thích hợp hơn.

Chú ý: Không phải thận trọng đặc biệt ở người bệnh suy thận hoặc đang thẩm tách thận hoặc người cao tuổi khi uống không quá liều tối đa thông thường 1 g/ngày.

Liệu trình điều trị thông thường là 7 ngày.

Viên bao phim và hỗn dịch uống không tương đương sinh học với nhau, nên không thể thay thế nhau theo tương quan mg/mg.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho thuốc tiêm:

Chỉ sử dụng thuốc tiêm cephalosporin trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng. Thuốc tiêm cefuroxim là dạng muối natri. Có thể tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 đến 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch.

Người lớn:

Liều thông thường là 750 mg, 8 giờ một lần, nhưng trong các nhiễm khuẩn nặng hơn có thể tiêm tĩnh mạch 1,5 g, 8 giờ hoặc 6 giờ một lần.

Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ:

30 mg đến 60 mg/kg thể trọng/ ngày, nếu cần có thể tăng đến 100 mg/ kg/ngày, chia làm 3 – 4 liều nhỏ. Trẻ sơ sinh có thể cho dùng tổng liều hàng ngày tương tự, nhưng chia làm 2 hoặc 3 liều nhỏ.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho Trường hợp suy thận:

Có thể cần giảm liều tiêm. Khi độ thanh thải creatinin trong khoảng từ 10 – 20 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg, 12 giờ một lần. Khi độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg mỗi ngày một lần.

Người bệnh đang thẩm tách máu, dùng liều 750 mg vào cuối mỗi lần thẩm tách. Người bệnh đang thẩm tách màng bụng định kỳ và đang lọc máu động mạch – tĩnh mạch định kỳ, liều thích hợp thường là 750 mg, ngày hai lần.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho Viêm màng não do chủng vi khuẩn nhạy cảm:

Người lớn, tiêm tĩnh mạch liều 3 g, 8 giờ một lần; trẻ em và trẻ còn rất nhỏ, tiêm tĩnh mạch liều 200 – 240 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 3 hoặc 4 liều nhỏ; sau 3 ngày hoặc khi có cải thiện về lâm sàng có thể giảm liều tiêm tĩnh mạch xuống 100 mg/kg thể trọng/ngày. Trẻ sơ sinh, tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/ngày, có thể giảm liều xuống 50 mg/kg/ngày khi có chỉ định lâm sàng.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho Bệnh lậu:

Dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể chia làm 2 mũi tiêm 750 mg vào các vị trí khác nhau, ví dụ vào hai mông.

Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật: Liều thông thường là 1,5 g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, sau đó tiếp tục tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 750 mg, cứ 8 giờ một lần cho tới thời gian 24 đến 48 giờ sau. Trong thay khớp toàn bộ, có thể trộn 1,5 g bột cefuroxim với xi măng methylme-thacrylat.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi sử dụng thuốc Zinnat

Thông thường, các kháng sinh nhóm céphalosporine có thể được dùng một cách an toàn cho bệnh nhân mẫn cảm với pénicilline, mặc dù cũng đã có một số báo cáo về phản ứng chéo. Cần chú { đặc biệt khi dùng cho bệnh nhân đã bị sốc phản vệ với các pénicilline. Giống như những kháng sinh khác, dùng céfuroxime axetil dài ngày có thể đưa đến tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida, Enterococci, Clostridium difficile), trường hợp này có thể phải ngưng thuốc.

Chứng viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh phổ rộng ; do đó, điều quan trọng là cần phải cân nhắc khi chẩn đoán bệnh ở bệnh nhân bị tiêu chảy trầm trọng trong hoặc sau quá trình sử dụng kháng sinh.

Các phương pháp glucose oxidase hay hexokinase được khuyến cáo dùng để xác định nồng độ glucose trong máu hay trong huyết tương cho bệnh nhân dùng céfuroxime axetil. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm picrate kiềm cho créatinine.

Tương tác thuốc Zinnat

Thuốc Zinnat có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem.

Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với thuốc Zinnat® bao gồm:

  • Plavix® (clopidogrel);
  • Singulair® (montelukast);
  • Spiriva® (tiotropium);
  • Symbicort® (budesonid/formoterol);
  • Vitamin B12 (cyanocobalamin);
  • Vitamin C (axit ascorbic);
  • Vitamin D3 (cholecalciferol);
  • Xanax® (alprazolam);
  • Zyrtec® (cetirizine)

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tác dụng không mong muốn và quá liều thuốc Zinnat

Tác dụng không mong muốn của thuốc Zinnat do tác động của thuốc lên một số cơ quan như đường ruột, gan, thận. Trong trường hợp quá liều thuốc Zinnat cần lưu ý một số biểu hiện.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Zinnat

Nhìn chung, các tác dụng ngoại ý do cefuroxime axetil thường nhẹ và chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. Một số ít bệnh nhân dùng cefuroxime axetil đã bị rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa. Cũng như với các kháng sinh phổ rộng, cũng có một vài báo cáo (rất hiếm) về viêm đại tràng giả mạc. Nhức đầu cũng đã được báo cáo.

Tăng bạch cầu ưa eosine và sự gia tăng thoáng qua của các enzyme ở gan [ALT(SGPT) và AST (SGOT)] đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng Zinnat. Một phản ứng Coombs dương tính đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng cephalosporine; hiện tượng này có thể can thiệp vào thử nghiệm chéo của máu.

Quá liều thuốc Zinnat

  • Phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn, và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
  • Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
  • Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.

Bảo quản thuốc Zinnat: Bảo quản dưới 25 độ C. Khi để ở nhiệt độ thấp hơn 30 độ C trong vòng tối đa hai tháng cũng không ảnh hưởng có hại đến thuốc.

Giá bán thuốc Zinnat tham khảo năm nay: 260,000/hộp 10 viên 500mg

Bài viết ZINNAT 500 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bactrim https://benh.vn/thuoc/bactrim/ https://benh.vn/thuoc/bactrim/#respond Tue, 18 Feb 2020 14:22:39 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72842 Bactrim – Để điều trị các bệnh nhiễm trùng khi liên quan đến các vi khuẩn gram dương và gram âm : nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, tiêu hóa,… Dạng trình bày Hộp 30 viên nén bao phim Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Hoạt chất : trimethoprim 160 mg và sulfamethoxazole […]

Bài viết Bactrim đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bactrim – Để điều trị các bệnh nhiễm trùng khi liên quan đến các vi khuẩn gram dương và gram âm : nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, tiêu hóa,…

Dạng trình bày

Hộp 30 viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Hoạt chất : trimethoprim 160 mg và sulfamethoxazole 800 mg.

Thành phần khác : hydroxypropylmethylcellulose, magiê stearate, polyethylen glycol, povidone, natri docusate, natri tinh bột glycolate, Talc và titan dioxide. Năng lượng: 1,7 kJ (0,4 kcal).

Dược lực học

Trimethoprim cộng với sulfamethoxazole chặn 2 bước liên tiếp trong quá trình sinh tổng hợp axit nucleic và protein cần thiết cho nhiều vi khuẩn. Sulfamethoxazole ức chế sự tổng hợp vi khuẩn của axit dihydrofolic bằng cách cạnh tranh với axit para-aminobenzoic. Trimethoprim ngăn chặn việc sản xuất axit tetrahydrofolic từ axit dihydrofolic bằng cách ức chế đảo ngược enzyme cần thiết, dihydrofolate reductase.

Tác dụng của hành động kép liên tiếp là làm giảm nồng độ ức chế tối thiểu của từng tác nhân (hiệp đồng) và chuyển đổi một hành động kìm khuẩn thành hành động diệt khuẩn.

Chỉ định

Để điều trị các bệnh nhiễm trùng sau đây khi liên quan đến các vi khuẩn gram dương và gram âm: H.enzae, N. gonorrhoeae, E. coli, Klebsiella, E. aerogenes, P. mirabilis, P. Vulgaris, S. typhi, S. paratyphi, S. typhimurium, S. enteritidis, loài Shigella, S. pyogenes, S. viridans, S. albus, S. aureus và S. pneumoniae.

Nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới (đặc biệt là viêm phế quản mãn tính và bao gồm cả viêm tai giữa cấp tính và mãn tính).

Nhiễm trùng đường tiết niệu cấp tính, tái phát và mãn tính.

Nhiễm trùng đường sinh dục (viêm niệu đạo không biến chứng).

Nhiễm trùng đường tiêu hóa.

Viêm phổi do P. carinii.

Bactrim for Infusion được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng toàn thân nghiêm trọng như viêm màng não và nhiễm trùng máu do các sinh vật nhạy cảm cũng như trong điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii, khi dùng đường uống không thực tế.

Chống chỉ định

Ở những bệnh nhân có bằng chứng quá mẫn đã biết với trimethoprim hoặc sulfonamid hoặc bất kỳ tá dược nào, tổn thương nhu mô gan rõ rệt, chứng loạn sắc máu hoặc suy thận rõ rệt khi đo nồng độ thuốc có thể được thực hiện

Bactrim không nên dùng cho trẻ sơ sinh non tháng hoặc trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi (xem phần Thận trọng).

Mang thai và cho con bú: Không được sử dụng trong thai kỳ hoặc trong khi cho con bú. Nếu mang thai không thể được loại trừ, những rủi ro có thể nên được cân bằng với hiệu quả điều trị dự kiến.

Liều và cách dùng

Uống: Nhiễm khuẩn: Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 2 viên người lớn hoặc 1 viên DS hai lần mỗi ngày. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, liều có thể tăng lên 3 viên trưởng thành hoặc 1,5 DS hai lần mỗi ngày.

Trẻ em dưới 12 tuổi: 3 mg trimethoprim / kg + 15 mg sulfamethoxazole / kg hai lần mỗi ngày.

Điều trị nên được tiếp tục trong ít nhất 5 ngày hoặc cho đến khi bệnh nhân không có triệu chứng trong 48 giờ hoặc, trong trường hợp nhiễm trùng tiết niệu, cho đến khi nước tiểu trở nên vô trùng.

Khi điều trị dự phòng và cho người mang Salmonella, 1 viên người lớn hoặc 1/2 viên DS hai lần mỗi ngày.

Trong nhiễm khuẩn salmonella cấp tính, nên tiếp tục điều trị ít nhất 7 ngày sau khi giảm phát. Người vận chuyển nên tiếp tục điều trị cho đến khi cấy phân lặp đi lặp lại là âm tính.

Bệnh lậu không biến chứng: Người lớn và trẻ em, 2 người lớn hoặc 1 viên DS 4 lần mỗi ngày trong 2 ngày.

Viêm phổi do P. Carinii: Người lớn và trẻ em, 5 mg trimethoprim / kg + 25 mg sulfamethoxazole / kg 4 lần mỗi ngày trong ít nhất 14 ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cũng như các chế phẩm sulfonamid khác, nên đánh giá lợi ích quan trọng so với nguy cơ ở bệnh nhân bị tổn thương gan hoặc thận, tắc nghẽn đường tiết niệu, chứng loạn dưỡng máu, dị ứng hoặc hen phế quản. Các dấu hiệu lâm sàng như phát ban, đau họng, sốt, xanh xao, ban xuất huyết hoặc vàng da có thể là dấu hiệu sớm của các phản ứng nặng như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc hại, hoại tử gan tối cấp, thiếu máu cục bộ, thiếu máu cục bộ. Trong một số trường hợp hiếm gặp, phát ban da có thể được theo sau bởi một phản ứng nghiêm trọng. Do đó, nên ngừng sử dụng Bactrim ngay khi xuất hiện lần đầu tiên của phát ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng phụ nghiêm trọng nào. Để phòng ngừa chung, công thức máu toàn phần nên được thực hiện thường xuyên ở những bệnh nhân dùng sulfonamid.

Xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm chức năng thận nên được thực hiện thường xuyên ở những bệnh nhân trải qua điều trị lâu dài với Bactrim (đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy thận). Trong quá trình điều trị, cần đảm bảo đủ lượng nước và lượng nước tiểu để ngăn ngừa sự kết tinh và hình thành sỏi.

Có thể can thiệp vào chuyển hóa folate ở những bệnh nhân đang điều trị lâu dài, ở những bệnh nhân dễ bị thiếu folate (ví dụ như người già, người nghiện rượu mãn tính và bệnh thấp khớp), trong hội chứng kém hấp thu, trong tình trạng suy dinh dưỡng hoặc trong điều trị bệnh động kinh bằng thuốc chống động kinh. như phenytoin, primidone hoặc barbiturat. Công thức máu thường xuyên được khuyên ở những bệnh nhân này. Những thay đổi chỉ ra suy giảm axit folic, trong một số trường hợp cụ thể, đã được đảo ngược bằng liệu pháp axit folinic.

Để giảm thiểu nguy cơ phản ứng không mong muốn, thời gian điều trị bằng Bactrim nên càng ngắn càng tốt, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.

Nếu Bactrium được cung cấp trong một thời gian dài, số lượng máu thường xuyên được yêu cầu. Nếu giảm đáng kể số lượng của bất kỳ yếu tố máu hình thành nào được ghi nhận, nên ngừng sử dụng Bactrim. Khác với những trường hợp ngoại lệ, Bactrim không nên dùng cho bệnh nhân bị rối loạn huyết học nghiêm trọng.

Khả năng bội nhiễm với một sinh vật không nhạy cảm nên được lưu ý.

Kích thích tại chỗ và viêm do thâm nhiễm ngoại mạch đã được quan sát với Bactrim cho truyền dịch. Nếu những điều này xảy ra, nên ngừng truyền và khởi động lại ở một trang web khác.

Trẻ sơ sinh: Nếu Bactrim cho truyền dịch được cấp trên cơ sở khẩn cấp cho trẻ sơ sinh, một biến chứng tiềm ẩn ở nhóm tuổi này là kernicterus.

Mang thai và cho con bú: Vì cả trimethoprim và sulfamethoxazole đều vượt qua hàng rào nhau thai và do đó có thể cản trở quá trình chuyển hóa axit folic, Bactrim chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích tiềm năng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Khuyến cáo rằng phụ nữ mang thai đang được điều trị bằng Bactrim nên được cung cấp 5 đến 10 mg axit folic mỗi ngày. Trong giai đoạn cuối của thai kỳ, nên tránh điều trị bằng Bactrim vì nguy cơ mắc bệnh kernicterus ở trẻ sơ sinh.

Cả trimethoprim và sulfamethoxazole đều truyền vào sữa mẹ. Mặc dù số lượng Bactrim ăn vào của trẻ bú mẹ là nhỏ, nhưng những rủi ro có thể xảy ra với trẻ sơ sinh (kernicterus, quá mẫn cảm) nên được cân nhắc với lợi ích điều trị dự kiến ​​cho người mẹ.

Bệnh nhân mắc các bệnh đặc biệt và tình trạng: Ở bệnh nhân suy thận, nên giảm liều hoặc ít thường xuyên hơn để tránh tích lũy trimethoprim và sulfamethoxazole trong máu (xem Liều dùng). Đối với những bệnh nhân như vậy, đo nồng độ thuốc trong huyết thanh là cần thiết. Bactrim không nên được sử dụng khi độ thanh thải creatinin là

Tương tác thuốc

PABA hoặc các dẫn xuất của nó đối kháng với hoạt động của sulfamethoxazole.

Sự dịch chuyển liên kết với protein huyết tương và / hoặc ức chế chuyển hóa ở gan có thể chiếm một số tương tác giữa Bactrim và các loại thuốc khác. Phenylbutazone, oxyphenbutazone, salicylates, sulfinpyrazone, và thuốc chống đông đường uống ràng buộc cao và thuốc hạ đường huyết sulfonylurea có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương không có sulfamethoxazole. Bactrim có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương tự do của thuốc chống đông đường uống ít ràng buộc và thuốc hạ đường huyết sulfonylurea và methotrexate. Nó đã được báo cáo rằng Bactrim có thể kéo dài thời gian prothrombin ở những bệnh nhân đang dùng warfarin chống đông máu. Thời gian đông máu nên được đánh giá lại khi Bactrim được dùng cho bệnh nhân đang điều trị chống đông. Sulfonamid có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của thuốc hạ đường huyết sulfonylurea.

Tăng tỷ lệ giảm tiểu cầu với ban xuất huyết đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân cao tuổi đồng thời nhận được thuốc lợi tiểu nhất định, chủ yếu là thiazide (xem Cảnh báo).

Nồng độ digoxin tăng có thể xảy ra khi điều trị bằng Bactrim, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Nồng độ digoxin trong huyết thanh nên được theo dõi.

Bactrim dùng với liều lâm sàng thông thường làm tăng thời gian bán hủy của phenytoin lên 39% và giảm độ thanh thải chuyển hóa của phenytoin xuống 27%. Khi dùng các loại thuốc này đồng thời, người ta nên cảnh giác về tác dụng phenytoin quá mức có thể.

Suy giảm chức năng thận có thể hồi phục, biểu hiện bằng tăng creatinine huyết thanh, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng trimethoprim-sulfamethoxazole và cyclosporin sau ghép thận. Hiệu ứng kết hợp này có lẽ là do thành phần trimethoprim. Một sự giảm thuận nghịch trong độ thanh thải creatinin trong chức năng thận đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Điều này có lẽ là do ức chế đảo ngược sự bài tiết ở ống của creatinine.

Hiệu quả của thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể giảm khi dùng chung với Bactrim.

Sulfonamid, bao gồm sulfamethoxazole, có thể cạnh tranh với liên kết protein và cũng với vận chuyển methotrexate ở thận, do đó làm tăng tỷ lệ methotrexate tự do và phơi nhiễm toàn thân với methotrexate.

Các báo cáo không thường xuyên cho thấy rằng bệnh nhân dùng pyrimethamine khi điều trị dự phòng sốt rét ở liều vượt quá 25 mg mỗi tuần có thể bị thiếu máu megaloblastic nếu Bactrim được kê đơn đồng thời.

Tăng nồng độ sulfamethoxazole trong máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân cũng đang dùng indomethacin.

Tăng nồng độ sulfamethoxazole trong máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân đang sử dụng axit hóa nước tiểu.

Tương tác thử nghiệm trong phòng thí nghiệm dược phẩm: Bactrim, cụ thể là thành phần trimethoprim, có thể can thiệp vào xét nghiệm methotrexate huyết thanh được xác định bằng kỹ thuật protein liên kết cạnh tranh khi sử dụng reductase vi khuẩn dihydrofolate làm protein liên kết. Tuy nhiên, không có nhiễu xảy ra nếu methotrexate được đo bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ.

Sự hiện diện của trimethoprim và sulfamethoxazole cũng có thể can thiệp vào xét nghiệm phản ứng picrate kiềm của Jaffe đối với creatinine, dẫn đến sự đánh giá quá cao khoảng 10% phạm vi của các giá trị bình thường.

Tác dụng không mong muốn

Cảnh báo của các nhà sản xuất ở các quốc gia lâm sàng

Các trường hợp tử vong liên quan đến việc sử dụng sulfonamid, mặc dù hiếm gặp, đã xảy ra do các phản ứng nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc hại, hoại tử gan tối cấp, mất bạch cầu hạt, thiếu máu cục bộ.

Có nguy cơ tăng các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là khi các tình trạng phức tạp tồn tại, ví dụ, suy thận và / hoặc chức năng gan hoặc sử dụng đồng thời các thuốc khác (trong trường hợp đó nguy cơ có thể liên quan đến liều lượng và thời gian sự đối xử). Phản ứng da nghiêm trọng, ức chế tủy xương tổng quát hoặc giảm tiểu cầu cụ thể (có hoặc không có ban xuất huyết) là những phản ứng bất lợi nghiêm trọng được báo cáo thường xuyên nhất ở bệnh nhân cao tuổi. Ở những bệnh nhân cao tuổi đồng thời nhận được một số thuốc lợi tiểu nhất định, chủ yếu là thiazide, tăng tỷ lệ giảm tiểu cầu với ban xuất huyết đã được báo cáo.

Bệnh nhân mắc Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) có thể không dung nạp hoặc đáp ứng với sự kết hợp của trimethoprim cộng với sulfamethoxazole theo cách tương tự như bệnh nhân không mắc bệnh AIDS do rối loạn miễn dịch duy nhất. Tỷ lệ tác dụng phụ, đặc biệt là phát ban, sốt và giảm bạch cầu, với liệu pháp trimethoprim cộng với sulfamethoxazole ở bệnh nhân AIDS đang được điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii đã được báo cáo là tăng đáng kể so với tỷ lệ sử dụng trimethoprim bệnh nhân không bị AIDS.

Ở những người thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase, tan máu có thể xảy ra. Phản ứng này thường liên quan đến liều dùng. Do đó, Bactrim không nên được dùng cho bệnh nhân bị thiếu G6PD trừ khi thực sự cần thiết, và sau đó chỉ với liều tối thiểu.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất

Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, chán ăn) và phản ứng dị ứng da (như phát ban da và nổi mề đay).

Tiêu hóa:

Buồn nôn, nôn và không dung nạp dạ dày đã được quan sát thường xuyên nhất. Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, chán ăn, viêm phổi, viêm dạ dày và viêm dạ dày ruột xảy ra không thường xuyên. Viêm lưỡi, viêm miệng, khó tiêu, khô miệng và lưỡi đen thỉnh thoảng được báo cáo. Viêm ruột giả mạc, viêm tụy và đau bụng cũng đã được báo cáo.

Dị ứng:

Phát ban da đã được quan sát thường xuyên nhất. Mề đay, ban đỏ (bao gồm ban đỏ đa dạng), phù nề, phù mạch, ngứa, nhiễm độc da, nhạy cảm ánh sáng, khó thở, sốt thuốc và phản ứng phản vệ (đổ mồ hôi và sụp đổ) thỉnh thoảng được báo cáo. Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc hại, viêm cơ tim dị ứng, viêm da tróc vảy, phù mạch, ớn lạnh, hội chứng giống như bệnh huyết thanh, phản ứng dị ứng tổng quát, phản ứng quá mẫn, phun trào da, viêm kết mạc và viêm màng cứng. báo cáo. Xâm nhập phổi như xảy ra trong viêm phế nang bạch cầu ái toan hoặc dị ứng đã được báo cáo trong những trường hợp hiếm. Chúng có thể biểu hiện qua các triệu chứng như ho hoặc khó thở.

Huyết học:

Những thay đổi về huyết học đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi. Phần lớn những thay đổi này là nhẹ, không có triệu chứng và được chứng minh là có thể đảo ngược khi ngừng thuốc. Những thay đổi được báo cáo chủ yếu là giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Những người quan sát ít thường xuyên hơn bao gồm: giảm bạch cầu, thiếu máu bất sản và tan máu, ban xuất huyết, mất bạch cầu hạt và suy tủy xương. Thiếu máu Megaloblastic, hạ canxi máu, methemoglobinemia, pancytopenia, ban xuất huyết và tăng bạch cầu ái toan cũng đã được báo cáo.

Gan:

Thay đổi gan (như được chỉ định bởi sự gia tăng bất thường về mức độ phosphatase kiềm và transaminase huyết thanh) xảy ra không thường xuyên. Vàng da đôi khi đã được báo cáo. Hoại tử gan và tăng nồng độ bilirubin cũng đã được báo cáo. Các trường hợp viêm gan và ứ mật hiếm gặp đã được báo cáo.

Sinh dục:

Khó tiểu, thiểu niệu, vô niệu, tiểu máu, khẩn cấp và thay đổi chức năng thận (được chỉ định bởi sự tăng bất thường của nitơ urê máu, nitơ không protein trong máu, nồng độ protein trong nước tiểu và nồng độ protein trong nước tiểu) thỉnh thoảng được báo cáo. Suy thận, viêm thận kẽ và thận độc hại đã được báo cáo. Lợi tiểu hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân dùng sulfonamid, đặc biệt ở những bệnh nhân bị phù có nguồn gốc tim. Tinh thể cũng đã được báo cáo.

Thần kinh

Nhức đầu xảy ra không thường xuyên. Run rẩy và chóng mặt đôi khi đã được báo cáo. Viêm màng não vô khuẩn hoặc các triệu chứng giống viêm màng não, co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên, mất điều hòa, ù tai, ảo giác, trầm cảm, lãnh đạm, hồi hộp và mất ngủ cũng đã được báo cáo.

Rối loạn chuyển hóa:

Trimethoprim liều cao, được sử dụng ở bệnh nhân viêm phổi do P. carinii, gây ra sự gia tăng tiến triển nhưng có thể đảo ngược của nồng độ kali huyết thanh ở một số lượng đáng kể bệnh nhân. Ngay cả ở liều khuyến cáo, trimethoprim có thể gây tăng kali máu khi dùng cho bệnh nhân rối loạn chuyển hóa kali cơ bản, suy thận hoặc đang dùng thuốc gây tăng kali máu. Giám sát chặt chẽ kali huyết thanh được bảo hành ở những bệnh nhân này. Các trường hợp hạ đường huyết ở bệnh nhân không đái tháo đường được điều trị bằng trimethoprim-sulfamethoxazole hiếm khi được nhìn thấy, thường là sau vài ngày điều trị. Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, bệnh gan hoặc suy dinh dưỡng hoặc dùng liều cao trimethoprim-sulfamethoxazole đặc biệt có nguy cơ.

Cơ xương khớp:

Đau khớp và đau cơ đã được báo cáo.

Khác : 

Mệt mỏi (mệt mỏi), yếu, rối loạn thị lực, rụng tóc và epistaxis đôi khi đã được báo cáo. Bướu cổ và hạ đường huyết hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân dùng sulfonamid.

Quá liều

Triệu chứng: Các triệu chứng quá liều cấp tính có thể bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, chóng mặt, rối loạn tâm thần và thị giác; tinh thể niệu, tiểu máu và vô niệu có thể xảy ra trong trường hợp nặng. Trong quá liều mãn tính suy tủy xương, biểu hiện như giảm tiểu cầu hoặc giảm bạch cầu, và chứng loạn dưỡng máu khác do thiếu axit folinic có thể xảy ra.

Điều trị: Loại bỏ thuốc ra khỏi dạ dày bằng cách rửa dạ dày và / hoặc giả lập. Nếu chức năng thận là bình thường, buộc truyền dịch hoặc tiêm tĩnh mạch để thúc đẩy bài tiết (kiềm hóa nước tiểu làm tăng bài tiết sulfamethoxazole). Chạy thận nhân tạo có thể được xem xét ở những bệnh nhân bị suy thận. Lọc màng bụng không hiệu quả. Bệnh nhân cần được theo dõi với công thức máu và hóa chất máu thích hợp. Huyết khối và vàng da là những biểu hiện muộn của quá liều.

Không có thuốc giải độc được biết đến khi ngộ độc sulfonamid; tuy nhiên, canxi folate (3 đến 6 mg im trong 5 đến 7 ngày) là một thuốc giải độc hiệu quả cho các tác dụng phụ trong hệ thống tạo máu do trimethoprim gây ra.

Bảo quản

15 đến 30 ° C trong hộp chống ánh sáng

Bài viết Bactrim đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/bactrim/feed/ 0
Ampicillin https://benh.vn/thuoc/ampicillin/ https://benh.vn/thuoc/ampicillin/#respond Sat, 24 Aug 2019 14:37:16 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=66875 Ampicillin là một loại kháng sinh thuốc nhóm beta lactam, thường được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Dạng trình bày Viên nang Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Ampicilin : 500mg Dược lực học Ampicilline là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ Beta-lactamines, nhóm Penicilline type […]

Bài viết Ampicillin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ampicillin là một loại kháng sinh thuốc nhóm beta lactam, thường được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn

Dạng trình bày

Viên nang

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Ampicilin : 500mg

Dược lực học

Ampicilline là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ Beta-lactamines, nhóm Penicilline type A, độc tính thấp, phổ kháng khuẩn rộng.

Dược động học

– Hấp thu: Hấp thu tốt qua đường tiêu hoá nhanh và gần như hoàn toàn. Sau khi tiêm bắp 1 liều 500mg, sau 1 giờ đạt nồng độ dỉnh trong huyết tương, uống liều 500mg sau 2h đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương.

– Phân bố: Khoảng 20% ampicillin liên kết với protein huyết tương. Ampicillin có thể tích phân bố lớn, khuếch tán qua nhau thai và tuần hoàn của thai nhi và vào nước ối. Ampicillin không qua được hàng rào máu não. Trong viêm màng não mủ, do hàng rào máu não bị viêm và thay đổi độ thấm, nên thông thường ampicillin thâm nhập vào hệ thần kinh trung ương đủ để có tác dụng.

– Thải trừ: thuốc thải trừ nhanh qua ống thận(80%) và ống mật.

Chỉ định

Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm ở tai mũi họng, hô hấp, sinh dục, niệu, hô hấp, dạ dày, ruột & sản khoa.

Chống chỉ định

Quá mẫn với nhóm penicillin & cephalosporine. Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.

Liều và cách dùng

– Người lớn & trẻ > 10 tuổi: 500 mg, cách 6 giờ. Bệnh do salmonella uống 1000 mg, cách 6 giờ.

– Trẻ < 10 tuổi: 50 – 100 mg/kg/ngày, chia nhiều lần. Uống trước bữa ăn 30 phút.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Dị ứng chéo với penicilin hoặc cephalosporin. Không được dùng hoặc tuyệt đối thận trọng dùng ampicilin cho người đã bị mẫn cảm với cephalosporin.

Thời gian điều trị dài (hơn 2 – 3 tuần) cần kiểm tra chức năng gan và thận.

Thời kỳ mang thai

Không có những phản ứng có hại đối với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Ampicilin vào sữa nhưng không gây những phản ứng có hại cho trẻ bú mẹ nếu sử dụng với liều điều trị bình thường.

Tương tác thuốc

Có thể tương tác với với allopurinol.

Tác dụng không mong muốn

Rối loạn tiêu hóa, nhiễm nấm candida, mề đay, phù Quincke, tăng bạch cầu ưa acid, khó thở, sốc phản vệ.

Quá liều

Khi dùng quá liều thuốc, bệnh nhân có thể gặp các độc tính trên thận, gan hoặc gặp một số biểu hiện giống với tác dụng không mong muốn của thuốc.

Xử trí: Theo dõi nếu các biểu hiện nhẹ; tuy nhiên nên đề phòng vì sốc phản vệ thường có diễn biến rất nhanh. Bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện sớm để có hướng xử trí an toàn

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C. Không để thuốc ở nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào hoặc nơi có độ ẩm cao

Giá bán lẻ sản phẩm

Giá bán : 1300 đồng/viên

Bài viết Ampicillin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/ampicillin/feed/ 0
Cefpodoxim – Orelox, Zenodem, Tohan, Taxetil, Santefil, Rovanten, … https://benh.vn/thuoc/cefpodoxim-orelox-zenodem-tohan-taxetil-santefil-rovanten/ https://benh.vn/thuoc/cefpodoxim-orelox-zenodem-tohan-taxetil-santefil-rovanten/#respond Thu, 28 Feb 2019 10:13:57 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=56452 Cefpodoxim proxetil là một kháng sinh cephalosporin thế hệ ba đường uống với hoạt phổ mở rộng trên cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Thuốc thường được chỉ định để điều trị nhiều nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da, … Dạng […]

Bài viết Cefpodoxim – Orelox, Zenodem, Tohan, Taxetil, Santefil, Rovanten, … đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cefpodoxim proxetil là một kháng sinh cephalosporin thế hệ ba đường uống với hoạt phổ mở rộng trên cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Thuốc thường được chỉ định để điều trị nhiều nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da, …

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng:

– Viên nén.

– Cốm pha hỗn dịch.

Dạng đăng ký

Thuốc kê đơn

Thành phần

– Viên nén:

+ Hàm lượng 100 mg: mỗi viên có chứa 130.45 mg cefpodoxim proxetil (tương đương 100 mg cefpodoxim).

+ Hàm lượng 200 mg: mỗi viên có chứa 260.90 mg cefpodoxim proxetil (tương đương 200 mg cefpodoxim).

+ Ngoài ra, trong viên nén còn chứa tá dược lactose monohydrat và phẩm màu E110.

– Cốm pha hỗn dịch/Hỗn dịch:

+ Mỗi 5 mL hỗn dịch chứa 50.18 mg cefpodoxim proxteil (tương đương 40 mg cefpodoxim).

+ Ngoài ra, trong cốm/hỗn dịch còn chứa tá dược lactose monohydrat và đường sucrose.

Dược lực học

* Cơ chế tác dụng:

Cefpodoxim ức chế sự tổng hợp vách tế bào thông qua việc gắn vào protein gắn penicillin (PBP). Điều này dẫn tới gián đoạn quá trình tổng hợp peptidoglycan cấu thành vách tế bào, khiến cho tế bào vi khuẩn ly giải và chết.

* Mối liên hệ PK/PD:

– Cefpodoxim, giống các cephlosporin khác, có hiệu quả phụ thuộc nhiều vào thời gian mà nồng độ thuốc tự do lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC), thường đánh giá bằng %T>MIC.

* Cơ chế kháng thuốc:

– Thay đổi tính thấm vách tế bào vi khuẩn Gr (-).

– Thay đổi cấu trúc protein gắn penicillin (PBP).

– Tiết beta-lactamase.

– Hình thành bơm tống thuốc.

* Mức độ nhạy cảm:

> Các chủng nhạy cảm:

– Vi khuẩn Gr (+), hiếu khí:

+ Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng tiết penicillinase và còn nhạy với methicillin,).

+ Streptococcus pyogenes.

– Vi khuẩn Gr (-), hiếu khí:

+ Haemophilus influenzae.

+ Moraxella catarrhalis.

+ Proteus mirabilis (***).

+ Neisseria gonorrhoeae.

> Các chủng có thể xuất hiện đề kháng thu được:

– Vi khuẩn Gr (+), hiếu khí:

+ Streptococcus pneumoniae.

– Vi khuẩn Gr (-), hiếu khí:

+ Citrobacter freundi (*).

+ Enterobacter cloacae (*).

+ Escherichia coli (***).

+ Klebsiella pneumoniae (***).

+ Serratia marcescens (*).

>Các chủng đề kháng tự nhiên:

– Vi khuẩn Gr(+), hiếu khí:

+ Enterococcus spp.

+ Staphylococcus aureus (kháng methicillin).

– Vi khuẩn Gr (-), hiếu khí:

+ Morganella morganii.

+ Pseudomonas aeruginosa.

– Vi khuẩn khác:

+ Chlamydia spp.

+ Chlamydophila spp.

+ Legionella pneumophila.

+ Mycoplasma spp.

(*): nhạy cảm trung gian tự nhiên.

(***): nếu chủng có sinh ESBL thì luôn kháng cefpodoxim.

Dược động học

* Hấp thu:

– Cefpodoxim được hấp thu ở dạng ester cefpodoxim proxetil.

– Dạng ester của thuốc có sinh khả dụng khoảng 50%. Sinh khả dụng tăng lên khi dùng thuốc kèm thức ăn.

* Phân bố:

– Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2-3 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được là 1.2 mg/L và 2.5 mg/L tương ứng với liều 100 mg và 200 mg

– Thuốc có thể tích phân bố khoảng 32.3 L.

– Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 40% (chủ yếu với albumin).

– Nồng độ cefpodoxim phân bố vào nhu mô phổi, niêm mạc phế quản, dịch khớp, dịch gian bào và mô tuyến tiền liệt đạt trên nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cho các vi khuẩn thường gặp.

* Chuyển hóa:

– Thuốc bị chuyển hóa từ dạng ester proxetil thành dạng cefpodoxim.

– Dạng cefpodoxim hầu như không bị chuyển hóa.

* Thải trừ:

– Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng cefpodoxim nguyên vẹn (khoảng 80% liều).

– Thuốc có thời gian bán thải khoảng 2.4 giờ. Thời gian này tăng lên ở các bệnh nhân suy giảm chức năng thận (3.5-9.8 giờ).

– Thuốc có thể bị loại trừ ra khỏi máu bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc.

Chỉ định

Cefpodoxim được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm(xem thêm ở phần dược lực học):

– Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:

+ Viêm xoang hàm trên cấp do nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae(bao gồm cả chủng sinh betalactamase), S. pneumoniae, và Moraxella catarrhalis..

+ Viêm amidan [chỉ đối với viên 100 mg] hoặc viêm họng do Streptococcus pyogenes.

+ Viêm tai giữa do Streptococcus pneumoniae (trừ chủng kháng penicillin), S.pyogenes, H. influenzae (bao gồm cả chủng sinh betalactamase) hoặc Moraxella catarrhalis(bao gồm cả chủng sinh betalactamase).

– Các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới:

+ Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính do S. pneumoniae, H. influenzae (chỉ các chủng không sinh betalactamase) hoặc M. catarrhalis.

+ Viêm phổi do nhiễm khuẩn: bao gồm viêm phổi mắc phải ở cộng đồng do S.pneumoniae hoặc H.influenzae (bao gồm cả chủng sinh betalactamase).

Nhiễm khuẩn khác

– Nhiễm khuẩn niệu đạo và tử cung không biến chứng do bệnh lậu cấp gây ra bởi Neisseria gonorrhoeae (bao gồm cả chủng sinh penicillinase).

– Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng (viêm bàng quang) gây ra do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.

– Nhiễm khuẩn hậu môn-trực tràng ở phụ nữ do N. gonorrhoeae (bao gồm cả chủng sinh penicillinase).

– Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da không biến chứng gây ra do Staphylococcus aureus (bao gồm cả chủng sinh penicillinase) hoặc S. pyogenes. Cần rút dịch áp-xe nếu có.

* Không có thông tin đầy đủ về hiệu quả phòng ngừa thấp tim do liên cầu của Cefpodoxim proxetil.

* Không có thông tin đầy đủ về hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn trực tràng ở nam giới của Cefpodoxim proxetil.

* Cần cân nhắc việc sử dụng cefpodoxim dựa trên mức độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh để giảm nguy cơ kháng thuốc.

Chống chỉ định

Cefpodoxim được chống chỉ định cho các trường hợp:

– Quá mẫn với cefpodoxim, các cephalosporin khác hoặc với bất cứ tá dược nào.

– Có tiền sử bị phản ứng quá mẫn (sốc phản vệ) sau khi sử dụng penicillin hoặc bất cứ kháng sinh beta-lactam nào

Liều dùng và cách dùng

> Liều dùng:

* Người lớn và trẻ vị thành niên có chức năng thận bình thường:

– Ðể điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng, liều thường dùng của cefpodoxim là 200 mg/lần, cứ 12 giờ một lần, trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.

– Ðối với viêm họng và/hoặc viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng liều cefpodoxim là 100 mg mỗi 12 giờ, trong 5 – 10 ngày hoặc 7 ngày tương ứng.

– Ðối với các nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều thường dùng là 400 mg mỗi 12 giờ, trong 7 – 14 ngày.

– Ðể điều trị bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn – trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200 mg cefpodoxim, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.

*Trẻ em:

– Ðể điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em từ 5 tháng đến 12 năm tuổi, dùng liều 5 mg/kg (tối đa 200 mg) cefpodoxim mỗi 12 giờ, hoặc 10 mg/kg (tối đa 400 mg) ngày một lần, trong 10 ngày.

* Người cao tuổi:

Không cần hiệu chỉnh liều nếu chức năng thận bình thường.

Người có bệnh mắc kèm

* Bệnh nhân suy gan: không cần hiệu chỉnh liều.

* Bệnh nhân suy thận: hiệu chỉnh liều tương ứng với chức năng thận của bệnh nhân nếu thanh thải creatinin xuống dưới 40 mL/phút.

– 39-10 mL/phút: 1 liều đơn mỗi 24 giờ (nửa liều bình thường).

– <10 mL/phút: 1 liều đơn mỗi 48 giờ (1/4 liều bình thường).

–  Bệnh nhân lọc máu, chạy thận nhân tạo: 1 liều đơn sau mỗi lần lọc máu.

– 1 liều đơn ở đây là liều tương ứng với loại nhiễm khuẩn.

> Cách dùng:

– Đối với viên nén: uống thuốc kèm với nước sau khi ăn để tối ưu hóa hấp thu, không nên uống thuốc lúc đói.

– Đối với cốm pha hỗn dịch:

+ Lắc đều lọ đựng cốm để làm tơi.

+ Thêm nước tới nửa vạch 100 mL và lắc mạnh.

+ Thêm nước tới đủ vạch 100 mL và lắc kĩ tới khi thu được hỗn dịch đồng nhất.

+ Có thể uống trước hoặc sau bữa ăn.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

* Về phổ tác dụng và chỉ định:

– Cefpodoxim ít được chỉ định cho viêm phổi do tụ cầu (Staphylococcus spp) và không được chỉ định để điều trị viêm phổi không điển hình gây ra do Legionella, Mycoplasma, Chlamydia.

– Cefpodoxim cũng không được khuyến khích chỉ định cho viêm phổi do phế cầu (S.pneumoniae).

* Về nguy cơ quá mẫn:

– Cefpodoxim cũng giống như các kháng sinh beta-lactam khác có nguy cơ gây các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi dẫn tới tử vong. Trong trường hợp xảy ra quá mẫn, cần lập tức dừng sử dụng cefpodoxim và thực hiện các can thiệp thích hợp.

– Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefpodoxim, cần tìm hiểu về tiền sử dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn của bệnh nhân với cefpodoxim, các cephalosporin khác hoặc với bất cứ beta-lactam nào.

– Trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với beta-lactam khác nhưng không nghiêm trọng, có thể sử dụng cefpodoxim nhưng cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.

– Luôn thận trọng khi kê cefpodoxim cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm.

*Về chức năng thận của bệnh nhân:

– Trong trường hợp bệnh nhân suy thận nặng, cần hiệu chỉnh liều cho phù hợp với mức thanh thải creatinin của bệnh nhân.

– Việc sử dụng đồng thời cefpodoxim với các thuốc gây độc tính trên thận khác (VD: aminoglycosid, thuốc lợi tiểu) có thể làm thay đổi chức năng thận của bệnh nhân.

* Về nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội:

– Cefpodoxim cũng giống như các kháng sinh khác có nguy cơ gây nên viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc, với mức độ nặng hoặc thậm chí gây nguy hiểm tính mạng. Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân, dừng sử dụng cefpodoxim ngay khi có triệu chứng tiêu chảy và cân nhắc các liệu pháp điều trị đặc hiệu cho Clostridium difficile. Không nên sử dụng các thuốc gây giảm nhu động ruột trong trường hợp này.

– Luôn thận trọng khi kê cefpodoxim cho bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, nhất là viêm đại tràng.

– Ngoài ra, khi sử dụng kéo dài cefpodoxim cũng có nguy cơ nhiễm nấm cơ hội như Candida. Khi đó, cần cân nhắc dừng thuốc.

* Về nguy cơ giảm bạch cầu:

– Cefpodoxim cũng giống như các beta-lactam khác có nguy cơ gây giảm bạch cầu trung tính, và thậm chí đôi khi gây ra mất bạch cầu hạt, đặc biệt là khi sử dụng kéo dài. Với các trường hợp điều trị trên 10 ngày, cần theo dõi chỉ số máu và dừng thuốc nếu thấy có giảm bạch cầu.

* Về tá dược trong thuốc:

– Thuốc có chứa tá dược lactose nên bệnh nhân có bệnh di truyền như không dung nạp lacotse, thiếu enzym Lapp lactase hay kém hấp thu glucose-galactose cần tránh sử dụng thuốc này.

– Tá dược màu (E110) trong thuốc có thể gây phản ứng dị ứng.

* Về tác động tới các kết quả xét nghiệm:

– Cefpodoxim có thể gây dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu (khi thực hiện với thuốc thử Benedict, thuốc thử Fehling hoặc muối đồng sulfat, nhưng không có hiện tượng này nếu thử bằng xét nghiệm với enzym glucose oxidase).

– Cefpodoxim có thể gây dương tính giả trong xét nghiệm Coomb.

* Về khả năng vận hành máy móc và lái xe:

+ Cefpodoxim được ghi nhận là có gây buồn ngủ và có thể ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc và lái xe.

* Đối tượng đặc biệt:

– Phụ nữ có thai:

+ Không có đầy đủ thông tin về việc sử dụng cefpodoxim trên phụ nữ có thai. Những nghiên cứu trên động vật không có thấy bằng chứng có độc tính trên sinh sản.

+ Có thể cân nhắc sử dụng cefpodoxim cho phụ nữ có thai nếu lợi ích vượt trội nguy cơ.

– Phụ nữ cho con bú:

+ Cefpodoxim có khả năng tiết vào sữa mẹ với một lượng nhỏ. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.

+ Có thể sử dụng cefpodoxim trong thời kì cho con bú nếu người mẹ cần, tuy nhiên cần cân nhắc dừng sử dụng nếu thấy dấu hiệu trẻ bị tiêu chảy hoặc nhiễm nấm niêm mạc.

+ Có nguy cơ gây nhạy cảm trên trẻ.

Tương tác thuốc

Không ghi nhận tương tác thuốc nghiêm trọng nào trong các nghiên cứu lâm sàng.

– Các thuốc kháng histamin H2 và antacid có thể làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxim.

+ Các nghiên cứu cho thấy sinh khả dụng của cefpodoxim có thể giảm tới 30% khi sử dụng chung với một thuốc có khả năng trung hòa hoặc ức chế tiết acid dịch vị.

+ Cần dùng các thuốc này cách 2-3 giờ so với thời điểm dùng cefpodoxim.

– Probenecid có thể làm giảm bài tiết của cefpodoxim.

– Cefpodoxim có thể làm tăng tác dụng chống đông của warfarin, coumarin và các dẫn xuất.

+ Cần theo dõi INR nếu có sử dụng đồng thời cefpodoxim với các thuốc chống đông đường uống.

– Cefpodoxim có thể làm giảm tác dụng tránh thai của oestrogen.

Tác dụng ngoài ý

Tần suất của các tác dụng ngoại ý được chia thành: Rất thường gặp (>1/10), Thường gặp (1/100-1/10), Ít gặp (1/1000-1/100), Hiếm gặp (1/10000-1/1000), Rất hiếm gặp (<1/10000), Không rõ (không ước tính được từ dữ liệu hiện có).

* Hệ máu và bạch huyết:

– Hiếm gặp: giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và bạch cầu ưa acid.

– Rất hiếm gặp: thiếu máu tan máu.

* Hệ thần kinh:

– Ít gặp: đau đầu, dị cảm, chóng mặt.

* Tai:

– Ít gặp: ù tai.

* Hệ tiêu hóa:

– Thường gặp: chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy (có thể tiêu chảy lẫn máu trong trường hợp có các nhiễm khuẩn ruột như viêm đại tràng giả mạc).

* Hệ miễn dịch:

– Rất hiếm gặp: sốc phản vệ, co thắt phế quản, ngứa, phù mạch.

* Thận-tiết niệu:

– Rất hiếm gặp: tăng nhẹ ure và creatinin máu.

* Gan-mật:

– Hiếm gặp: tăng men gan.

– Rất hiếm gặp: tổn thương gan.

* Da-niêm mạc:

– Ít gặp: phản ứng dị ứng trên da, nổi mẩn, ngứa, phát ban.

– Rất hiếm gặp: hội chứng Steven-Johnson, tiêu thượng bì nhiễm độc và hồng ban đa dạng.

* Toàn thân:

– Ít gặp: mệt mỏi, suy yếu.

Quá liều

Không có đầy đủ thông tin về trường hợp quá liều cefpodxoxim.

Hiện không có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân. Có thể thẩm phân máu, thẩm phân phúc mạc để giảm nồng độ thuốc trong máu (đặc biệt là ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận).

* Các triệu chứng có thể gặp do quá liều beta-lactam: buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C.

Bảo quản trong bao bì tránh ánh sáng trực tiếp.

Bài viết Cefpodoxim – Orelox, Zenodem, Tohan, Taxetil, Santefil, Rovanten, … đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/cefpodoxim-orelox-zenodem-tohan-taxetil-santefil-rovanten/feed/ 0
ORACÉFAL https://benh.vn/thuoc/oracefal/ Wed, 04 Jul 2018 03:09:01 +0000 http://benh2.vn/thuoc/oracefal/ Thuốc Oracefal là một loại thuốc kháng sinh cephalosporin được sử dụng để điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn (ví dụ như bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn, bệnh nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường tiết niệu) Dạng trình bày Viên nén dễ hòa tan dùng để pha hỗn dịch uống […]

Bài viết ORACÉFAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Oracefal là một loại thuốc kháng sinh cephalosporin được sử dụng để điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn (ví dụ như bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn, bệnh nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường tiết niệu)

Dạng trình bày

Viên nén dễ hòa tan dùng để pha hỗn dịch uống 1 g: Vỉ 2 viên, hộp 3 vỉ.

Viên nang 500 mg: Hộp 12 viên.

Bột pha xirô 250 mg/5 ml: Chai 60 ml xirô sau khi pha (12 muỗng lường 5 ml).

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên 1g:Céfadroxil monohydrate tính theo dạng khan 1g.

Mỗi 1 viên 500mg:Céfadroxil monohydrate tính theo dạng khan 500mg,(Lactose)

Mỗi 1 muỗng lường:Céfadroxil monohydrate tính theo dạng khan 250mg.(Saccharose) 1,85g, (Na) 0,8mg.

Dược lực học

Céfadroxil là kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ bêta-lactamine, nhóm cephalosporine thế hệ 1.

Phổ kháng khuẩn

Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên: Staphylocoque nhạy với méticilline; Streptocoque trong đó có Streptococcus pneumoniae nhạy với pénicilline; Branhamella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella; Corynebacterium diphteriae, Propionibacterium acnes. Các vi khuẩn nhạy cảm trung bình: Haemophilus influenzae; Salmonella, Shigella, Citrobacter diversus, Proteus mirabilis; Clostridium perfringens, Peptostreptococcus. Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên: Klebsiella, Escherichia coli; Fusobacterium, Prevotella.

Các vi khuẩn đề kháng: Staphylocoque kháng meticilline; Streptococcus pneumoniae đề kháng hoặc kém nhạy cảm với pénicilline; Enterococcus; Listeria monocytogenes; Enterobacter; Serratia; Citrobacter freundii; Proteus vulgaris; Morganella morganii; Providencia; Pseudomonas sp.; Acinetobacter, các vi khuẩn gram âm không lên men khác; Bacteroides; Clostridium difficile.

Dược động học

Cefadroxil được hấp thu rất tốt (80-90%) qua đường tiêu hóa.

Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu thuốc.

Uống 500 mg Oracéfal sẽ cho nồng độ 15 mg/ml sau 1 giờ 30 phút.

Nồng độ của thuốc trong huyết thanh duy trì ở mức có hiệu quả trong hơn 6 giờ.

Tỉ lệ kết dính với protéine huyết tương là 15%.

Thời gian bán hủy: 1 giờ 30 phút.

Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng có hoạt tính. Nồng độ trong nước tiểu cao, khoảng 1.000 mg/ml trong nước tiểu trong 6 giờ, sau khi uống liều duy nhất 500 mg. Trên 90% liều sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu trong 24 giờ.

Chỉ định

-Nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm cần phải điều trị bằng kháng sinh đường uống, ngoại trừ các nhiễm trùng ở màng não, chủ yếu trong:

-Nhiễm trùng tai mũi họng: Viêm họng, viêm xoang, viêm tai.

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Nung mủ phế quản cấp và cơn kịch phát cấp tính của viêm phế quản mãn, bệnh phổi cấp tính do vi khuẩn.

-Nhiễm trùng đường tiểu nhất là ở phần dưới có biến chứng hoặc không.

Chống chỉ định

Dị ứng với kháng sinh nhóm céphalosporine.

Liều và cách dùng

– Liều dùng

Người lớn: 2 g/ngày, chia làm 2 lần (mỗi lần uống 2 viên 500 mg hay 1 viên 1 g). Điều trị viêm họng và viêm amidan do streptocoque nhóm A: 1 g liều duy nhất trong ngày hoặc chia làm 2 lần trong ngày.

Trẻ em/Trẻ còn bú: 50 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần.

– Cách dùng

Viên nén: Viên nén phải được hòa trong nước trước khi uống.

Viên nang: Uống thuốc với một ít nước, trước hoặc trong bữa ăn.

Bột pha xirô: Cho nước đun sôi để nguội vào chai cho đến mức vạch. Sau đó lắc đều, nếu thấy mực nước thấp hơn vạch thì châm thêm nước vào đến ngang vạch lắc đều. Khi đó, bạn đã có 60 ml dung dịch thuốc tương đương 3g Oracefal. Sau khi pha, xirô có thể giữ được một tuần ở nhiệt độ phòng.

Cách rót thuốc vào muỗng lường: Lắc chai trước khi rót. Cầm muỗng sao cho miệng muỗng nằm ngang, rót thuốc vào cho đến đúng mức vạch trên cán muỗng. Một muỗng lường tương đương với 250 mg Oracéfal.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Chú ý đề phòng

Ngưng trị liệu nếu xuất hiện các biểu hiện dị ứng.

Cần phải hỏi tiền sử dị ứng thuốc trước khi kê toa nhóm céphalosporine do có dị ứng chéo giữa nhóm pénicilline và nhóm céphalosporine xảy ra trong 5-10% trường hợp. Thật thận trọng khi dùng céphalosporine cho bệnh nhân nhạy cảm với pénicilline; phải theo dõi chuyên môn nghiêm ngặt ngay từ lần tiêm thuốc đầu tiên

Céphalosporine bị cấm dùng cho các đối tượng có tiền sử dị ứng với céphalosporine kiểu phản ứng tức thì. Trong trường hợp nghi ngờ, thầy thuốc cần phải túc trực bên cạnh bệnh nhân trong lần dùng thuốc đầu tiên để xử lý tai biến phản vệ nếu xảy ra.

– Thận trọng

Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, liều được điều chỉnh theo mức độ thanh thải créatinine hoặc theo créatinine huyết.

Nên theo dõi chức năng thận nếu có phối hợp céfadroxil với kháng sinh có độc tính trên thận (đặc biệt là các aminoside) hoặc với thuốc lợi tiểu loại furosémide hoặc acide étacrynique.

Chú ý đến lượng saccharose trong bột để pha hỗn dịch uống.

+ Có thai

Tính vô hại của céfadroxil khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác nhận một cách chính thức, tuy nhiên các nghiên cứu tiến hành trên nhiều loài động vật không cho thấy có tác dụng sinh quái thai hay có độc tính trên thai nhi.

+ Cho con bú

Cefadroxil được bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp hơn nồng độ điều trị, do đó có thể cho con bú trong thời gian điều trị. Tuy nhiên, ngưng cho con bú nếu thấy xuất hiện tiêu chảy, nấm, mẩn da trên nhũ nhi.

Tương tác thuốc

Phản ứng cận lâm sàng:

Test de Coombs dương tính được ghi nhận trong quá trình điều trị với cephalosporine, điều này cũng có thể xảy ra đối với céfadroxil.

Cefadroxil cũng có thể cho kết quả dương tính giả trong xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu với các chất khử, nhưng không gây tác dụng này khi áp dụng các phương pháp chuyên biệt với glucose oxydase

Tác dụng không mong muốn

Biểu hiện dị ứng: Nổi mày đay, phát ban.

Biểu hiện ở máu: Tăng tạm thời bạch cầu ưa acide.

Độc tính trên thận: Một số trường hợp suy giảm chức năng thận được ghi nhận khi sử dụng thuốc kháng sinh cùng nhóm, nhất là khi phối hợp với nhóm aminoside và các thuốc lợi tiểu mạnh.

Cũng như đối với đa số các kháng sinh khác cùng nhóm, rất hiếm trường hợp bị viêm kết tràng giả mạc được ghi nhận.

Quá liều

Gọi 115 và chuyển nhanh tới cơ sở Y tế gần nhất

Bảo quản

Bảo quản :Sau khi pha Xirô giữ được 1 tuần ở nhiệt độ phòng.

Bài viết ORACÉFAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
OPEDROXIL https://benh.vn/thuoc/opedroxil/ Wed, 04 Jul 2018 03:09:00 +0000 http://benh2.vn/thuoc/opedroxil/ Opedroxil là kháng sinh cephalosporin điều trị các loại nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn đường tiểu; Nhiễm khuẩn da & cấu trúc da; Viêm họng, viêm miđan; Nhiễm khuẩn đường hô hấp. Dạng trình bày Viên nang Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 7 viên Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Cefadroxil Dược lực […]

Bài viết OPEDROXIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Opedroxil là kháng sinh cephalosporin điều trị các loại nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn đường tiểu; Nhiễm khuẩn da & cấu trúc da; Viêm họng, viêm miđan; Nhiễm khuẩn đường hô hấp.

Dạng trình bày

Viên nang

Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 7 viên

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Cefadroxil

Dược lực học

Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I.

Dược động học

Hấp thu: Cefadroxil được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của Cefadroxil. Sau khi uống liều duy nhất 500mg và 1g, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt xấp xỉ 16 và 28mcg/ml.

Nồng độ của thuốc trong máu vẫn còn đo được sau khi uống 12 giờ.

– Phân bố: Cefadroxil được phân bố rộng rãi ở các mô và dịch trong cơ thể, và đạt nồng độ rất cao trong mô, vì nó tan tốt trong mỡ.

– Thải trừ: Trên 90% thuốc được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu sau 24 giờ. Nồng độ đỉnh trong nước tiểu xấp xỉ 1800mcg/ml sau liều 500 mg uống duy nhất. Tăng liều thường làm tăng tương ứng nồng độ Cefadroxil trong nước tiểu. Nồng độ kháng sinh trong nước tiểu sau khi dùng liều 1 g được duy trì cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu đối với các vi khuẩn đường niệu nhạy cảm trong vòng 20 đến 22 giờ.

Chỉ định

– Nhiễm khuẩn đường tiểu.

– Nhiễm khuẩn da & cấu trúc da.

– Viêm họng, viêm amiđan.

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp

Chống chỉ định

Quá mẫn với cephalosporin.

Liều và cách dùng

– Người lớn: 1 – 2 g/ngày.

– Trẻ em: 25 – 50 mg/kg/ngày.

– Suy thận ClCr 25 – 30 mL/phút: liều cách khoảng 12 giờ.

– ClCr 10 – 25 mL/phút: liều cách khoảng 24 giờ.

– ClCr 0 – 10 mL/phút: liều cách khoảng 36 giờ.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Quá mẫn với penicillin. Suy thận nặng (ClCr < 50 ml/phút/1,73 m2). Tiền sử bệnh tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Phụ nữ có thai.

Tương tác thuốc

Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thụ của thuốc này. Giảm tác dụng: Probenecid có thể làm giảm bài tiết cephalosporin.

Tăng độc tính: Furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng tăng độc tính với thận.

Tác dụng không mong muốn

Hiếm: buồn nôn, nôn, tiêu chảy.

Dị ứng: mề đay, nổi ban.

Quá liều

Gọi 115 và đưa đến cơ sở Y tế gần nhất

Bảo quản

Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ẩm, tránh ánh sáng mặt trời.

Bài viết OPEDROXIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
AMOXICILIN https://benh.vn/thuoc/amoxicilin/ Thu, 19 Oct 2017 03:00:55 +0000 http://benh2.vn/thuoc/amoxicilin/ Amoxicillin là thuốc có thành phần chính là amoxicillin – kháng sinh nhóm beta-lactam được chỉ định trong điều trị các loại nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm. Dạng trình bày – Nang 250 mg, 500 mg amoxicilin, dạng trihydrat. – Viên nén: 125 mg, 250 mg, 500 mg và 1 g amoxicilin, […]

Bài viết AMOXICILIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Amoxicillin là thuốc có thành phần chính là amoxicillin – kháng sinh nhóm beta-lactam được chỉ định trong điều trị các loại nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm.

Dạng trình bày

– Nang 250 mg, 500 mg amoxicilin, dạng trihydrat.

– Viên nén: 125 mg, 250 mg, 500 mg và 1 g amoxicilin, dạng trihydrat.

– Bột để pha hỗn dịch: Gói 250 mg amoxicilin dạng trihydrat.

– Bột pha tiêm: Lọ 500 mg và 1 g amoxicilin dạng muối natri.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Amoxicillin

Dược lực học

– Amoxicilin là aminopenicilin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng hơn benzylpenicilin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram âm. Tương tự như các penicilin khác, amoxicilin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. In vitro, amoxicilin có hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như: Liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo penicilinase, H. influenzae, Diplococcus pneumoniae, N. gonorrheae, E. coli, và Proteus mirabilis. Cũng như ampicilin, amoxicilin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng methicilin, tất cả các chủng Pseudomonas và phần lớn các chủng Klebsiella và Enterobacter.

– Amoxicilin có tác dụng in vitro mạnh hơn ampicilin đối với Enterococcus faecalis và Salmonella spp., nhưng kém tác dụng hơn đối với Shigella spp. Phổ tác dụng của amoxicilin có thể rộng hơn khi dùng đồng thời với sulbactam và acid clavulanic, một chất ức chế beta – lactamase. Ðã có thông báo E. coli kháng cả amoxicilin phối hợp với acid clavulanic (16,8%).

Dược động học

– Hấp thu:amoxicillin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hoá so với ampicillin.

– Phân bố: amoxicillin phân bố nhanh vào hầu hết các dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tuỷ, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicillin lại khuếch tán vào dễ dàng. Sau khi uống liều 250mg amoxicillin 1-2 giờ nồng độ amoxicillin trong máu đạt khoảng 4-5mcg/ml, khi uống 500mg thì nồng độ amoxicillin đạt từ 8-10mcg/ml.

– Thải trừ: khoảng 60% liều uống amoxicillin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6-8 giờ. Thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 1 giờ, kéo dài ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi. Ở người suy thận, thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 7-20 giờ.

Chỉ định

* Thuốc được chỉ định cho các trường hợp

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicilinase và H. influenzae.

– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

– Bệnh lậu.

– Nhiễm khuẩn đường mật.

– Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với amoxicilin.

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định cho các trường hợp Người bệnh có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại penicilin nào.

Liều và cách dùng

Liều uống:

– Liều thường dùng là 250 mg – 500 mg, cách 8 giờ một lần.

– Trẻ em đến 10 tuổi có thể dùng liều 125 – 250 mg, cách 8 giờ một lần.

– Trẻ dưới 20 kg thường dùng liều 20 – 40 mg/kg thể trọng/ngày.

– Liều cao hơn, uống liều duy nhất hoặc trong các đợt ngắn, được dùng trong một vài bệnh:

Liều 3 g, nhắc lại một lần nữa sau 8 giờ để điều trị ápxe quanh răng hoặc nhắc lại sau 10 – 12 giờ để điều trị nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu không biến chứng.

– Ðể dự phòng viêm màng trong tim ở người dễ mắc, cho liều duy nhất 3 g, cách 1 giờ trước khi làm thủ thuật như nhổ răng.

– Dùng phác đồ liều cao 3 g amoxicilin 2 lần/ngày cho người bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng hoặc tái phát.

– Nếu cần, trẻ em 3 – 10 tuổi viêm tai giữa có thể dùng liều 750 mg/lần, 2 lần mỗi ngày, trong 2 ngày.

Liều tiêm:

– Tiêm bắp amoxicilin với liều 500 mg, cách 8 giờ một lần. Ðối với trường hợp nặng có thể dùng 1 g/lần, cách nhau 6 giờ, bằng đường tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 – 4 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong 30 – 60 phút.

– Trẻ em cho tới 10 tuổi có thể tiêm 50 – 100 mg/kg thể trọng/ngày, chia thành liều nhỏ.

– Ðối với người suy thận, phải giảm liều theo hệ số thanh thải creatinin:

Cl creatinin < 10 ml/phút: 500 mg/24 giờ.

Cl creatinin > 10 ml/phút: 500 mg/12 giờ.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Trong quá trình sử dụng thuốc phải lưu ý:

– Phải định kỳ kiểm tra chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị dài ngày.

– Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trầm trọng ở những người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc các dị nguyên khác, nên cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin và các dị nguyên khác.

– Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens – Johnson, phải ngừng liệu pháp amoxicilin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxy, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng penicilin hoặc cephalosporin nữa.

– Thời kỳ mang thai

Sử dụng an toàn amoxicilin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định rõ ràng.

Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc này khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng nào về tác dụng có hại cho thai nhi khi dùng amoxicilin cho người mang thai.

– Thời kỳ cho con bú

Vì amoxicilin bài tiết vào sữa mẹ, nên phải thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.

Tương tác thuốc

– Hấp thu amoxicilin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong dạ dày, do đó có thể uống trước hoặc sau bữa ăn.

– Nifedipin làm tăng hấp thu amoxicilin.

– Khi dùng alopurinol cùng với amoxicilin hoặc ampicilin sẽ làm tăng khả năng phát ban của ampicilin, amoxicilin.

– Có thể có sự đối kháng giữa chất diệt khuẩn amoxicilin và các chất kìm khuẩn như cloramphenicol, tetracyclin.

Tác dụng không mong muốn

* Những tác dụng không mong muốn sau đây có thể xảy ra liên quan đến việc dùng amoxicilin.

– Thường gặp, ADR > 1/100

Ngoại ban (3 – 10%), thường xuất hiện chậm, sau 7 ngày điều trị.

– ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

Phản ứng quá mẫn: Ban đỏ, ban dát sần và mày đay, đặc biệt là hội chứng Stevens – Johnson.

– Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Gan: Tăng nhẹ SGOT.

Thần kinh trung ương: Kích động, vật vã, lo lắng, mất ngủ, lú lẫn, thay đổi ứng xử và/hoặc chóng mặt.

Máu: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

Quá liều

– Thông báo với bác sĩ về liều lượng đã sử dụng và tình trạng sức khỏe hiện tại trong thời gian sớm nhất để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra

– Vì quá trình sử dụng thuốc có thể xảy ra nhiều tác dụng phụ nên khi thấy xuất hiện bất cứ điều gì bất thường phải tới ngay cơ sở y tế gần nhất để có các biện pháp xử trí kịp thời

Bảo quản

– Bảo quản nang, viên nén và bột pha hỗn dịch uống amoxicilin trong lọ nút kín, ở nhiệt độ từ 15 – 300C. Nên bảo quản hỗn dịch uống amoxicilin sau khi pha ở tủ lạnh (2 – 8oC), hỗn dịch này có thể bền vững trong 14 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc nhiệt độ 2 – 8oC.

– Dung dịch thuốc tiêm phải được dùng ngay sau khi pha.

GIÁ BÁN LẺ SẢN PHẨM

Mỗi hộp thuốc amoxicillin 250mg hộp vỉ 10 x 10 viên có giá bán 70.000 đồng/hộp.

Bài viết AMOXICILIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
AMIKLIN https://benh.vn/thuoc/amiklin/ Tue, 04 Apr 2017 03:05:39 +0000 http://benh2.vn/thuoc/amiklin/ Amiklin là thuốc kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid, có phổ tác dụng rộng, một số vi khuẩn Gram dương như Tụ cầu sinh và không sinh penicillinase, liên cầu, phế cầu, các enterococci ,..; một số vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas sp., Escherichia coli, Proteus sp. (indole dương và âm tính), Providencia sp., Klebsiella […]

Bài viết AMIKLIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Amiklin là thuốc kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid, có phổ tác dụng rộng, một số vi khuẩn Gram dương như Tụ cầu sinh và không sinh penicillinase, liên cầu, phế cầu, các enterococci ,..; một số vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas sp., Escherichia coli, Proteus sp. (indole dương và âm tính), Providencia sp., Klebsiella sp., Enterobacter sp., Serratia sp., Acinetobacter sp.,

Dạng trình bày

Bột pha dung dịch tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Amikacin: 500mg

Dược lực học

Amikacin là kháng sinh nhóm aminoglycosid.

Dược động học

Hấp thu: Amikacin được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh đạt được sau 30 phút đến 1 giờ.

Phân bố: Amikacin thâm nhập tốt vào xương, tim, đường niệu, mô phổi, đường mật, phế quản, mủ, các khoảng gian bào, khoang màng phổi và bao hoạt dịch. Thuốc xuyên thấm kém vào dịch não tủy nhưng tăng lên đáng kể khi màng não bị viêm.

Bài tiết: Chủ yếu qua đường lọc cầu thận. Vì thế khi dùng cho bệnh nhân suy thận, cần theo dõi hết sức cẩn thận.

Chỉ định

– Nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gram âm và gram dương, kể cả Pseudomonas sp.

– Nhiễm trùng đường hô hấp, đường tiết niệu, ổ bụng và nhiễm trùng phụ khoa, nhiễm trùng máu, nhiễm trùng xương và khớp, và nhiễm trùng da và cấu trúc da.

Chống chỉ định

Bệnh nhân quá mẫn với amikacin.

Liều và cách dùng

– Tiêm bắp: Người lớn, trẻ lớn và trẻ nhỏ với chức năng thận bình thường : 15 mg/kg thể trọng/ngày chia ra nhiều lần cách quảng 8 – 12 giờ. Tổng liều hàng ngày cho người lớn không nên vượt quá 1,5 g.

– Tiêm tĩnh mạch: Liều dùng tương tự liều tiêm bắp. Ðể tiêm tĩnh mạch, dung dịch nên được tiêm chậm trong 2 – 3 phút. Nếu truyền tĩnh mạch, dung dịch nên được truyền trong 30 -60 phút ở người lớn và 1 – 2 giờ ở trẻ em.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Amikacin có thể gây tổn thương tiền đình. Nên theo dõi định kỳ chức năng gan. Liều nên được giảm ở bệnh nhân suy thận.

Tương tác thuốc

Amikacin có thể gây tổn thương tiền đình. Nên theo dõi định kỳ chức năng gan. Liều nên được giảm ở bệnh nhân suy thận.

Tác dụng không mong muốn

Ðộc trên tai, độc trên thận.

Quá liều

Khi dùng quá liều thuốc, bệnh nhân có thể gặp các độc tính trên thận, gan hoặc gặp một số biểu hiện giống với tác dụng không mong muốn của thuốc.

Xử trí: Theo dõi nếu các biểu hiện nhẹ; tuy nhiên nên đề phòng vì sốc phản vệ thường có diễn biến rất nhanh. Bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện sớm để có hướng xử trí an toàn.

Bài viết AMIKLIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>