Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:31:58 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Cefixime https://benh.vn/thuoc/cefixime/ Fri, 30 Jul 2021 03:11:20 +0000 http://benh2.vn/thuoc/cefixime/ Cefixime là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn thông thường như viêm tai giữa, viêm họng, viêm phổi… Cefixime – thông tin cơ bản Thuốc Cefixime được bào chế nhiều dạng khác nhau như Viên con nhộng, viên nang cứng, gói bột… Đây […]

Bài viết Cefixime đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cefixime là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn thông thường như viêm tai giữa, viêm họng, viêm phổi…

cefixime_200

Cefixime – thông tin cơ bản

Thuốc Cefixime được bào chế nhiều dạng khác nhau như Viên con nhộng, viên nang cứng, gói bột… Đây là một loại kháng sinh, thuốc kê đơn, chỉ sử dụng theo đơn của bác sỹ.

Dược lực học thuốc Cefixime

Cơ chế diệt khuẩn của Cefixime tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn.

Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.

Dược động học thuốc Cefixime

Thuốc Cefixime được dùng chủ yếu theo đường uống với khả năng hấp thu theo đường tiêu hóa của dạng hỗn dịch tốt hơn dạng viên, thuốc được thải trừ qua đường nước tiểu.

Hấp thu

Sau khi uống 1 liều đơn cefixim, chỉ có 30 – 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hoá, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn. Thuốc ở dạng hỗn dịch uống được hấp thu tốt hơn ở dạng viên. Sự hấp thu thuốc tương đối chậm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 2 – 3 microgam/ml (đối với liều 200 mg), 3,7 – 4,6 microgam/ml (đối với liều 400 mg) và đạt sau khi uống 2 – 6 giờ.

Phân bố

Cefixim không tích lũy trong huyết thanh hoặc nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường sau khi uống nhiều liều, ngày uống 1 – 2lần/ngày. Ở người cao tuổi, dùng liều 400mg ngày uống 1 lần trong 5 ngày, cho thấy nồng độ đỉnh trong huyết thanh cao hơn 20 – 26% và AUC cao hơn 40 – 42% so với người 18 – 35 tuổi, tuy vậy không có ý nghĩa lâm sàng.

Nửa đời trong huyết tương thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 65% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương.

Thông tin về sự phân bố của cefixim trong các mô và dịch của cơ thể còn hạn chế. Sau khi uống, thuốc được phân bố vào mật, đờm, amiđan, niêm mạc xoang hàm, mủ tai giữa, dịch vết bỏng, dịch tuyến tiền liệt.

Thải trừ

Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tủy. Thuốc qua được nhau thai và có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật, nước tiểu. Khoảng 50% của liều hấp thu được bài tiết không thay đổi qua nước tiểu trong 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Không có bằng chứng về chuyển hóa nhưng có thể một phần thuốc được đào thải từ mật vào phân. Thuốc không loại được bằng thẩm tách máu.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Cefixime

Cefixime là một loại kháng sinh Cephalosporine được chỉ định trong nhiều trường hợp nhiễm trùng nhạy cảm.

Chỉ định thuốc Cefixime

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng nhạy cảm E. coli hoặc Proteus mirabilis và một số giới hạn trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các trực khuẩn Gram – âm khác như Citrobacter spp., Enterobacter spp., Klebsiella spp., Proteus spp.

– Một số trường hợp viêm thận – bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các Enterobacteriaceae nhạy cảm, nhưng kết quả điều trị kém hơn so với các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

– Viêm tai giữa do Haemophylus influenzae (kể cả các chủng tiết beta – lactamase), Moraxella catarrhalis (kể cả các chủng tiết beta – lactamase), Streptococcus pyogenes.

– Viêm họng và amidan do Streptococcus pyogenes.

– Viêm phế quản cấp và mạn do Streptococcus pneumonia, hoặc Haemophilus influenzae, hoặc Moraxella catarrhalis.

– Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.

– Còn được dùng điều trị bệnh lậu chưa có biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết beta – lactamase); bệnh thương hàn do Salmomella typhi (kể cả chủng đa kháng thuốc); bệnh lỵ do Shigella nhạy cảm (kể cả các chủng kháng ampicilin).

Chống chỉ định thuốc Cefixime

Người bệnh có tiền sử quá mẫn với Cefixime hoặc với các kháng sinh nhóm cephalosporin khác, người có tiền sử sốc phản vệ do penicilin hoặc dị ứng với các thành phần khác của chế phẩm thuốc.

Liều và cách dùng của thuốc Cefixime

Đường dùng: đường uống.

Cách dùng:

Uống nguyên viên thuốc cùng với nước.

Liều lượng:

Người lớn, người già và trẻ em trên 12 tuổi cân nặng hơn 50kg uống 1-2 viên/ ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.

Trẻ em dưới 12 tuổi và người bệnh suy thận: phải hỏi ý kiến bác sỹ.

Thời gian điều trị: Tuỳ thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48 – 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường cho nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (như viêm họng, viêm amidan) là từ 5 – 10 ngày; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (như viêm phế quản, viêm phổi) và viêm tai giữa là từ 10 – 14 ngày.

Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc

Lưu ý khi dùng thuốc Cefixime

Tương tự như các loại kháng sinh Cephalosporin khác, cần lưu ý khi sử dụng thuốc Cefixime như sau.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng Cefixime

Thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin …). Ngoài ra, tiêu chảy trong 1 – 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột.

ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Do thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu nên người sử dụng cefixim không nên lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Cefixime

Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.

Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.

Carbamazepin uống cùng cefixim làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.

Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim, biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.

Hoạt lực của cefixim có thể tăng khi dùng cùng với các tác nhân gây acid uric niệu.

Cefixim có thể gây giảm hoạt lực của vaccin thương hàn.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Cefixime

Phản ứng dị ứng: các dấu hiệu như phát ban, đau khớp, khó thở, sưng môi, mặt, cổ họng, lưỡi.

– Hội chứng Stevens-Johnson: dấu hiệu như phồng rộp hoặc chảy máu quanh môi, mắt, miệng, mũi, cũng có thể có triệu chứng như sốt.

– Hoại tử biểu bì nhiễm độc: tại nơi phồng rộp nặng thì lớp da có thể bị bóc rời.

– Hồng ban đa dạng: khi thấy xuất hiện phát ban da hoặc tổn thương ở vị trí có hình vòng tròn đỏ, bên trong màu đỏ nhạt hơn mà có thể gây ngứa, có vảy hoặc có nước. Các vết ban đỏ này có thể xuất hiện ở lòng bàn tay hay lòng bàn chân.

– Rối loạn máu: như dễ bị nhiễm trùng, xuất hiện vết bầm tím trên da, hay dễ bị chảy máu hơn so với bình thường. Nếu người bệnh bị chảy máu mũi, chảy máu nướu răng, ớn lạnh, mệt mỏi, da nhợt nhạt, khó thở, những dấu hiệu đó có thể là do thiếu máu tan huyết.

– Viêm đại tràng giả mạc: nếu người bệnh bị tiêu chảy nặng không ngừng thì phải ngừng thuốc, hỏi ý kiến bác sỹ để được điều trị thích hợp.

Hỏi bác sỹ nếu gặp những trường hợp sau đây kéo dài trong một vài ngày, như: đau bụng, nôn, buồn nôn, đau dạ dày, khó tiêu, đầy hơi, nức đầu, chóng mặt, cảm giác ngứa vùng sinh dục hoặc âm đạo.

Quá liều thuốc Cefixime

Quá liều: Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật

Cách xử trí: Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời

Bài viết Cefixime đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nước xịt mũi Chekat https://benh.vn/thuoc/nuoc-xit-mui-chekat/ https://benh.vn/thuoc/nuoc-xit-mui-chekat/#respond Mon, 30 Dec 2019 16:32:58 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71226 Nước xịt mũi Chekat – Sát khuẩn, kháng viêm, làm ẩm mũi, rửa sạch khoang mũi Dạng trình bày Hộp 1 chai x 75 ml Dạng đăng kí Dụng cụ y tế Thành phần Dung dịch vệ sinh mũi Chekat chứa nước muối biển, các nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Mg, Se, I, […]

Bài viết Nước xịt mũi Chekat đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nước xịt mũi Chekat – Sát khuẩn, kháng viêm, làm ẩm mũi, rửa sạch khoang mũi

Dạng trình bày

Hộp 1 chai x 75 ml

Dạng đăng kí

Dụng cụ y tế

Thành phần

Dung dịch vệ sinh mũi Chekat chứa nước muối biển, các nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Mg, Se, I, Al… với nồng độ tối ưu cho sức khỏe niêm mạc.

Chỉ định

  • Người tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, bụi bẩn, thay đổi thời tiết, không khí khô lạnh, để ngăn ngừa viêm mũi xoang, nghẹt mũi, sổ mũi, khô rát mũi, họng.
  • Người bị nghẹt mũi, sổ mũi, khô rát mũi, họng do viêm mũi xoang cấp, mạn tính, viêm đường hô hấp trên, cảm cúm để giảm các triệu chứng trên.
  • Có thể dùng lâu dài, an toàn. Dùng được cho phụ nữ có thai, cho con bú.

Nước xịt mũi chekat Phục hồi và tăng cường sức khỏe niêm mạc, sát khuẩn, kháng viêm, giảm phù nề, giảm kích ứng niêm mạc.

Làm loãng chất nhầy ứ đọng ở các khoang mũi, đào thải chúng cùng bụi bẩn, vi khuẩn, tác nhân gây bệnh, gây dị ứng, làm sạch niêm mạc mũi, xoang, giúp phòng ngừa và làm giảm nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi xoang, viêm đường hô hấp trên.

Làm săn se niêm mạc, giúp mũi thông thoáng hơn.

Làm ẩm mũi, giảm cảm giác khô rát mũi, họng khi không khí khô lạnh.

Liều và cách dùng

  • Mở nắp bảo vệ, giữ chắc cổ chai giữa ngón cái và ngón giữa, đặt ngón trỏ lên vị trí nhấn.
  • Đưa nhẹ nhàng vòi phun vào mũi
  • Ấn nhanh đầu phun từ 2 đến 3 lần mỗi bên mũi, nếu hít mạnh theo nhịp phun sẽ giúp tăng hiệu quả tác dụng.
  • Để dung dịch dư kéo chất nhầy chảy ra ngoài và hỉ mũi.
  • Lau sạch vòi phun, đậy nắp bảo vệ.

Liều dùng: 

  • Người lớn: Xịt 4-6 lần/ngày vào 2 bên mũi, mỗi bên mũi xịt 2 – 3 lần.
  • Trẻ em:      Xịt 3-5  lần/ngày vào 2 bên mũi, mỗi bên mũi xịt 1 – 2 lần.

Bảo quản

Ở nhiệt độ thường, tránh nắng mặt trời.

Giá bán lẻ sản phẩm

30000 đồng / lọ

Bài viết Nước xịt mũi Chekat đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/nuoc-xit-mui-chekat/feed/ 0
Ampicillin https://benh.vn/thuoc/ampicillin/ https://benh.vn/thuoc/ampicillin/#respond Sat, 24 Aug 2019 14:37:16 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=66875 Ampicillin là một loại kháng sinh thuốc nhóm beta lactam, thường được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Dạng trình bày Viên nang Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Ampicilin : 500mg Dược lực học Ampicilline là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ Beta-lactamines, nhóm Penicilline type […]

Bài viết Ampicillin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ampicillin là một loại kháng sinh thuốc nhóm beta lactam, thường được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn

Dạng trình bày

Viên nang

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Ampicilin : 500mg

Dược lực học

Ampicilline là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ Beta-lactamines, nhóm Penicilline type A, độc tính thấp, phổ kháng khuẩn rộng.

Dược động học

– Hấp thu: Hấp thu tốt qua đường tiêu hoá nhanh và gần như hoàn toàn. Sau khi tiêm bắp 1 liều 500mg, sau 1 giờ đạt nồng độ dỉnh trong huyết tương, uống liều 500mg sau 2h đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương.

– Phân bố: Khoảng 20% ampicillin liên kết với protein huyết tương. Ampicillin có thể tích phân bố lớn, khuếch tán qua nhau thai và tuần hoàn của thai nhi và vào nước ối. Ampicillin không qua được hàng rào máu não. Trong viêm màng não mủ, do hàng rào máu não bị viêm và thay đổi độ thấm, nên thông thường ampicillin thâm nhập vào hệ thần kinh trung ương đủ để có tác dụng.

– Thải trừ: thuốc thải trừ nhanh qua ống thận(80%) và ống mật.

Chỉ định

Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm ở tai mũi họng, hô hấp, sinh dục, niệu, hô hấp, dạ dày, ruột & sản khoa.

Chống chỉ định

Quá mẫn với nhóm penicillin & cephalosporine. Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.

Liều và cách dùng

– Người lớn & trẻ > 10 tuổi: 500 mg, cách 6 giờ. Bệnh do salmonella uống 1000 mg, cách 6 giờ.

– Trẻ < 10 tuổi: 50 – 100 mg/kg/ngày, chia nhiều lần. Uống trước bữa ăn 30 phút.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Dị ứng chéo với penicilin hoặc cephalosporin. Không được dùng hoặc tuyệt đối thận trọng dùng ampicilin cho người đã bị mẫn cảm với cephalosporin.

Thời gian điều trị dài (hơn 2 – 3 tuần) cần kiểm tra chức năng gan và thận.

Thời kỳ mang thai

Không có những phản ứng có hại đối với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Ampicilin vào sữa nhưng không gây những phản ứng có hại cho trẻ bú mẹ nếu sử dụng với liều điều trị bình thường.

Tương tác thuốc

Có thể tương tác với với allopurinol.

Tác dụng không mong muốn

Rối loạn tiêu hóa, nhiễm nấm candida, mề đay, phù Quincke, tăng bạch cầu ưa acid, khó thở, sốc phản vệ.

Quá liều

Khi dùng quá liều thuốc, bệnh nhân có thể gặp các độc tính trên thận, gan hoặc gặp một số biểu hiện giống với tác dụng không mong muốn của thuốc.

Xử trí: Theo dõi nếu các biểu hiện nhẹ; tuy nhiên nên đề phòng vì sốc phản vệ thường có diễn biến rất nhanh. Bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện sớm để có hướng xử trí an toàn

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C. Không để thuốc ở nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào hoặc nơi có độ ẩm cao

Giá bán lẻ sản phẩm

Giá bán : 1300 đồng/viên

Bài viết Ampicillin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/ampicillin/feed/ 0
ORACÉFAL https://benh.vn/thuoc/oracefal/ Wed, 04 Jul 2018 03:09:01 +0000 http://benh2.vn/thuoc/oracefal/ Thuốc Oracefal là một loại thuốc kháng sinh cephalosporin được sử dụng để điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn (ví dụ như bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn, bệnh nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường tiết niệu) Dạng trình bày Viên nén dễ hòa tan dùng để pha hỗn dịch uống […]

Bài viết ORACÉFAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Oracefal là một loại thuốc kháng sinh cephalosporin được sử dụng để điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn (ví dụ như bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn, bệnh nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường tiết niệu)

Dạng trình bày

Viên nén dễ hòa tan dùng để pha hỗn dịch uống 1 g: Vỉ 2 viên, hộp 3 vỉ.

Viên nang 500 mg: Hộp 12 viên.

Bột pha xirô 250 mg/5 ml: Chai 60 ml xirô sau khi pha (12 muỗng lường 5 ml).

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên 1g:Céfadroxil monohydrate tính theo dạng khan 1g.

Mỗi 1 viên 500mg:Céfadroxil monohydrate tính theo dạng khan 500mg,(Lactose)

Mỗi 1 muỗng lường:Céfadroxil monohydrate tính theo dạng khan 250mg.(Saccharose) 1,85g, (Na) 0,8mg.

Dược lực học

Céfadroxil là kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ bêta-lactamine, nhóm cephalosporine thế hệ 1.

Phổ kháng khuẩn

Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên: Staphylocoque nhạy với méticilline; Streptocoque trong đó có Streptococcus pneumoniae nhạy với pénicilline; Branhamella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella; Corynebacterium diphteriae, Propionibacterium acnes. Các vi khuẩn nhạy cảm trung bình: Haemophilus influenzae; Salmonella, Shigella, Citrobacter diversus, Proteus mirabilis; Clostridium perfringens, Peptostreptococcus. Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên: Klebsiella, Escherichia coli; Fusobacterium, Prevotella.

Các vi khuẩn đề kháng: Staphylocoque kháng meticilline; Streptococcus pneumoniae đề kháng hoặc kém nhạy cảm với pénicilline; Enterococcus; Listeria monocytogenes; Enterobacter; Serratia; Citrobacter freundii; Proteus vulgaris; Morganella morganii; Providencia; Pseudomonas sp.; Acinetobacter, các vi khuẩn gram âm không lên men khác; Bacteroides; Clostridium difficile.

Dược động học

Cefadroxil được hấp thu rất tốt (80-90%) qua đường tiêu hóa.

Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu thuốc.

Uống 500 mg Oracéfal sẽ cho nồng độ 15 mg/ml sau 1 giờ 30 phút.

Nồng độ của thuốc trong huyết thanh duy trì ở mức có hiệu quả trong hơn 6 giờ.

Tỉ lệ kết dính với protéine huyết tương là 15%.

Thời gian bán hủy: 1 giờ 30 phút.

Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng có hoạt tính. Nồng độ trong nước tiểu cao, khoảng 1.000 mg/ml trong nước tiểu trong 6 giờ, sau khi uống liều duy nhất 500 mg. Trên 90% liều sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu trong 24 giờ.

Chỉ định

-Nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm cần phải điều trị bằng kháng sinh đường uống, ngoại trừ các nhiễm trùng ở màng não, chủ yếu trong:

-Nhiễm trùng tai mũi họng: Viêm họng, viêm xoang, viêm tai.

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Nung mủ phế quản cấp và cơn kịch phát cấp tính của viêm phế quản mãn, bệnh phổi cấp tính do vi khuẩn.

-Nhiễm trùng đường tiểu nhất là ở phần dưới có biến chứng hoặc không.

Chống chỉ định

Dị ứng với kháng sinh nhóm céphalosporine.

Liều và cách dùng

– Liều dùng

Người lớn: 2 g/ngày, chia làm 2 lần (mỗi lần uống 2 viên 500 mg hay 1 viên 1 g). Điều trị viêm họng và viêm amidan do streptocoque nhóm A: 1 g liều duy nhất trong ngày hoặc chia làm 2 lần trong ngày.

Trẻ em/Trẻ còn bú: 50 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần.

– Cách dùng

Viên nén: Viên nén phải được hòa trong nước trước khi uống.

Viên nang: Uống thuốc với một ít nước, trước hoặc trong bữa ăn.

Bột pha xirô: Cho nước đun sôi để nguội vào chai cho đến mức vạch. Sau đó lắc đều, nếu thấy mực nước thấp hơn vạch thì châm thêm nước vào đến ngang vạch lắc đều. Khi đó, bạn đã có 60 ml dung dịch thuốc tương đương 3g Oracefal. Sau khi pha, xirô có thể giữ được một tuần ở nhiệt độ phòng.

Cách rót thuốc vào muỗng lường: Lắc chai trước khi rót. Cầm muỗng sao cho miệng muỗng nằm ngang, rót thuốc vào cho đến đúng mức vạch trên cán muỗng. Một muỗng lường tương đương với 250 mg Oracéfal.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Chú ý đề phòng

Ngưng trị liệu nếu xuất hiện các biểu hiện dị ứng.

Cần phải hỏi tiền sử dị ứng thuốc trước khi kê toa nhóm céphalosporine do có dị ứng chéo giữa nhóm pénicilline và nhóm céphalosporine xảy ra trong 5-10% trường hợp. Thật thận trọng khi dùng céphalosporine cho bệnh nhân nhạy cảm với pénicilline; phải theo dõi chuyên môn nghiêm ngặt ngay từ lần tiêm thuốc đầu tiên

Céphalosporine bị cấm dùng cho các đối tượng có tiền sử dị ứng với céphalosporine kiểu phản ứng tức thì. Trong trường hợp nghi ngờ, thầy thuốc cần phải túc trực bên cạnh bệnh nhân trong lần dùng thuốc đầu tiên để xử lý tai biến phản vệ nếu xảy ra.

– Thận trọng

Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, liều được điều chỉnh theo mức độ thanh thải créatinine hoặc theo créatinine huyết.

Nên theo dõi chức năng thận nếu có phối hợp céfadroxil với kháng sinh có độc tính trên thận (đặc biệt là các aminoside) hoặc với thuốc lợi tiểu loại furosémide hoặc acide étacrynique.

Chú ý đến lượng saccharose trong bột để pha hỗn dịch uống.

+ Có thai

Tính vô hại của céfadroxil khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác nhận một cách chính thức, tuy nhiên các nghiên cứu tiến hành trên nhiều loài động vật không cho thấy có tác dụng sinh quái thai hay có độc tính trên thai nhi.

+ Cho con bú

Cefadroxil được bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp hơn nồng độ điều trị, do đó có thể cho con bú trong thời gian điều trị. Tuy nhiên, ngưng cho con bú nếu thấy xuất hiện tiêu chảy, nấm, mẩn da trên nhũ nhi.

Tương tác thuốc

Phản ứng cận lâm sàng:

Test de Coombs dương tính được ghi nhận trong quá trình điều trị với cephalosporine, điều này cũng có thể xảy ra đối với céfadroxil.

Cefadroxil cũng có thể cho kết quả dương tính giả trong xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu với các chất khử, nhưng không gây tác dụng này khi áp dụng các phương pháp chuyên biệt với glucose oxydase

Tác dụng không mong muốn

Biểu hiện dị ứng: Nổi mày đay, phát ban.

Biểu hiện ở máu: Tăng tạm thời bạch cầu ưa acide.

Độc tính trên thận: Một số trường hợp suy giảm chức năng thận được ghi nhận khi sử dụng thuốc kháng sinh cùng nhóm, nhất là khi phối hợp với nhóm aminoside và các thuốc lợi tiểu mạnh.

Cũng như đối với đa số các kháng sinh khác cùng nhóm, rất hiếm trường hợp bị viêm kết tràng giả mạc được ghi nhận.

Quá liều

Gọi 115 và chuyển nhanh tới cơ sở Y tế gần nhất

Bảo quản

Bảo quản :Sau khi pha Xirô giữ được 1 tuần ở nhiệt độ phòng.

Bài viết ORACÉFAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ROCÉPHINE https://benh.vn/thuoc/rocephine/ Fri, 26 Feb 2016 03:09:42 +0000 http://benh2.vn/thuoc/rocephine/ Mô tả thuốc Rocephine, là một kháng sinh điều trị một số nhiễm khuẩn khuẩn. Bao gồm viêm tai giữa, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng xương và khớp, nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường tiết niệu, lậu và viêm vùng chậu. Dạng trình bày Bột […]

Bài viết ROCÉPHINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Rocephine, là một kháng sinh điều trị một số nhiễm khuẩn khuẩn. Bao gồm viêm tai giữa, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng xương và khớp, nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường tiết niệu, lậu và viêm vùng chậu.

Dạng trình bày

Bột pha tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Ceftriaxon

Dược động học

Ceftriaxone đã được hấp thu hoàn toàn sau khi dùng IM với nồng độ trung bình tối đa trong huyết tương xảy ra trong khoảng từ 2 đến 3 giờ sau liều. Nhiều liều IV hoặc IM dao động từ 0,5 đến 2 gm trong khoảng thời gian 12 đến 24 giờ dẫn đến tích lũy 15% đến 36% của ceftriaxone trên các giá trị liều đơn.

33% đến 67% liều ceftriaxone được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi và phần còn lại được tiết ra trong mật và cuối cùng được tìm thấy trong phân dưới dạng các hợp chất không hoạt động vi sinh. Sau liều IV 1 gm, nồng độ trung bình của ceftriaxone, được xác định từ 1 đến 3 giờ sau khi dùng thuốc, là 581 g / mL trong mật túi mật, 788 g / mL trong ống mật chung, 898 g / mL trong ống mật , 78,2 g / gm trong thành túi mật và 62,1 g / mL trong huyết tương đồng thời.

Trên một phạm vi liều 0,15 đến 3 gm ở những người trưởng thành khỏe mạnh, các giá trị của nửa đời thải trừ dao động từ 5,8 đến 8,7 giờ; thể tích phân phối rõ ràng từ 5,78 đến 13,5 L; độ thanh thải huyết tương từ 0,58 đến 1,45 L / giờ; và giải phóng thận từ 0,32 đến 0,73 L / giờ. Ceftriaxone liên kết thuận nghịch với protein huyết tương ở người và liên kết giảm từ giá trị liên kết 95% ở nồng độ huyết tương <25 /g / mL xuống giá trị 85% liên kết ở mức 300 μg / mL. Ceftriaxone vượt qua hàng rào nhau thai máu.

Chỉ định

– Nhiễm trùng hô hấp, tai – mũi – họng, thận – tiết niệu sinh dục, nhiễm trùng máu, viêm màng não mủ.

– Dự phòng nhiễm trùng hậu phẫu, nhiễm trùng xương khớp, da, vết thương & mô mềm, viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm đường mật & nhiễm trùng tiêu hóa.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với ceftriaxone hoặc cephalosporin, penicilline.

Liều và cách dùng

Tiêm IM hoặc IV:

– Người lớn & trẻ > 12 tuổi: 1 – 2 g/ngày; trường hợp nặng: 4 g/ngày.

– Trẻ 15 ngày tuổi đến 12 tuổi: 20 – 80 mg/kg.

– Trẻ < 14 ngày tuổi: 20 – 50 mg/kg/ngày.

– Viêm màng não: 100 mg/kg x 1 lần/ngày, tối đa 4 g.

– Lậu: Tiêm IM liều duy nhất 250 mg.

– Dự phòng trước phẫu thuật: 1 – 2 g tiêm 30 – 90 phút trước mổ.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Tiền sử dị ứng thuốc, bệnh nhân suy thận nặng, phụ nữ có thai & cho con bú.

Tương tác thuốc

Thuốc lợi tiểu.

Tác dụng không mong muốn

Quá mẫn da, vàng da, tăng men gan, suy thận cấp, viêm đại tràng nặng, viêm phổi kẽ & sốc:

Phản ứng cục bộ – đau, cứng và đau là 1% tổng thể. Viêm tĩnh mạch đã được báo cáo trong <1% sau khi dùng IV.

Rối loạn chung – đau tại chỗ tiêm (0,6%).

Quá mẫn – phát ban (1,7%). Ít được báo cáo (<1%) là ngứa, sốt hoặc ớn lạnh.

Nhiễm trùng và nhiễm trùng – nhiễm nấm sinh dục (0,1%).

Huyết học – tăng bạch cầu ái toan (6%), tăng tiểu cầu (5,1%) và giảm bạch cầu (2,1%). Ít được báo cáo (<1%) là thiếu máu, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và kéo dài thời gian prothrombin.

Rối loạn máu và bạch huyết – giảm bạch cầu hạt (0,9%), rối loạn đông máu (0,4%).

Tiêu hóa – tiêu chảy / phân lỏng (2,7%). Ít được báo cáo (<1%) là buồn nôn hoặc nôn và chứng khó đọc. Sự khởi đầu của các triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có thể xảy ra trong hoặc sau khi điều trị bằng kháng khuẩn.

Gan – tăng aspartate aminotransferase (AST) (3,1%) hoặc alanine aminotransferase (ALT) (3,3%). Ít được báo cáo (<1%) là tăng phosphatase kiềm và bilirubin.

Thận – độ cao của BUN (1,2%). Báo cáo ít thường xuyên hơn (<1%) là tăng creatinine và sự hiện diện của phôi trong nước tiểu.

Hệ thần kinh trung ương – thỉnh thoảng đau đầu hoặc chóng mặt (<1%).

Đôi khi bộ phận sinh dục – đơn bào hoặc viêm âm đạo được báo cáo (<1%).

Khác- thỉnh thoảng bị viêm màng phổi và đỏ bừng (<1%).

Bài viết ROCÉPHINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
CIPROBAY https://benh.vn/thuoc/ciprobay/ Thu, 21 Jan 2016 03:06:17 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ciprobay/ Mô tả thuốc Ciprofloxacin là thế hệ thuốc kháng kháng sinh fluoroquinolone thứ 2 có phổ kháng khuẩn rộng. Dạng trình bày Viên bao film 250 mg: hộp 10 viên. Viên bao film 500 mg: hộp 10 viên. Dung dịch tiêm truyền 100 mg/50 ml: chai 50 ml. Dung dịch tiêm truyền 200 mg/100 ml: […]

Bài viết CIPROBAY đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Ciprofloxacin là thế hệ thuốc kháng kháng sinh fluoroquinolone thứ 2 có phổ kháng khuẩn rộng.

Dạng trình bày

Viên bao film 250 mg: hộp 10 viên.

Viên bao film 500 mg: hộp 10 viên.

Dung dịch tiêm truyền 100 mg/50 ml: chai 50 ml.

Dung dịch tiêm truyền 200 mg/100 ml: chai 100 ml.

Dung dịch tiêm truyền 400 mg/200 ml: chai 200 ml.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Cho 1 viên Ciprobay 250

Ciprofloxacine hydrochloride monohydrate 291 mg, tương ứng: Ciprofloxacine 250 mg.

Cho 1 viên Ciprobay 500

Ciprofloxacine hydrochloride monohydrate 582 mg, tương ứng: Ciprofloxacine 500 mg.

Cho 1 chai 50 ml

Ciprofloxacine 100 mg.

Cho 1 chai 100 ml

Ciprofloxacine 200 mg.

Cho 1 chai 200 ml

Ciprofloxacine 400 mg.

Dược lực học

Ciprofloxacine 4Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone do Bayer AG phát triển. Chất này ức chế men gyrase (gyrase inhibitors) của vi khuẩn.

Vi sinh học

Ciprobay có hoạt tính mạnh, diệt khuẩn phổ rộng. Nó cản thông tin từ nhiễm sắc thể’ (vật chất di truyền) cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Điều này làm cho vi khuẩn bị giảm khả năng sinh sản một cách mau chóng.

Do cơ chế tác động đặc hiệu này, Ciprobay không bị đề kháng song song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men gyrase. Vì vậy, Ciprobay có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn kháng các loại kháng sinh như aminoglycoside, peniciNin, cephalosporin, tetracycline và các kháng sinh khác.

Trong khi sự phối hợp Ciprobay với kháng sinh họ bêta-lactam và các aminoglycosides chủ yếu tạo ra hiệu quả bổ sung và không thay đổi trong điều kiện in-vitro, thì trong điều kiện in-vivo, nó thường tạo ra hiệu quả cộng hưởng (như khi phối hợp với azlociNin), đặc biệt trên động vật bị giảm bạch cầu trung tính.

Ciprobay có thể phối hợp với các thuốc sau

Pseudomonas: azlocillin, ceftazidime.

Streptococci: mezlocillin, azlocillin và các kháng sinh họ b-lactam có hiệu lực khác.

Staphylococci: các kháng sinh họ b-lactam, đặc biệt isoxazolylpenicillin, vancomycin

Vi khuẩn kỵ khí: metronidazol, clindamycin.

Phổ kháng khuẩn

Ciprobay tác động bằng cách diệt khuẩn. Theo các khảo nghiệm in-vitro:

Các vi khuẩn sau được xem là có nhạy cảm

E. coli, Shigella, Salmonella, Citrobacter, Klebsiella, Enterobacter, Serratia, Hafnia, Edwardsiella, Proteus (indole dương tính và indole âm tính), Providencia, Morganella, Yersinia; Vibrio, Aeromonas, Plesiomonas, Pasteurella, Haemophilus, Campylobacter, Pseudomonas, Legionella, Neisseria, Moraxella, Branhamella, Acinetobacter, Brucella; Staphylococcus, Listeria, Corynebacterium, Chlamydia.

Các vi khuẩn sau biểu thị các mức độ nhạy cảm khác nhau

Gardnerella, Flavobacterium, Alcaligenes, Streptococcus agalactiae, Streptococcus faecalis, Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus viridans, Mycoplasma hominis, Mycobacterium tuberculosis và Mycobacterium fortuitum.

Các vi khuẩn sau thường đề kháng

Streptococcus faecium, Ureaplasma urealyticum, Nocardia asteroides.

Với một vài ngoại lệ, các vi khuẩn yếm khí có độ nhạy cảm từ vừa phải (như Peptococcus, Peptostreptococcus) đến đề kháng (như Bacteroides).

Ciprobay không có hiệu lực kháng Treponema pallidum.00 mg.

Dược động học

Độ khả dụng sinh học của Ciprobay khoảng 70-80%. Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau khi uống thuốc 60-90 phút. Ciprobay hiện diện với nồng độ cao tại những vị trí nhiễm trùng chẳng hạn như trong các dịch của cơ thể và trong các mô. Thời gian bán hủy 3-5 giờ. Chỉ cần uống thuốc hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều tối.

Sau khi truyền tĩnh mạch, 75% liều được dùng sẽ bị bài tiết qua nước tiểu và thêm 14% qua phân. Hơn 90% hoạt chất sẽ bị bài tiết trong 24 giờ đầu tiên.

Thời gian bán hủy trong huyết thanh xấp xỉ 4 giờ (3-5 giờ).

Thể tích phân bố (ở giai đoạn hằng định) xấp xỉ 2,8 l/kg.

Độ thanh lọc thận xấp xỉ 5 ml/phút kg.

Độ gắn kết protein xấp xỉ 30%.

Độ thẩm thấu dung dịch truyền 300 mOsm.

Thành phần NaCl dung dịch truyền 900 mg/100 ml.

Chỉ định

Các bệnh nhiễm trùng có biến chứng và không biến chứng gây ra do các bệnh nguyên nhạy cảm với ciprofloxacin.

Các bệnh nhiễm trùng:

Đường hô hấp. Trong các trường hợp viêm phổi do phế cầu (Pneumococcus) ở bệnh nhân ngoại trú, không nên dùng Ciprobay như là một thuốc đầu tay. Tuy nhiên Ciprobay có thể được dùng trong trường hợp viêm phổi do KlebsieNa, Enterobacter, Proteus, Pseudomonas, Haemophilus, Branhamella, Legionella và Staphylococcus.

Tai giữa (viêm tai giữa) và các xoang (viêm xoang), đặc biệt nguyên nhân do vi khuẩn gram âm, kể’ cả Pseudomonas hay Staphylococcus.

Mắt.

Thận và/hoặc đường tiết niệu.

Cơ quan sinh dục, kể cả bệnh lậu, viêm phần phụ, viêm tiền liệt tuyến.

Ổ bụng (như nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc đường mật, viêm phúc mạc).

Da và mô mềm.

Xương khớp.

Nhiễm trùng huyết.

Nhiễm trùng hoặc có nguy cơ nhiễm trùng (dự phòng) trên bệnh nhân có hệ miễn dịch suy yếu (như bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc có tình trạng giảm bạch cầu).

Chỉ định cho tình trạng khử nhiễm ruột có chọn lọc trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch (Ciprobay dạng uống).

Chống chỉ định

Không được dùng Ciprobay trong các trường hợp quá mẫn cảm với hóa trị liệu bằng ciprofloxacin hoặc các quinolone khác.

Không được chỉ định Ciprobay cho trẻ em, thiếu niên đang tăng trưởng và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, vì không có thông tin nào về tính an toàn của thuốc trên nhóm bệnh nhân này, và vì các thực nghiệm trên súc vật cho thấy rằng không thể’ loại trừ hoàn toàn nguy cơ tổn thương sụn khớp của những cơ thể’ chưa phát triển hoàn toàn về kích thước. Các thực nghiệm trên súc vật vẫn chưa thu được bằng chứng nào về các ảnh hưởng sinh quái thai (dị dạng).

Liều và cách dùng

Trừ khi thuốc được kê toa theo cách khác, liều hướng dẫn sau đây được đề nghị:

Ciprobay dạng uống:

Chỉ định Liều duy nhất/hàng ngày cho người lớn (mg Ciprofloxacin) uống

Nhiễm trùng hô hấp Tùy độ trầm trọng và vi khuẩn 2 x 250-500

Nhiễm trùng tiết niệu Cấp, không biến chứng 2 x 125 đến 1-2 x 250

Viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh) liều duy nhất 250 Biến chứng 2 x 250-500

Lậu Ngoài cơ quan sinh dục 2 x 125 Cấp, không biến chứng liều duy nhất 250

Nhiễm trùng khác* 2 x 500

* Nhiễm trùng rất trầm trọng, đe dọa tính mạng, như:

Streptococcal pneumonia

Nhiễm trùng tái phát trong xơ nang (cystic fibrosis)

Nhiễm trùng xương và khớp

Nhiễm trùng huyết

Viêm phúc mạc 2 x 750

Đặc biệt khi có sự hiện diện của Pseudomonas, Staphylococcus hay Streptococcus.

Trong nhiễm trùng tiết niệu do Chlamydia, nếu cần, nên tăng liều hàng ngày lên đến 2 x 750 mg. Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều càng thấp càng tốt, tùy theo độ trầm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinine.

Vì độ trầm trọng của bệnh hoặc vì những lý do khác, người ta đề nghị nên khởi đầu điều trị bằng ciprofloxacin dạng tĩnh mạch, nếu bệnh nhân không thể dùng viên bao film.

Ciprobay dạng tiêm, truyền tĩnh mạch

Chỉ định Liều duy nhất/hàng ngày cho người lớn (mg Ciprofloxacin) (2 x mỗi 12 giờ/ngày hay 3 x mỗi 8 giờ/ngày)

Nhiễm trùng hô hấp Tùy độ trầm trọng và vi khuẩn 2 x 200-400

Nhiễm trùng tiết niệu Cấp, không biến chứng 2 x 100

Viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh) liều duy nhất 100 Biến chứng 2 x 200

Lậu Ngoài cơ quan sinh dục 2 x 100 Cấp, không biến chứng liều duy nhất 100

Nhiễm trùng khác* 2 x 200-400

* Nhiễm trùng rất trầm trọng, đe dọa tính mạng, như:

Streptococcal pneumonia

Nhiễm trùng tái phát trong xơ nang (cystic fibrosis)

Nhiễm trùng xương và khớp

Nhiễm trùng huyết

Viêm phúc mạc

Đặc biệt khi có sự hiện diện của Pseudomonas, Staphylococcus hay Streptococcus 3 x 400

Sau khi điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch có thể tiếp tục chuyển qua đường uống.

Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều càng thấp càng tốt, tùy theo độ trầm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinine.

Rối loạn chức năng gan và thận:

Giảm chức năng thận Độ thanh thải creatinine < 20 ml/phút hoặc nồng độ creatinine huyết thanh > 3 mg/100 ml: 2 x nửa đơn vị của liều bình thường/ngày hay 1 x 1 liều bình thường/ngày.

Giảm chức năng thận + lọc máu:

Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: trong những ngày lọc máu sau khi lọc máu.

Giảm chức năng thận + CAPD (thẩm phân phúc mạc liên tục ở những bệnh nhân ngoại trú):

Bổ sung Ciprobay dạng dịch truyền vào dịch lọc (nội phúc mạc): 50 mg Ciprobay/lít dịch lọc, cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.

Dùng Ciprobay viên bao film (uống) 1 x 500 mg viên bao film (hay 2 x 250 mg viên bao film), cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.

Giảm chức năng gan

Không cần chỉnh liều.

Giảm chức năng gan và thận:

Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: xác định nồng độ Ciprobay trong huyết thanh nếu có thể.

Cách dùng Ciprobay dạng uống:

Uống nguyên viên với một ít nước. Thuốc được uống không phụ thuộc vào giờ ăn.

Nếu uống thuốc lúc đói, hoạt chất có thể được hấp thụ nhanh hơn.

Ciprobay dạng tiêm, truyền tĩnh mạch:

Cách dùng đường tĩnh mạch khoảng 30 phút cho 100 và 200 mg hay 60 phút cho 400 mg.

Dung dịch truyền có thể dùng trực tiếp hay sau khi pha với các loại dịch truyền tĩnh mạch khác. Dung dịch truyền có thể’ tương thích với các dung dịch sau: dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch Ringer và Ringer’s lactate, dung dịch glucose 5% và 10%, dung dịch fructose 10%, dung dịch glucose 5% với NaCl 0,225% hoặc NaCl 0,45%.

Khi dịch truyền Ciprobay được pha với các loại dịch truyền thích hợp, dung dịch này nên được dùng ngay sau khi chuẩn bị xong, vì những lý do về vi sinh học và sự nhạy cảm với ánh sáng.

Các tình trạng bất tương hợp quan trọng

Trừ khi biết chắc chắn có sự tương thích của thuốc với các dung dịch / thuốc, dung dịch truyền căn bản nên dùng tách riêng. Các dấu hiệu bất tương thích có thể’ thấy được gồm: kết tủa, đổi màu.

Dung dịch Ciprobay có thể’ bất tương thích với mọi dung dịch / thuốc bất ổn định về mặt vật lý và hóa học ở pH của dung dịch Ciprobay (như peniciNin, dung dịch heparin), đặc biệt khi kết hợp với dung dịch kiềm (pH của dung dịch Ciprobay truyền: 3,9-4,5).

Liệu trình dùng thuốc

Liệu trình điều trị tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh diễn tiến trên lâm sàng và diễn tiến vi trùng học. Về căn bản, điều trị nên được tiếp tục một cách hệ thống tối thiểu 3 ngày sau khi hết sốt hoặc hết triệu chứng lâm sàng. Liệu trình điều trị trung bình: 1 ngày cho lậu cấp, viêm bàng quang, đến 7 ngày cho nhiễm trùng thận, đường tiết niệu và ổ bụng, suốt toàn bộ giai đoạn giảm bạch cầu của bệnh nhân bị giảm sức đề kháng, tối đa 2 tháng trong viêm xương và 7-14 ngày trong tất cả những nhiễm khuẩn khác.

Điều trị nên tiến hành tối thiểu 10 ngày trong nhiễm trùng do Streptococcus vì nguy cơ xảy ra biến chứng muộn. Sau vài ngày điều trị, có thể’ thay thế trị liệu Ciprobay tĩnh mạch bằng Ciprobay uống.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Ciprobay phải dùng một cách thận trọng ở người lớn tuổi. Trong các trường hợp động kinh hoặc có các thương tổn thần kinh trung ương khác (như giảm ngưỡng co giật, tiền căn co giật, giảm lưu lượng tuần hoàn não, thay đổi cấu trúc não hoặc đột quỵ), Ciprobay chỉ nên dùng sau khi thấy ích lợi của điều trị ưu thế hơn nguy cơ, vì các bệnh nhân này có thể bị nguy hiểm do tác dụng phụ lên thần kinh trung ương.

Tương tác thuốc

Ion sắt, sucralfate hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm, magnesium và calcium làm giảm sự hấp thu của Ciprobay dạng uống. Vì vậy, nên uống Ciprobay 1-2 giờ trước khi uống thuốc kháng acid hoặc tối thiểu 4 giờ sau khi uống thuốc kháng acid. Sự hạn chế này không áp dụng cho các thuốc kháng acid không có chứa nhôm hydroxide và magnesium hydroxide (như dùng được thuốc chẹn thụ thể H2).

Dùng đồng thời Ciprobay và theophylline có thể gây ra sự gia tăng ngoại ý nồng độ theophylline trong huyết thanh. Điều này có thể’ dẫn đến các tác dụng không mong muốn do theophylline gây ra. Nếu buộc phải dùng đồng thời hai chế phẩm, nên kiểm tra nồng độ theophylline trong huyết thanh và nên giảm liều theophylline một cách hợp lý.

Từ các thí nghiệm trên súc vật, người ta biết rằng sự phối hợp quinolone (các chất ức chế men gyrase) liều rất cao với vài thuốc kháng viêm không phải steroid (ngoại trừ acetylsalicylic acid) có thể gây ra co giật.

Cho đến nay, những phản ứng như thế vẫn chưa quan sát thấy ở bệnh nhân uống Ciprobay. Trong một số trường hợp đặc biệt, người ta vẫn ghi nhận có sự gia tăng thoáng qua của creatinine huyết thanh khi dùng đồng thời Ciprobay và cyclosporin. Vì lẽ đó, cần phải thường xuyên theo dõi nồng độ creatinine huyết thanh (mỗi tuần hai lần) cho những bệnh nhân này. Dùng đồng thời Ciprobay với warfarin có thể’ làm tăng hoạt tính của warfarin.

Trong những trường hợp đặc biệt, dùng đồng thời Ciprobay với glibenclamide có thể’ làm tăng hoạt tính của glibenclamide (hạ đường huyết).

Probenecid cản trở sự bài tiết qua thận của Ciprobay. Dùng đồng thời Ciprobay với probenecid có thể’ làm tăng nồng độ huyết thanh của Ciprobay.

Metoclopramide làm gia tăng hấp thu Ciprobay làm cho thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương ngắn hơn. Không có ảnh hưởng lên độ khả dụng sinh học của Ciprobay.

Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng phụ sau đã được ghi nhận trong thời gian dùng ciprofloxacin, nhưng không nhất thiết đều xảy ra ở mọi bệnh nhân.

Các tác dụng phụ sau đây đã được thấy:

Ảnh hưởng lên đường tiêu hóa

Buồn nôn, tiêu chảy, nôn, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đầy hơi hoặc mất cảm giác ngon miệng. Nếu bị tiêu chảy trầm trọng và kéo dài trong hoặc sau điều trị, phải đi khám bệnh vì triệu chứng này có thể che khuất bệnh tiêu hóa trầm trọng (viêm đại tràng giả mạc) cần phải điều trị ngay lập tức. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprobay và thay thế bằng một trị liệu thich hợp (như uống vancomycin 250 mg dùng 4 lần trong 24 giờ). Chống chỉ định dùng thuốc kháng nhu động ruột.

Ảnh hưởng lên hệ thần kinh

Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, kích động, run rẩy. Rất hiếm: liệt ngoại biên, vã mồ hôi, dáng đi không vững vàng, co giật, trạng thái lo âu, bị ác mộng, lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, một số trường hợp có phản ứng tâm thần (thậm chí tiến triển tới hành vi gây nguy hiểm cho bản thân).

Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Ciprobay đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprobay ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.

Phản ứng trên những giác quan

Rất hiếm: mất cảm giác về mùi, vị, rối loạn thị lực (như nhìn đôi, nhìn màu), ù tai, rối loạn thính lực tạm thời, đặc biệt ở tần số’ cao.

Phản ứng quá mẫn cảm

Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Ciprobay đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprobay ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.

Phản ứng ở da như nổi ban, ngứa, sốt do thuốc.

Rất hiếm

Xuất huyết dạng chấm (petechiae), bóng xuất huyết (haemorrhagic bullae), và nốt nhỏ (papules) với lớp bọc chắc biểu hiện sự liên quan với mạch máu (viêm mạch).

Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell

Viêm thận kẽ, viêm gan, hoại tử tế bào gan rất hiếm khi dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng. Phản ứng phản vệ hay kiểu phản vệ (phù mặt, phù mạch, phù thanh quản; khó thở tiến triển đến tình trạng choáng đe dọa tính mạng) có thể xảy ra, đôi khi sau liều Ciprobay đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprobay ngay lập tức và cần phải điều trị (điều trị choáng).

Ảnh hưởng lên hệ tim mạch

Rất hiếm: nhịp tim nhanh, phừng mặt, cơn migrain, ngất.

Ảnh hưởng khác

Ở các khớp: rất hiếm: khó chịu ở khớp, cảm giác uể oải, đau cơ, viêm bao gân, hơi nhạy cảm với ánh sáng, giảm chức năng thận thoáng qua kể cả suy thận tạm thời.

Một số trường hợp hiếm đã xảy ra viêm gân Achill trong thời gian dùng Ciprobay. Tinh trạng viêm gân Achill có thể dẫn đến đứt gân. Vì vậy, khi có dấu hiệu viêm gân Achill (như sưng đau), nên ngưng dùng Ciprobay và đi khám bệnh.

Ảnh hưởng lên máu và sự tạo máu

Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tế bào bạch cầu, chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm tiểu cầu; rất hiếm: tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, biến đổi giá trị của prothrombin.

Ảnh hưởng lên các tham số xét nghiệm/cặn lắng nước tiểu

Có thể làm tăng thoáng qua các transaminase và phosphatase kiềm, cũng như gây vàng da tắc mật, đặc biệt trên những bệnh nhân có tổn thương gan trước đó; tăng thoáng qua urea, creatinine hay bilirubin trong huyết thanh; tăng đường huyết: trên những ca đặc biệt, có thể có tinh thể niệu và huyết niệu.

Phản ứng tại chỗ rất hiếm

Viêm tĩnh mạch.

Lưu ý cho những người điều khiển phương tiện, máy móc:

Ngay cả khi dùng thuốc theo đúng hướng dẫn, thuốc có thể ảnh hưởng lên tốc độ phản xạ đến mức giảm khả năng điều khiển xe cộ và vận hành máy móc. Ảnh hưởng càng nhiều hơn khi dùng thuốc cùng với rượu.

Bài viết CIPROBAY đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ERYTHROMYCIN ETHYL SUCCINATE https://benh.vn/thuoc/e-e-s-erythromycin-ethyl-succinate/ Thu, 08 Jan 2015 03:06:59 +0000 http://benh2.vn/thuoc/e-e-s-erythromycin-ethyl-succinate/ E.E.S. (ERYTHROMYCIN ETHYL SUCCINATE) là kháng sinh để phòng ngừa viêm nội tâm mạc do vi khuẩn Dạng trình bày Bột pha hỗn dịch uống Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Erythromycine ethylsuccinate 250 mg Dược lực học Tác dụng vi sinh học : Những thử nghiệm sinh học chứng minh rằng erythromycin […]

Bài viết ERYTHROMYCIN ETHYL SUCCINATE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
E.E.S. (ERYTHROMYCIN ETHYL SUCCINATE) là kháng sinh để phòng ngừa viêm nội tâm mạc do vi khuẩn

Dạng trình bày

Bột pha hỗn dịch uống

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Erythromycine ethylsuccinate 250 mg

Dược lực học

Tác dụng vi sinh học :

Những thử nghiệm sinh học chứng minh rằng erythromycin ức chế sự tổng hợp protein của tác nhân gây bệnh mà không ảnh hưởng trực tiếp đến sự tổng hợp acid nhân. Người ta đã chứng minh được sự đối kháng của erythromycin vđ clindamycin.

Lưu ý : có nhiều chủng Haemophilus influenzae đề kháng với erythromycin đơn độc nhưng lại nhạy cảm với khi sử dụng phối hợp với sulfonamid. Tụ cầu đề kháng erythromycin có thể xuất hiện trong qúa trình điều trị với erythromycin. Nhà nuôi cấy vđ thực hiện những thử nghiệm về tính nhạy cảm của vi khuẩn.

Những thử nghiệm về tính nhạy cảm trên đĩa :

Những phương pháp định lượng mà đòi hỏi phải đo đường kính văng vi khuẩn sẽ cho những đánh giá chính xác nhất về tính nhạy cảm của kháng sinh. Một phương thức được đề nghị là dùng đĩa erythromycin để thử nghiệm tính nhạy cảm ; những điều giải thích về đường kính vi khuẩn của thử nghiệm đĩa này chỉ tương quan với những giá trị nồng độ ức chế tối thiểu của erythromycin.

Với phương thức này, một báo cáo “nhạy cảm” của xét nghiệm chỉ ra rằng vi sinh vật gây nhiễm chắc chắn đáp ứng với điều trị. Một báo cáo “đề kháng” chỉ ra rằng vi sinh vật gây nhiễm chắc chắn không đáp ứng với điều trị. Một báo cáo “nhạy cảm trung gian” gợi ý rằng vi sinh vật gây nhiễm sẽ nhạy cảm nếu tăng liều cao hơn.

Cơ chế

Erythromycin kết hợp với những cấu trúc tiểu đơn vị ribosom50S của vi khuẩn nhạy cảm vđ ức chế sự tổng hợp protein.

Dược động học

Nhũ tương erythromycin ethylsuccinate dạng uống được hấp thu dễ dàng và chắc chắn. Nồng độ erythromycin trong huyết thanh đạt được do lực đại và không đói có thể như nhau. Erythromycin khuếch tán dễ dàng do hầu hết những dịch cơ thể.

Trong trường hợp bình thường chỉ đạt được nồng độ thấp trong dịch não tủy, nhưng trường hợp viêm màng não thì con đường thuốc qua hàng rào máu não gia tăng. Với chức năng gan bình thường, erythromycin tập trung ở gan và được bài tiết qua mật. Khi có rối loạn chức năng gan, sự bài tiết của erythromycin từ gan do mật chưa được biết rị.

Ít hơn 5% erythromycin được thải ra trong nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính. Erythromycin đi qua hàng rào nhau thai nhưng nồng độ trong huyết tương thai nhi thường lđ thấp, vđ được tiết ra trong sữa mẹ.

Chỉ định

– Nhiễm trùng tai, mũi, họng, phế quản – phổi, da và mô mềm.

– Nhiễm trùng răng miệng, tiết niệu và sinh dục.

– Hóa dự phòng các đợt tái phát của thấp khớp cấp.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc.

Việc sử dụng được coi như không an toàn đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.

Không được phối hợp với terfenadin, đặc biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q – T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải.

Liều và cách dùng

Uống ngay trước bữa ăn, phải dùng thuốc theo hết liệu trình (5 – 10 ngày)

Trẻ em: Liều thông thường 30 – 50 mg/ kg thể trọng/ ngày, chia 2 – 4 lần uống:

Trẻ em dưới 2 tuổi: ½ gói x 4 lần/ ngày (tổng liều 500 mg/ ngày).

Trẻ em từ 2 – 8 tuổi: 1 gói x 4 lần/ ngày (tổng liều 1 g/ ngày).

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng liều có thể tăng lên gấp đôi.

Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cần sử dụng rất thận trọng erythromycin cho người bệnh đang có bệnh gan hoặc suy gan. Thận trọng khi dùng với các người bệnh loạn nhịp và có các bệnh khác về tim.

PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ: Erythromycin đi qua nhau thai. Không được dùng dạng erythromycin estolat cho người mang thai vì tăng nguy cơ gây độc cho gan. Vấn đề đối với các dạng erythromycin khác không có thông báo.

Erythromycin tiết vào sữa mẹ, nhưng không có thông báo về tác dụng không mong muốn cho trẻ em bú sữa mẹ có erythromycin.

LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Không có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Người bệnh quá mẫn với erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc.

Việc sử dụng được coi như không an toàn đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.

Không được phối hợp với terfenadin, đặc biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q – T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải.

Không phối hợp astemizol hoặc terfenadin với erythromycin vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và tử vong.

Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của carbamazepin và acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính. Erythromycin có thể đối kháng tác dụng với cloramphenicol hoặc lincomycin.

Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các thuốc sau: Các xanthin như aminophylin, theophylin, cafein; alfentanil, midazolam hoặc triazolam. Do đó làm tăng nồng độ và thời gian tác dụng của những thuốc này.

Erythromycin có thể kéo dài quá mức thời gian prothrombin và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng warfarin, do làm giảm chuyển hóa và độ thanh thải của thuốc này. Erythromycin làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ độc với thận.

Erythromycin ức chế chuyển hóa của ergotamin và làm tăng tác dụng co thắt mạch của thuốc này. Thận trọng khi dùng erythromycin cùng với lovastatin và có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp: Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phát ban.

Ít gặp: Mày đay.

Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, loạn nhịp tim, transaminase tăng, bilirubin huyết thanh tăng, ứ mật trong gan, điếc có hồi phục.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều

Cho dùng epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng; thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể; và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.

 

Bài viết ERYTHROMYCIN ETHYL SUCCINATE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>