Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 19 Oct 2023 02:03:41 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 VACCIN VIÊM NÃO NHẬT BẢN – Jevax https://benh.vn/thuoc/vaccin-viem-nao-nhat-ban/ Mon, 01 Jun 2020 03:05:14 +0000 http://benh2.vn/thuoc/vaccin-viem-nao-nhat-ban/ Vaccin được dùng để thúc đẩy miễn dịch chủ động chống viêm não nhật bản ở trẻ em sống tại các vùng có nguy cơ tiếp xúc cao với virus viêm não Nhật Bản. Tên chung quốc tế: Vaccinum encephalitidis japonicae. Loại thuốc: Vaccin. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc tiêm: Lọ vaccin lỏng hoặc […]

Bài viết VACCIN VIÊM NÃO NHẬT BẢN – Jevax đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Vaccin được dùng để thúc đẩy miễn dịch chủ động chống viêm não nhật bản ở trẻ em sống tại các vùng có nguy cơ tiếp xúc cao với virus viêm não Nhật Bản.

Tên chung quốc tế: Vaccinum encephalitidis japonicae.

Loại thuốc: Vaccin.

jevax-vac-xin-viem-nao-nhat-ban-hien-nay

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm: Lọ vaccin lỏng hoặc lọ bột đông khô, kèm theo dung môi (nước cất vô khuẩn).

Vaccin viêm não Nhật bản (VNNB) thương phẩm hiện dùng là loại vaccin bất hoạt do Viện Nghiên cứu các bệnh do vi sinh vật gây ra thuộc trường đại học Osaka (Biken), điều chế từ não chuột đã cấy chủng virus Nakayama – NIH. Chủng này được phân lập đầu tiên từ một người bệnh bị nhiễm virus vào năm 1935. Vaccin đã được bán ở Nhật từ năm 1954 và là loại vaccin VNNB được dùng rộng rãi nhất. Não chuột nhiễm virus được thu thập và đồng nhất rồi đưa vào dây chuyền sản xuất bao gồm ly tâm, xử lý bằng protamin sulfat (để loại lipid), bất hoạt virus bằng formaldehyd, siêu lọc và kết tủa bằng amoni sulfat. Tiếp sau đó, vaccin được tinh khiết bằng siêu ly tâm nhờ chênh lệch tỷ trọng với một dung dịch đường sacarose 40% (kl/tt) và được ổn định bằng gelatin thông qua một vài công đoạn trong quy trình. Không được có chất MBP, một protein cơ bản của myelin não chuột trong vaccin, phát hiện bằng thử nghiệm giới hạn MBP (giới hạn 2 nanogam/ml).

Vaccin VNNB là một dịch không màu, trong suốt hay hơi đục trắng và được đóng 0,5 ml/lọ, 1 ml/lọ, 5 ml/lọ, 10 ml/lọ. Chế phẩm đông khô là bột trắng hơi vàng nhạt và được đóng vào các lọ 1 hoặc 10 ml.

Các thành phần khác:

Kali phosphat, natri monobasic và dibasic phosphat (chất đệm); natri clorid (chất đẳng trương); gelatin tinh khiết hoặc tween 80 (chất ổn định); thimerosal 0,01% (kl/tt) (chất bảo quản) và nước cất để pha tiêm.

Cơ chế tác dụng của vắc xin viêm não Nhật Bản

Vaccin viêm não Nhật Bản (VNNB) bất hoạt có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch đối với loại virus gây bệnh bằng cách tạo kháng thể trung hòa đặc hiệu. Nồng độ kháng thể trung hòa trong huyết thanh ở mức thấp nhất 1:10 được coi là có tác dụng bảo vệ chống lại nhiễm tự nhiên virus. Tuy nhiên, điều phỏng đoán này là dựa vào cơ sở thực nghiệm gây bệnh trên động vật, tại đó mức kháng thể thụ động có được ấy đã chứng tỏ có tác dụng bảo vệ chuột chống lại nhiễm virus VNNB với liều virus bằng 105 lần LD50; lượng virus này là lượng mà một con muỗi bị nhiễm virus có thể truyền cho người.

Mục đích tiêm phòng là tạo kháng thể trung hòa trong huyết thanh ở người được tiêm phòng trước mùa dịch VNNB và duy trì được kháng thể càng lâu càng tốt để bảo vệ dân chúng không mắc bệnh.

Kinh nghiệm của những người cư trú ở Mỹ và ở Anh cho thấy, vaccin viêm não Nhật Bản tạo miễn dịch ở quần thể người phương tây kém hơn so với người châu Á, rất có thể vì những quần thể người châu Á này đã tiếp xúc trước với virus VNNB hoặc các flavivirus khác như virus Tây sông Nile hay virus dengue. Trong khi hầu hết cư dân từ khi còn nhỏ tuổi ở các nước đang phát triển của châu Á đã tiếp xúc với flavivirus thì sự tiếp xúc tương tự lại hiếm gặp ở Bắc Mỹ và hầu khắp châu Âu.

Trong 2 nghiên cứu có kiểm chứng trên các trẻ em cư trú ở Thái Lan và Ðài Loan đã được gây miễn dịch cơ bản bằng vaccin VNNB tương tự như loại vaccin được bán hiện nay tại Mỹ, đã thu được hiệu quả miễn dịch xấp xỉ 80 – 90% sau 1 – 2 năm.

Nếu gây miễn dịch cơ bản bằng tiêm đủ 3 mũi thì kháng thể sẽ lưu giữ được một thời gian khá lâu và sẽ gia tăng hiệu quả kháng thể sau khi tiêm củng cố. Kết quả của một khảo sát, có theo dõi về hiệu quả kháng thể sau khi tiêm củng cố cho thấy mức kháng thể có hiệu quả chống lại nhiễm virus sẽ được kéo dài nếu cứ 2 đến 4 năm, tiêm củng cố (tiêm nhắc lại) một lần. Một du khách đã tiêm đủ vaccin VNNB để tạo miễn dịch cơ bản, khi đi tới một vùng có virus đang lưu hành, nếu tiêm chủng củng cố 1 – 2 tuần trước khi lên đường sẽ được coi có đủ khả năng bảo vệ chống nhiễm virus.

Hiệu giá kháng thể trung hòa có khả năng bảo vệ thường tồn lưu ít nhất 2 năm sau khi tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản loại bất hoạt đủ 3 mũi.

Chỉ định của vắc xin viêm não nhật bản

Vắc xin viêm não Nhật Bản được dùng để thúc đẩy miễn dịch chủ động chống viêm não nhật bản ở trẻ em sống tại các vùng có nguy cơ tiếp xúc cao với virus VNNB.

Vắc xin viêm não Nhật Bản bất hoạt còn được dùng để tạo miễn dịch chủ động cho nhân viên phòng thí nghiệm có nguy cơ tiếp xúc cao với virus.

Chống chỉ định của vắc xin viêm não nhật bản

Sốt hoặc suy dinh dưỡng nặng, các bệnh tim mạch, các bệnh về gan và thận cấp tính hoặc đang tiến triển, quá mẫn với bất cứ một thành phần nào đó trong vaccin. Người mang thai.

Thận trọng khi tiêm vắc xin viêm não nhật bản

Vắc xin viêm não nhật bản bất hoạt là một chất có khả năng gây các phản ứng, nhưng tỷ lệ phản ứng quá mẫn trầm trọng (như nổi mày đay toàn thể, phù mạch) thấp (0,1 – 1,0%). Những người sẽ được tiêm vaccin, mà có tiền sử nổi mày đay khi dùng thuốc, dùng kích thích vật lý hoặc kích thích khác hoặc bị sâu cánh màng đốt hoặc vì nguyên do đặc ứng, có thể tăng nguy cơ quá mẫn đối với vaccin VNNB, và cần được cảnh báo về nguy cơ này, đồng thời cần được theo dõi và giám sát một cách phù hợp.

Các nhà sản xuất thông báo, không nên dùng cho những người có nghi vấn hoặc có bằng chứng mẫn cảm với protein của loài gậm nhấm hay protein mô thần kinh và tử vong đã xảy ra, tuy rất hiếm, do dùng vaccin cho người viêm não tủy. Tần suất các sự cố này là 1 – 2,3 phần triệu người tiêm phòng. Mối liên quan nhân quả giữa vaccin và các biến cố thần kinh còn chưa được xác lập. Không được dùng vắc xin viêm não nhật bản cho người đã bị quá mẫn với thimerosal.

Thời kỳ mang thai

Hiện không có số liệu về vấn đề này. Có tài liệu nói nên chống chỉ định.

Thời kỳ cho con bú

Hiện không có số liệu về vấn đề này.

Tác dụng không mong muốn của vắc xin viêm não nhật bản

Không có tác dụng không mong muốn nào nghiêm trọng được báo cáo trong số 21.396 trường hợp được tiêm chủng bao gồm 18.401 thiếu niên và trẻ em dưới 18 tuổi. Một vài phản ứng nhẹ (sốt, khó chịu, các triệu chứng ở bụng, sưng đỏ tại chỗ tiêm, đau, lạnh run, nhức đầu) thấy ở 1,2% người tiêm vaccin. Sử dụng một mạng lưới các cơ sở y tế rộng lớn ở nông thôn, đội ngũ điều tra viên đã nghiên cứu bất cứ một căn bệnh về thần kinh nào xảy ra trong vòng 1 tháng sau khi được tiêm vaccin. Trong khoảng các năm từ 1957 đến 1966 đã có 26 ca (9 ca viêm màng não, 10 ca co giật, 5 ca viêm đa thần kinh và 2 ca thoái hóa myelin) đã được phân tích. Không có bằng chứng chứng tỏ có mối liên quan bệnh căn giữa các hội chứng lâm sàng này và việc gây miễn dịch bằng vaccin VNNB. Tỷ lệ bệnh thần kinh được xem là nhỏ nếu so sánh với hàng triệu liều vaccin đã được phân phối hàng năm tại Nhật. Một báo cáo chi tiết bổ sung về 2 trường hợp viêm não tủy cấp tính lan toả sau khi tiêm vaccin VNNB đã được nước này cung cấp. Một bé gái 6 tuổi và một bé trai 5 tuổi đã có các biểu hiện ngủ gà, dị cảm và rối loạn dáng đi, thấy sau khi tiêm vaccin 14 và 17 ngày, tương ứng. Ðiều trị bằng prednisolon đã cải thiện các biểu hiện lâm sàng này.

Phản ứng mẫn cảm sau khi dùng vaccin VNNB đã được thông báo ở một vài nước. Chưa xác định được thành phần có trong vaccin đã gây ra các phản ứng này. Người được tiêm vaccin phải được theo dõi 30 phút sau khi tiêm. Phải luôn sẵn có thuốc để xử lý phản vệ nếu xảy ra. Ðối với người có tiền sử dị ứng, cần cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích khi tiêm vaccin để quyết định có nên tiêm hay không. Cũng không nên dùng vaccin VNNB cho những người mà trước đây đã có phản ứng không mong muốn với vaccin này hoặc đã có phản ứng quá mẫn với một vaccin khác có nguồn gốc từ mô thần kinh.

Liều lượng và cách dùng vắc xin viêm não nhật bản

Vaccin VNNB loại bất hoạt được tiêm dưới da. Với loại vaccin đông khô, sau khi đã thêm dung môi, lọ chứa vaccin cần được lắc thật kỹ cho đến khi hòa tan hết các thành phần có trong đó; vaccin sau khi hồi nguyên cần bảo quản trong tủ lạnh có nhiệt độ 2 – 8oC và chỉ dùng trong vòng 8 giờ.

Liều dùng cho các lần tạo miễn dịch cơ bản loại vaccin VNNB bất hoạt là 1 ml cho người lớn và trẻ em trên 3 tuổi, 0,5 ml cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi; tiêm vào các ngày 0, 7, và 30, cả thảy 3 lần tiêm.

Ðối với người ở châu Á, chỉ cần tiêm 2 liều là đủ cho việc tạo miễn dịch cơ bản (tiêm cách nhau 1 tuần); tuy nhiên khả năng sinh miễn dịch vẫn tốt hơn so với người phương tây.

Ðối với khách du lịch thì mặc dù họ là ai, liều tiêm cuối cùng của vaccin VNNB loại bất hoạt tốt hơn cả là được tiến hành 10 ngày trước khi khởi hành để đảm bảo có được một đáp ứng miễn dịch phù hợp và để có được một sự chăm sóc y tế thích hợp nếu như có phản ứng không mong muốn muộn (chẳng hạn như phản ứng quá mẫn) do vaccin.

Vaccin VNNB loại bất hoạt không được dùng trong mùa có dịch bệnh (từ tháng 5 đến cuối tháng 9 ở Việt Nam). Tiêm chủng nên được thực hiện 1 tháng trước mùa có dịch VNNB.

Thời gian miễn dịch sau khi tiêm chủng lần đầu và số liều tiêm nhắc lại vẫn còn cần được làm sáng tỏ thêm. Trong lúc chờ có khuyến cáo dứt khoát hơn, có thể tiêm nhắc lại 1 ml cho người lớn và trẻ em trên 3 tuổi, và liều 0,5 ml cho trẻ từ 1 – 3 tuổi, vào thời điểm 2 năm sau khi đã thực hiện các mũi tiêm cơ bản.

Tương tác thuốc của vắc xin viêm não nhật bản

Các dữ liệu ít ỏi cho thấy khả năng sinh miễn dịch và độ an toàn của vaccin không bị ảnh hưởng khi tiêm chủng đồng thời tại các vị trí khác nhau, với các loại vaccin khác như giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván và vaccin ho gà.

Ðộ ổn định và bảo quản

Vaccin cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 4oC đến 8oC và không được để đông băng.

Bài viết VACCIN VIÊM NÃO NHẬT BẢN – Jevax đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dầu Tràm Khuynh Diệp Ích Nhi https://benh.vn/thuoc/dau-tram-khuynh-diep-ich-nhi/ https://benh.vn/thuoc/dau-tram-khuynh-diep-ich-nhi/#respond Mon, 30 Dec 2019 17:55:51 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71273 Dầu cho bé và mẹ sau sinh Phòng chống cảm lạnh, ho, viêm phế quản, sổ mũi, đau đầu, đau bụng, côn trùng đốt. Dùng được cho trẻ sơ sinh và phụ nữ có thai Dạng trình bày Hộp 1 lọ x 30ml Dạng đăng kí Thuốc không kê đơn Thành phần Tinh dầu Tràm […]

Bài viết Dầu Tràm Khuynh Diệp Ích Nhi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dầu cho bé và mẹ sau sinh Phòng chống cảm lạnh, ho, viêm phế quản, sổ mũi, đau đầu, đau bụng, côn trùng đốt. Dùng được cho trẻ sơ sinh và phụ nữ có thai

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ x 30ml

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Tinh dầu Tràm gió (Aetheroleum Cajuputi) 3ml

Tinh dầu Khuynh diệp  (Aetheroleum Eucalypti) 15ml

Dầu Parafin vừa đủ 30ml

Chỉ định

– Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Dùng dầu tràm khuynh diệp ích nhi hàng ngày hoặc khi có dấu hiệu nhiễm lạnh như hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, ho.

– Phụ nữ mang thai và sau khi sinh. Dùng hàng ngày hoặc ngay khi có dấu hiệu chớm nhiễm lạnh, ho.

Liều và cách dùng

  1. Dầu tràm khuynh diệp ích nhi Dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Dùng hàng ngày hoặc khi có dấu hiệu nhiễm lạnh như hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, ho.

– Thoa (bôi) vào gan bàn chân 2 -3 lần, dùng tay xoa nhẹ nhàng cho ấm, day huyệt Dũng tuyền khoảng 2 phút.

– Thoa vào vùng ngực, lưng trẻ 3 – 4 lần, mát xa nhẹ nhàng cho ấm.

– Nhỏ 5 – 7 giọt vào thau nước mỗi khi tắm cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.

  1. Dầu tràm khuynh diệp ích nhi Dùng cho phụ nữ mang thai, phụ nữ sau sinh:

– Bôi vào vùng mũi, thái dương, vùng gáy, cổ, vùng bụng, gan bàn chân.

Lưu ý: Dùng hàng ngày hoặc ngay khi có dấu hiệu chớm nhiễm lạnh, ho. Dùng kết hợp với Siro Ho – Cảm Ích Nhi khi bị ho, cảm để tăng cường hiệu quả.

Bảo quản

Để nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

65000 đồng / lọ

Bài viết Dầu Tràm Khuynh Diệp Ích Nhi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/dau-tram-khuynh-diep-ich-nhi/feed/ 0
Vaccin dại https://benh.vn/thuoc/vaccin-dai/ Fri, 27 Jul 2018 03:05:06 +0000 http://benh2.vn/thuoc/vaccin-dai/ Vaccin dại được dùng để kích thích khả năng miễn dịch chủ động ở những người tiếp xúc với bệnh dại hoặc virus dại.  Tên chung quốc tế: Rabies vaccine, inactivated, whole virus. Loại thuốc: Vaccin. Dạng thuốc và hàm lượng Có 2 dạng thuốc được dùng: Dạng đông khô và dạng hỗn dịch tiêm. […]

Bài viết Vaccin dại đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Vaccin dại được dùng để kích thích khả năng miễn dịch chủ động ở những người tiếp xúc với bệnh dại hoặc virus dại. 

Tên chung quốc tế: Rabies vaccine, inactivated, whole virus.

Loại thuốc: Vaccin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Có 2 dạng thuốc được dùng: Dạng đông khô và dạng hỗn dịch tiêm.

Dạng đông khô: Là một liều tạo miễn dịch có hoạt tính bảo vệ tương đương hoặc lớn hơn 2,5 đơn vị quốc tế, trước và sau khi ủ ở 37oC trong vòng 1 tháng. Virus dại (chủng dại Wistar PM/WI 38 – 1503) thu được do nuôi cấy dòng tế bào thường trực Vero, dùng beta propiolacton để bất hoạt. Thêm maltose và albumin người vừa đủ cho 1 liều tạo miễn dịch. Dung môi pha loãng natri clorid 0,4%, 0,5 ml.

Dạng hỗn dịch: Vaccin được điều chế từ chủng CVS kissling/MDPH virus dại phát triển trong dòng tế bào lưỡng bội bắt nguồn từ tế bào phổi bào thai khỉ rhesus. Vaccin virus được bất hoạt bằng beta propiolacton và cô đặc bằng hấp phụ với nhôm phosphat.

Các thành phần khác: Neomycin; gentamicin, amphotericin B.

Cơ chế tác dụng

Vaccin dại được dùng để kích thích khả năng miễn dịch chủ động ở những người tiếp xúc với bệnh dại hoặc virus dại. Virus dại bất hoạt, có trong vaccin dại loại điều chế từ tế bào lưỡng bội người (HDCV) và vaccin dại loại hấp phụ (RVA), có tác dụng thúc đẩy sản sinh kháng thể chống virus dại (lớp IgG); đã có bằng chứng là kháng thể kháng virus dại có khả năng trung hòa virus dại, làm cho sự khuếch tán của virus bị chậm lại, tính chất gây nhiễm và sinh bệnh bị ức chế.

Cả hai vaccin được coi là an toàn và hiệu quả như nhau. Hiệu giá kháng thể thu nhận được sau khi tiêm phòng trước hoặc sau tiếp xúc đã được chứng minh bằng sự trung hòa hoàn toàn virus ở độ pha loãng huyết thanh 1:25 (huyết thanh được lấy sau 2 – 4 tuần điều trị) bằng phản ứng ức chế tập trung hùynh quang nhanh (RFFIT). Ðộ pha loãng này gần tương đương với hiệu giá tối thiểu 0,5 đơn vị quốc tế do Tổ chức y tế thế giới khuyến nghị.

Khi tiêm nhắc lại các liều vaccin dại thì hiệu giá kháng thể tối thiểu chấp nhận được phải là trung hòa hoàn toàn virus, thử ở mức pha loãng huyết thanh là 1:5, theo phản ứng RFFIT.

Thời gian xuất hiện tác dụng bảo vệ: Bắt đầu hình thành kháng thể chủ động sau 7 – 10 ngày.

Thời lượng duy trì hiệu lực bảo vệ: 2 năm hoặc lâu hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, 2 năm sau liều thứ 3 theo chế độ tiêm phòng vaccin dại, huyết thanh pha loãng 1:5 không còn khả năng trung hòa hoàn toàn virus (thử bằng phản ứng RFFIT) ở 2 – 7% người được tiêm vaccin theo đường tiêm bắp và 5 – 17% người được tiêm vaccin theo đường trong da.

Chỉ định

Tạo miễn dịch trước khi nhiễm: Tiêm vaccin cho những người có nguy cơ cao hơn bình thường vì lý do nghề nghiệp như nhân viên thú y, kiểm lâm, huấn luyện thú, nhân viên một số phòng thí nghiệm, và những người sống hoặc đi đến các nước có bệnh dại lưu hành và lưu lại đó trên 1 tháng. Trẻ em đặc biệt có nhiều nguy cơ tiếp xúc với bệnh dại.

Phòng bệnh sau khi nhiễm: Trong trường hợp bị một con vật cắn nếu không bắt được nó để theo dõi, thì cần phải tiêm ngay globulin miễn dịch kháng dại và vaccin dại. Ðối với người đã tiêm phòng bệnh dại từ trước không tiêm globulin miễn dịch dại vì có thể ức chế đáp ứng ký ức, mà chỉ tiêm phòng dại sau nhiễm.

Thận trọng

Các phản ứng dị ứng toàn thân từ phát ban cho đến sốc phản vệ hiếm gặp sau khi tiêm HDCV hay RVA. Nên dùng vaccin thận trọng cho những người có tiền sử dị ứng hoặc những người đã biểu hiện phản ứng dị ứng toàn thân với HDCV, RVA hay bất kỳ một thành phần nào có trong vaccin (ví dụ neomycin). Các phản ứng quá mẫn nếu nặng, có thể điều trị bằng kháng histamin hay epinephrin.

Các biến chứng thần kinh sau khi tiêm vaccin dại thế hệ 3, nuôi cấy trong các mô không phải là thần kinh, được xem là rất hiếm. Các trường hợp viêm tủy và các biến chứng thần kinh khác đã được công bố là do tiêm vaccin dại điều chế từ mô não.

Thời kỳ mang thai

Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên người. Nhưng vì hậu quả nặng khi nhiễm virus dại và vì không có biểu hiện bất thường nào đối với bào thai liên quan đến việc dùng vaccin dại ở người mang thai, nên việc tiêm phòng dại sau khi nhiễm không được coi là chống chỉ định đối với người mang thai. Hơn nữa, nếu có nguy cơ thực sự tiếp xúc dại thì việc tiêm phòng bệnh trước khi nhiễm cũng có thể được chỉ định trong khi mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Các vấn đề trên người chưa có tài liệu.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Ðau bụng; ớn lạnh; chóng mặt, mệt mỏi; sốt; nhức đầu, ngứa, đau; sưng đỏ tại chỗ tiêm; khó chịu; đau cơ hoặc khớp, buồn nôn.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Phản ứng kiểu phức hợp miễn dịch (phát ban ngoài da); ít gặp hơn đối với các liều nhắc lại.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Vaccin dại tế bào lưỡng bội người (HDCV) tiêm bắp hoặc tiêm trong da để phòng bệnh dại trước nhiễm. Phòng bệnh sau nhiễm thường được khuyến cáo chỉ nên dùng theo đường tiêm bắp đối với HDCV.

Vaccin dại hấp phụ (RVA) chỉ được tiêm bắp. Vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả, RVA không được tiêm trong da.

Ở trẻ em lớn và người lớn, HDCV hoặc RVA phải tiêm bắp vào vùng cơ delta. Ở trẻ nhỏ, có thể tiêm bắp vào mặt trước bên đùi. HDCV và RVA được khuyến cáo không nên tiêm vào mông…, không được tiêm vào trong hay gần mạch máu.

Phòng bệnh trước khi nhiễm: Với Imovax dùng 1 ml, tiêm bắp hoặc 0,1 ml tiêm trong da, vào các ngày 0, 7 và 21 hoặc ngày 28 (tổng cộng 3 liều).

Cần lưu ý: Việc kéo dài khoảng cách giữa các liều không ảnh hưởng gì đến tình trạng miễn dịch thu được sau lần tiêm cuối cùng của lịch trình tiêm chủng cơ bản.

Với Verorab dùng 0,5 ml tiêm bắp.

Phòng bệnh sau khi nhiễm: Việc xử lý sau khi nhiễm cần bắt đầu bằng việc rửa sạch ngay vết thương bằng xà phòng và nước.

Ðối với những người trước đây không được tiêm vaccin: Cần tiêm globulin miễn dịch kháng dại (RIG) với liều 20 đơn vị/kg thể trọng, nếu có thể thì tiêm một nửa vào chỗ bị cắn, phần còn lại tiêm bắp; và đồng thời tiêm 5 liều vaccin dại, mỗi liều 1 ml với Imovax hoặc 0,5 ml với Verorab, tiêm bắp, mỗi ngày một lần vào các ngày 0, 3, 7, 14, 28.

Với những người trước đây đã được tiêm phòng vaccin dại, tiêm: 1 ml Imovax hoặc 0,5 ml Verorab, tiêm bắp, vào những ngày 0 và 3, không tiêm globulin miễn dịch kháng dại.

Tiêm nhắc lại (cho những người do nguy cơ nghề nghiệp hoặc nguy cơ lây nhiễm khác): 1 ml Imovax hoặc 0,5 ml Verorab tiêm bắp hoặc 0,1 ml Imovax tiêm trong da, 2 – 5 năm một lần hoặc dựa vào hiệu giá kháng thể.

Ðối với vaccin Fuenzalida sản xuất tại Việt Nam

Vaccin đông khô: Tiêm trong da. Hòa với 0,7 ml dung môi pha loãng kèm theo. Vaccin sau khi pha là một dung dịch đồng nhất không có bất cứ một tiểu phân nào không tan. Vaccin sau khi pha xong phải dùng ngay. Bơm tiêm vaccin phải hủy ngay sau khi dùng.

  • Với những người trên 15 tuổi: 0,2 ml tiêm trong da, cứ 2 ngày một lần; tất cả 6 mũi tiêm.
  • Ðối với trẻ em dưới 15 tuổi: Tiêm trong da 0,1 ml, cứ 2 ngày một lần, tổng số 6 mũi tiêm.
  • Tìm hiểu thêm về bệnh dại

Tương tác thuốc

Những tương tác thuốc dưới đây và những vấn đề có liên quan đã được chọn lọc trên cơ sở ý nghĩa lâm sàng của chúng:

Dùng đồng thời cloroquin với vaccin dại, loại tế bào lưỡng bội người sẽ làm giảm đáp ứng sinh kháng thể.

Các loại corticosteroid và các thuốc ức chế miễn dịch có thể ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng sinh kháng thể chủ động của vaccin dại và dẫn đến bị dại; bởi vậy, nên tránh dùng những loại thuốc này trong khi tiêm phòng sau khi nhiễm, trừ phi chúng là thiết yếu để điều trị các trường hợp nghiêm trọng khác.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ giữa + 2oC và + 8oC. Không được để đông lạnh.

Benh.vn

Bài viết Vaccin dại đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
VACCIN bại liệt uống https://benh.vn/thuoc/vaccin-bai-liet-uong/ Mon, 25 Jun 2018 03:05:06 +0000 http://benh2.vn/thuoc/vaccin-bai-liet-uong/ Vaccin phòng bại liệt uống là tạo ra được miễn dịch tại ruột đối với virus bại liệt. Vì vậy, trẻ em được miễn dịch bằng vaccin này sẽ không còn khả năng lan truyền virus bại liệt hoang dại cho trẻ em khác. Tên chung quốc tế: Poliomyelitis vaccine oral, trivalent, live attenuated. Loại […]

Bài viết VACCIN bại liệt uống đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Vaccin phòng bại liệt uống là tạo ra được miễn dịch tại ruột đối với virus bại liệt. Vì vậy, trẻ em được miễn dịch bằng vaccin này sẽ không còn khả năng lan truyền virus bại liệt hoang dại cho trẻ em khác.

Tên chung quốc tế: Poliomyelitis vaccine oral, trivalent, live attenuated.

Loại thuốc: Vaccin bại liệt uống.

Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch dùng để uống.

Vaccin uống chứa một hỗn hợp virus sống giảm độc lực, gồm 3 chủng typ 1, 2 và 3.

Thành phần khác: Có vết kháng sinh kanamycin và neomycin. Màu hồng của vaccin là màu của đỏ phenol, albumin người, magnesi clorid. Môi trường nuôi cấy: Tế bào thận khỉ Macaca mulata hoặc tế bào VERO (một dòng tế bào thường trực).

Cơ chế tác dụng

Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.

Ưu điểm nổi bật nhất của vaccin phòng bại liệt uống là tạo ra được miễn dịch tại ruột đối với virus bại liệt. Vì vậy, trẻ em được miễn dịch bằng vaccin này sẽ không còn khả năng lan truyền virus bại liệt hoang dại cho trẻ em khác. Cho uống trong các chiến dịch tiêm chủng mở rộng, vaccin có thể ngăn chặn được sự lan truyền virus bại liệt hoang dại trong cộng đồng. Dùng 3 – 4 liều vaccin sẽ có hiệu quả 100% phòng bệnh bại liệt. Vaccin Sabin là loại vaccin được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng. Tại các nước có virus bại liệt hoang dại đang lưu hành mà con đường lây nhiễm chủ yếu vẫn là phân – miệng thì việc sử dụng vaccin Sabin là biện pháp tốt nhất.

Do bệnh bại liệt là một bệnh chỉ có ở người và không có nguồn virus nào khác trong tự nhiên, cho nên việc thanh toán căn bệnh này là hoàn toàn có thể được. Bước đầu tiên nhằm thanh toán bệnh bại liệt là thực hiện được việc uống vaccin với tỷ lệ cao trong cộng đồng.

Chỉ định

  • Ðể tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh bại liệt.
  • Phòng bại liệt cho trẻ em (6 – 12 tuần tuổi) và cho tất cả trẻ em và trẻ vị thành niên tới 18 tuổi đã được miễn dịch để dự phòng thường xuyên.
  • Dùng cho du khách đi tới vùng có bệnh bại liệt lưu hành hay thành dịch và một số cán bộ y tế.

Chống chỉ định

Bệnh bạch cầu, u lympho, và các bệnh ác tính toàn thân khác; các bệnh suy giảm hoặc không có miễn dịch tế bào (giảm hoặc không có gamaglobulin huyết); dùng các thuốc ức chế miễn dịch; nôn; ỉa chảy; có tiền sử dị ứng với vaccin.

Ðối với các bệnh cấp sốt cao, bệnh mạn tính nặng, nhiễm khuẩn cấp kèm sốt, nên hoãn dùng vaccin.

Thận trọng

Trước khi cho uống vaccin, cần kiểm tra tình trạng sức khoẻ bằng cách hỏi, quan sát cũng như các phương pháp cần thiết khác để thực hiện chống chỉ định.

Cẩn thận khi dùng cho người dị ứng với neomycin (vì trong vaccin có neomycin).

Thời kỳ mang thai

Không nên dùng vaccin khi mang thai, mặc dù dùng vaccin khi mang thai cũng không gây tác hại trên thai và nhau thai (không tăng chết thai và sẩy thai tự nhiên, không có dị tật bẩm sinh cao hơn so với chứng).

Thời kỳ cho con bú

Sữa mẹ có kháng thể chống virus bại liệt có liên quan gián tiếp đến hiệu giá thấy trong huyết thanh người mẹ. Khi cho trẻ bú mẹ uống vaccin Sabin ngay sau khi mới sinh, những kháng thể này, đạt mức cao nhất trong sữa non, có thể ngăn cản nhiễm và phát triển miễn dịch tiếp theo với virus bại liệt.

Ðể ngăn vaccin mất tác dụng, cần ngừng cho bú trước và sau khi uống vaccin 6 giờ. Một vài tác giả đề nghị thời gian này có thể rút ngắn hơn.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Khi uống vaccin Sabin, virus có thể đến được hệ thần kinh trung ương và gây liệt, tuy rất hiếm. Ở những người trên 30 tuổi, tai biến này dễ xảy ra hơn so với những người trẻ tuổi. Ngoài ra, virus có thể bị đột biến trong quá trình nhân lên, và trở lại dạng có độc lực cao đối với thần kinh. Ðặc biệt, các virus typ 3 rồi đến typ 2, do giảm độc lực không ổn định nên có thể gây tai biến bại liệt do virus của vaccin. Tai biến gây ra liệt xảy ra sau khi uống liều vaccin tam liên đầu tiên với tỷ lệ rất thấp (một trong hơn một triệu trường hợp).

Liều lượng và cách dùng

Vaccin phải cho uống. Liều mỗi lần được ghi trên nhãn: 0,1 – 0,5 ml. Ở Việt Nam, mỗi liều thường dùng 2 giọt (0,1 ml):

  • Lần thứ nhất uống lúc mới đẻ: Sabin 0.
  • Lần thứ hai khi 2 tháng tuổi: Sabin 1.
  • Lần thứ ba khi 3 tháng tuổi: Sabin 2.
  • Lần thứ tư khi 4 tháng tuổi: Sabin 3.

Lịch cho uống có thể thay đổi, nhưng khoảng cách giữa 2 lần ít nhất phải 30 ngày.

Miễn dịch bổ sung được tiến hành cho trẻ em dưới 5 tuổi: Uống 2 lần, mỗi lần 2 giọt, cách nhau khoảng 1 tháng, trong các chiến dịch tiêm chủng mở rộng quốc gia.

Ðộ ổn định và bảo quản

Vaccin phải được bảo quản ở nhiệt độ – 20oC trong suốt thời gian còn hạn dùng ghi trên nhãn hộp. Sau khi làm tan băng, vaccin cần để tủ lạnh ở nhiệt độ + 2oC đến +8oC trong thời gian không quá 6 tháng. Tránh ánh sáng.

Tương kỵ

Vaccin Sabin có thể dùng phối hợp với các loại vaccin khác như vaccin bạch hầu – uốn ván, vaccin bạch hầu – ho gà – uốn ván, vaccin BCG, vaccin sởi, vaccin rubella, vaccin quai bị và vaccin sốt vàng. Không được dùng kết hợp với các vaccin thương hàn và vaccin tả.

Ðối với những người đã dùng các loại thuốc có tác động đến hệ thống miễn dịch như các loại steroid, các thuốc chống ung thư, chiếu tia xạ hoặc phải trải qua phẫu thuật nặng hoặc quá mệt nhọc, đều không nên dùng vaccin Sabin.

Bài viết VACCIN bại liệt uống đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
SÉRUM ANTIRABIQUE https://benh.vn/thuoc/serum-antirabique/ Sat, 23 Sep 2017 03:09:55 +0000 http://benh2.vn/thuoc/serum-antirabique/ Sérum antirabique được sản xuất tại Pháp, được sử dụng trong dự phòng bệnh dại. Dạng trình bày Dung dịch tiêm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Dung dịch tiêm sérum antirabique  1.000 UI : hộp 1 lo 5 ml – Bảng B Huyết thanh kháng bệnh dại tinh khiết (có nguồn gốc […]

Bài viết SÉRUM ANTIRABIQUE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sérum antirabique được sản xuất tại Pháp, được sử dụng trong dự phòng bệnh dại.

Dạng trình bày

Dung dịch tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Dung dịch tiêm sérum antirabique  1.000 UI : hộp 1 lo 5 ml – Bảng B

Huyết thanh kháng bệnh dại tinh khiết (có nguồn gốc ngựa) 1.000 UI

Chỉ định

Dự phòng bệnh dại với bổ sung trị liệu bằng vaccin.

Chống chỉ định

Chống chỉ định khi mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc

Liều và cách dùng

Điều trị ban đầu : Việc điều trị các vết thương rất quan trong và cần phải thực hiện ngay sau khi bị cắn. Cần phải lau rửa với lương nước nhiều và xà phòng, sau đó sát trùng bằng alcool 40° đến 70°, bằng cồn iode hoặc bằng dung dịch 0,1% dẫn xuất của ammonium bậc 4 (với điều kiện không còn vết xà phòng do 2 dung dịch sẽ trung hòa lẫn nhau).

Huyết thanh trị liệu dưới sự theo dõi y tế : Huyết thanh kháng dại của Pasteur đươc tiêm càng nhanh càng tốt sau khi bị cắn, cùng một ngày với liều vaccin đầu tiên.

Liều tổng cộng là 40 UI/kg. Cho ngấm sâu vào vết thương và tiêm xung quanh vết thương càng nhiều càng tốt, phần còn lại tiêm bắp ở một điểm xa điểm tiêm vaccin.

Nếu cần thiết, có thể bổ sung dự phòng uốn ván và dùng kháng sinh để tránh bội nhiễm.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Không sử dụng sérum antirabique cho phụ nữ có thai và đang cho con bú

Tương tác thuốc

Tham khảo ý kiến của bác sỹ khi dùng thêm một loại thuốc khác

Tác dụng không mong muốn

Luôn luôn tiến hành theo phương pháp giải mẫn cảm (Besredka) : tiêm 0,1 ml sau đó 0,25 ml và phần còn lại đươc tiêm cách khoảng 15 phút.

Trong trường hơp có tai biến huyết thanh, điều trị ngay lập tức bằng adrénaline, kháng histamine và có thể dùng corticoide đường tiêm.

Quá liều

Đến ngay cơ sở y tế gần nhất để có sự hướng dẫn kịp thời của nhân viên y tế.

Bài viết SÉRUM ANTIRABIQUE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ABCIXIMAB -thuốc phòng tai biến https://benh.vn/thuoc/abciximab-thuoc-phong-tai-bien/ Mon, 08 May 2017 03:11:52 +0000 http://benh2.vn/thuoc/abciximab-thuoc-phong-tai-bien/ Abciximab là một chất ức chế kết tập tiểu cầu, dùng để phòng các tai biến xung huyết ở tim của những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc huyết khối mạch vành cấp, cần thực hiệp can thiệp động mạch vành qua da. Dạng trình bày Thuốc tiêm tĩnh mạch đóng lọ thủy tinh […]

Bài viết ABCIXIMAB -thuốc phòng tai biến đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Abciximab là một chất ức chế kết tập tiểu cầu, dùng để phòng các tai biến xung huyết ở tim của những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc huyết khối mạch vành cấp, cần thực hiệp can thiệp động mạch vành qua da.

Dạng trình bày

Thuốc tiêm tĩnh mạch đóng lọ thủy tinh 5ml chứa 10mg

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Abciximab…………10mg

tá dược …………….vừa đủ

Dược lực học

Là mảnh Fab của kháng thể đơn dòng ảo (monoclonal chimérique) 7E3, có tác dụng chống kết tập tiễu cầu, do ngăn cản sự liên hệ fìbrinogen, yếu tố von Willebrand vào các thụ thể GPU b/íll a của các tiểu cầu đã được hoạt hóa.

Dược động học

Thời gian bắt đầu tác dụng: Nhanh; kết tập tiểu cầu giảm xuống <20% giá trị ban đầu sau 10 phút

Thời gian có tác dụng kéo dài: Lên đến 72 giờ để khôi phục quá trình cầm máu bình thường

Hấp thu: Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: Khoảng 30 phút( ức chế tiểu cầu)

Phân bố: Thể tích phân bố: 0.07L/kg.Gắn kết với protein huyết tương: Phần lớn gắn với thụ thể GP IIb/IIIa trên bề mặt tiểu cầu

Chuyển hóa : Thuốc không gắn kết được chuyển hóa qua quá trình thủy phân protein

Thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 30 phút

Chỉ định

Dùng bổ trợ cho heparin và aspirin để phòng các tai biến xung huyết ở tim của những bệnh nhân có nguy cơ cao huyết khối mạch vành cấp, cần tạo hỉnh mạch vành xuyên da (viết tắt là ACTP: angioplastie coronarienne transluminale percutanée).

Chống chỉ định

Mẫn cảm đã biết với thuốc, với một thành phần của thuốc hoặc với các kháng thể đơn dòng ở chuột; thuốc chứa các cặn papain nên có chống chỉ định với người có mẫn cảm với papain.

Do tăng nguy cơ chảy máu nên có chống chỉ định với: có xuất huyết nội tạng; tiền sử tai biến mạch não; mới phẫu thuật hoặc có chấn thương sọ não; u hoặc dị tật nội sọ; tăng huyết áp nặng không ổn định; bệnh võng mạc ở ngươi tăng huyết áp hoặc đái tháo đường; suy gan hoặc thận nặng

Liều và cách dùng

Cách dùng: Tiêm tĩnh mạch

Liều dùng:Tiêm tĩnh mạch với đợt dưy nhất ở người lớn theo liều 0,25mg/kg làm một lần tiêm tĩnh mạch 10 phút trước khi tiến hành ACTP và tiếp theo là tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch liên tục với tốc độ 10mcg/phút trong 12 giờ.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến quá trình phát triển cùa bào thai và tiết vào sữa. Cần theo dõi chặt chẽ vì tai biến rất dễ xảy ra trong vòng 36 giờ là cháy máu (nhất là ở những bệnh nhân có khối lượng cơ thể thấp và phụ nữ trên 65 tuổi.

Tương tác thuốc

Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức cho đến nay

Chú ý khi kết hợp với:

– Thuốc chống đông máu-Tiềm năng tăng nguy cơ chảy máu- Sử dụng thận trọng

-Dextran- Tăng nguy cơ chảy máu- Sử dụng đồng thời chống chỉ định

-Heparin- Tăng nguy cơ chảy máu- theo dõi aPTT hoặc ACT trong khi điều trị

-NSAIA- Tiềm năng tăng nguy cơ chảy máu- Sử dụng thận trọng

Tác dụng không mong muốn

Chảy máu;

Mờ mắt;

Nhầm lẫn, chóng mặt, muốn ngất;

Hoặc chóng mặt khi đứng dậy đột ngột từ tư thế nằm hoặc ngồi;

Ra mồ hôi;

Mệt mỏi bất thường hoặc yếu.

Quá liều

Trong trường hợp quá liều, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng

Bài viết ABCIXIMAB -thuốc phòng tai biến đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
OBIMIN https://benh.vn/thuoc/obimin/ Wed, 06 Jul 2016 03:08:55 +0000 http://benh2.vn/thuoc/obimin/ Obimin, thuốc bổ sung đầy đủ nguồn vitamin và một số ion cần thiết cho sản phụ. Dạng trình bày Hộp 1 chai 30 viên Hộp 10 vỉ x 10 viên, 3 vỉ x 10 viên, 1 vỉ x 10 viên. Dạng đăng kí: Thuốc không kê đơn Thành phần Mỗi viên bao phim chứa: Vitamin […]

Bài viết OBIMIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Obimin, thuốc bổ sung đầy đủ nguồn vitamin và một số ion cần thiết cho sản phụ.

Dạng trình bày

  • Hộp 1 chai 30 viên
  • Hộp 10 vỉ x 10 viên, 3 vỉ x 10 viên, 1 vỉ x 10 viên.

Dạng đăng kí: Thuốc không kê đơn

Thành phần

Mỗi viên bao phim chứa:

Vitamin A 3.000 đơn vị USP;

Vitamin D 400 đơn vị USP;

Vitamin C 100mg;

Vitamin B1 10mg,

Vitamin B2 2,5mg,

Vitamin B6 15mg,

Vitamin B12 4mcg,

Niacinamide 20mg,

Calci Pantothenate 7,5mg,

Acid Folic 1mg,

Sắt Fumarate 90mg,

Calci Lactate Pentahydrat 250mg,

Đồng (Đồng Sulfate) 100mcg,

Iốt (Kali Iodide) 100mcg.

Tá dược: Microcrystalline Cellulose, Magnesium Oxide Heavy, Hydroxypropyl Methylcellulose, Povidone, Bufylated Hydroxyanisole, Colloidal silicon Dioxide, Magnesium Stearate, Ethanol 96%, Đỏ Opadry.

Dược lực học

Người phụ nữ mang thai cần được cung cấp dinh dưỡng phù hợp cho bản thân cũng như cung cấp và duy trì nhu cầu cần thiết cho bào thai. Obimin cung cấp các vitamin và khoáng chất thiết yếu cho nhu cầu dinh dưỡng trước và sau khi sinh.

– Vitamin A cần thiết cho thị lực, quá trình tăng trưởng và biệt hóa tế bào đặc biệt là tế bào biểu mô tại da và niêm mạc.

– Vitamin D kích thích sự khoáng hóa của xương, đóng vai trò chủ yếu trong việc hấp thu canxi và phospho từ chế độ ăn hàng ngày.

– Các Vitamin nhóm B (vitamin B1, B2, B6, B12, B5-Pantothenate, B3-niacinamlde) giúp cho cơ thể nhận được năng lượng tối ưu từ các chuyển chất hóa bột đường, chất béo & chất đạm qua vai trò của các coenzyme trong hàng loạt các phản ứng sinh hóa và chuyển hóa.

– Acid Folic (hay muối Folate) cần cho sự ngăn ngừa các khiếm khuyết ống thần kinh ở trẻ nhỏ. Acid folic rất quan trọng cho mọi phụ nữ dự định có thai. Việc cung cấp đủ lượng acid folic trong giai đoạn quanh thụ thai (ngay trước và ngay sau khi có thai) giúp làm giảm dị dạng bẩm sinh bao gồm khuyết tật ống thần kinh.

– Vitamin C là tác nhân chống oxy hóa tan trong nước. Vitamin C còn giúp cho sự hình thành collagen trong gian bào xương.

– Sắt cần thiết cho cơ thể, tạo hemoglobin của hồng cầu.

– Iốt: Thiếu iốt trước và trong thai kỳ có thể dẫn đến chứng đần độn ở trẻ nhỏ.

– Calci: Phụ nữ mang thai cần bổ sung đầy đủ calci để tăng cường sự khoáng hóa và tạo điều kiện cho sự phát triển chiều dài xương của bé và ngăn ngừa tình trạng loãng xương của mẹ sau này (do calci chuyển cho đứa con trước khi sinh lấy từ nguồn dự trữ trong xương của người mẹ). Ngoài ra, calci đóng vai trò như yếu tố diều hòa các phản ứng sinh hóa, yếu tố đông máu và tham gia vào việc giải phóng chất dẫn truyền thần kinh.

– Đồng là thành phần thiết yếu của một số men quan trọng.

Chỉ định

Bổ sung một số vitamin và khoáng chất thiết yếu cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất cử thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

Một viên mỗi ngày, uống trong khi ăn.

Thời gian dùng: theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cần tính toán lượng vitamin A – D khi sử dụng OBIMIN đồng thời với các thuốc khác có chứa vitamin A – D để tránh quá liều.

Tương tác thuốc

– Neomycins, cholestyramin, parafin lỏng làm giảm hấp thu vitamin A. Tránh dùng đồng thời vitamin A và isotretinoin.

– Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D ở ruột. Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycoside trợ tim vì làm tăng độc tính của glycoside trợ tim do tăng calci huyết.

– Dùng đồng thời vitamin C và aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu. Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazine dẫn đến giảm nổng độ fluphenazine huyết tương.

– Dùng đồng thời niacinamide với chất ức chế khử HMG-CoA có thể làm tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân. Dùng đồng thời niacinamide với thuốc chẹn alpha-adrenergic trị cao huyết áp có thể gây hạ huyết áp quá múc. Không nên dùng đồng thời niacinamide với carbamazepin vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến tăng độc tính.

Tác dụng không mong muốn

Không ghi nhận tác dụng phụ ở liều đề nghị.

Xin thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc.

Quá liều

– Dùng vitamin A liều cao kéo dài (> 25.000 đơn vị mỗi ngày trong 8 tháng) có thể dẫn đến ngộ độc vitamin A mãn tính, các triệu chứng đặc trưng là: mệt mỏi; dễ bị kích thích: chán ăn; sút cân; nôn; rối loạn tiêu hóa; sốt; gan-lách to;…Liều dùng hàng ngày cho phụ nữ mang thai > 6.000 đơn vị không được khuyến cáo vì có khả năng gây độc cho thai. Dùng vitamin A liều cao (> 1.500.000 đơn vị) có thể gây ngộ độc vitamin A cấp với các dấu hiệu buồn ngủ; chóng mặt hoa mắt; buồn nôn; nôn; dễ bị kích thích;… Các triệu chứng này có thể xuất hiện sau khi uống từ 6 đến 24 giờ.

– Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không độc. Tuy nhiên, có thể xảy ra cường vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng đáp ứng với liều bình thường của vitamin D. Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ngộ độc vitamin D là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu (yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu, chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt).

– Triệu chứng quá liều vitamin C gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy. Liệu pháp lợi tiểu bằng truyền dịch có thể tác dụng sau khi uống liều lớn.

– Dùng niacinamide liều cao có thể đưa đến một số triệu chứng như buồn nôn, đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da.

Trong trường hợp quá liều, nên ngưng dùng thuốc và đưa bệnh nhân đến bệnh viện.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Bài viết OBIMIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>