Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 17 Oct 2023 05:55:52 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Gardenal https://benh.vn/thuoc/gardenal/ Fri, 15 Sep 2023 03:11:07 +0000 http://benh2.vn/thuoc/gardenal/ Thành phần: Phenobarbital. Chỉ định – Ðộng kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Ðộng kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ. – Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ. – Vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, […]

Bài viết Gardenal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thành phần: Phenobarbital.

Chỉ định

– Ðộng kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Ðộng kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ.

– Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ.

– Vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật mạn tính trong.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với phenobarbital.

Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn.

Người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Suy gan nặng.

Liều dùng và cách dùng

Chống co giật: + Người lớn: 2 – 3 mg/kg/ngày + Trẻ em: 3 – 4 mg/kg/ngày

– Làm êm dịu: Uống 0,05 – 0,12 g/ngày

– Mất ngủ: Uống 1 viên vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Tác dụng phụ

Buồn ngủ, có hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi. Rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác, lo hãi, bị kích thích, lú lẫn (ở người bệnh cao tuổi), nổi mẩn do dị ứng (hay gặp ở người bệnh trẻ tuổi).

Có thể gặp còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ (gặp ở trẻ em khoảng 1 năm sau khi điều trị), đau khớp, trên chuyển hóa gây rối loạn chuyển hóa porphyrin và hội chứng Lyell (có thể tử vong).

Thận trọng

Người bệnh có tiền sử nghiện ma túy, nghiện rượu, người bệnh suy thận. Người bệnh cao tuổi, người mang thai và người cho con bú, người bệnh bị trầm cảm.

Không được ngừng thuốc đột ngột ở người bệnh mắc động kinh.

Dùng phenobarbital lâu ngày có thể gây lệ thuộc thuốc.

Tương tác thuốc

Phenobarbital là chất cảm ứng mạnh cytochrom P450 enzym tham gia trong chuyển hóa của rất nhiều thuốc. Như làm giảm nồng độ của felodipin và nimodipin trong huyết tương, làm mất tác dụng của thuốc tránh thai theo đường uống.

Dùng phenobarbital và doxycyclin đồng thời, nửa đời của doxycyclin ngắn lại, khiến nồng độ doxycyclin trong huyết tương giảm… Cần tránh dùng rượu khi sử dụng thuốc vì rượu làm tăng tác dụng an thần của phenobarbital.

Bài viết Gardenal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tegretol https://benh.vn/thuoc/tegretol/ Mon, 04 Sep 2023 03:05:24 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tegretol/ Tegretol là thuốc chữa bệnh động kinh, được dùng đơn trị hay kết hợp với các loại thuốc chống co giật khác. Tegretol thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức, điều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm. Dạng bào chế: viên nén bao phim tác dụng chậm Quy […]

Bài viết Tegretol đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tegretol là thuốc chữa bệnh động kinh, được dùng đơn trị hay kết hợp với các loại thuốc chống co giật khác. Tegretol thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức, điều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm.

Dạng bào chế: viên nén bao phim tác dụng chậm

Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên

Thành phần: Carbamazepin 200 mg

Nhà sản xuất: Công ty TNHH Interpharma Manufacturing

Chỉ định

Động kinh:

  • Động kinh cục bộ phức tạp hay đơn giản.
  • Động kinh toàn thể nguyên phát hoặc thứ phát kèm theo cơn co giật tonic-clonic.
  • Hỗn hợp các loại trên.

Tegretol có thể được dùng đơn trị hay kết hợp với các loại thuốc chống co giật khác.

  • Tegretol thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức (petit mal)
  • Điều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm (lưỡng cực)
  • Hội chứng cai nghiện rượu
  • Đau dây thần kinh V tự phát và do bệnh xơ cứng rải rác.
  • Đau dây thần kinh lưỡi hầu tự phát.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với Carbamazepine và các thuốc có cấu trúc tương tự, block nhĩ thất, tiền sử giảm sản huyết, tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp. Không nên dùng Tegretol kèm với thuốc ức chế monoamine oxidasa (IMAO), phải ngưng thuốc IMAO tối thiểu 2 tuần trước khi dùng Tegretol.

Chú ý đề phòng

Tegretol phải được dùng dưới sự giám sát y tế. Đặc biệt lưu ý những bệnh nhân có cơn động kinh hỗn hợp. Nếu tình trạng động kinh trở nên nặng hơn phải ngưng Tegretol
Bệnh nhân nên được thông báo về những dấu hiệu ngộ độc và các triệu chứng về huyết học, các biểu hiện về da hay gan. Người bệnh được khuyên nên gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng như sốt, viêm họng, nổi ban, loét miệng, nổi vết thâm tím, đốm xuất huyết, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát.

Với bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch, gan, thận, hoặc có phản ứng huyết học với các loại thuốc khác, nên cân nhắc giữa lợi ích điều trị với nguy cơ và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
Các xét nghiệm chức năng gan căn bản cần được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị với Tegretol
Các xét nghiệm này phải được thực hiện đều đặn trong quá trình điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan và người lớn tuổi. Đánh giá đầy đủ các thông số về nước tiểu và định kỳ trong thời gian điều trị.

Tegretol được ghi nhận làm mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản nhưng rất khó xác định chính xác do tần số xuất hiện rất thấp.

Cần ngưng Tegretol nếu xuất hiện các ức chế tủy xương hay các biểu hiện nặng về da như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell’s.

Phụ nữ dùng thuốc tránh thai uống cùng với Tegretol có thể bị chảy máu, độ tin cậy của thuốc tránh thai có thể bị giảm

Lúc có thai

Phụ nữ động kinh có thai phải được theo dõi y tế nghiêm ngặt. Nên dùng Tegretol đơn trị liệu cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và tỉ lệ dị dạng bẩm sinh ở phụ nữ dùng phối hợp thuốc cao hơn người dùng đơn trị liệu. Để đề phòng biến chứng chảy máu ở trẻ sơ sinh, cần bổ sung vitamin K1 cho người mẹ vài tuần cuối trước khi sinh và cho trẻ sơ sinh.
Carbamazepine qua được sữa mẹ với nồng độ khoảng 25-60 % nồng độ trong máu. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc dùng sữa mẹ và khả năng gây tác dụng phụ ở trẻ nhỏ.
Người mẹ dùng Tegretol có thể cho con bú miễn là trẻ nhỏ được theo dõi kỹ để tránh các tác dụng phụ như ngủ li bì.

Liều lượng và cách sử dụng

Loại viên nén có thể uống trong, sau hoặc giữa các bữa ăn. Loại CR phóng thích từ từ phải nuốt không được nhai.

Liều lượng và cách dùng trong trường hợp động kinh

Tegretol nên được chỉ định đơn trị liệu bất cứ khi nào có thể được. Điều trị phải được bắt đầu với liều thấp sau đó tăng từ từ cho đến khi đạt được tác dụng tối đa. Khi cơn động kinh được kiềm chế tốt có thể giảm liều tới 100-200 mg × 1-2 lần/ngày, tăng liều dần cho đến khi đạt liều đáp ứng tối đa (thường 400 mg × 2-3 lần/ngày) có thể chỉ định cho một vài bệnh nhân.

  • Trẻ em: 10-20 mg/kg cân nặng hàng ngày.
  • Trẻ em dưới 1 tuổi: 100 – 200 mg/ngày.
  • Từ 1-5 tuổi: 200-400 mg/ngày.
  • Từ 6-10 tuổi: 400-600 mg/ngày.
  • Từ 11-15 tuổi: 600-1000 mg/ngày.

Trẻ em 4 tuổi trở xuống nên bắt đầu điều trị với liều 20-60 mg/ngày.

Liều lượng và cách dùng khi đau dây thần kinh

200-400 mg/ngày, tăng liều từ từ cho đến khi hết triệu chứng đau (thường 200 mg × 3-4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến liều duy trì thấp nhất. Liều bắt đầu 100 mg × 2 lần/ngày có thể áp dụng đối với người cao tuổi.Hội chứng cai nghiện rượu:
Liều trung bình 200 mg × 3-4 lần/ngày.

Trường hợp nặng cần tăng liều trong những ngày đầu (400 mg × 3 lần/ngày)
Điều trị các ca nặng cần phối hợp với thuốc an thần, thuốc ngủ như clomethiazol, chlordiazepoxide.
Cơn hưng cảm và phòng ngừa trạng thái hưng trầm cảm: Thường dùng 400-600 mg/ngày chia 2-3 lần.

Tương tác thuốc

Do tác dụng tới hệ enzym mono-oxygenase của gan, carbamazepine có thể làm giảm nồng độ hoặc làm mất tác dụng của một số thuốc chuyển hóa qua đường này như: clobazam, clonazepam, ethosuximide, primidone, valproic acid, alprazolam, corticosteroid, cyclosporin, digoxin, doxycycline, felodipine, haloperidol, imipramine, methadone, thuốc tránh thai uống, theophylline, thuốc chống đông uống. Một số thuốc làm tăng nồng độ carbamazepine trong máu dẫn tới các phản ứng phụ do đó cần điều chỉnh liều Tegretol cho phù hợp: erythromycin, troleandomycin, josamycin, isoniazid, verapamil, diltiazem, dextropropoxyphene, viloxazine, fluoxeline, cimetidine, acetaxolamide, danazol, desipramine và nicotinamid.

Như các thuốc hướng thần kinh khác, Tegretol có thể làm giảm sự dung nạp rượu trong khi điều trị.

Tác dụng ngoại ý

Một số tác dụng phụ có thể xuất hiện thường xuyên nếu liều dùng ban đầu quá cao hoặc khi dùng Tegretol cho người lớn tuổi. Các phản ứng phụ này thường giảm sau vài ngày hay sau khi giảm liều. Nên theo dõi nồng độ thuốc và giảm liều hằng ngày hoặc chia thành 3-4 liều nhỏ.

Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi:

Hay gặp: chóng mặt, mất điều vận, ngủ gà, mệt mỏi.

Đôi khi: đau đầu, song thị, rối loạn thị trường (mù màu)

Hiếm gặp: cử động vô thức (như run, loạn giữ tư thế, loạn vận động miệng mặt, múa giật, loạn trương lực cơ, máy cơ) rung giật nhãn cầu.

Cá biệt: ảo giác, trầm cảm, không ăn ngon, bồn chồn, hành vi kích thích, kích động, lú lẫn, sự kích hoạt các rối loạn tâm thần.

Da: Đôi khi hoặc khá thường: dị ứng da, nổi mề đay

Hiếm gặp: viêm da tróc vẩy và đỏ da, hội chứng Stevens-Johnson, Lupus ban đỏ hệ thống.
Cá biệt: nhiễm độc hoại tử biểu bì, phản ứng quá mẫn với ánh sáng, hồng ban đa dạng, ban nổi cục, thay đổi sắc tố da, ban xuất huyết, ngứa, trứng cá, ra mồ hôi, rụng tóc, rụng lông (nữ)

Máu: Đôi khi hoặc khá thường: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.
Hiếm gặp: tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết.

Cá biệt: mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, chứng tăng hồng cầu, thiếu acid folic, thiếu máu huyết tán.

Gan:Hay gặp: tăng lượng gamma GT (do giảm enzym gan), thường không có ý nghĩa lớn về lâm sàng.

Đôi khi: phosphatase kiềm tăng.

Hiếm gặp: Transaminase tăng, vàng da, ứ mật, viêm nhu mô (tế bào gan)

Cá biệt: viêm gan u hạt

Tiêu hóa: Đôi khi hoặc khá thường: buồn nôn, nôn, khô miệng.

Hiếm gặp: tiêu chảy hoặc táo bón

Cá biệt: đau bụng, viêm lưỡi, viêm miệng

Phản ứng quá mẫn:

Hiếm gặp: quá mẫn muộn của các cơ quan

Cá biệt: phản ứng phản vệ, viêm màng não vô trùng với rung giật cơ và tăng bạch cầu ưa eosin. Cần ngưng điều trị nếu các triệu chứng quá mẫn trên xuất hiện.

Tim mạch: Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền nhịp tim

Cá biệt: nhịp tim chậm, loạn nhịp, block nhĩ thất với triệu chứng ngất, trụy mạch, suy tim sưng huyết, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, suy mạch vành, viêm huyết khối tĩnh mạch, bệnh huyết khối tắc mạch.

Hệ nội tiết và chuyển hóa:

Đôi khi: phù, giữ nước tăng cân, giảm natri huyết và hạ nồng độ dịch do tác dụng giống ADH.
Cá biệt: chứng vú to hoặc tiết sữa ở nam, xét nghiệm chức năng tuyến giáp không bình thường, rối loạn chuyển hóa ở xương, tăng cholesterol.

Tiết niệu, sinh dục:

Cá biệt: viêm thận kẽ và suy thận, các dấu hiệu suy giảm chức năng thận (albumin niệu, đái máu, thiểu niệu, tăng urê máu), đái gắt, bí tiểu, rối loạn tình dục, bất lực

Giác quan:

Cá biệt: rối loạn thị giác, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, ù tai, hạ thấp ngưỡng nghe.
Cơ xương:

Cá biệt: đau khớp, đau cơ hay chuột rút

Hô hấp:

Cá biệt: quá mẫn cảm ở phổi, biểu hiện sốt, khó thở, viêm phổi.

Bài viết Tegretol đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ethosuximide – Thuốc chống động kinh https://benh.vn/thuoc/ethosuximid/ Sat, 02 Sep 2023 03:02:22 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ethosuximid/ Ethosuximide là thuốc chống động kinh đặc hiệu với các cơn động kinh nhỏ. Đây là loại thuốc kê đơn, chỉ sử dụng theo đơn của bác sỹ. Tên chung quốc tế: Ethosuximide. Loại thuốc: Thuốc chống động kinh nhóm sucinimid. Dạng thuốc và hàm lượng Nang 250mg; lọ siro 200ml: 10g ethosuximid (tức 250 […]

Bài viết Ethosuximide – Thuốc chống động kinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ethosuximide là thuốc chống động kinh đặc hiệu với các cơn động kinh nhỏ. Đây là loại thuốc kê đơn, chỉ sử dụng theo đơn của bác sỹ.

Tên chung quốc tế: Ethosuximide.

Loại thuốc: Thuốc chống động kinh nhóm sucinimid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang 250mg; lọ siro 200ml: 10g ethosuximid (tức 250 mg/5 ml siro ethosuximid).

ethosuximide-zarontin

Cơ chế tác dụng thuốc Ethosuximide

Ethosuximid là một sucinimid có tác dụng chống động kinh đặc hiệu đối với động kinh cơn nhỏ. Cơ chế tác dụng là do ức chế kênh calci trong các tế bào thần kinh vùng đồi thị, vì vậy, cản trở chức năng tế bào thần kinh tại một trong các đường vòng thần kinh liên quan đến động kinh cơn vắng ý thức.

Tác dụng làm giảm tần số cơn động kinh của thuốc là do ức chế vùng vỏ não vận động và nâng ngưỡng của hệ thần kinh trung ương với các kích thích gây co giật. So sánh với các sucinimid chống co giật khác, ethosuximid có tác dụng đặc hiệu hơn đối với các cơn vắng đơn thuần. Do khả năng gây độc thấp trong trường hợp dùng kéo dài và vì hiệu lực của thuốc, nên thuốc được chọn dùng đối với động kinh cơn vắng.

Những người bệnh có cơn vắng thường có hoặc sẽ có các cơn co giật toàn bộ (động kinh cơn lớn), thì ethosuximid không phòng được. Do vậy, trong trường hợp này, nên cho người bệnh dùng loại thuốc có tác dụng đối với cơn toàn bộ như phenytoin, carbamazepin, hoặc barbiturat và dùng thêm ethosuximid.

Trường hợp đồng thời có cả động kinh cơn nhỏ và cơn lớn thì có thể dùng ethosuximid phối hợp với phenobarbital và phenytoin.

Dược động học thuốc Ethosuximide

Ethosuximid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 3 – 7 giờ ở trẻ em và người lớn. Thuốc phân bố rộng khắp cơ thể, khoảng 0,69 lít/kg, nhưng liên kết với protein huyết tương không đáng kể (dưới 10%). Ethosuximid chuyển hóa trong gan thành 3 chất chuyển hóa không có tác dụng. Thuốc bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa, ở dạng tự do và kết hợp, nhưng cũng có khoảng 20% dưới dạng không đổi. Nửa đời của thuốc khoảng 60 giờ ở người lớn và 30 giờ ở trẻ em. Thuốc qua hàng rào nhau – thai và được bài tiết qua sữa.

Thuốc có tác dụng khi nồng độ trong huyết tương đạt khoảng 280 – 700 micromol/lít. Nồng độ thuốc trong huyết tương thường ổn định sau 7 – 10 ngày điều trị, và có liên quan đến liều dùng, nhưng khác nhau rất nhiều giữa các cá thể. Nói chung, khi tăng liều thì nồng độ thuốc trong huyết tương ở trẻ nhỏ tăng ít hơn ở trẻ lớn và người lớn. Theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương sẽ giúp cho việc xác định khoảng điều trị, nhưng cần kết hợp xem xét toàn bộ tình trạng lâm sàng để làm sao kiểm soát được bệnh và hạn chế phản ứng phụ ở mức thấp nhất.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Ethosuximide

Thuốc Ethosuximide thuộc nhóm thuốc chống động kinh có thể sử dụng đơn độc hoặc sử dụng kết hợp các loại thuốc khác theo chỉ định của bác sỹ.

Chỉ định thuốc Ethosuximide

Các cơn động kinh vắng ý thức, cơn mất trương lực (động kinh cơn nhỏ), động kinh giật cơ.

Phối hợp với các thuốc chống động kinh khác như phenobarbital, phenytoin, primidon hoặc natri valproat khi có động kinh cơn lớn hoặc các thể khác của động kinh.

Chống chỉ định thuốc Ethosuximide

Quá mẫn với sucinimid.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Ethosuximide

Phụ nữ có thai và cho con bú. Người bệnh có bệnh gan hoặc thận.

Cơn động kinh co giật toàn bộ có thể xảy ra ở những người bệnh có cơn động kinh phức hợp mà chỉ điều trị bằng ethosuximid đơn độc.  Ngừng thuốc đột ngột có thể gây động kinh cơn vắng liên tục.

Thời kỳ mang thai

Có một số bằng chứng về nguy cơ dị tật bẩm sinh tăng lên sau khi dùng các thuốc chống động kinh cho phụ nữ có thai, đặc biệt ở 3 tháng đầu của thai kỳ. Phối hợp các thuốc chống động kinh càng tăng nguy cơ này.

Nhưng nếu các cơn động kinh không được kiểm soát tốt, cũng có thể gây tăng nguy cơ khuyết tật thậm chí gây chết bào thai. Chính nguy cơ này còn cao hơn cả nguy cơ do thuốc.

Thuốc chống động kinh thường vẫn được chỉ định trong thời kỳ có thai, nhưng cần phải hết sức thận trọng để tránh và hạn chế các nguy cơ. Nên cho người bệnh dùng bổ sung acid folic.

Thời kỳ cho con bú

Ethosuximid được bài tiết qua sữa và nồng độ ethosuximid trong huyết tương của trẻ bú có thể đạt đến gần khoảng điều trị, một số trẻ nhỏ có thể biểu hiện dấu hiệu ngủ gà hoặc hốt hoảng. Cần thận trọng với bà mẹ cho con bú. Nồng độ thuốc trong huyết tương người mẹ cần phải giữ càng thấp càng tốt mà vẫn duy trì ở khoảng điều trị. Cần theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương của trẻ bú mẹ.

Tác dụng không mong muốn thuốc Ethosuximide (ADR)

Các tác dụng không mong muốn thường gặp trong khi điều trị với ethosuximid là giảm tập trung và ngủ gà, tác dụng không mong muốn thường gặp nhất phụ thuộc vào liều dùng.

Thường gặp, ADR >1/100

Toàn thân: Chán ăn, buồn ngủ. Tiêu hóa: Buồn nôn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Ðau đầu, chóng mặt. Thần kinh trung ương: Mất điều hòa, trầm cảm, sảng khoái, nấc.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Máu: Mất bạch cầu hạt, suy tủy, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu, tăng bạch cầu đơn nhân. Thần kinh trung ương: Rối loạn tâm thần, thường gặp ở người bệnh có tiền sử về tâm thần.

Da: Ngoại ban, luput ban đỏ rải rác.

Chú ý: Hiện tượng buồn nôn xảy ra ở tuần điều trị đầu tiên, thường chỉ thoáng qua.

Liều lượng và cách dùng thuốc Ethosuximide

Liều lượng phải cho theo từng người bệnh vì có nhiều thay đổi lớn về dược động học giữa các người bệnh.

Thuốc được nuốt nguyên cả viên nang và dùng cùng thức ăn hoặc sữa để giảm rối loạn dạ dày.

Khi muốn ngừng điều trị, phải giảm liều dần.

Ðiều trị cần dựa theo kết quả phân tích nồng độ thuốc trong máu định kỳ (7 – 12 ngày) để giúp đánh giá hiệu quả điều trị hoặc khả năng gây tác dụng không mong muốn. Nồng độ trong huyết thanh có tác dụng điều trị: 280 – 700 micromol/lít.

Cần định kỳ xét nghiệm công thức máu, nước tiểu và chức năng gan trong suốt quá trình điều trị.

Bài viết Ethosuximide – Thuốc chống động kinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ATARAX https://benh.vn/thuoc/atarax/ Thu, 27 Jul 2023 03:05:47 +0000 http://benh2.vn/thuoc/atarax/ ATARAX  là thuốc kê đơn được sử dụng thường xuyên để kiểm soát xúc cảm và một số phản ứng của thần kinh thực vật trong điều trị số bệnh lý tâm thần kinh hoặc trong thủ thuật gây mê ngoại khoa. Dạng bào chế Viên bao dễ bẻ 25 mg : hộp 30 viên […]

Bài viết ATARAX đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ATARAX  là thuốc kê đơn được sử dụng thường xuyên để kiểm soát xúc cảm và một số phản ứng của thần kinh thực vật trong điều trị số bệnh lý tâm thần kinh hoặc trong thủ thuật gây mê ngoại khoa.

Dạng bào chế

Viên bao dễ bẻ 25 mg : hộp 30 viên – Bảng B.

Viên bao dễ bẻ 100 mg : hộp 30 viên – Bảng B.

Sirô : chai 200 ml – Bảng B.

Dung dịch tiêm bắp, tĩnh mạch 100 mg/2 ml : ống 2 ml, hộp 6 ống – Bảng B.

Thành phần

Cho 1 viên  Hydroxyzine dihydrochloride 25 mg (Lactose)

Cho 1 viên Hydroxyzine dihydrochloride 100 mg (Lactose)

Cho 1 muỗng café Hydroxyzine 10 mg dichlorhydrate (Menthol)

(Ethanol 95deg)  (Saccharose)

Cho 1 ống thuốc Hydroxyzine dihydrochloride 100 mg

Dược lực

Hydroxyzine là một dẫn xuất của piperazine không thuộc nhóm hóa học với các phenothiazine.

Các thí nghiệm và khảo sát lâm sàng khác nhau đã cho thấy rằng: hydroxyzine không có tác dụng gây ức chế vỏ não, mà chỉ ức chế một vài vùng dưới vỏ não. Điều này làm cho thuốc có tác động làm dịu cường độ xúc cảm và lo âu. Từ đó giúp cho việc kiểm soát cảm xúc và một vài phản ứng thần kinh thực vật.

Dược động học

Dạng uống:

– Sau khi được hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa, hydroxyzine được chuyển hóa hoàn toàn.

– Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 2 giờ đến 2 giờ 30 phút.

– Thuốc có tác động sau khi uống từ 15 đến 30 phút.

– Thời gian tác động từ 6 đến 8 giờ.

Dạng tiêm:

– Thời gian tác động từ 6 đến 8 giờ.

Chỉ định

– Y khoa tổng quát: các biểu hiện nhẹ của chứng lo âu.

– Khoa thần kinh-tâm thần: lo âu nhẹ.

– Khoa gây mê: tiền mê trong gây mê tổng quát (dạng uống), đặc biệt trong một vài thăm dò chức năng hoặc thăm dò quang tuyến gây đau (dạng tiêm).

– Điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng khác nhau: viêm mũi vận mạch (theo mùa hoặc không theo mùa), viêm kết mạc, nổi mề đay.

Chống chỉ định

– Quá mẫn cảm với hydroxyzine.

– Liên quan đến tác động kháng cholinergique: nguy cơ bị glaucome khép góc và nguy cơ bị bí tiểu có liên quan đến các rối loạn niệu đạo-tuyến tiền liệt

Liều lượng và cách dùng

– Dạng viên: Thay đổi tùy theo chỉ định.

  • Y khoa tổng quát: 50-100 mg/24 giờ.
  • Khoa thần kinh-tâm thần: 100-300 mg/24 giờ.
  • Khoa gây mê: 100-200 mg/24 giờ.
  • Khoa da liễu: 50-100 mg/24 giờ.
  • Nhi khoa (trẻ từ 30 tháng đến 15 tuổi): 1 mg/kg/ngày.
  • Dạng 100 mg không thích hợp cho trẻ em.
  • Các liều khuyến cáo trên đây có thể được tăng hay giảm tùy theo yêu cầu.

– Dạng sirô:

  • Người lớn: liều trung bình từ 1 đến 4 muỗng canh/ngày (30-120 mg/ngày).
  • Trẻ em: liều trung bình là 1 mg/kg/ngày.

– Dạng tiêm:

  • Người lớn: 1-3 ống thuốc/ngày. Nên tiêm bắp. Tiêm tĩnh mạch nghiêm ngặt sau khi pha trong 10 ml huyết thanh sinh lý.
  • Trẻ em: 1 mg/kg/ngày. Chỉ được tiêm bắp.

Quá liều

Khi có quá liều Atarax, tăng trầm dịu là biểu hiện thường gặp nhất, tuy nhiên, cũng phải nghĩ đến khả năng bị ngộ độc với nhiều loại thuốc khác.

Gây nôn khi phát hiện bị quá liều, có thể tiến hành rửa ruột.

Trong những trường hợp nặng, có thể sử dụng các biện pháp hồi sức kinh điển. Không được dùng epinephrine. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Thận trọng

Khuyên bệnh nhân không nên uống rượu trong thời gian điều trị.

Atarax gây buồn ngủ. Nên lưu ý người lái xe và vận hành máy móc về điều này.

Dạng tiêm:

Trường hợp tiêm tĩnh mạch, cần pha loãng 1 ống thuốc trong 10 ml huyết thanh sinh lý. Khi tiêm, nên rút ra 1 ml máu và tiêm trở lại cùng với thuốc thật chậm, chỉ dùng đường tĩnh mạch, để tránh huyết giải. Không bao giờ dùng đường động mạch.

Phần thuốc chứa trong ống thuốc Atarax không tương hợp với thiopental sodique, cũng như với các dung dịch tiêm có pH trên 7.

Với phụ nữ mang thai:

Ở động vật, kinh nghiệm cho thấy thuốc có khả năng gây quái thai.

Không kê toa Atarax trong 3 tháng đầu của thai kỳ, mặc dầu cho đến nay chưa có ghi nhận nào về khả năng gây quái thai ở người.

Tương tác thuốc

– Tăng tác dụng của các thuốc gây ức chế hệ thần kinh trung ương (thuốc ngủ, thuốc vô cảm).

– Tác dụng loại atropine có thể tăng lên nếu có phối hợp với các thuốc kháng cholinergique khác (thuốc kháng histamine, thuốc an thần kinh, thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine…).

Tác dụng phụ

Thường chỉ thoáng qua: kích động, táo bón.

Gây buồn ngủ.

Tác dụng kháng cholinergique có thể gây khô miệng, bí tiểu, rối loạn điều tiết, lú lẫn ở người già.

Các tác dụng gây ức chế hô hấp không được ghi nhận.

Giá bán Atarax năm 2019?

Atarax 25mg hộp 3 vỉ x10 viên giá 65,000đ

Sản phẩm này hiện bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc!

  • Tìm hiểu thêm về bệnh rối loạn lo âu
  • Bài viết ATARAX đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]> TERNEURINE H-5000 https://benh.vn/thuoc/terneurine-h-5000/ Fri, 30 Jun 2023 03:10:20 +0000 http://benh2.vn/thuoc/terneurine-h-5000/ Thuốc tiêm Terneurine H 5000 là một loại thuốc chứa các Vitamin B1, B6, và B12, được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến đau rễ thần kinh, như đau dây thần kinh hông, đau thần kinh cổ-cánh tay và các triệu chứng đau do thần kinh khác. Ngoài ra, thuốc cũng […]

    Bài viết TERNEURINE H-5000 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Thuốc tiêm Terneurine H 5000 là một loại thuốc chứa các Vitamin B1, B6, và B12, được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến đau rễ thần kinh, như đau dây thần kinh hông, đau thần kinh cổ-cánh tay và các triệu chứng đau do thần kinh khác. Ngoài ra, thuốc cũng được dùng để điều trị viêm đa dây thần kinh ở những người nghiện rượu kinh niên. Terneurine H 5000 cũng có thể hỗ trợ điều trị một số bệnh viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu, gây ra do ngộ độc hoặc sử dụng thuốc.

    Bột pha tiêm bắp: hộp 4 lọ bột đông khô + 4 ống dung môi 5 ml.

    Thành phần

    Cho 1 lọ

    Thiamine   50 mg

    Pyridoxine   250 mg

    Hydroxocobalamine   5 mg

    Ống dung môi: Sodium acétate: 60 mg;

    Acool benzylique: 50 mg; nước cất pha tiêm: lượng vừa đủ 5 ml

    Dược lực

    Phối hợp vitamine B12, là một yếu tố tạo máu, với vitamine B1, B6, được sử dụng với mục đích giảm đau.

    Chỉ định

    Được đề nghị trong:

    – Một vài chứng đau rễ thần kinh: đau dây thần kinh hông, đau thần kinh cổ-cánh tay, các chứng đau do thần kinh.

    – Viêm đa dây thần kinh ở người nghiện rượu kinh niên.

    – Một số bệnh viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu do ngộ độc hoặc do thuốc.

    Chống chỉ định

    – Tiền sử dị ứng với cobalamine (vitamine B12 và các chất cùng họ).

    – Không dung nạp vitamine B1.

    – Bướu ác tính: do vitamine B12 có tác động cao trên sự tăng trưởng của mô, do đó có nguy cơ đẩy mạnh tốc độ sinh sản của tế bào.

    Liều lượng và cách dùng

    – Không được tiêm thuốc qua đường tiêm mạch.

    – Chỉ dùng đường tiêm bắp và tiêm bắp sâu.

    Hội chứng đau nhức: 1 ống/ngày hoặc mỗi 2 ngày.

    Nghiện rượu kinh niên: 2 ống/ngày.

    Chú ý đề phòng

    Một vài trường hợp có phản ứng miễn dịch, đôi khi trầm trọng, thậm chí có thể gây tử vong, đã được ghi nhận sau khi tiêm chế phẩm có chứa cobalamine; do đó nên tránh dùng thuốc này ở những bệnh nhân có cơ địa dị ứng (suyễn, chàm).

    Thận trọng lúc dùng

    Chỉ được dùng đường tiêm bắp thịt.

    Không được dùng thuốc khi đã có hiện tượng không dung nạp một trong các thành phần của thuốc qua các đường dùng thuốc khác.

    Nếu có dấu hiệu không dung nạp thiamine (xem mục Tác dụng ngoại ý), phải ngưng thuốc ngay và không được dùng trở lại sau đó bằng đường tiêm.

    Tương tác thuốc

    Không dùng chung với lévodopa (vitamine B6 làm giảm tác động của lévodopa do kích thích dopadécarboxylase ngoại biên)

    Tác dụng ngoại ý

    – Phản ứng phản vệ: ngứa, nổi mày đay, phát ban, sốc (xem mục Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

    – Có thể bị mụn trứng cá.

    – Nước tiểu có màu đỏ.

    – Trường hợp không dung nạp thiamine: nôn, cứng cơ, các biểu hiện ở da kiểu bị ngứa, hạ huyết áp (chủ yếu khi dùng đường tiêm tĩnh mạch).

    – Nếu hạn hữu có bị sốc, trị liệu bao gồm: adrénaline, corticoide dạng tiêm, acide epsilon aminocaproique.

    Tiêm thuốc không đau do có alcool benzylique trong thành phần dung môi.

    Bài viết TERNEURINE H-5000 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Depakine – Thuốc chống động kinh, co giật https://benh.vn/thuoc/depakine/ Sun, 05 Sep 2021 03:06:38 +0000 http://benh2.vn/thuoc/depakine/ Depakine là thuốc chống động kinh có chứa Natri Valproate. Thuốc có dạng siro và dạng viên nén bao tan trong ruột, được chỉ định để cắt cơn động kinh. Depakine được sản xuất bởi hãng dược phẩm Sanofi-Aventis. Thông tin chung về thuốc Depakine Depakine là tên biệt dược của thuốc có chứa thành […]

    Bài viết Depakine – Thuốc chống động kinh, co giật đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Depakine là thuốc chống động kinh có chứa Natri Valproate. Thuốc có dạng siro và dạng viên nén bao tan trong ruột, được chỉ định để cắt cơn động kinh. Depakine được sản xuất bởi hãng dược phẩm Sanofi-Aventis.

    depakine_200_mg

    Thông tin chung về thuốc Depakine

    Depakine là tên biệt dược của thuốc có chứa thành phần Natri Valproate, một chất chống động kinh, cắt cơn co giật được kê đơn phổ biến.

    Các dạng bào chế của thuốc Depakine

    • Dung dịch uống 200 mg/ml: chai 40 ml.
    • Sirô 200 mg/muỗng lường: chai 150 ml.
    • Viên nén bao tan trong ruột 200 mg: hộp 40 viên.
    • Viên nén bao tan trong ruột 500 mg: hộp 40 viên.

    Thành phần thuốc Depakine

    Cho 1 ml dung dịch uống Valproate sodium   200 mg

    Cho 1 muỗng lường xirô  Valproate sodium   200 mg

    Cho 1 viên nén bao tan trong ruột   Valproate sodium   200 mg

    Cho 1 viên nén bao tan trong ruột   Valproate sodium   500 mg

    Dược lực và dược động học thuốc Depakine

    Thuốc Depakine có dược lực và dược động học điển hình của Natri Valproate, được sử dụng theo đường uống.

    Dược lực học thuốc Depakine

    Thuốc chống động kinh, có tác dụng chủ yếu trên hệ thống thần kinh trung ương.

    Thực nghiệm và lâm sàng cho thấy có 2 kiểu tác dụng chống co giật:

    • Tác dụng trực tiếp liên quan đến nồng độ valproate trong huyết tương và trong não.
    • Tác dụng gián tiếp thông qua các chất chuyển hóa của valproate trong não bằng cách tác động lên các chất trung gian dẫn truyền thần kinh hoặc tác dụng trực tiếp trên màng tế bào.

    Giả thuyết thường được chấp nhận nhất là giả thuyết về GABA (g-amino butyric acide) theo đó có hiện tượng tăng tỷ lệ GABA sau khi dùng valproate sodium. Valproate làm giảm các giai đoạn trung gian của giấc ngủ cùng với sự gia tăng giấc ngủ chậm.

    Dược động học thuốc Depakine

    • Khả dụng sinh học đạt gần 100% sau khi uống.
    • Phân bố chủ yếu trong máu và dịch ngoại bào.
    • T1/2: 15-17 giờ, thải trừ chủ yếu qua nước tiểu sau khi được chuyển hóa tại gan qua hiện tượng glucurono kết hợp và beta oxy hóa.
    • Nồng độ tối thiểu trong huyết thanh đạt hiệu quả điều trị: 40-100 mg/l.
    • Gắn vào protein phụ thuộc liều lượng và độ bảo hòa của thuốc.
    • Valproate không gây ra hiện tượng cảm ứng men trong hệ thống chuyển hóa của cytochrome P450.

    Chỉ định và chống chỉ định thuốc Depakine

    Thuốc Depakine có chỉ định trong các trường hợp động kinh, co giật do liên quan tới cơn động kinh hoặc sốt cao gây co giật. Thuốc chống chỉ định trong một số trường hợp mẫn cảm hoặc nguy cơ.

    Chỉ định thuốc Depakine

    Động kinh toàn thể hay từng phần:

    Toàn thể nguyên phát:

    • Cơn vắng ý thức (cơn nhỏ),
    • Rung giật tăng trương lực (cơn lớn),
    • Rung giật cơ,
    • Mất trương lực,
    • Phối hợp,
    • Từng phần: với triệu chứng đơn giản hay phức tạp,
    • Thứ phát toàn thể hóa,
    • Các thể hỗn hợp.

    Co giật do sốt cao ở trẻ em: trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ có nguy cơ cao và đã có ít nhất một cơn co giật.

    Tic ở trẻ em.

    Chống chỉ định của thuốc Depakine

    • Viêm gan cấp.
    • Viêm gan mạn.
    • Tiền sử gia đình có viêm gan nặng, nhất là viêm gan do thuốc.
    • Quá mẫn với valproate sodium.
    • Porphyria.

    Liều dùng và cách dùng của thuốc Depakine

    Liều hàng ngày thay đổi tùy theo tuổi và cân nặng của từng bệnh nhân. Liều tối ưu được xác định dựa vào đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng. Đo nồng độ acide valproique trong huyết tương góp phần theo dõi trên lâm sàng nhất là trong trường hợp không kiểm soát được cơn động kinh hay nghi ngờ có tác dụng ngọai ý. Nồng độ hiệu quả trong huyết thanh trong khoảng 40-100 mg/l (300-700 mmol/l).

    Khởi đầu điều trị với thuốc Depakine

    Khi bệnh nhân chưa được điều trị bằng một thuốc chống động kinh khác, liều dùng khởi đầu là liều thấp và tăng dần lên mỗi 2-3 ngày để đạt được liều tối đa trong 1 tuần.

    Khi bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc khác trước đó, việc thay đổi thuốc phải được thực hiện từ từ. Liều Dépakine tối ưu sẽ đạt được trong khoảng 2 tuần, trong khi thuốc cũ sẽ được giảm dần trước khi ngưng hẳn.

    Có thể phối hợp với các thuốc chống động kinh khác khi cần.

    Liều dùng thuốc Depakine

    Liều khởi đầu thường là 10-15 mg/kg/ngày và tăng dần đến liều tối ưu. Liều tối ưu khoảng 20 – 30 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát được cơn động kinh với liều này, thì có thể tăng liều lên đến trên 50 mg/kg và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận.

    Trẻ em: Liều thông thường là 30 mg/kg/ngày.

    Người già: Dược động học của Depakine có thay đổi, do vậy liều được điều chỉnh dựa vào việc kiểm soát được cơn hay không.

    Cách dùng thuốc Depakine

    Viên nén bao tan trong ruột, siro hay dung dịch uống, uống ngày 2 lần.

    Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Depakine

    Những người mắc bệnh nền hoặc một số bệnh lý sau cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc Depakine để không làm trầm trọng thêm bệnh nền.

    Thuốc Depakine dùng trong bệnh gan

    Điều kiện xảy ra

    Đã có những báo cáo hiếm hoi về những tổn thương gan tiến triển nặng, đôi khi gây tử vong.

    Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 3 tuổi được điều trị đa liệu pháp có bệnh động kinh nặng và nhất là một động kinh kết hợp với các sang thương não, chậm phát triển tâm thần và/hay một bệnh chuyển hóa hay thoái hóa có nguồn gốc di truyền, là những bệnh nhân có nhiều nguy cơ. Trên 3 tuổi nguy cơ xảy ra bệnh gan giảm có ý nghĩa.

    Trong đa số trường hợp, các tổn thương gan này thường gặp trong vòng 6 tháng đầu điều trị.

    Dấu hiệu gợi ý

    Chẩn đoán sớm dựa chủ yếu vào lâm sàng. Có 2 kiểu biểu hiện có thể xuất hiện trước khi vàng da:

    • Các dấu hiệu toàn thân không đặc hiệu, xuất hiện đột ngột như mệt nhọc, chán ăn, ủ rũ, ngầy ngật, đôi khi kèm với ói mửa và đau bụng,
    • Tái xuất hiện những cơn động kinh.

    Cần phải thông báo cho bệnh nhân hay người nhà của bệnh nhi biết và khi xuất hiện một bệnh cảnh như vậy phải đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viện, bệnh nhân cần được khám và làm ngay các xét nghiệm chức năng gan.

    Phát hiện

    Trong 6 tháng đầu điều trị, việc theo dõi chức năng gan phải được thực hiện định kỳ trong đó các xét nghiệm phản ánh sự tổng hợp protéine và nhất là tỷ lệ prothrombine là có giá trị nhất.

    Khi tỷ lệ prothrombine hạ thấp bất thường, nhất là khi có kèm với những bất thường sinh học khác như giảm fibrinogène và các yếu tố đông máu, tăng bilirubine và các men transaminase thì phải ngưng điều trị Dépakine ngay (kể cả khi có điều trị kèm với các dẫn xuất salicylés do có cùng con đường chuyển hóa).

    Thận trọng lúc dùng thuốc Depakine

    • Thực hiện việc kiểm tra sinh hóa về chức năng gan trước khi khởi đầu điều trị và theo dõi định kỳ trong 6 tháng đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao.
    • Cũng giống như đa số các thuốc chống động kinh khác, nhất là lúc bắt đầu điều trị, người ta thấy có tăng tạm thời và riêng lẻ của các men transaminase mà không có biểu hiện lâm sàng nào. Trong trường hợp này nên thực hiện một tổng kê sinh học đầy đủ (đặc biệt là tỷ lệ prothrombine), chỉnh lại liều dùng, và làm lại các xét nghiệm tùy theo kết quả của các thông số sinh học.
    • Ở trẻ dưới 3 tuổi, chỉ nên dùng Dépakine đơn liệu pháp khi đã đánh giá lợi ích điều trị so với nguy cơ bị bệnh gan.
    • Xét nghiệm máu (công thức máu bao gồm cả đếm tiểu cầu, thời gian máu chảy và xét nghiệm đông máu toàn bộ) cần được thực hiện trước khi điều trị, cũng như trước phẫu thuật hay trong trường hợp có vết bầm máu hoặc chảy máu tự phát.
    • Trong trường hợp suy thận, cần lưu ý đến sự gia tăng nồng độ acide valproique tự do trong huyết thanh và khi đó phải giảm liều.
    • Khi có hội chứng đau bụng cấp, cần định lượng amylase máu trước khi nghĩ đến phẫu thuật vì đã có báo cáo về những trường hợp hiếm hoi bị viêm tụy cấp.
    • Ở trẻ em nên tránh ghi toa đồng thời với các dẫn xuất salicylate.
    • Nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi dùng valproate cho bệnh nhân bị lupus ban đỏ rải rác.

    Giá bán của thuốc Depakine 2021

    Thuốc Depakine có giá bán tham khảo tùy theo dạng bào chế lưu hành trên thị trường như sau.

    • Hộp thuốc Depakine dạng Siro 200mg/ml có giá bán tham khảo là 120,000 đ/lọ.
    • Hộp thuốc Depakine dạng viên nén lọ 40 viên x 200mg có giá bán tham khảo là 115,000 đ/hộp.
    • Hộp thuốc Depakine dạng viên nén lọ 30 viên x 500mg có giá bán tham khảo là 240,000 đ/hộp.

    Lưu ý giá bán chỉ có tính chất tham khảo, tại các thời điểm khác nhau, nơi bán khác nhau, giá có thể thay đổi.

    Bài viết Depakine – Thuốc chống động kinh, co giật đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    DOGMATIL 50mg – Thuốc an thần kinh, giải ức chế https://benh.vn/thuoc/dogmatil-50/ Thu, 04 Jun 2020 09:02:06 +0000 http://benh2.vn/thuoc/dogmatil-50/ Dogmatil là thuốc kê đơn có tác dụng trên hệ thần kinh. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp trầm cảm, hội chứng ruột kích thích. Hoạt chất chính trong thuốc là Sulpiride. Thành phần của Dogmatil: Sulpiride 50 mg Dạng thuốc và hàm lượng: viên nang 50 mg : hộp 30 viên Loại thuốc: […]

    Bài viết DOGMATIL 50mg – Thuốc an thần kinh, giải ức chế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Dogmatil là thuốc kê đơn có tác dụng trên hệ thần kinh. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp trầm cảm, hội chứng ruột kích thích. Hoạt chất chính trong thuốc là Sulpiride.

    Thành phần của Dogmatil: Sulpiride 50 mg

    Dạng thuốc và hàm lượng: viên nang 50 mg : hộp 30 viên

    Loại thuốc: An thần kinh, giải ức chế.

    thuoc_dogmatil_50mg
    Thuốc Dogmatil dạng viên nang cứng màu trắng

    Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Dogmatil

    Cơ chế tác dụng của thành phần Sulpiride trong thuốc Dogtatil trực tiếp trên hệ thần kinh nên thuốc được chỉ định trong các trạng thái thần kinh ức chế, căng thẳng. Tuy nhiên, thuốc có chống chỉ định cho một số đối tượng cần lưu ý.

    Chỉ định của thuốc Dogmatil

    Thuốc Dogmatil được chỉ định điều trị bệnh lý tâm thần kinh với các chỉ định sau.

    • Trạng thái thần kinh ức chế.
    • Bệnh trầm cảm, bệnh tâm thể, hội chứng ruột kích thích.

    Chống chỉ định của thuốc Dogmatil

    Không kê toa cho bệnh nhân đã biết hay nghi ngờ bị u tủy thượng thận (do có nguy cơ gây tai biến cao huyết áp nặng).

    Chú ý khi sử dụng thuốc Dogmatil: Nếu có sốt cao, phải ngưng điều trị. Vì dấu hiệu này có thể là một trong những yếu tố của “hội chứng ác tính của thuốc loạn thần kinh”.

    Thận trọng khi sử dụng thuốc Dogmatil

    Thận trọng khi kê toa cho người lớn tuổi do nhạy cảm cao với thuốc. Do thuốc chủ yếu được đào thải qua thận, cần thận trọng giảm liều và không nên điều trị liên tục ở bệnh nhân bị suy thận nặng.

    Nên tăng cường theo dõi ở bệnh nhân bị động kinh do thuốc có thể làm giảm ngưỡng gây động kinh.

    Có thể dùng được nhưng cần phải thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh parkinson.

    Sử dụng thuốc Dogmatil khi có thai

    • Hạn chế sử dụng Dogmatil trong thai kỳ và liều dùng cần giảm vào cuối thai kỳ.
    • Trẻ sơ sinh: cần theo dõi các chức năng thần kinh (và tiêu hóa)

    Sử dụng thuốc Dogmatil khi cho con bú

    Sự bài tiết qua sữa mẹ được ước đoán là 1/1000 của liều hàng ngày.

    Tương tác thuốc Dogmatil

    Thuốc Dogmatil có tương tác với nhiều thuốc khác, đặc biệt là các thuốc có tác dụng trên hệ thần kinh. Do đó khi sử dụng thuốc cần đặc biệt lưu ý chỉ dùng thuốc theo đơn bác sỹ, và nắm đầy đủ các loại thuốc đang điều trị để không phối hợp sai.

    Chống chỉ định phối hợp Dogmatil

    Levodopa: do Dogmatil có đối kháng tương tranh giữa lévodopa và các thuốc an thần kinh.

    Trong trường hợp xảy ra hội chứng ngoại tháp gây bởi các thuốc an thần kinh, không được dùng lévodopa (do các thụ thể dopaminergic đã bị phong bế bởi các thuốc an thần kinh), mà nên dùng các thuốc kháng cholinergic.

    Ở những bệnh nhân bị liệt rung (parkinson) được điều trị bằng lévodopa, trong trường hợp cần được điều trị bằng thuốc an thần kinh, không nên tiếp tục dùng lévodopa do có thể làm nặng thêm các rối loạn tâm thần và có thể tác động lên các thụ thể đã bị phong bế bởi các thuốc an thần kinh.

    Thận trọng khi phối hợp Dogmatil

    Cồn: do rượu có thể làm tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh như Dogmatil. Tránh uống rượu và các thuốc hay thức uống có chứa rượu.

    Lưu ý khi phối hợp thuốc Dogmatil

    • Thuốc cao huyết áp: tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế (do hiệp đồng tác dụng).
    • Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc kháng histamine H1 có tác dụng an thần, barbiturate, thuốc an thần giải lo âu, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, méthadone: tăng ức chế thần kinh trung ương, có thể gây hậu quả xấu, nhất là ở những người phải lái xe hay điều khiển máy móc.

    Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil

    Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil trên hệ nội tiết và chuyển hóa:

    • Tăng prolactine máu tạm thời và có hồi phục có thể gây vô kinh, tiết sữa, vú to ở nam giới, giảm khoái cảm hay lãnh cảm.
    • Tăng cân.

    Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil trên hệ thần kinh (rất hiếm khi xảy ra khi dùng ở liều khuyến cáo):

    • Rối loạn vận động sớm (vẹo cổ co giật, cơn xoay mắt, cứng hàm…), giảm khi sử dụng với thuốc kháng liệt rung tác động kháng cholinergic.
    • Hội chứng ngoại tháp, giảm một phần khi sử dụng với thuốc kháng liệt rung tác động kháng cholinergic.
    • Rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài.
    • Buồn ngủ, ngủ gật, thường được ghi nhận trong thời gian đầu trị liệu.

    Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil  trên thần kinh thực vật: Hạ huyết áp thế đứng.

    Liều lượng và cách dùng thuốc Dogmatil

    Với thuốc Dogmatil và các thuốc tác dụng trên thần kinh khác đặc biệt lưu ý tới liều dùng và cách dùng thuốc. Một số trường hợp sử dụng quá liều Dogmatil sẽ có nguy cơ ngộ độc cần cấp cứu.

    Liều dùng của thuốc Dogmatil

    Dùng cho Người lớn. Trạng thái thần kinh ức chế : 2-4 viên/ngày (100-200 mg/ngày).

    Quá liều thuốc Dogmatil

    Biểu hiện quá liều Dogmatil là qua các dấu hiệu loạn vận động dạng co thắt gây vẹo cổ, lồi lưỡi, cứng khít hàm. Trong một vài trường hợp : hội chứng liệt rung rất trầm trọng, hôn mê.

    Việc điều trị chỉ giới hạn trong điều trị các triệu chứng.

    Dược động học của thuốc Dogmatil

    Quá trình hấp thu của thuốc Dogmatil

    Dùng bằng đường uống, sulpiride được hấp thu trong 4,5 giờ ; nồng độ đỉnh của sulpiride trong huyết tương là 0,25 mg/l sau khi uống viên nang 50 mg.

    Sinh khả dụng của dạng uống là từ 25 đến 35%, có thể có sự khác biệt đáng kể giữa người này và người khác. Các nồng độ của sulpiride trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng.

    Phân bố của thuốc Dogmatil trong cơ thể

    Sulpiride trong Dogmatil được khuếch tán nhanh đến các mô, nhất là đến gan và thận; sự khuếch tán đến não kém, chủ yếu là đến tuyến yên.

    Tỷ lệ gắn với protein huyết tương dưới 40%; hệ số phân phối đến hồng cầu và huyết tương là 1. Sự bài tiết qua sữa mẹ được ước đoán là 1/1000 của liều hàng ngày. Các số liệu được thực hiện trên động vật bằng sulpiride được đánh dấu (C14) chứng tỏ rằng sự bài tiết qua hàng rào nhau thai rất kém. Ngược lại với những ghi nhận trên động vật, sulpiride rất ít bị chuyển hóa ở người; 92% liều sulpiride dùng bằng đường tiêm bắp được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi.

    Thải trừ của thuốc Dogmatil

    Dược động của sulpiride trong thuốc Dogmatil bao gồm hấp thu, phân phối và đào thải. Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương là 7 giờ ; thể tích phân phối là 0,94 l/kg. Thanh thải toàn phần là 126 ml/phút.

    Sulpiride được bài tiết chủ yếu qua thận, nhờ quá trình lọc ở cầu thận. Thanh thải ở thận thường gần bằng với thanh thải toàn phần.

    Bài viết DOGMATIL 50mg – Thuốc an thần kinh, giải ức chế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    VINCARUTINE – Thuốc điều trị sa sút trí tuệ, rối loạn tập trung https://benh.vn/thuoc/vincarutine-thuoc-dieu-tri-sa-sut-tri-tue-roi-loan-tap-trung/ https://benh.vn/thuoc/vincarutine-thuoc-dieu-tri-sa-sut-tri-tue-roi-loan-tap-trung/#respond Mon, 11 May 2020 04:42:45 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=77080 Vincarutine® là thuốc kê đơn có thành phần chính là Vincamine, Rutoside thường được sử dụng cho rối loạn não ở người cao tuổi về trí nhớ, rối loạn tập trung, rối loạn nhận thức về sự chú ý, bệnh thoái hóa chất dinh dưỡng, tiểu đường, chứng xơ vữa động mạch, viêm não cấp. […]

    Bài viết VINCARUTINE – Thuốc điều trị sa sút trí tuệ, rối loạn tập trung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Vincarutine® là thuốc kê đơn có thành phần chính là Vincamine, Rutoside thường được sử dụng cho rối loạn não ở người cao tuổi về trí nhớ, rối loạn tập trung, rối loạn nhận thức về sự chú ý, bệnh thoái hóa chất dinh dưỡng, tiểu đường, chứng xơ vữa động mạch, viêm não cấp.

    thuoc-vincarutine

    Dạng trình bày và thành phần thuốc Vincarutine

    Thuốc Vincarutine được bào chế dạng viên nang cứng. Trong mỗi viên nang cứng Vincarutine có chứa các thành phần sau.

    Vincamine 20 mg

    Rutoside 40 mg

    Tác dược vừa đủ.

    Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Vincarutine

    Thuốc Vincarutin được chỉ định điều trị bệnh gì?

    Cải thiện các triệu chứng suy giảm trí tuệ bệnh lý ở người già (rối loạn sự tập trung và trí nhớ)

    Thuốc Vincarutin chống chỉ định những trường hợp nào

    Tân sản não với tăng áp lực nội so.

    Phối hơp với thuốc chống loạn nhịp hoặc gây xoắn đỉnh

    Cách dùng, liều dùng và thận trọng khi dùng thuốc Vincarutin

    Liều dùng và cách dùng thuốc Vincarutin

    Liều thường dùng là mỗi lần 1 viên, 3 lần/ngày vào mỗi bữa ăn.

    Thuốc Vincarutin – Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng

    Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

    • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
    • Bạn dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc Vincarutine®;
    • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
    • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
    • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý: tăng huyết áp, rối loạn chức năng tim, rối loạn tiêu hóa.

    Tương tác thuốc Vincarutine

    Chống chỉ định phối hợp khi dùng thuốc Vincarutine

    Các thuốc gây xoắn đỉnh (amiodarone, bébridil, brétylium, disopyramide, érythromycine đường tĩnh mạch, nhóm quinidine, sotalol, sultopride) : tăng nguy cơ gây xoắn đỉnh.

    Thuốc Vincarutine không nên phối hợp với các thuốc sau

    • Các thuốc gây hạ kali huyết: amphotéricine B (đường tĩnh mạch), gluco-, minéralocorticoide (đường toàn thân), tétracosactide, thuốc lơi tiểu hạ kali huyết, thuốc nhuận trường kích thích : nguy cơ gây xoắn đỉnh (hạ kali huyết là một yếu tố tạo thuận lơi, cũng như nếu bệnh nhân đang bị chậm nhịp tim hay QT dài)
    • Đối với amphotéricine B, thuốc lơi tiểu, corticoide và tétracosactide : dự phòng hạ kali huyết và điều chỉnh nếu cần ; theo dõi QT ; trường hơp bị xoắn đỉnh, không dùng thuốc chống loạn nhịp (gây điện tâm thu).
    • Đối với các thuốc nhuận trường kích thích : thay bằng nhóm thuốc nhuận trường không kích thích.
    • Các thuốc gây xoắn đỉnh (astémizole, halofandrine, pentamidine, sparfloxacine, terfénadine) : tăng nguy cơ gây xoắn đỉnh. Nếu cần thiết phải phối hơp, nên tăng cường theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ.

    Tác dụng không mong muốn và quá liều thuốc Vincarutine

    Tác dụng không mong muốn của thuốc Vincarutine

    Thông thường, người dùng rất ít khi gặp tác dụng phụ liên quan đến vincamine. Trong một số trường hợp hiếm hoi, thuốc có thể gây ra một số vấn đề dạ dày hoặc tiêu hóa. Thông thường, nếu điều này xảy ra, tốt nhất là ngưng sử dụng (mà cũng nên quan tâm các tác dụng phụ khác).

    Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Xử lý khi quá liều thuốc Vincarutine

    Thông báo với bác sĩ trong thời gian sớm nhất để hạn chế tối đa các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra.

    Dược lực học và dược động học thuốc Vincarutine

    Dược lực học thuốc Vincarutine

    Vincarutine có tác động trên sự chuyển hóa của tế bào thần kinh do làm tăng sức tiêu thụ oxy và làm trở lại mức bình thường nồng độ acide lactique và pyruvique.

    Ngoài ra còn làm tăng lưu lương máu về các nơi bị thiếu máu cục bộ.

    Các đặc tính này đã được xác nhận ở người và đươc đưa vào các y văn.

    Rutoside có tác động bảo vệ mạch máu.

    Dược động học thuốc Vincarutine

    Thuốc đươc hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 giờ. Thuốc đươc đào thải qua thận gồm 5 chất chuyển hóa và vicamine không bị biến đổi.

    Bảo quản

    • Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
    • Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

    Bài viết VINCARUTINE – Thuốc điều trị sa sút trí tuệ, rối loạn tập trung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    https://benh.vn/thuoc/vincarutine-thuoc-dieu-tri-sa-sut-tri-tue-roi-loan-tap-trung/feed/ 0
    Ambien – Thuốc kê đơn cho bệnh nhân mất ngủ https://benh.vn/thuoc/ambien/ https://benh.vn/thuoc/ambien/#respond Tue, 31 Mar 2020 07:11:56 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=75225 AMBIEN (zolpidem tartrate) được chỉ định để điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn, đặc trưng bởi những khó khăn khi bắt đầu giấc ngủ. AMBIEN (zolpidem tartrate) được chỉ định để điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn, đặc trưng bởi những khó khăn khi bắt đầu giấc ngủ Dạng trình bày Viên nén […]

    Bài viết Ambien – Thuốc kê đơn cho bệnh nhân mất ngủ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    AMBIEN (zolpidem tartrate) được chỉ định để điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn, đặc trưng bởi những khó khăn khi bắt đầu giấc ngủ.

    thuoc-Ambien-Sanofi
    AMBIEN (zolpidem tartrate) được chỉ định để điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn, đặc trưng bởi những khó khăn khi bắt đầu giấc ngủ

    Dạng trình bày

    Viên nén

    Dạng đăng kí

    Thuốc kê đơn

    Thành phần

    Viên 5 mg và 10 mg Zolpidem tartrate

    Dược lực học

    Cơ chế hoạt động

    Zolpidem là một GABA Một bộ điều biến dương thụ thể được cho là có tác dụng điều trị trong điều trị mất ngủ ngắn hạn thông qua liên kết với vị trí của benzodiazepine của tiểu đơn vị α1 có chứa thụ thể GABA A, làm tăng tần số mở kênh clorua. .

    Dược lực học

    Zolpidem liên kết với GABA Một thụ thể có ái lực lớn hơn với tiểu đơn vị α1 so với tiểu đơn vị chứa α2 và α3. Zolpidem không có ái lực liên kết đáng kể đối với tiểu đơn vị α5 có chứa thụ thể GABA A. Hồ sơ ràng buộc này có thể giải thích sự vắng mặt tương đối của các hiệu ứng myorelaxant trong các nghiên cứu trên động vật. Zolpidem không có ái lực ràng buộc đáng kể đối với dopaminergic D2, serotonergic 5HT 2 , adrenergic, histaminergic hoặc muscarinic thụ thể.

    Dược động học

    Hồ sơ cá nhân dược động học của Ambien được đặc trưng bởi sự hấp thu nhanh chóng từ đường tiêu hóa và loại bỏ kỳ bán rã ngắn (T 1/ 2 ) ở người khỏe mạnh.

    Trong một nghiên cứu chéo đơn liều ở 45 đối tượng khỏe mạnh dùng viên nén tartrate zolpidem 5 và 10 mg, nồng độ đỉnh trung bình (C ma x ) là 59 (khoảng: 29 đến 113) và 121 (khoảng: 58 đến 272) ng / mL , tương ứng, xảy ra tại một thời điểm trung bình (T ma x) của 1,6 giờ cho cả hai. Thời gian bán hủy trung bình của AMBIEN trung bình là 2,6 (khoảng: 1,4 đến 4,5) và 2,5 (phạm vi: 1,4 đến 3,8) giờ, tương ứng cho các viên 5 và 10 mg. AMBIEN được chuyển đổi thành các chất chuyển hóa không hoạt động được loại bỏ chủ yếu bằng cách bài tiết qua thận. AMBIEN đã chứng minh động học tuyến tính trong phạm vi liều từ 5 đến 20 mg. Tổng liên kết protein đã được tìm thấy là 92,5 ± 0,1% và không đổi, không phụ thuộc vào nồng độ từ 40 đến 790 ng / mL. Zolpidem không tích lũy ở người trẻ tuổi sau khi dùng liều hàng đêm với 20 viên zolpidem tartrate trong 2 tuần.

    Một nghiên cứu về hiệu quả thực phẩm ở 30 đối tượng nam khỏe mạnh đã so sánh dược động học của AMBIEN 10 mg khi dùng trong khi nhịn ăn hoặc 20 phút sau bữa ăn. Kết quả đã chứng minh rằng với thực phẩm, trung bình AUC và C max đã giảm lần lượt 15% và 25%, trong khi trung bình T max được kéo dài thêm 60% (từ 1,4 đến 2,2 giờ). Thời gian bán hủy không thay đổi. Những kết quả này cho thấy, để khởi phát giấc ngủ nhanh hơn, AMBIEN không nên dùng cùng hoặc ngay sau bữa ăn.

    Quần thể đặc biệt

    Hơi già

    Ở người cao tuổi, liều dùng cho AMBIEN nên là 5 mg. Khuyến nghị này được dựa trên một số nghiên cứu, trong đó C có nghĩa là tối đa , T 1/ 2 , và AUC được tăng lên đáng kể khi so sánh với kết quả trong thanh niên. Trong một nghiên cứu trong tám đối tượng lớn tuổi (> 70 tuổi), phương tiện cho C max , T 1/ 2và AUC tăng đáng kể lần lượt 50% (255 so với 384 ng / mL), 32% (2.2 so với 2.9 giờ) và 64% (955 so với 1.562 ng ∙ giờ / mL), so với người trẻ tuổi (20 đến 40 năm) sau một liều uống 20 mg duy nhất. AMBIEN không tích lũy ở những người cao tuổi sau khi uống 10 mg mỗi đêm trong 1 tuần.

    Suy gan

    Dược động học của AMBIEN ở tám bệnh nhân suy gan mạn tính được so sánh với kết quả ở những người khỏe mạnh. Sau một liều thuốc tartrate zolpidem 20 mg duy nhất, trung bình C max và AUC được tìm thấy là hai lần (250 so với 499 ng / mL) và cao hơn năm lần (788 so với 4,203 ng ∙ giờ / ml) ở bệnh nhân bị tổn thương gan . T max không thay đổi. Thời gian bán hủy trung bình ở bệnh nhân xơ gan là 9,9 giờ (khoảng: 4,1 đến 25,8 giờ) lớn hơn so với quan sát ở những người bình thường là 2,2 giờ (khoảng: 1,6 đến 2,4 giờ) .

    Suy thận

    Dược động học của zolpidem tartrate đã được nghiên cứu ở 11 bệnh nhân bị suy thận giai đoạn cuối (trung bình Cl Cr = 6,5 ± 1,5 ml / phút) trải qua chạy thận nhân tạo ba lần một tuần, được dùng liều zolpidem tartrate 10 mg mỗi ngày trong 14 hoặc 21 ngày Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đã được quan sát đối với C max , T max , thời gian bán hủy và AUC giữa ngày đầu tiên và ngày cuối cùng của việc dùng thuốc khi điều chỉnh nồng độ cơ sở được thực hiện. Zolpidem không phải là hemodialyzable. Không tích lũy thuốc không thay đổi xuất hiện sau 14 hoặc 21 ngày. Dược động học của Zolpidem không khác biệt đáng kể ở những bệnh nhân suy thận. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương.

    Chỉ định

    AMBIEN (zolpidem tartrate) được chỉ định để điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn, đặc trưng bởi những khó khăn khi bắt đầu giấc ngủ. AMBIEN đã được chứng minh là làm giảm độ trễ giấc ngủ trong tối đa 35 ngày trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát .

    Chống chỉ định

    AMBIEN chống chỉ định ở bệnh nhân

    • người đã trải qua các hành vi giấc ngủ phức tạp sau khi dùng AMBIEN
    • với quá mẫn đã biết với zolpidem. Phản ứng quan sát bao gồm sốc phản vệ và phù mạch

    Liều và cách dùng

    Liều dùng ở người lớn

    Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cho bệnh nhân. Liều ban đầu được đề nghị là 5 mg cho phụ nữ và 5 hoặc 10 mg cho nam giới, chỉ uống một lần mỗi đêm ngay trước khi đi ngủ với ít nhất 7 giờ 8 giờ trước khi thức dậy theo kế hoạch. Nếu liều 5 mg không hiệu quả, có thể tăng liều lên 10 mg.

    Ở một số bệnh nhân, nồng độ trong máu buổi sáng cao hơn sau khi sử dụng liều 10 mg làm tăng nguy cơ suy giảm khả năng lái xe vào ngày hôm sau và các hoạt động khác cần sự tỉnh táo hoàn toàn. Tổng liều AMBIEN không được vượt quá 10 mg mỗi ngày ngay trước khi đi ngủ. AMBIEN nên được dùng dưới dạng một liều duy nhất và không nên đọc trong cùng một đêm.

    Liều ban đầu được đề nghị cho phụ nữ và nam giới là khác nhau vì độ thanh thải zolpidem thấp hơn ở phụ nữ.

    Quần thể đặc biệt

    Bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược có thể đặc biệt nhạy cảm với tác dụng của zolpidem tartrate. Liều khuyến cáo của AMBIEN ở những bệnh nhân này là 5 mg mỗi ngày một lần ngay trước khi đi ngủ.

    Bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không làm rõ thuốc nhanh như đối tượng bình thường. Liều khuyến cáo của AMBIEN ở những bệnh nhân này là 5 mg mỗi ngày một lần ngay trước khi đi ngủ. Tránh sử dụng AMBIEN ở những bệnh nhân bị suy gan nặng vì nó có thể góp phần gây ra bệnh não

    Sử dụng với thuốc ức chế thần kinh trung ương

    Điều chỉnh liều có thể cần thiết khi AMBIEN được kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác vì các tác dụng phụ có khả năng .

    Chú ý đề phòng và thận trọng

    • Tác dụng ức chế thần kinh trung ương: Làm suy yếu sự tỉnh táo và phối hợp vận động bao gồm nguy cơ suy giảm buổi sáng. Nguy cơ tăng theo liều và sử dụng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương và rượu khác. Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng đúng.
    • Cần đánh giá các chẩn đoán Comorbid: Đánh giá lại nếu chứng mất ngủ kéo dài sau 7 đến 10 ngày sử dụng.
    • Phản ứng phản vệ / sốc phản vệ nghiêm trọng: Phù mạch và sốc phản vệ đã được báo cáo. Đừng kiểm tra lại nếu phản ứng như vậy xảy ra.
    • Suy nghĩ bất thường và thay đổi hành vi: Những thay đổi bao gồm giảm sự ức chế, hành vi kỳ quái, kích động và cá nhân hóa đã được báo cáo. Đánh giá ngay lập tức bất kỳ thay đổi hành vi khởi phát mới.
    • Trầm cảm: Làm trầm trọng thêm trầm cảm hoặc suy nghĩ tự tử có thể xảy ra. Kê đơn số lượng ít nhất của máy tính bảng khả thi để tránh quá liều cố ý.
    • Suy hô hấp: Cân nhắc nguy cơ này trước khi kê đơn ở bệnh nhân có chức năng hô hấp bị tổn thương.
    • Suy gan: Tránh sử dụng AMBIEN ở bệnh nhân suy gan nặng.
    • Tác dụng rút tiền: Các triệu chứng có thể xảy ra khi giảm liều nhanh hoặc ngừng thuốc.

    Mang thai: Có thể gây ức chế hô hấp và an thần ở trẻ sơ sinh khi tiếp xúc muộn trong tam cá nguyệt thứ ba.

    Thời kỳ cho con bú: Một phụ nữ cho con bú nên thể bơm và loại bỏ sữa mẹ trong quá trình điều trị và trong 23 giờ sau khi dùng AMBIEN.\

    Sử dụng cho trẻ em: An toàn và hiệu quả không được thiết lập. Ảo giác (tỷ lệ mắc 7%) và các phản ứng bất lợi về tâm thần và / hoặc hệ thần kinh khác được quan sát thường xuyên trong một nghiên cứu trên bệnh nhân nhi mắc Rối loạn thiếu tập trung / hiếu động thái quá.

    Tương tác thuốc

    • Thuốc ức chế thần kinh trung ương, bao gồm cả rượu: Tác dụng phụ gây ức chế phụ thuộc vào CNS có thể có
    • Imipramine: Giảm sự tỉnh táo quan sát được
    • Clorpromazine: Quan sát kém và hiệu suất tâm thần quan sát được
    • Các chất gây cảm ứng CYP3A4 (rifampin hoặc St. John’s wort): Sử dụng kết hợp có thể làm giảm tác dụng
    • Ketoconazole: Sử dụng kết hợp có thể làm tăng tác dụng

    Tác dụng của AMBIEN có thể bị chậm lại do ăn phải hoặc ngay sau bữa ăn.

    Tác dụng không mong muốn

    Các phản ứng bất lợi thường được quan sát là:

    Ngắn hạn (<10 đêm): Buồn ngủ, chóng mặt và tiêu chảy

    Lâu dài (28 đêm35): Chóng mặt và cảm giác say xỉn

    Bảo quản

    Bảo quản ở nhiệt độ phòng được kiểm soát 20 ° C, 25 ° C

    Bài viết Ambien – Thuốc kê đơn cho bệnh nhân mất ngủ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    https://benh.vn/thuoc/ambien/feed/ 0
    Cebraton https://benh.vn/thuoc/cebraton/ https://benh.vn/thuoc/cebraton/#respond Thu, 30 Jan 2020 04:18:08 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72046 Cebraton làm tăng cường chức năng hệ thần kinh trung ương, tăng hoạt hóa vỏ não, làm tăng trí nhớ và khôi phục trí nhớ, giảm các biểu hiện của suy tuần hoàn não như đau đầu, chóng mặt, rối loạn tiền đình, giảm trí nhớ và độ minh mẫn. Dạng trình bày Hộp 1 vỉ, […]

    Bài viết Cebraton đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Cebraton làm tăng cường chức năng hệ thần kinh trung ương, tăng hoạt hóa vỏ não, làm tăng trí nhớ và khôi phục trí nhớ, giảm các biểu hiện của suy tuần hoàn não như đau đầu, chóng mặt, rối loạn tiền đình, giảm trí nhớ và độ minh mẫn.

    Dạng trình bày

    Hộp 1 vỉ, 2 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x10 viên nang mềm.

    Dạng đăng kí

    Thuốc không kê đơn

    Thành phần

    Mỗi viên nang mềm chứa:

    Cao đặc rễ Đinh lăng 5:1 (Extractum Radix Polysciasis spissum)…..300 mg

    Cao khô lá Bạch quả (Extractum Folii Ginkgo siccus)………………..100 mg(Hàm lượng Flavonoid toàn phần 24%)

    Tá dược (Dầu đậu nành, Sáp ong trắng, Palm oil, Colloidal silicon dioxid, Lecithin, Gelatin, Glycerin, Sorbitol, Methylparaben, Propylparaben, Ethyl vanilin, Oxyd sắt đen , Brown HT, Nước tinh khiết)………..vđ……….1 viên

    Chỉ định

    Phòng và điều trị các bệnh sau:

    Suy giảm trí nhớ, căng thẳng thần kinh, kém tập trung.

    Thiểu năng tuần hoàn não, hội chứng tiền đình với các biểu hiện: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, mất thăng bằng.

    Giảm chức năng não bộ: giảm trí nhớ, suy nhược thần kinh, di chứng não.

    Chứng run giật của bệnh nhân Parkinson.

    Chống chỉ định

    – Người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

    – Không dùng cho phụ nữ có thai.

    – Người có rối loạn về máu, rong kinh, người đang xuất huyết.

    – Không dùng với thuốc chỉ huyết.

    Liều và cách dùng

    * Người lớn: uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày.

    * Trẻ em trên 8 tuổi: uống 1 viên/ngày.

    Tác dụng không mong muốn

    Chưa thấy có báo cáo nào về tác dụng phụ của thuốc gây nên.

    Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

    Bảo quản

    Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.

    Giá bán lẻ sản phẩm

    177000 đồng / hộp

    Bài viết Cebraton đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    https://benh.vn/thuoc/cebraton/feed/ 0