Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 26 Sep 2023 08:15:20 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Vincristin – Thuốc hóa trị liệu điều trị Leukemia cấp, u bướu https://benh.vn/thuoc/vincristin/ Fri, 15 Sep 2023 03:05:18 +0000 http://benh2.vn/thuoc/vincristin/ Thuốc Vincristin phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị bệnh leukemia cấp, bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và u Wilm. Vincristin cũng tỏ ra có ích trong điều trị bệnh leukemia mạn, sarcom Ewing, u sùi dạng nấm, sarcom Kaposi, các […]

Bài viết Vincristin – Thuốc hóa trị liệu điều trị Leukemia cấp, u bướu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Vincristin phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị bệnh leukemia cấp, bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và u Wilm. Vincristin cũng tỏ ra có ích trong điều trị bệnh leukemia mạn, sarcom Ewing, u sùi dạng nấm, sarcom Kaposi, các sarcom mô mềm, sarcom xương, u melanin, đa u tủy, ung thư lá nuôi, ung thư trực tràng, não, vú, cổ tử cung, ung thư tuyến giáp và ung thư phổi. 

Tên chung quốc tế: Vincristine.

Loại thuốc: Thuốc kìm tế bào – Thuốc chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống tiêm hoặc lọ 0,5 mg/1 ml; 1 mg/1 ml; 2 mg/2 ml; 5 mg/5 ml dạng muối sulfat.

Lọ 1 mg, 2 mg, 5 mg bột đông khô, kèm một ống dung môi pha tiêm.

Cơ chế tác dụng

Vincristin, một alcaloid chống ung thư chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don (Vinca rosea L.) có tác dụng kích ứng mạnh các mô.

Cơ chế tác dụng còn chưa biết thật chi tiết, nhưng vincristin là chất ức chế mạnh tế bào. Thuốc liên kết đặc hiệu với tubulin là protein ống vi thể, phong bế sự tạo thành các thoi phân bào cần thiết cho sự phân chia tế bào. Do đó vincristin có tính đặc hiệu cao trên chu kỳ tế bào, và ức chế sự phân chia tế bào ở kỳ giữa (metaphase). Ở nồng độ cao, thuốc diệt được tế bào, còn ở nồng độ thấp, làm ngừng phân chia tế bào. Do thuốc có tính đặc hiệu với kỳ giữa của sự phân chia tế bào, nên độc lực với tế bào thay đổi theo thời gian tiếp xúc với thuốc. Nhờ có nửa đời thải trừ dài và độ lưu giữ thuốc cao trong tế bào, nên không cần thiết phải truyền kéo dài.

Sự kháng vincristin có thể xuất hiện trong quá trình điều trị và sự kháng chéo cũng thường xảy ra giữa các thuốc vincristin, vindesin và vinblastin, nhưng sự kháng chéo này thường không hoàn toàn.

Dược động học

Dược động học diễn ra theo một mô hình 2 ngăn mở, có pha phân bố ban đầu ngắn. Thể tích phân bố xấp xỉ bằng thể tích nước toàn cơ thể. Vincristin được hấp thu kém khi uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố khắp cơ thể, trừ dịch não tủy.

Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ trong huyết thanh giảm theo ba pha. Nửa đời trong huyết tương của pha thải trừ cuối cùng rất khác nhau giữa các cá thể và thay đổi từ 19 đến 155 giờ. Pha cuối bị ảnh hưởng nhiều là do thể tích phân bố lớn và do giải phóng thuốc chậm ở các vị trí liên kết với các mô ở sâu. Nồng độ thuốc cao nhất ở gan, mật và lách.

Dưới 10% liều dùng có thể thấy trong huyết tương sau khi tiêm được 15 – 30 phút. Vincristin bị chuyển hóa ở gan, khoảng 40 – 70% liều dùng thải trừ qua mật và 10% thải trừ qua nước tiểu. Do phân bố nhiều vào các mô, nên không thể loại bỏ được vincristin bằng thẩm phân máu.

Chỉ định

Phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị bệnh leukemia cấp, bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và u Wilm. Vincristin cũng tỏ ra có ích trong điều trị bệnh leukemia mạn, sarcom Ewing, u sùi dạng nấm, sarcom Kaposi, các sarcom mô mềm, sarcom xương, u melanin, đa u tủy, ung thư lá nuôi, ung thư trực tràng, não, vú, cổ tử cung, ung thư tuyến giáp và ung thư phổi.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn cảm với alcaloid Dừa cạn hoặc tá dược, người bệnh có hội chứng Charcot – Marie – Tooth thể hủy myelin, người bệnh chiếu xạ tia X vùng tĩnh mạch cửa và gan, người có thai và cho con bú.

Thận trọng

Suy gan, bệnh Charcot – Marie – Tooth. Bệnh thần kinh – cơ hoặc điều trị với các thuốc khác độc với thần kinh. Nguy cơ co thắt phế quản cấp hoặc suy hô hấp cấp, đặc biệt là khi dùng vincristin với mitomycin. Các phản ứng này có thể phát triển nhanh trong khi tiêm hoặc sau đó vài giờ, hoặc thậm chí có thể xảy ra chậm 2 tuần sau liều mitomycin cuối cùng. Các triệu chứng thường hồi phục nhưng một số trường hợp có thể không hồi phục. Người bệnh bị các phản ứng này cần được điều trị hỗ trợ.

Người bệnh có tổn thương chức năng gan cần điều chỉnh liều. Cũng cần chú ý khi dùng thuốc cho người cao tuổi, là người nhạy cảm với các thuốc độc trên thần kinh.

Chỉ nên dùng vincristin khi thấy lợi ích do thuốc hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra.

Thời kỳ mang thai

Vincristin có thể gây tổn hại cho thai. Ðối với phụ nữ còn khả năng sinh đẻ, cần dùng các biện pháp tránh thai thích hợp. Nếu người bệnh có thai trong thời gian dùng thuốc, cần cảnh báo với họ là thuốc gây tổn hại nặng cho thai.

Thời kỳ cho con bú

Còn chưa có thông báo về nồng độ vincristin trong sữa mẹ. Ðể thận trọng, phụ nữ phải dùng vincristin không được cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng có hại của vincristin phụ thuộc vào liều dùng ngay lúc đó và tổng liều tích lũy. Ðộc trên thần kinh là tai biến thường gặp nhất và là yếu tố làm hạn chế liều dùng. Bệnh thần kinh ngoại vi là chủ yếu. Nhưng nếu có dị cảm ở ngón chân ngón tay, thường rất hay xảy ra, thì cũng không nên ngừng thuốc mà nên giảm liều. Những triệu chứng nặng hơn như mất nhạy cảm, giảm cơ lực, mất phản xạ sâu và bàn chân rũ là các biểu hiện cần giảm liều. Một thử nghiệm thực tế là khuyên người bệnh đứng hoặc đi trên gót chân. Nếu người bệnh làm được thì có thể dùng liều tiếp theo.

Thường gặp, ADR > 1/100

Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Tuần hoàn: Tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp. Tiêu hóa: Táo bón, liệt ruột, đau bụng. Da: Rụng tóc (12 – 45%). Tổn hại da hoặc mô mềm nếu tiêm thuốc ra ngoài mạch. Cơ xương: Ðau xương, đau vùng xương hàm trên và hàm dưới, đau cổ và họng.

Thần kinh: Mất các phản xạ sâu, dị cảm, mất cảm giác ở ngón tay, ngón chân, mất đồng vận, tác động trên dây thần kinh sọ vận động.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Sốt, chán ăn, nhức đầu. Thần kinh trung ương: Co giật, đặc biệt là ở trẻ em. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm miệng. Tiết niệu: Mất trương lực bàng quang, đái khó. Hô hấp: Co thắt phế quản, khó thở cấp, thường gặp hơn khi dùng cùng với mitomycin.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Hôn mê (trẻ em). Nội tiết: Hội chứng tiết nhiều hormon chống bài niệu (SIADH). Da: Viêm mô tế bào, sưng nề. Mắt: Mù vỏ não tạm thời, teo thần kinh thị giác dẫn đến mù.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Táo bón và liệt ruột thường gặp và thường kèm theo co cứng bụng. Nên dùng các chất làm mềm phân, thuốc nhuận tràng và thụt tháo.

Vincristin có thể gây bệnh thận do acid uric nếu u bị tiêu quá nhiều. Khi xảy ra, cần kiềm hóa nước tiểu, kiểm soát tình trạng tăng acid uric huyết và phải dùng thuốc ức chế tổng hợp acid uric như alopurinol.

Ðộc tính trên thần kinh có liên quan đến liều dùng. Cần hết sức chú ý tính liều vincristin, vì quá liều có thể có hậu quả rất nghiêm trọng thậm chí tử vong. Người bệnh phải được thông báo về tác dụng độc trên thần kinh nếu dùng vincristin cho người bệnh đã có bệnh thần kinh từ trước hoặc dùng phối hợp với các thuốc khác độc trên thần kinh. Hầu hết người bệnh vẫn tồn tại triệu chứng thần kinh nhẹ ở ngón tay, ngón chân vài tháng sau khi ngừng điều trị.

Trường hợp vincristin gây tiết hormon chống bài niệu, cần hạn chế dùng dịch.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Vincristin thải trừ chậm nên có nguy cơ gây tích lũy nếu dùng lặp lại. Do đó ít nhất một tuần mới được dùng một lần.

Liều dùng cho người lớn:

Tiêm tĩnh mạch 10 – 30 microgam/kg thể trọng hoặc 400 microgam tới 1,4 mg/m2 diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3 mg/100 ml.

Liều dùng cho trẻ em:

Tiêm tĩnh mạch 1,5 – 2 mg/m2 diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Với trẻ từ 10 kg trở xuống, liều khởi đầu là 50 microgam/kg, mỗi tuần 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3 mg/100 ml.

Nếu bị leukemia hệ thần kinh trung ương, cần phải dùng phối hợp với các thuốc khác, vì vincristin không qua được hàng rào máu – não đủ liều điều trị.

Cách dùng

Hòa loãng bột vincristin trước khi tiêm trong natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% tới nồng độ từ 0,01 mg/ml đến 1 mg/ml. Không thêm các dịch khác vào lọ thuốc. Rút dung dịch vincristin vào bơm tiêm chính xác khô để đo liều lượng cẩn thận.

Vincristin chỉ được tiêm tĩnh mạch. Không được tiêm bắp hoặc dưới da. Nếu tiêm trong màng cứng sẽ gây tử vong.

Dung dịch có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc vào dây dẫn của bộ truyền tĩnh mạch đang truyền. Thời gian tiêm ít nhất là 1 phút.

Việc điều trị bằng vincristin cần được tiến hành dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc có kinh nghiệm lâu năm dùng hóa trị liệu chống ung thư. Cần phải có sẵn các phương tiện thích hợp để xử lý tai biến nếu xảy ra.

Khi thao tác với vincristin cần phải mặc áo choàng, đeo khẩu trang, đi găng và đeo kính bảo vệ mắt.

Vấn đề cực kỳ quan trọng là kim phải luồn đúng vào trong lòng tĩnh mạch trước khi tiêm thuốc. Nếu thuốc thâm nhập vào mô xung quanh sẽ gây kích ứng. Khi đó cần ngừng tiêm ngay, chỗ thuốc còn lại phải tiêm vào tĩnh mạch khác. Dùng hyaluronidase và chườm nóng ở vùng thuốc ra ngoài mạch sẽ làm vincristin khuếch tán dễ hơn, làm giảm khó chịu và nguy cơ viêm tế bào. Tránh thuốc nhiễm vào mắt, vì vincristin là chất kích thích mạnh có thể gây loét giác mạc. Nếu bị thuốc vào mắt, phải rửa mắt với nhiều nước.

Nếu không may dung dịch thuốc tiếp xúc với da hoặc niêm mạc, cần rửa kỹ ngay vùng tiếp xúc bằng xà phòng và nước. Phụ nữ mang thai không được thao tác với vincristin.

Phải dùng bơm tiêm có pit – tông vừa khít, ruột kim tiêm rộng để tránh tạo thành các bọt khí khi pha thuốc. Bọt khí cũng giảm nếu dùng thêm một kim thông khí khi pha thuốc.

Các vật liệu dùng để pha vincrisrin và các thứ khác có dính thuốc phải cho vào túi nilông dày rồi đốt.

Thuốc chỉ được dùng 1 lần. Phần thừa không dùng phải vứt bỏ.

Tương tác thuốc

Ðã gặp hội chứng suy hô hấp sau khi dùng alcaloid Dừa cạn phối hợp với mitomycin C. Khó thở có thể xuất hiện vài phút hoặc vài giờ sau khi dùng alcaloid Dừa cạn và có thể xảy ra 2 tuần sau khi dùng mitomycin C.

Ðộc tính trên thần kinh của vincristin tăng khi dùng cùng với các thuốc khác cũng độc trên thần kinh, chiếu tia X vùng tủy sống hoặc bị bệnh thần kinh.

Ðã gặp nhồi máu cơ tim ở người bệnh dùng vincristin phối hợp với các hóa trị liệu chống ung thư khác sau khi chiếu tia X vùng trung thất.

Khi phối hợp với L – asparaginase, cần dùng vincristin 12 đến 14 giờ trước khi dùng enzym này để làm giảm độc tính. Dùng L – asparaginase trước vincristin sẽ làm giảm độ thanh thải của vincristin ở gan.

Dùng đồng thời phenytoin và vincristin sẽ làm nồng độ phenytoin trong máu giảm và làm tăng các cơn động kinh. Tăng liều phenytoin phải dựa vào kết quả định lượng nồng độ phenytoin trong máu.

Dùng đồng thời vincristin và itraconazol (chất ức chế chuyển hóa thuốc) làm cho tác dụng có hại trên thần kinh của vincristin xảy ra sớm hơn và nặng hơn. Tương tác này là do ức chế chuyển hóa vincristin.

Vincristin làm tăng sự thâm nhập của methotrexat vào các tế bào ác tính và nguyên tắc này đã được áp dụng để điều trị methotrexat liều cao.

Alopurinol có thể làm tăng tỉ lệ suy tủy xương do thuốc độc với tế bào gây ra.

Vincristin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.

Acid glutamic ức chế tác dụng của vincristin.

Dùng vincristin có thể ức chế cơ chế bảo vệ bình thường, vì vậy nếu dùng phối hợp với vaccin virus sống sẽ làm tăng phát triển virus trong vaccin, tăng tác dụng có hại, đồng thời làm giảm đáp ứng kháng thể của người bệnh với vaccin. Tiêm chủng gây miễn dịch cho các người bệnh này cần hết sức thận trọng sau khi xem xét kỹ tình trạng huyết học của người bệnh và thầy thuốc chỉ định dùng vincristin phải biết và đồng ý. Khoảng cách từ khi ngừng dùng vincristin đến khi dùng vaccin phải từ 3 tháng đến 1 năm.

Ðộ ổn định và bảo quản

Ðể trong tủ lạnh từ 2 – 80C. Tránh đông lạnh và tránh ánh sáng. Dung dịch vincristin ổn định ít nhất trong 30 ngày ở nhiệt độ thường (20 – 250C). Ðể đảm bảo ổn định, dung dịch phải có pH từ 3,5 đến 5,5.

Do nguy cơ nhiễm khuẩn, dung dịch tiêm hoặc truyền đã pha ra chỉ để được 12 giờ.

Tương kỵ

Không bao giờ được pha lẫn vincristin với dung dịch nào khác ngoài dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dung dịch tiêm glucose 5% và không được pha loãng với các dung dịch làm tăng hoặc giảm pH ra ngoài khoảng 3,5 – 5,5.

Cần kiểm tra bằng mắt về các vật lạ và sự biến màu trước khi dùng thuốc tiêm bất kỳ lúc nào mà dung dịch và bình chứa cho phép.

Quá liều và xử trí

Tác dụng có hại do dùng vincristin tỉ lệ với liều dùng; trong trường hợp quá liều, các tác dụng không mong muốn biểu hiện rõ ràng.

Ðiều trị quá liều

Phòng ngừa tác hại do hội chứng tiết quá nhiều hormon chống bài niệu (như hạn chế dùng dịch và dùng một thuốc lợi niệu có tác dụng trên quai Henle và trên ống lượn xa).

Dùng phenobarbital ở mức liều chống co giật.

Rửa dạ dày.

Theo dõi về tim mạch.

Hàng ngày xác định công thức máu. Truyền máu nếu cần.

Bài viết Vincristin – Thuốc hóa trị liệu điều trị Leukemia cấp, u bướu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Etoposide – Thuốc chống ung thư https://benh.vn/thuoc/etoposid/ Fri, 01 Sep 2023 03:02:23 +0000 http://benh2.vn/thuoc/etoposid/ Etoposide là thuốc điều trị ung thư được chỉ định đơn độc hoặc kết hợp trong điều trị nhiều loại ung thư như ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và tia xạ, ung thư phổi. Tên chung quốc tế: Etoposide. Loại thuốc: Chống ung thư (dẫn chất podophylotoxin). […]

Bài viết Etoposide – Thuốc chống ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Etoposide là thuốc điều trị ung thư được chỉ định đơn độc hoặc kết hợp trong điều trị nhiều loại ung thư như ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và tia xạ, ung thư phổi.

Tên chung quốc tế: Etoposide.

Loại thuốc: Chống ung thư (dẫn chất podophylotoxin).

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang mềm gelatin chứa 50 mg và 100 mg etoposid.

Etoposid tiêm lọ 5 ml, 7,5 ml, 25 ml, 50 ml, dung dịch vàng nhạt có pH 3 – 4. Mỗi ml chứa 20 mg etoposid.

Cơ chế tác dụng

Epotosid có tác dụng làm ngừng giai đoạn trung kỳ trên nguyên bào sợi của gà con, nhưng tác dụng chính của nó ở các tế bào động vật có vú là ở giai đoạn G2. Có 2 đáp ứng khác nhau tùy theo liều. Ở nồng độ cao (lớn hơn hoặc bằng 10 microgam/ml) in vitro, các tế bào tham gia quá trình phân bào bị phân giải. Ở nồng độ thấp (0,3 – 10 microgam/ml) các tế bào bị ức chế ở giai đoạn tiền kỳ. Thuốc không ức chế tập hợp sợi thoi. Tác dụng chủ yếu của etoposid ở mức đại phân tử là làm gẫy chuỗi DNA do tương tác với DNA topoisomerase II hoặc tạo thành các gốc tự do.

Dược động học

Dùng đường uống, độ hấp thu của thuốc có thay đổi, trung bình khoảng 50% liều etoposid được hấp thu. Thuốc được phân bố nhanh và nồng độ trong huyết tương giảm ở 2 pha với nửa đời phân bố khoảng 1,5 giờ và nửa đời thải trừ cuối cùng từ 3 – 19 giờ. Các thể tích phân bố trung bình ở giai đoạn ổn định giảm xuống từ 18 – 29 lít hay từ 7 – 17 lít/m2. Thuốc qua hàng rào máu – não rất ít với nồng độ ở dịch não tủy bằng 1 – 10% nồng độ thuốc trong huyết tương. Nồng độ thuốc trong phổi bình thường cao hơn trong trường hợp phổi bị di căn và tại khối u nguyên phát bằng tại mô bình thường của cơ tử cung. Thuốc liên kết chặt chẽ với protein huyết tương, khoảng 97% in vitro và được chuyển hóa ở gan. Etoposid bài xuất theo nước tiểu và phân dưới dạng nguyên vẹn và các chất chuyển hóa. Khoảng 45% lượng thuốc được bài xuất qua nước tiểu trong 72 giờ, trong đó 2/3 ở dạng không biến đổi; 16% lượng thuốc được bài tiết theo phân và 6% hoặc ít hơn được bài tiết qua mật. Không thấy có sự khác nhau về chuyển hóa và bài tiết etoposid giữa đường uống và đường truyền tĩnh mạch.

Chỉ định

Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ. Thuốc cũng đã được thử nghiệm trong điều trị các khối u đặc khác bao gồm các khối u ở não, đường tiêu hóa, buồng trứng, tuyến ức, các khối u lá nuôi khi có thai và một số trường hợp ung thư ở trẻ em. Thuốc còn được sử dụng để điều trị u lympho Hodgkin và không Hodgkin, điều trị củng cố bệnh bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho (bệnh bạch cầu tủy bào) hay trong sarcoma Ewing và sarcoma Kaposi kết hợp bệnh AIDS.

Chống chỉ định

Không được dùng etoposid trong trường hợp suy tủy xương nhất là sau khi điều trị bằng tia xạ hay hóa trị liệu; trong trường hợp suy thận.

Không dùng cho những người bệnh bị quá mẫn từ trước với etoposid hay bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.

Không được tiêm epotosid vào các khoang, hốc vì thường gây tử vong.

Thận trọng

Chỉ định dùng etoposid phải do những chuyên gia có kinh nghiệm điều trị thuốc chống ung thư. Phải cẩn thận khi tiêm tĩnh mạch để tránh ra ngoài mạch. Trường hợp có những dấu hiệu hoại tử nên đến ngay phẫu thuật viên tạo hình. Người bệnh phải được theo dõi thường xuyên khả năng suy tủy kể cả trong và sau điều trị. Khi bắt đầu điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị tiếp bằng etoposid cần làm các xét nghiệm: Số lượng tiểu cầu, hemoglobin, số lượng và công thức bạch cầu. Nếu trước khi điều trị bằng etoposid, người bệnh đã được điều trị bằng tia xạ và/hoặc bằng hóa học thì phải chờ một khoảng thời gian thích hợp để phục hồi tủy xương. Nếu số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 2000/mm3, phải hoãn liệu trình điều trị, thường là trong vòng 10 ngày, cho tới khi các thành phần máu trở về mức có thể chấp nhận được (tiểu cầu trên 100.000/mm3, bạch cầu khoảng 4000/mm3).

Ðịnh kỳ theo dõi công thức máu ngoại vi và chức năng gan.

Cần kiểm tra nhiễm khuẩn trước khi bắt đầu điều trị bằng etoposid.

Bệnh bạch cầu cấp có hoặc không có giai đoạn tiền bệnh bạch cầu rất ít gặp ở người bệnh được điều trị bằng etoposid kết hợp với các thuốc chống ung thư khác. Các thử nghiệm in vitro cho thấy etoposid là chất gây đột biến.

Những người bệnh có albumin huyết thanh thấp có thể tăng nguy cơ bị ngộ độc do etoposid.

Thời kỳ mang thai

Etoposid có thể gây tác hại cho bào thai khi điều trị cho phụ nữ mang thai, nhưng lợi ích tiềm năng khi sử dụng thuốc này có thể chấp nhận được trong một số hoàn cảnh mặc dù có thể có nguy cơ cho thai. Thuốc đã được chứng minh gây quái thai và độc cho thai trên chuột nhắt và chuột cống ở những liều bằng 1 – 5% liều điều trị cho người, tính theo diện tích cơ thể. Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm tra về sử dụng etoposid ở người mang thai. Tuy vậy cần khuyên người tránh mang thai trong khi dùng thuốc này. Etoposid chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai ở những tình trạng đe dọa tính mạng hoặc bệnh nặng mà không dùng được các thuốc khác an toàn hơn hoặc không có thuốc khác có hiệu quả. Khi thuốc bắt buộc phải dùng trong thời kỳ mang thai hoặc người bệnh phát hiện có thai khi đang dùng thuốc, thì phải thông báo cho người đó về tiềm năng nguy hại cho thai.

Thời kỳ cho con bú

Etoposid được bài tiết vào sữa mẹ. Không nên cho con bú trong khi đang dùng hóa trị liệu vì nguy cơ cho trẻ nhỏ (tác dụng không mong muốn, tính gây đột biến và gây ung thư).

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Huyết học: Thiếu máu, giảm bạch cầu (thường không có triệu chứng, đôi khi biểu hiện là sốt hay ớn lạnh, ho hay khàn giọng, đau vùng thắt lưng hay sườn, đái buốt hay đái khó), giảm tiểu cầu (thường không có triệu chứng, ít gặp xuất huyết hay bầm tím, phân đen như hắc ín, có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, có những vết lấm tấm đỏ ở da).

Giảm bạch cầu: Số lượng bạch cầu thường thấp nhất sau điều trị 7 – 14 ngày. Giảm tiểu cầu: Số lượng tiểu cầu xuống thấp nhất sau 9 – 16 ngày, số tế bào máu trở về bình thường sau 20 ngày.

Tiêu hóa: Ăn không ngon, buồn nôn và nôn.

Rụng tóc: Có thể hồi phục, thường gặp trên 66% người bệnh; đôi khi rụng hết.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tiêu hóa: Viêm miệng, ỉa chảy.

Thần kinh: Nhiễm độc thần kinh trung ương (mệt mỏi bất thường).

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Huyết học: Bệnh bạch cầu cấp, có hay không có giai đoạn tiền bệnh bạch cầu.

Phản vệ: Ðặc trưng bằng ớn lạnh, sốt, tăng nhịp tim, co thắt phế quản, khó thở và/hoặc hạ huyết áp. Có thể gây tử vong. Tiêu hóa: Nhiễm độc gan.

Thần kinh: Ði đứng khó khăn, ngón chân ngón tay tê cứng hay như bị kim châm, yếu, co giật.

Biểu hiện khác: Viêm tĩnh mạch do hóa chất, đau ở vị trí tiêm, đau bụng, vị giác lưu tồn, táo bón, khó nuốt, mù vỏ não tạm thời, viêm phổi kẽ/xơ phổi, nhiễm sắc tố, viêm da.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Trường hợp hạ huyết áp: Ngừng truyền thuốc, truyền dịch và điều trị hỗ trợ khác sau đó bắt đầu truyền thuốc lại với tốc độ chậm hơn.

Nếu có hiện tượng phản vệ phải ngừng truyền ngay và dùng các thuốc gây tăng huyết áp, adrenocorticoid, kháng histamin hay các chất làm tăng thể tích máu khi cần thiết.

Liều lượng và cách dùng

Etoposid được dùng uống hoặc truyền tĩnh mạch chậm. Các dung dịch etoposid không được tiêm tĩnh mạch nhanh. Ðể giảm nguy cơ phản ứng hạ huyết áp do truyền thuốc nhanh, phải truyền trong thời gian ít nhất là 30 – 60 phút.

Liều lượng etoposid phải dựa vào đáp ứng lâm sàng, huyết học và dung nạp của người bệnh và đã hoặc đang có dùng hóa trị liệu, xạ trị hay không, nhằm thu được kết quả điều trị tối đa và tác dụng không mong muốn tối thiểu.

Carcinoma phổi tế bào nhỏ: Truyền tĩnh mạch từ 35 mg/m2/ngày, trong 4 ngày liền cho đến 50 mg/m2/ngày, trong 5 ngày liền, cứ 3 – 4 tuần một đợt. Liều uống gấp đôi liều tiêm truyền, tính tròn đến 50 mg gần nhất.

Ung thư tinh hoàn: Trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị, liều truyền tĩnh mạch etoposid, có phối hợp với các phác đồ hóa trị liệu, là 50 – 100 mg/m2/ngày trong 5 ngày liền, cứ 3 – 4 tuần một đợt hoặc 100 mg/m2/ngày, vào ngày 1, 3 và 5, cứ 3 – 4 tuần một đợt, với số đợt là 3 hoặc 4.

Với các loại ung thư khác, liều lượng thường tương tự như liều dùng điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị. Tuy nhiên liều lượng cũng thay đổi khá rộng. Ðể điều trị sarcoma Kaposi ở người bệnh AIDS, etoposid đã được dùng truyền tĩnh mạch với liều 150 mg/m2/ngày, trong 3 ngày liền, cứ 4 tuần một đợt. Số đợt điều trị tùy thuộc vào đáp ứng của người bệnh và phải giảm liều, nếu cần, tùy theo tác dụng suy giảm tủy xương của thuốc.

Etoposid được pha loãng để truyền tĩnh mạch với dung dịch dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% để có nồng độ cuối cùng là 200 – 400 microgam/ml (nồng độ cao hơn 400 microgam/ml, có thể bị tủa).

Các chế phẩm có chứa benzyl alcol không được dùng cho trẻ sơ sinh, vì hội chứng độc chết người đã từng xảy ra, bao gồm toan chuyển hóa ức chế hệ thần kinh trung ương, các vấn đề hô hấp, suy thận, hạ huyết áp, co giật, chảy máu nội sọ.

Trường hợp suy thận, liều khởi đầu cần hiệu chỉnh theo độ thanh thải creatinin:

Liều tiếp theo dựa vào độ dung nạp của người bệnh và hiệu quả lâm sàng. Cần phải giảm liều hơn nữa đối với những người bệnh có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút.

Trường hợp tổn thương gan: Tác dụng của tổn thương gan đối với bài tiết etoposid chưa được đánh giá đầy đủ. Tuy vậy, cần phải cân nhắc giảm liều etoposid đối với người bị tổn thương gan.

Trẻ em: Liều lượng chưa được xác định. Những chế phẩm etoposid có chứa polysorbat 80 có thể đe dọa tính mạng của trẻ, nhất là trẻ sơ sinh, với triệu chứng: Suy gan – thận, suy hô hấp, giảm tiểu cầu và cổ trướng.

Tương tác thuốc

Các tác dụng gây giảm bạch cầu và/hoặc giảm tiểu cầu của etoposid có thể tăng lên khi dùng kết hợp hay vừa mới điều trị những thuốc có cùng tác dụng như thuốc gây suy tủy tia xạ trị liệu.

Khi dùng etoposid kết hợp với vaccin virus chết, đáp ứng tạo kháng thể của người bệnh đối với vaccin có thể bị giảm. Vì vậy nên tính toán dùng luân phiên các thuốc này từ 3 tháng đến 1 năm.

Khi dùng kết hợp với vaccin virus sống, có thể gây tăng sự sao chép của virus vaccin, làm tăng các tác dụng phụ của vaccin và/hoặc làm giảm đáp ứng kháng thể của người bệnh với vaccin. Vì vậy phải dùng các thuốc này cách xa nhau từ ba tháng đến 1 năm.

Ciclosporin liều cao gây tăng đáng kể nồng độ etoposid trong máu làm nặng thêm tình trạng suy tủy do etoposid. Cần phải giảm liều etoposid khi dùng phối hợp.

Ðộ ổn định và bảo quản

Nang etoposid nếu được bảo quản ở nhiệt độ 2 – 80C trong hộp kín có thể ổn định trong 24 tháng. Các lọ đựng thuốc tiêm đóng kín ổn định trong 24 tháng ở nhiệt độ thường (250C). Dung dịch đã pha loãng 0,2 và 0,4 mg/ml ổn định tương ứng trong 96 và 48 giờ ở 250C, dưới ánh sáng đèn huỳnh quang, khi được đựng trong lọ thủy tinh hay plastic. Thuốc tiêm etoposid được bảo quản dưới 400C, tốt nhất là từ 15 – 300C, tránh ánh sáng, trừ những qui định đặc biệt của nhà sản xuất.

Tương kỵ

Không nên trộn etoposid với bất kỳ một thuốc nào khác.

Quá liều và xử trí

Nếu tiêm tĩnh mạch với liều tổng cộng 2,4 – 3,5 g/m2 trong 3 ngày sẽ gây viêm niêm mạc nặng và nhiễm độc tủy. Ngoài ra, còn thấy tình trạng nhiễm toan chuyển hóa và nhiễm độc gan nặng ở những người bệnh dùng liều etoposid cao hơn liều điều trị.

Chưa có thuốc giải độc trong trường hợp quá liều etoposid, chủ yếu là điều trị hỗ trợ và triệu chứng.

Bài viết Etoposide – Thuốc chống ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
VINCRISTIN RICHTER https://benh.vn/thuoc/vincristin-richter/ Mon, 12 Dec 2022 03:10:49 +0000 http://benh2.vn/thuoc/vincristin-richter/ Thuốc Vincristin chữa Bệnh bạch cầu nguyên bào lymphô cấp, bệnh Hodgkin, tất cả các dạng mô bệnh học điển hình và các giai đoạn lâm sàng của bệnh lymphô không-Hodgkin, sarcôm cơ vân, sarcôm Ewing, bướu nguyên bào thần kinh, bướu Wilms. Bột pha tiêm 1 mg: hộp 10 lọ bột đông khô + […]

Bài viết VINCRISTIN RICHTER đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Vincristin chữa Bệnh bạch cầu nguyên bào lymphô cấp, bệnh Hodgkin, tất cả các dạng mô bệnh học điển hình và các giai đoạn lâm sàng của bệnh lymphô không-Hodgkin, sarcôm cơ vân, sarcôm Ewing, bướu nguyên bào thần kinh, bướu Wilms.

Bột pha tiêm 1 mg: hộp 10 lọ bột đông khô + 10 ống dung môi 10 ml – Bảng A.

Thành phần

Cho 1 lọ thuốc tiêm    Vincristine sulfate   1 mg

Ống dung môi pha tiêm: dung dịch NaCl 0,9%   10 ml

Dược lực

Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ. Nhờ sự liên kết của thuốc với các vi cấu trúc hình ống khi gián phân, Vincristine ức chế được sự tạo thành thoi gián phân. Trong tế bào ung thư, Vincristine ức chế một cách chọn lọc cơ chế sửa đổi ADN; và bằng cách ức chế ARN-polymerase phụ thuộc ADN, Vincristine ức chế được sự tổng hợp ARN.

Chỉ định

Bệnh bạch cầu nguyên bào lymphô cấp, bệnh Hodgkin, tất cả các dạng mô bệnh học điển hình và các giai đoạn lâm sàng của bệnh lymphô không-Hodgkin, sarcôm cơ vân, sarcôm Ewing, bướu nguyên bào thần kinh, bướu Wilms. Phần lớn các bướu rắn trưởng thành, khi phối hợp với thuốc khác kìm tế bào.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất và với các thành phần khác của chế phẩm, suy tủy, bệnh thần kinh, nhiễm vi khuẩn và virus.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc này chỉ dùng tiêm tĩnh mạch (chú ý tránh tiêm ra ngoài mạch), nếu tiêm trong màng cứng sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.

Cần đặc biệt thận trọng khi tính toán liều dùng chính xác cho từng cá thể, tùy theo tình trạng lâm sàng của người bệnh.

Người lớn:

Theo nguyên tắc, có thể dùng 1,0-1,4 mg (nhiều nhất là 2 mg)/m2 diện tích bề mặt cơ thể cho một liều đơn, mỗi tuần dùng một lần. Tổng liều không được vượt quá 10-12 mg/m2 trong một đợt điều trị.

Trẻ em:

Có thể dùng 1,5 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể cho một liều đơn, mỗi tuần dùng một lần.

Thời gian điều trị là 4-6 tuần.

Nếu có rối loạn chức năng gan, nên dùng liều thấp hơn.

Pha hoạt chất đông khô trong lọ với ống dung môi kèm theo. Sau đó pha loãng với nước muối sinh lý, dung dịch Vincristine vừa pha này có thể được tiêm tĩnh mạch hoặc truyền dịch, trong vòng 1 phút.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói chung, có thể dùng cho người mang thai, nhưng phải lưu ý như với các thuốc kìm tế bào khác. Thầy thuốc nên cân nhắc giữa lợi và hại của việc dùng thuốc.

Trong quá trình dùng thuốc, không được cho con bú.

Có thể dùng thuốc một cách rất thận trọng khi dùng đồng thời hoặc đã dùng trước các thuốc kìm tế bào hoặc xạ trị, với người cao tuổi, trong trường hợp giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và suy gan.

Nên kiểm tra công thức máu thường xuyên, nếu số lượng bạch cầu xuống dưới 3000, thì ngừng điều trị và dùng kháng sinh dự phòng.

Dùng Vincristine có thể dẫn đến sự phát triển của bệnh thận acid uric cấp tính (vì thế mức acid uric trong huyết thanh nên được kiểm tra thường xuyên, cũng như nên dùng nước và các thuốc lợi tiểu đầy đủ, nên dùng chất ức chế men xanthine-oxydase (như Allopurinol).

Tiêm ngoài tĩnh mạch có thể gây đau tại chỗ và hoại tử. Nên ngừng tiêm ngay lập tức, phần còn lại của liều thuốc nên tiêm vào tĩnh mạch khác. Tiêm tại chỗ hyaluronidase để giảm những khó chịu này.

Nên sử dụng phương pháp tránh thai không hormon trong thời gian điều trị.

Tương tác thuốc

Chống chỉ định phối hợp:

Thuốc này cấm dùng đồng thời với các thuốc độc thần kinh (như asparaginase, isoniazide…).

Thận trọng khi phối hợp:

  • Mitomycin-C (có thể xuất hiện khó thở cấp và co thắt phế quản).
  • Phenytoin (nồng độ trong huyết thanh của phenytoin có thể giảm, do đó có thể tăng nguy cơ co giật).

Tác dụng ngoại ý

Phổ biến nhất: độc thần kinh (thể hiện rõ ràng trong các chức năng cảm giác, vận động, hoặc thần kinh thực vật, tăng acid uric huyết, bệnh thận tăng acid uric huyết, rụng tóc).

Ít phổ biến hơn: độc hệ thần kinh trung ương, giảm natri huyết, hội chứng do tiết hormon kháng niệu không thích hợp, táo bón, sút cân, buồn nôn, nôn, nổi mề đay.

Hiếm: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, viêm miệng.

Sau khi kết hợp hóa trị liệu với Vincristine, có thể xuất hiện vô kinh và vô tinh trùng.

Ngừng thuốc nếu có triệu chứng độc thần kinh.

Quá liều

Điều trị hỗ trợ bao gồm việc dùng thuốc chống co giật (phenobarbital), thụt rửa (để chống tắc ruột), kiểm tra thường xuyên chức năng tim mạch và kiểm soát công thức máu của người bệnh.

Bảo quản

Tránh ánh sáng, giữ trong tủ lạnh (2-8oC).

Sản phẩm của: GEDEON RICHTER

Bài viết VINCRISTIN RICHTER đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Avastin – Thuốc điều trị ung thư tiến triển https://benh.vn/thuoc/avastin/ https://benh.vn/thuoc/avastin/#respond Thu, 11 Jun 2020 16:11:52 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72788 Avastin là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư tiến triển ở ruột già, cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư vú di căn. Dạng trình bày và đăng ký thuốc Avastin Dạng trình bày thuốc Avastin Chất lỏng trong suốt, […]

Bài viết Avastin – Thuốc điều trị ung thư tiến triển đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Avastin là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư tiến triển ở ruột già, cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư vú di căn.

thuoc-avastin-1

Dạng trình bày và đăng ký thuốc Avastin

Dạng trình bày thuốc Avastin

Chất lỏng trong suốt, không màu đến màu nâu nhạt trong lọ thủy tinh có nút cao su.

Mỗi lọ chứa 100 mg bevacizumab trong 4 ml dung dịch hoặc 400 mg bevacizumab trong 16 ml dung dịch.

Mỗi gói Avastin chứa một lọ.

Dạng đăng kí của thuốc Avastin

Thuốc Avastin đăng ký là thuốc kê đơn – khi sử dụng cần có đơn bác sỹ.

Thành phần của thuốc Avastin

  • Các hoạt chất là bevacizumab. Mỗi ml tinh chất chứa 25 mg bevacizumab, tương ứng với 1,4 đến 16,5 mg / ml khi pha loãng theo khuyến cáo.
    Mỗi lọ 4 ml chứa 100 mg bevacizumab, tương ứng với 1,4 mg / ml khi pha loãng theo khuyến cáo.
    Mỗi lọ 16 ml chứa 400 mg bevacizumab, tương ứng với 16,5 mg / ml khi pha loãng theo khuyến cáo
  • Các thành phần khác là trehalose dihydrate, natri phosphate, polysorbate 20 và nước để tiêm.

Chỉ định

  • Avastin là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư tiến triển ở ruột già, tức là ở đại tràng hoặc trực tràng. Avastin sẽ được dùng kết hợp với điều trị hóa trị liệu có chứa thuốc fluoropyrimidine.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư vú di căn. Khi được sử dụng cho bệnh nhân ung thư vú, nó sẽ được dùng cùng với một sản phẩm thuốc hóa trị liệu có tên là paclitaxel hoặc capecitabine.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển. Avastin sẽ được dùng cùng với chế độ hóa trị liệu có chứa bạch kim.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển khi các tế bào ung thư có đột biến đặc biệt của một protein gọi là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). Avastin sẽ được dùng kết hợp với erlotinib.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư thận tiến triển. Khi được sử dụng cho bệnh nhân ung thư thận, nó sẽ được dùng cùng với một loại thuốc khác gọi là interferon.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị buồng trứng biểu mô tiến triển, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát. Khi được sử dụng cho bệnh nhân bị buồng trứng biểu mô, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát, nó sẽ được dùng kết hợp với carboplatin và paclitaxel.
  • Khi được sử dụng cho những bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát mà bệnh đã quay trở lại ít nhất 6 tháng sau lần cuối họ được điều trị bằng chế độ hóa trị liệu có chứa chất bạch kim, Avastin sẽ được sử dụng kết hợp với carboplatin và gemcitabine hoặc với carboplatin và paclitaxel.
  • Khi được sử dụng cho những bệnh nhân trưởng thành bị buồng trứng biểu mô tiến triển, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát mà bệnh đã quay trở lại trước 6 tháng sau lần cuối họ được điều trị bằng chế độ hóa trị liệu có chứa chất bạch kim, Avastin sẽ được sử dụng kết hợp với paclitaxel hoặc topotecan, hoặc doxorubicin pegylated liposome.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư cổ tử cung dai dẳng, tái phát hoặc di căn. Avastin sẽ được dùng kết hợp với paclitaxel và cisplatin hoặc, thay vào đó, paclitaxel và topotecan ở những bệnh nhân không thể điều trị bằng bạch kim.

Chống chỉ định

Không sử dụng Avastin nếu:

  • Bạn bị dị ứng (quá mẫn cảm) với bevacizumab hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc này
  • Bạn bị dị ứng (quá mẫn cảm) với các sản phẩm tế bào buồng trứng (CHO) của Trung Quốc hoặc với các kháng thể tái tổ hợp hoặc nhân tạo khác.
  • Bạn có thai.

Liều và cách dùng

Liều lượng và tần suất dùng

Liều Avastin cần thiết phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể của bạn và loại ung thư cần điều trị. Liều khuyến cáo là 5 mg, 7,5 mg, 10 mg hoặc 15 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể của bạn. Bác sĩ sẽ kê toa một liều Avastin phù hợp với bạn. Bạn sẽ được điều trị bằng Avastin cứ sau 2 hoặc 3 tuần. Số lượng dịch truyền mà bạn nhận được sẽ phụ thuộc vào cách bạn đáp ứng với điều trị; bạn nên tiếp tục nhận thuốc này cho đến khi Avastin không thể ngăn chặn khối u phát triển. Bác sĩ sẽ thảo luận điều này với bạn.

Phương pháp và lộ trình quản trị

Avastin là giải pháp truyền dịch. Tùy thuộc vào liều lượng quy định cho bạn, một số hoặc tất cả nội dung của lọ Avastin sẽ được pha loãng với dung dịch natri clorua trước khi sử dụng. Một bác sĩ hoặc y tá sẽ cung cấp cho bạn dung dịch Avastin pha loãng này bằng cách truyền tĩnh mạch (nhỏ giọt vào tĩnh mạch của bạn). Truyền dịch đầu tiên sẽ được trao cho bạn trong hơn 90 phút. Nếu điều này được dung nạp tốt, truyền dịch thứ hai có thể được đưa ra trong hơn 60 phút. Truyền dịch sau này có thể được trao cho bạn trong hơn 30 phút.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ của bạn, ngay cả khi những tuyên bố trên chỉ áp dụng cho bạn trong quá khứ.

Trước khi bạn được cung cấp Avastin hoặc trong khi bạn đang được điều trị bằng Avastin:

  • nếu bạn có hoặc bị đau miệng, răng và / hoặc hàm, sưng hoặc lở loét trong miệng, tê hoặc cảm giác nặng ở hàm, hoặc nới lỏng răng hãy báo cho bác sĩ và nha sĩ ngay lập tức.
  • nếu bạn cần trải qua một điều trị nha khoa xâm lấn hoặc phẫu thuật nha khoa, hãy nói với nha sĩ của bạn rằng bạn đang được điều trị bằng Avastin, đặc biệt là khi bạn cũng đang nhận hoặc đã tiêm bisphosphonate vào máu.

Bạn có thể được khuyên nên kiểm tra răng miệng trước khi bắt đầu điều trị bằng Avastin.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Sử dụng Avastin không được khuyến cáo ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì sự an toàn và lợi ích chưa được thiết lập trong các quần thể bệnh nhân này.

Cái chết của mô xương (hoại tử xương) trong xương khác với hàm đã được báo cáo ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi khi điều trị bằng Avastin.

Mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản

Bạn không được sử dụng thuốc này nếu bạn đang mang thai. Avastin có thể gây ra thiệt hại cho thai nhi của bạn vì nó có thể ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới. Bác sĩ nên tư vấn cho bạn về việc sử dụng biện pháp tránh thai trong khi điều trị bằng Avastin và trong ít nhất 6 tháng sau liều Avastin cuối cùng.

Hãy nói thẳng với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, mang thai trong khi điều trị bằng thuốc này hoặc dự định có thai trong tương lai gần.

Bạn không được cho con bú trong khi điều trị bằng Avastin và trong ít nhất 6 tháng sau liều Avastin cuối cùng, vì thuốc này có thể cản trở sự tăng trưởng và phát triển của bé.

Avastin có thể làm giảm khả năng sinh sản của nữ giới. Vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để biết thêm thông tin.

Hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá để được tư vấn trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Lái xe và sử dụng máy móc

Avastin chưa được chứng minh là làm giảm khả năng lái xe hoặc sử dụng bất kỳ công cụ hoặc máy móc nào. Tuy nhiên, buồn ngủ và ngất đã được báo cáo khi sử dụng Avastin. Nếu bạn gặp các triệu chứng ảnh hưởng đến thị lực hoặc sự tập trung hoặc khả năng phản ứng của bạn, đừng lái xe và sử dụng máy cho đến khi các triệu chứng biến mất.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.

Sự kết hợp của Avastin với một loại thuốc khác gọi là sunitinib malate (được kê toa cho ung thư thận và đường tiêu hóa) có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Thảo luận với bác sĩ của bạn để đảm bảo rằng bạn không kết hợp các loại thuốc này.

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang sử dụng các liệu pháp dựa trên bạch kim hoặc taxane cho ung thư vú di căn hoặc phổi. Những liệu pháp này kết hợp với Avastin có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.

Xin vui lòng cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã nhận được gần đây, hoặc đang nhận được, xạ trị.

Tác dụng không mong muốn

  • Avastin có thể làm tăng nguy cơ phát triển các lỗ trên thành ruột. Nếu bạn có tình trạng gây viêm bên trong bụng (ví dụ viêm túi thừa, loét dạ dày, viêm đại tràng liên quan đến hóa trị liệu), vui lòng thảo luận với bác sĩ của bạn.
  • Avastin có thể làm tăng nguy cơ phát triển một kết nối bất thường hoặc lối đi giữa hai cơ quan. Nguy cơ phát triển các kết nối giữa âm đạo và bất kỳ bộ phận nào của ruột có thể tăng lên nếu bạn bị ung thư cổ tử cung dai dẳng, tái phát hoặc di căn.
  • Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc tăng nguy cơ các vấn đề với việc chữa lành vết thương sau phẫu thuật. Nếu bạn chuẩn bị phẫu thuật, nếu bạn đã có một cuộc phẫu thuật lớn trong vòng 28 ngày qua hoặc nếu bạn vẫn còn một vết thương chưa lành sau phẫu thuật, bạn không nên dùng thuốc này.
  • Avastin có thể làm tăng nguy cơ phát triển nhiễm trùng nghiêm trọng của da hoặc các lớp sâu hơn dưới da, đặc biệt là nếu bạn có lỗ hổng trên thành ruột hoặc các vấn đề với việc chữa lành vết thương.
  • Avastin có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp. Nếu bạn bị huyết áp cao mà không được kiểm soát tốt bằng thuốc huyết áp, vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ vì điều quan trọng là phải đảm bảo rằng huyết áp của bạn được kiểm soát trước khi bắt đầu điều trị Avastin.
  • Nếu bạn đã hoặc đã bị phình động mạch (mở rộng và suy yếu thành mạch máu) hoặc rách trong thành mạch máu.
  • Thuốc này làm tăng nguy cơ có protein trong nước tiểu của bạn đặc biệt là nếu bạn đã bị huyết áp cao.
  • Nguy cơ phát triển cục máu đông trong động mạch của bạn (một loại mạch máu) có thể tăng nếu bạn trên 65 tuổi, nếu bạn bị tiểu đường, hoặc nếu bạn đã có cục máu đông trước đó trong động mạch. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn vì cục máu đông có thể dẫn đến đau tim và đột quỵ.
  • Avastin cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch của bạn (một loại mạch máu).
  • Thuốc này có thể gây chảy máu, đặc biệt là chảy máu liên quan đến khối u. Vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu bạn hoặc gia đình của bạn có xu hướng bị các vấn đề chảy máu hoặc bạn đang dùng thuốc để làm loãng máu vì bất kỳ lý do nào.
  • Avastin có thể gây chảy máu trong và xung quanh não của bạn. Vui lòng thảo luận với bác sĩ của bạn nếu bạn bị ung thư di căn ảnh hưởng đến não của bạn.
  • Có thể Avastin có thể làm tăng nguy cơ chảy máu trong phổi của bạn, bao gồm ho hoặc khạc ra máu. Vui lòng thảo luận với bác sĩ của bạn nếu bạn nhận thấy điều này trước đây.
  • Avastin có thể làm tăng nguy cơ phát triển một trái tim yếu. Điều quan trọng là bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng sử dụng anthracycline (ví dụ doxorubicin, một loại hóa trị cụ thể được sử dụng để điều trị một số bệnh ung thư) hoặc xạ trị ở ngực hoặc nếu bạn bị bệnh tim.
  • Thuốc này có thể gây nhiễm trùng và giảm số lượng bạch cầu trung tính của bạn (một loại tế bào máu quan trọng để bảo vệ bạn chống lại vi khuẩn).
  • Có thể Avastin có thể gây ra phản ứng quá mẫn và / hoặc truyền dịch (các phản ứng liên quan đến việc bạn tiêm thuốc). Xin vui lòng cho bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn biết nếu trước đó bạn đã gặp vấn đề sau khi tiêm, chẳng hạn như chóng mặt / cảm giác ngất, khó thở, sưng hoặc phát ban da.
  • Một tác dụng phụ thần kinh hiếm gặp có tên là hội chứng não có thể đảo ngược sau (PRES) có liên quan đến điều trị Avastin. Nếu bạn bị đau đầu, thay đổi thị lực, nhầm lẫn hoặc co giật có hoặc không có huyết áp cao, vui lòng liên hệ với bác sĩ của bạn.

Bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ ngay lập tức nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào được đề cập dưới đây.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng

Có thể rất phổ biến (ảnh hưởng đến hơn 1 người dùng trong 10), bao gồm:

  • huyết áp cao,
  • cảm giác tê hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân,
  • giảm số lượng tế bào trong máu, bao gồm các tế bào trắng giúp chống lại nhiễm trùng (điều này có thể đi kèm với sốt) và các tế bào giúp máu đóng cục,
  • cảm thấy yếu đuối và không có năng lượng,
  • mệt mỏi,
  • tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng

Có thể phổ biến (ảnh hưởng đến 1 đến 10 người dùng trong 100), bao gồm:

  • thủng ruột,
  • chảy máu, bao gồm chảy máu ở phổi ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ,
  • chặn các động mạch bằng cục máu đông,
  • chặn các tĩnh mạch bởi một cục máu đông,
  • chặn các mạch máu của phổi bằng cục máu đông,
  • chặn các tĩnh mạch chân bằng cục máu đông,
  • suy tim
  • vấn đề chữa lành vết thương sau phẫu thuật,
  • đỏ, bong tróc, đau, đau hoặc phồng rộp trên ngón tay hoặc bàn chân,
  • giảm số lượng hồng cầu trong máu,
  • thiếu năng lượng,
  • rối loạn dạ dày và ruột,
  • đau cơ và khớp, yếu cơ,
  • khô miệng kết hợp với khát và / hoặc nước tiểu giảm hoặc sẫm màu,
  • viêm niêm mạc miệng ẩm và ruột, phổi và đường dẫn khí, đường sinh sản và đường tiết niệu,
  • vết loét trong miệng và ống từ miệng đến dạ dày, có thể gây đau và gây khó nuốt,
  • đau, bao gồm đau đầu, đau lưng và đau ở vùng xương chậu và hậu môn,
  • bộ sưu tập mủ cục bộ,
  • nhiễm trùng, và đặc biệt là nhiễm trùng trong máu hoặc bàng quang,
  • giảm cung cấp máu cho não hoặc đột quỵ,
  • buồn ngủ,
  • chảy máu mũi,
  • tăng nhịp tim (mạch),
  • tắc nghẽn trong ruột hoặc ruột,
  • xét nghiệm nước tiểu bất thường (protein trong nước tiểu),
  • Khó thở hoặc nồng độ oxy trong máu thấp,
  • nhiễm trùng da hoặc các lớp sâu hơn dưới da,
  • lỗ rò: kết nối giống như ống bất thường giữa các cơ quan nội tạng và da hoặc các mô khác thường không được kết nối, bao gồm cả kết nối giữa âm đạo và ruột ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung.

Quá liều

Nếu dùng quá nhiều Avastin

  • Bạn có thể bị đau nửa đầu nghiêm trọng Nếu điều này xảy ra, bạn nên nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá ngay lập tức.

Bảo quản

Lọ (chưa mở) hạn sử dụng 2 năm.

Dược phẩm pha loãng

Độ ổn định sử dụng hóa học và vật lý đã được chứng minh trong 48 giờ ở 2 ° C đến 30 ° C trong dung dịch natri clorua 9 mg / ml (0,9%) khi tiêm. Từ quan điểm vi sinh, sản phẩm nên được sử dụng ngay lập tức. Nếu không được sử dụng ngay lập tức, thời gian và điều kiện lưu trữ sử dụng là trách nhiệm của người dùng và thông thường sẽ không dài hơn 24 giờ ở 2 ° C đến 8 ° C, trừ khi việc pha loãng đã diễn ra trong điều kiện vô trùng được kiểm soát và xác nhận.

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C-8 ° C).

Không đóng băng.

Giữ lọ trong thùng carton bên ngoài để tránh ánh sáng.

Dược lực học của thuốc Avastin

Cơ chế tác dụng của thuốc Avastin

Bevacizumab liên kết với yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), yếu tố chính thúc đẩy sự phát sinh mạch máu và sự hình thành mạch, và do đó ức chế sự gắn kết của VEGF với các thụ thể của nó, Flt-1 (VEGFR-1) và KDR (VEGFR-2) trên bề mặt tế bào nội mô. Trung hòa hoạt động sinh học của VEGF làm thoái hóa các khối u, bình thường hóa mạch máu khối u còn lại và ức chế sự hình thành mạch máu khối u mới, do đó ức chế sự phát triển của khối u.

Dược lực học thuốc Avastin

Sử dụng bevacizumab hoặc kháng thể murine của cha mẹ đối với các mô hình ung thư xenotransplant ở chuột nude dẫn đến hoạt động chống khối u rộng rãi trong ung thư ở người, bao gồm đại tràng, vú, tuyến tụy và tuyến tiền liệt. Tiến triển bệnh di căn bị ức chế và tính thấm của vi mạch đã giảm.

Dược động học của thuốc Avastin

Dược động học của thuốc Avastin với đối tượng chung

Dữ liệu dược động học của bevacizumab có sẵn từ mười thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân có khối u rắn. Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng, bevacizumab được dùng dưới dạng tiêm truyền IV. Tốc độ truyền dịch dựa trên khả năng dung nạp, với thời gian truyền ban đầu là 90 phút. Dược động học của bevacizumab là tuyến tính với liều từ 1 đến 10 mg / kg.

Phân bố

Giá trị điển hình cho thể tích trung tâm (V c ) là 2,73 L và 3,28 L đối với bệnh nhân nữ và nam tương ứng, nằm trong phạm vi đã được mô tả cho IgGs và các kháng thể đơn dòng khác. Giá trị điển hình cho thể tích ngoại vi (V p ) lần lượt là 1,69 L và 2,35 L đối với bệnh nhân nữ và nam, khi bevacizumab được dùng chung với các thuốc chống tân sinh. Sau khi điều chỉnh trọng lượng cơ thể, bệnh nhân nam có V c (+ 20%) lớn hơn bệnh nhân nữ.

Biến đổi sinh học

Đánh giá sự trao đổi chất bevacizumab ở thỏ sau một liều IV 125 I-bevacizumab chỉ ra rằng hồ sơ trao đổi chất của nó tương tự như dự kiến ​​đối với phân tử IgG tự nhiên không gắn VEGF. Sự chuyển hóa và đào thải bevacizumab tương tự như IgG nội sinh, chủ yếu thông qua quá trình dị hóa protein trên toàn cơ thể, bao gồm các tế bào nội mô và không phụ thuộc chủ yếu vào việc đào thải qua thận và gan. Liên kết IgG với thụ thể FcRn dẫn đến sự bảo vệ khỏi sự trao đổi chất của tế bào và thời gian bán hủy cuối cùng dài.

Thải trừ

Giá trị giải phóng mặt bằng, trung bình, bằng 0,188 và 0,220 L / ngày đối với bệnh nhân nữ và nam, tương ứng. Sau khi điều chỉnh trọng lượng cơ thể, bệnh nhân nam có độ thanh thải bevacizumab cao hơn (+ 17%) so với nữ giới. Theo mô hình hai ngăn, thời gian bán hủy là 18 ngày đối với một bệnh nhân nữ điển hình và 20 ngày đối với một bệnh nhân nam điển hình.

Albumin thấp và gánh nặng khối u cao thường là dấu hiệu của mức độ nghiêm trọng của bệnh. Độ thanh thải Bevacizumab nhanh hơn khoảng 30% ở những bệnh nhân có nồng độ albumin huyết thanh thấp và nhanh hơn 7% ở những người có gánh nặng khối u cao hơn khi so sánh với một bệnh nhân điển hình có giá trị trung bình của albumin và gánh nặng khối u.

Dược động học trong quần thể đặc biệt

Dược động học dân số được phân tích ở bệnh nhân người lớn và trẻ em để đánh giá ảnh hưởng của các đặc điểm nhân khẩu học. Ở người lớn, kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về dược động học của bevacizumab so với tuổi.

Suy thận

Không có thử nghiệm nào được thực hiện để điều tra dược động học của bevacizumab ở bệnh nhân suy thận vì thận không phải là cơ quan chính để chuyển hóa hoặc bài tiết bevacizumab.

Suy gan

Không có thử nghiệm nào được thực hiện để điều tra dược động học của bevacizumab ở bệnh nhân suy gan vì gan không phải là cơ quan chính để chuyển hóa hoặc bài tiết bevacizumab.

Trẻ em

Dược động học của bevacizumab được đánh giá ở 152 trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên (7 tháng đến 21 tuổi, 5,9 đến 125 kg) qua 4 nghiên cứu lâm sàng sử dụng mô hình dược động học dân số. Kết quả dược động học cho thấy độ thanh thải và thể tích phân phối của bevacizumab tương đương giữa bệnh nhân trẻ em và người trưởng thành trẻ tuổi khi bình thường hóa trọng lượng cơ thể, với xu hướng tiếp xúc thấp hơn khi trọng lượng cơ thể giảm. Tuổi không liên quan đến dược động học của bevacizumab khi trọng lượng cơ thể được tính đến.

Dược động học của bevacizumab được đặc trưng bởi mô hình PK dân số nhi khoa cho 70 bệnh nhân trong nghiên cứu BO20924 ((1,4 đến 17,6 năm; 11,6 đến 77,5 kg) và 59 bệnh nhân trong nghiên cứu BO25041 (1 đến 17 tuổi; 11,2 đến 82,3 kg). Nghiên cứu BO20924, phơi nhiễm bevacizumab thường thấp hơn so với một bệnh nhân trưởng thành điển hình ở cùng liều. Trong nghiên cứu BO25041, phơi nhiễm bevacizumab tương tự như một người trưởng thành điển hình ở cùng liều. Trong cả hai nghiên cứu, phơi nhiễm bevacizumb có xu hướng giảm khi trọng lượng cơ thể giảm.

Bài viết Avastin – Thuốc điều trị ung thư tiến triển đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/avastin/feed/ 0
Thuốc XELODA – Thuốc điều trị Ung thư https://benh.vn/thuoc/xeloda-thuoc-dieu-tri-ung-thu/ https://benh.vn/thuoc/xeloda-thuoc-dieu-tri-ung-thu/#respond Wed, 13 May 2020 04:31:01 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=77179 Xeloda là một thuốc điều trị Ung thư vú, ung thư đại trực tràng, Ung thư dạ dày với thành phần Capecitabine. Thuốc Xeloda được sản xuất bởi hãng dược phẩm Roche. Thành phần và dạng bào chế của thuốc Xeloda Thành phần cho 1 viên Capecitabine     150 mg Thành phần cho 1 viên […]

Bài viết Thuốc XELODA – Thuốc điều trị Ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xeloda là một thuốc điều trị Ung thư vú, ung thư đại trực tràng, Ung thư dạ dày với thành phần Capecitabine. Thuốc Xeloda được sản xuất bởi hãng dược phẩm Roche.

thuoc_xeloda

Thành phần và dạng bào chế của thuốc Xeloda

Thành phần cho 1 viên Capecitabine     150 mg

Thành phần cho 1 viên Capecitabine     500 mg

Quy cách đóng gói, bào chế thuốc Xeloda:

Viên nén bao phim 150 mg: hộp 60 viên,

Viên nén bao phim 500 mg: hộp 120 viên

Thuốc Xeloda là thuốc kê đơn đặc trị bệnh Ung thư nên bệnh nhân tuyệt đối không tự ý mua sử dụng mà phải tuân thủ nghiêm ngặt chỉ dẫn của bác sỹ chuyên khoa.

Thuốc Xeloda có chỉ định và chống chỉ định gì

Chỉ định của thuốc Xeloda

Thuốc Xeloda điều trị ung thư vú

Xeloda phối hợp với docetaxel được chỉ định để điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu độc tế bào. Liệu pháp điều trị trước đây bao gồm anthracycline. Thuốc Xeloda cũng được chỉ định như đơn trị liệu cho điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với chế độ hóa trị bao gồm anthracycline và taxane hoặc cho những ung thư khác mà không có chỉ định dùng anthracycline.

Thuốc Xeloda điều trị Ung thư đại trực tràng

Xeloda được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật.

Xeloda được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn.

Thuốc Xeloda điều trị Ung thư dạ dày

Xeloda phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển.

Thuốc Xeloda có chống chỉ định gì?

Thuốc Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là quá mẫn với capecitabine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thuốc Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử các phản ứng nghiêm trọng và không dự đoán trước với fluoropyrimidine hoặc được biết là quá mẫn với fluorouracil.

Cũng như các fluoropyrimidine, Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là có thiếu hụt DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase).

Không nên dùng thuốc Xeloda cùng với sorivudine hoặc các chất tương tự có liên quan về mặt hóa học, như là brivudine (xem phần Tương tác thuốc).

Thuốc Xeloda chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child Pugh C)

Thuốc Xeloda chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine giảm dưới 30 ml/phút).

Nếu có chống chỉ định của bất kỳ thuốc nào trong điều trị kết hợp, thì không dùng thuốc đó.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng thuốc Xeloda

Cảnh báo khi dùng thuốc Xeloda

Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc Xeloda nên được theo dõi cẩn thận về độc tính. Phần lớn các tác dụng ngoại ý có thể hồi phục và không yêu cầu phải ngừng thuốc vĩnh viễn, mặc dù vẫn cần phải ngừng thuốc hoặc giảm liều (xem phần Liều lượng và Cách sử dụng thuốc Xeloda).

Tiêu chảy: thuốc Xeloda có thể gây tiêu chảy, đôi khi nặng. Bệnh nhân bị tiêu chảy nặng nên được theo dõi cẩn thận và nếu bị mất nước, nên bù nước và điện giải. Nên bắt đầu điều trị tiêu chảy chuẩn (ví dụ loperamide), bằng các thuốc thích hợp càng sớm càng tốt. Giảm liều nên được áp dụng khi cần thiết (xem phần Liều lượng và Cách dùng).

Mất nước: Mất nước nên được ngăn chặn hoặc điều chỉnh đúng lúc. Những bệnh nhân chán ăn, suy nhược, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy có thể mất nước một cách nhanh chóng. Nếu mất nước độ 2 (hoặc cao hơn) xuất hiện, nên ngừng điều trị bằng thuốc Xeloda ngay lập tức và mất nước được hiệu chỉnh. Không nên điều trị lại cho đến khi bệnh nhân vẫn còn mất nước và bất kỳ nguyên nhân sớm nào gây ra phải được hiệu chỉnh hoặc kiểm soát. Nên điều chỉnh liều cho những tác dụng ngoại ý đến sớm khi cần thiết (xem phần Liều lượng và Cách dùng).

Thận trọng khi dùng thuốc Xeloda

Độc tính trên tim mạch ghi nhận được ở thuốc Xeloda cũng tương tự độc tính ghi nhận được ở các fluorinated pyrimidine khác. Những độc tính này bao gồm nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, ngừng tim, suy tim và thay đổi về điện tâm đồ. Những tác dụng ngoại ý này thường gặp hơn ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành.

Các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng nhưng hiếm gặp (ví dụ như viêm miệng, tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính và độc tính về thần kinh) kết hợp với sự thiếu hụt hoạt tính của dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD) được cho là do 5-FU. Do vậy không thể loại trừ có sự liên kết giữa việc giảm hàm lượng DPD và tăng tác động độc của 5-FU gây tác hại một cách tiềm ẩn.

Thuốc Xeloda có thể gây ra hội chứng bàn tay-bàn chân (rối loạn cảm giác đỏ da lòng bàn tay-bàn chân hoặc gây ban đỏ đầu chi do hóa trị liệu) là độc tính da.

Thuốc Xeloda có thể gây tăng bilirubin máu. Nên ngừng dùng Xeloda nếu bilirubin tăng > 3.0 x ULN (trên giới hạn bình thường) có liên quan đến điều trị hoặc men gan aminotransferase (ALT, AST) tăng > 2.5 x ULN có liên quan đến điều trị. Có thể bắt đầu điều trị lại khi bilirubin giảm xuống ≤ 3.0 x ULN hoặc aminotransferase gan giảm xuống ≤ 2.5 x ULN.

Trong một nghiên cứu tương tác thuốc với warfarin liều đơn, AUC trung bình của S-warfarin tăng nhiều (+ 57%). Những kết quả này cho thấy sự tương tác thuốc có thể do capecitabine ức chế hệ thống isoenzyme cytochrome P450 2C9. Những bệnh nhân dùng thuốc Xeloda kết hợp với thuốc chống đông dạng uống dẫn xuất của coumarin phải được theo dõi cẩn thận về hiệu quả chống đông của thuốc (INR hoặc thời gian prothrombin) và điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp (xem phần Tương tác thuốc).

Sử dụng thuốc Xeloda ở đối tượng đặc biệt

Dùng thuốc Xeloda ở người già

Trong số những bệnh nhân ung thư đại trực tràng tuổi từ 60-79 nhận điều trị Xeloda đơn thuần cho di căn xa, xuất độ độc tính đường tiêu hóa tương tự trong dân số chung. Những bệnh nhân 80 tuổi hoặc hơn, có tỉ lệ lớn hơn những tác dụng ngoại ý đường tiêu hóa độ 3, độ 4, như tiêu chảy, buồn nôn và nôn ói (xem phần Hướng dẫn liều dùng đặc biệt).

Khi điều trị Xeloda kết hợp với các thuốc khác, bệnh nhân lớn tuổi ≥ 65 tuổi từng có qua những phản ứng thuốc ngoại ý (ADRs) độ 3 và độ 4 nhiều hơn những bệnh nhân trẻ tuổi, ADRs sẽ dẫn đến tạm ngừng điều trị. Khi điều trị Xeloda kết hợp với docetaxel, tỉ lệ các tác dụng ngoại ý có liên quan đến điều trị độ 3 hoặc 4, các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng và rút lui điều trị sớm do các tác dụng ngoại ý tăng được ghi nhận ở những bệnh nhân 60 tuổi hoặc hơn, so với bệnh nhân nhỏ hơn 60 tuổi.

Lưu ý sử dụng thuốc Xeloda ở người bị Suy thận

Các bác sĩ nên kiểm tra cẩn thận khi dùng Xeloda cho những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Như đã thấy với 5 FU xuất độ những tác dụng ngoại ý độ 3, độ 4 liên quan đến điều trị thì nhiều hơn ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30-50 ml/phút) (xem phần Hướng dẫn liều dùng đặc biệt).

Dược lực và dược động học thuốc Xeloda

Cơ chế tác động của thuốc Xeloda

Thuốc Xeloda chứa thành phần Capecitabine là dẫn xuất fluoropyrimidine carbamate được điều chế để dùng đường uống, là thuốc độc tế bào được hoạt hóa bởi khối u và chọn lọc trên khối u.

Capecitabine trong thuốc Xeloda không phải là chất độc tế bào trên in vitro. Tuy nhiên, trên in vivo, thuốc được biến đổi liên tiếp thành chất gốc độc tế bào là 5-fluorouracil (5-FU), chất này sẽ được chuyển hoá tiếp.

Sự hình thành 5-FU tại khối u nhờ xúc tác một cách tối ưu của yếu tố tạo mạch liên quan tới khối u là thymidine phosphorylase (dThdPase), nhờ đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể.

Sự biến đổi sinh học tuần tự của men từ Capecitabine trong thuốc Xeloda thành 5-FU dẫn tới nồng độ của 5-FU cao hơn trong mô khối u. Sau khi cho bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng (N=8) uống capecitabine, tỉ số nồng độ của 5FU ở khối u đại trực tràng so với các mô gần kề là 3,2 (dao động từ 0,9 đến 8,0). Tỉ số nồng độ ở khối u so với huyết tương là 21,4 (dao động từ 3,9 đến 59,9) trong khi tỉ số ở các mô khỏe mạnh so với huyết tương là 8,9 (dao động từ 3,0 đến 25,8). Hoạt tính của thymidine phosphorylase cao hơn gấp 4 lần ở khối u đại trực tràng so với mô bình thường bên cạnh.

Một vài khối u ở người, như ung thư vú, dạ dày, đại trực tràng, cổ tử cung, và buồng trứng, có nồng độ thymidine phosphorylase cao hơn (có khả năng chuyển 5′-DFUR [5′-deoxy-5-fluorouridine] thành 5-FU) so với các mô bình thường tương ứng.

Các tế bào bình thường và các tế bào khối u chuyển hóa 5-FU thành 5-fluoro-2-deoxyuridine monophosphate (FdUMP) và 5-fluorouridine triphosphate (FUTP). Những chất chuyển hóa này sẽ làm tổn thương tế bào bằng hai cơ chế. Đầu tiên, FdUMP và đồng yếu tố folate N5-10-methylenetetrahydrofolate gắn với thymidylate synthase (TS) tạo nên một phức hợp gồm ba yếu tố đồng hoá trị.

Sự gắn kết này sẽ ức chế sự hình thành thymidylate từ uracil. Thymidylate là một tiền chất cần thiết của thymidine triphosphate, một chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA, vì vậy sự thiếu hụt hợp chất này có thể ức chế sự phân chia tế bào. Thứ hai, các men sao chép nhân có thể kết hợp một cách nhầm lẫn FUTP thay vì uridine triphosphate (UTP) trong quá trình tổng hợp RNA. Lỗi chuyển hóa này có thể ảnh hưởng tới sự tổng hợp RNA và protein.

Thuốc Xeloda – Hiệu quả điều trị trên lâm sàng

Hiệu quả của thuốc Xeloda trong Đơn trị liệu Ung thư đại trực tràng

Số liệu từ một thử nghiệm lâm sàng pha III, đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng trên những bệnh nhân bị ung thư đại tràng giai đoạn III (Dukes C) ủng hộ cho việc sử dụng Xeloda cho sự điều trị hỗ trợ trên những bệnh nhân bị ung thư đại tràng (nghiên cứu XACT: M66001).

Số liệu từ hai thử nghiệm lâm sàng được thiết kế tương tự, đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng, pha III ủng hộ việc sử dụng Xeloda cho điều trị bước một ung thư đại trực tràng di căn (SO14695; SO14796).

Hiệu quả của thuốc Xeloda trong Điều trị kết hợp bước một ung thư đại trực tràng

Dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng, pha III hỗ trợ cho sử dụng Xeloda kết hợp với oxaliplatin hoặc kết hợp với oxaliplatin và bevacizumab (BV) trong điều trị bước một ung thư đại trực tràng di căn. Nghiên cứu gồm hai phần: phần đầu 2 nhóm khởi đầu bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên thành hai nhóm điều trị riêng biệt, bao gồm XELOX hoặc FOLFOX-4, và phần tiếp theo giai thừa 2×2 với bốn nhóm điều trị riêng biệt, bao gồm XELOX + placebo (P), FOLFOX-4+P, XELOX+BV, và FOLFOX-4+BV. Chế độ điều trị được tổng kết dưới bảng sau.

Sự không thua kém của nhóm có XELOX so với nhóm có FOLFOX-4 trong sự so sánh chung được chứng minh bằng chỉ số sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) trong nhóm tuân thủ vừa phải phác đồ điều trị (EPP) và nhóm tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị (ITT) (xem bảng bên dưới). Kết quả cho thấy phác đồ XELOX tương đương với FOLFOX-4 về sống sót chung.

Hiệu quả của thuốc Xeloda trong điều trị kết hợp Ung thư dạ dày

Dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng, pha III trên bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển hoặc di căn, ủng hộ việc sử dụng Xeloda đơn trị để điều trị cho ung thư dạ dày tiến triển.

Dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng pha III so sánh capecitabine với 5-FU và oxaliplatine với cisplatine trên bệnh nhân ung thư dạ dày triển hỗ trợ cho việc sử dụng Xeloda cho điều trị bước 1 trong ung thư dạ dày tiến triển.

Thuốc Xeloda cũng đã được sử dụng trong điều trị kết hợp với oxaliplatin cho điều trị ung thư dạ dày tiến triển. Nghiên cứu Xeloda đơn trị liệu cung cho thấy Xeloda có tác dụng với ung thư dạ dày tiến triển.

Phân tích tổng quát Ung thư đại trực tràng, ung thư trực tràng và ung thư dạ dày tiến triển.

Hiệu quả của thuốc Xeloda trong điều trị kết hợp Ung thư vú

Dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng, pha III ủng hộ việc sử dụng thuốc Xeloda kết hợp với docetaxel để điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại liệu pháp hoá trị độc tế bào bao gồm anthracycline.

Hiệu quả của thuốc Xeloda trong đơn trị liệu Ung thư vú

Dữ liệu từ hai thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm pha II ủng hộ việc sử dụng thuốc Xeloda đơn trị để điều trị những bệnh nhân ung thu vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi dùng phác đồ hoá trị liệu bao gồm taxane và anthracycline hoặc cho những bệnh nhân không được chỉ định anthracycline.

Dược động học của thuốc Xeloda

Hấp thu của thuốc Xeloda

Sau khi uống, capecitabine được hấp thu nhanh chóng và rộng khắp, sau đó được chuyển hoá mạnh thành chất chuyển hóa 5′-deoxy-5-fluorocytidine (5′-DFCR) và 5’DFUR. Dùng cùng với thức ăn làm giảm tỉ lệ hấp thu capecitabine, nhưng chỉ ảnh hưởng rất ít.

Phân phối của thuốc Xeloda

Gắn kết với Protein

Các nghiên cứu huyết tương trên in-vitro đã chứng minh rằng tỉ lệ gắn kết protein của capecitabine, 5′-DFCR, 5′-DFUR và 5-FU lần lượt là 54%, 10%, 62% và 10%, chủ yếu gắn với albumin.

Chuyển hóa của thuốc Xeloda

Capecitabineđược chuyển hóa đầu tiên bởi men carboxylesterase ở gan thành 5′-DFCR, chất này sau đó được chuyển thành 5′-DFUR bởi cytidine deaminase, là men tập trung chủ yếu ở gan và mô khối u.

Sự hình thành 5-FU xảy ra chủ yếu tại vị trí khối u bởi yếu tố tạo mạch có liên quan đến khối u là dThdPase, do đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể. AUC huyết tương của 5-FU thấp hơn 6 đến 22 lần nồng độ sau khi truyền tĩnh mạch nhanh 5-FU (liều 600mg/m2). Các chất chuyển hóa của capecitabine chỉ trở nên có độc tính sau khi chuyển thành 5-FU và các chất đồng hóa của 5-FU (xem phần Cơ chế hoạt động).

5-FU được chuyển hóa tiếp thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính dihydro-5-fluoruracil (FUH2), 5 fluoro-ureidopropionic acid (FUPA) và á-fluoro-â-alanine (FBAL) thông qua dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD), chất này mang tính chuyển hóa chậm.

Đào thải của thuốc Xeloda

Thời gian bán thải (t1/2 tính bằng giờ) của capecitabine, 5′-DFCR, 5′-DFUR, 5 FU và FBAL tương ứng là 0.85, 1.11, 0.66, 0.76 và 3.23. Dược động học của capecitabine được đánh giá trên khoảng liều là 502-3514mg/m2/ngày. Các thông số của capecitabine, 5′-DFCR và 5′-DFUR được đo vào ngày đầu tiên và ngày 14 là như nhau. AUC của 5-FU là 30%-35% cao hơn vào ngày 14, nhưng không tăng lên sau đó (ngày 22). Tại liều điều trị, dược động học của capecitabine và các chất chuyển hoá của nó tỉ lệ với liều, trừ 5-FU.

Sau khi uống, các chất chuyển hóa của capecitabine được tìm thấy chủ yếu trong nước tiểu. 95.5% liều capecitabine được dùng tìm thấy trong nước tiểu. Bài tiết trong phân rất ít (2,6%). Chất chuyển hóa chính có trong nước tiểu là FBAL, chiếm 57% liều dùng. Khoảng 3% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi.

Chế độ điều trị kết hợp của thuốc Xeloda

Các nghiên cứu pha I đánh giá tác động của Xeloda lên dược động học của hoặc docetaxel hoặc paclitaxel và ngược lại cho thấy Xeloda không tác động lên dược động học của docetaxel hoặc paclitaxel (Cmax và AUC) và docetaxel hoặc paclitaxel cũng không tác động lên dược động học của 5′-DFUR (chất chuyển hóa quan trọng nhất của capecitabine).

Dược động học của thuốc Xeloda ở dân số đặc biệt

Phân tích dược động học dân số được tiến hành sau khi điều trị Xeloda ở 505 bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng ở liều 1250mg/m2 hai lần mỗi ngày. Giới tính, có hoặc không có di căn ở gan lúc ban đầu, đánh giá tổng trạng Karnofsky, bilirubin toàn phần, albumin huyết thanh, ASAT và ALAT không có tác động có ý nghĩa thống kê lên dược động học của 5′-DFUR, 5-FU và FBAL.

Dược động học của thuốc Xeloda trên bệnh nhân bị suy gan do di căn ở gan

Không ghi nhận tác động có ý nghĩa lâm sàng của capecitabine lên hoạt tính sinh học và dược động học trên những bệnh nhân ung thư có chức năng gan giảm từ nhẹ đến trung bình do di căn ở gan (xem phần Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt).

Không có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân suy gan nặng.

Dược động học của thuốc Xeloda trên bệnh nhân bị suy thận

Dựa vào nghiên cứu dược động học trên những bệnh nhân ung thư bị suy thận mức độ từ nhẹ đến nặng, không thấy bằng chứng về sự tác động của độ thanh thải creatinine lên dược động học của thuốc nguyên thủy và 5-FU.

Dược động học của thuốc Xeloda ở người già

Dựa vào phân tích dược động học dân số, bao gồm những bệnh nhân có khoảng tuổi rộng (từ 27 đến 86 tuổi) và bao gồm 234 (46%) bệnh nhân có tuổi 65 trở lên, cho thấy tuổi không ảnh hưởng đến dược động học của 5′-DFUR và 5-FU.

Dược động học của thuốc Xeloda theo chủng tộc

Dựa vào phân tích dược động học dân số của 455 bệnh nhân da trắng (90,1%), 22 bệnh nhân da đen (4,4%) và 28 bệnh nhân của các chủng tộc hoặc sắc tộc khác (5,5%), dược động học của những bệnh nhân chủng da đen không khác dược động học ở chủng người da trắng.

Bài viết Thuốc XELODA – Thuốc điều trị Ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/xeloda-thuoc-dieu-tri-ung-thu/feed/ 0
Zelboraf https://benh.vn/thuoc/zelboraf/ https://benh.vn/thuoc/zelboraf/#respond Thu, 26 Mar 2020 03:29:06 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=75003 Thuốc Zelboraf chứa thành phần Vemurafenib được chỉ định trong đơn trị liệu trong điều trị bệnh nhân trưởng thành với khối u ác tính BRAF V600 dương tính không thể phát hiện hoặc di căn. Dạng trình bày Viên nén bao phim Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi viên nén chứa […]

Bài viết Zelboraf đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Zelboraf chứa thành phần Vemurafenib được chỉ định trong đơn trị liệu trong điều trị bệnh nhân trưởng thành với khối u ác tính BRAF V600 dương tính không thể phát hiện hoặc di căn.

Thuoc-Zelboraf-Roche
Vemurafenib được chỉ định trong đơn trị liệu trong điều trị bệnh nhân trưởng thành với khối u ác tính BRAF V600 dương tính không thể phát hiện hoặc di căn

Dạng trình bày

Viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi viên nén chứa 240 mg vemurafenib (dưới dạng kết tủa của vemurafenib và hypromellose acetate succinate).

Dược lực học

Cơ chế tác dụng và tác dụng dược lực học

Vemurafenib là một chất ức chế serine-threonine kinase của BRAF. Đột biến trong gen BRAF dẫn đến việc kích hoạt cấu thành protein BRAF, có thể gây ra sự tăng sinh tế bào mà không có các yếu tố tăng trưởng liên quan.

Dữ liệu tiền lâm sàng được tạo ra trong các thử nghiệm sinh hóa đã chứng minh rằng vemurafenib có thể ức chế mạnh các kinase BRAF bằng cách kích hoạt 600 đột biến codon

Hoạt tính ức chế Kinase của vemurafenib đối với các kinase BRAF khác nhau

Kinase

Tần số dự đoán trong khối u ác tính dương tính đột biến V600 (t)

Nồng độ ức chế 50 (nM)

BRAF V600E

87,3%

10

BRAF V600K

7,9%

7

BRAF V600R

1%

9

BRAF V600D

<0,2%

7

BRAF V600G

<0,1%

số 8

BRAF V600M

<0,1%

7

BRAF V600A

<0,1%

14

BRAF WT

Không có

39

(t) Ước tính từ 16,403 khối u ác tính với codon BRAF được chú thích 600 đột biến trong cơ sở dữ liệu COSMIC công cộng, phát hành 71 (tháng 11 năm 2014).

Tác dụng ức chế này đã được khẳng định trong quá trình phosphoryl hóa ERK và xét nghiệm chống tăng sinh tế bào trong các dòng tế bào u ác tính có sẵn biểu hiện BRAF đột biến V600. Trong xét nghiệm chống tăng sinh tế bào, nồng độ ức chế 50 (IC50) đối với các dòng tế bào bị đột biến V600 (V600E, V600R, V600D và V600K) nằm trong khoảng từ 0,016 đến 1,131 whereasM trong khi IC50 so với các dòng tế bào hoang dã BRAF là 12,06 và 14,3 , tương ứng.

Dược động học

Vemurafenib là một chất Class IV (độ hòa tan và tính thấm thấp), sử dụng các tiêu chí được mô tả trong Hệ thống phân loại Biopharmaceutics. Các thông số dược động học của vemurafenib được xác định bằng phân tích không ngăn trong nghiên cứu pha I và pha III (20 bệnh nhân sau 15 ngày dùng liều 960 mg hai lần mỗi ngày và 204 bệnh nhân ở trạng thái ổn định ngày 22) cũng như phân tích PK dân số sử dụng dữ liệu gộp từ 458 bệnh nhân. Trong số những bệnh nhân này, 457 người da trắng.

Hấp thu

Sinh khả dụng ở trạng thái ổn định dao động trong khoảng từ 32 đến 115% (trung bình 64%) so với microdose tiêm tĩnh mạch, trong một nghiên cứu pha tôi với tình trạng thực phẩm không kiểm soát được ở 4 bệnh nhân có khối u ác tính BRAF V600.

Vemurafenib được hấp thụ với Tmax trung bình khoảng 4 giờ sau một liều duy nhất 960 mg (bốn viên 240 mg). Vemurafenib thể hiện sự biến động giữa các bệnh nhân cao. Trong nghiên cứu pha II, AUC 0-8h và C max ở ngày 1 là 22,1 ± 12,7 Sựg · h / mL và 4,1 ± 2,3 Muffg / mL. Tích lũy xảy ra khi dùng nhiều liều hai lần mỗi ngày của vemurafenib. Trong phân tích không ngăn, sau khi dùng liều vemurafenib 960 mg hai lần mỗi ngày, tỷ lệ Ngày 15 / Ngày 1 dao động từ 15 đến 17 lần đối với AUC và 13 đến 14 lần đối với C max , mang lại AUC 0-8h và C tối đa là 380,2 ± 143,6 hỏag · h / mL và 56,7 ± 21,8 18g / mL, tương ứng, trong điều kiện ổn định.

Thực phẩm (bữa ăn nhiều chất béo) làm tăng khả dụng sinh học tương đối của một liều vemurafenib đơn liều 960 mg. Tỷ lệ trung bình hình học giữa trạng thái ăn và nhịn ăn cho C max và AUC lần lượt là 2,5 và 4,6 đến 5,1. Giá trị trung bình T max đã tăng từ 4 đến 7,5 giờ khi dùng một liều vemurafenib cùng với thức ăn.

Tác dụng của thực phẩm đối với phơi nhiễm vemurafenib ở trạng thái ổn định hiện chưa rõ. Uống vemurafenib một cách nhất quán khi bụng đói có thể dẫn đến phơi nhiễm trạng thái ổn định thấp hơn đáng kể so với uống vemurafenib phù hợp với hoặc một thời gian ngắn sau bữa ăn. Uống vemurafenib thường xuyên khi bụng đói dự kiến ​​sẽ có ảnh hưởng hạn chế đối với phơi nhiễm ở trạng thái ổn định do sự tích lũy cao của vemurafenib ở trạng thái ổn định. Dữ liệu an toàn và hiệu quả từ các nghiên cứu quan trọng được thu thập từ các bệnh nhân dùng vemurafenib có hoặc không có thức ăn.

Sự thay đổi trong tiếp xúc cũng có thể xảy ra do sự khác biệt về hàm lượng dịch dạ dày-ruột, thể tích, pH, vận động và thời gian chuyển tiếp và thành phần mật.

Ở trạng thái ổn định, phơi nhiễm vemurafenib trung bình trong huyết tương ổn định trong khoảng thời gian 24 giờ được biểu thị bằng tỷ lệ trung bình 1,13 giữa nồng độ trong huyết tương trước và 2-4 giờ sau liều buổi sáng. Sau khi uống, hằng số tốc độ hấp thu của dân số bệnh nhân u ác tính di căn được ước tính là 0,19 giờ -1 (với 101% giữa biến thiên của bệnh nhân).

Phân bố

Thể tích phân bố rõ ràng của quần thể cho vemurafenib ở bệnh nhân u ác tính di căn được ước tính là 91 L (với 64,8% giữa biến thiên của bệnh nhân). Nó liên kết cao với protein huyết tương của người trong ống nghiệm (> 99%).

Biến đổi sinh học

Tỷ lệ tương đối của vemurafenib và các chất chuyển hóa của nó được đặc trưng trong một nghiên cứu cân bằng khối lượng của con người với một liều duy nhất 14 vemurafenib dán nhãn C dùng đường uống. CYP3A4 là enzyme chính chịu trách nhiệm chuyển hóa vemurafenib trong ống nghiệm . Các chất chuyển hóa liên hợp (glucuronidation và glycosylation) cũng được xác định ở người. Tuy nhiên, hợp chất mẹ là thành phần chiếm ưu thế (95%) trong huyết tương. Mặc dù sự trao đổi chất dường như không dẫn đến một lượng chất chuyển hóa có liên quan trong huyết tương, nhưng tầm quan trọng của sự trao đổi chất có thể được loại trừ.

Thải trừ

Độ thanh thải rõ ràng trong dân số của vemurafenib ở bệnh nhân u ác tính di căn được ước tính là 29,3 L / ngày (với 31,9% giữa biến thiên của bệnh nhân). Thời gian bán hủy dân số được ước tính theo phân tích PK dân số cho vemurafenib là 51,6 giờ (khoảng phần trăm thứ 5 và 95 của ước tính thời gian bán hủy cá nhân là 29,8 – 119,5 giờ).

Trong nghiên cứu cân bằng khối lượng của con người với vemurafenib dùng đường uống, trung bình 95% liều đã được phục hồi trong vòng 18 ngày. Phần lớn các vật liệu liên quan đến vemurafenib (94%) đã được thu hồi trong phân và <1% trong nước tiểu. Loại bỏ thận dường như không quan trọng đối với việc loại bỏ vemurafenib, trong khi bài tiết mật của hợp chất không thay đổi có thể là con đường thải trừ quan trọng .. Vemurafenib là chất nền và chất ức chế P-gp in vitro .

Thay đổi theo dân số

Người cao tuổi

Dựa trên phân tích PK dân số, tuổi tác không có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê đối với dược động học của vemurafenib.

Giới tính

Phân tích dược động học dân số cho thấy độ thanh thải rõ ràng lớn hơn 17% (CL / F) và khối lượng phân phối rõ ràng (V / F) lớn hơn 48% ở nam so với nữ . Không rõ đây là hiệu ứng giới tính hay kích thước cơ thể. Tuy nhiên, sự khác biệt về phơi nhiễm không đủ lớn để đảm bảo điều chỉnh liều dựa trên kích thước cơ thể hoặc giới tính.

Suy thận

Trong phân tích dược động học dân số sử dụng dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân u ác tính di căn, suy thận nhẹ và trung bình không ảnh hưởng đến độ thanh thải rõ ràng của vemurafenib (độ thanh thải creatinin> 40 ml / phút). Không có dữ liệu ở bệnh nhân suy thận nặng

Suy gan

Dựa trên dữ liệu tiền lâm sàng và nghiên cứu cân bằng khối lượng của con người, phần chính của vemurafenib được loại bỏ qua gan. Trong phân tích dược động học dân số sử dụng dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân u ác tính di căn, tăng AST và ALT lên gấp ba lần giới hạn trên của bình thường không ảnh hưởng đến độ thanh thải rõ ràng của vemurafenib. Dữ liệu không đủ để xác định ảnh hưởng của suy gan chuyển hóa hoặc bài tiết đối với dược động học vemurafenib

Trẻ em

Dữ liệu dược động học hạn chế từ sáu bệnh nhân vị thành niên trong độ tuổi từ 15 đến 17 với u ác tính đột biến giai đoạn IIIC hoặc IV BRAF V600 cho thấy các đặc điểm dược động học của vemurafenib ở thanh thiếu niên nói chung tương tự như ở người trưởng thành.

Chỉ định

Vemurafenib được chỉ định trong đơn trị liệu trong điều trị bệnh nhân trưởng thành với khối u ác tính BRAF V600 dương tính không thể phát hiện hoặc di căn

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào

Liều và cách dùng

Luôn luôn dùng thuốc này chính xác như bác sĩ đã nói với bạn. Kiểm tra với bác sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn.

Liều dùng

  • Liều khuyến cáo là 4 viên hai lần một ngày (tổng cộng 8 viên).
  • Uống 4 viên vào buổi sáng. Sau đó uống 4 viên vào buổi tối.
  • Nếu bạn gặp tác dụng phụ, bác sĩ có thể quyết định tiếp tục điều trị nhưng giảm liều. Luôn luôn uống Zelboraf chính xác như bác sĩ đã nói với bạn.
  • Trong trường hợp nôn mửa, tiếp tục dùng Zelboraf như bình thường và không dùng thêm liều.

Cách dùng

  • Đừng dùng Zelboraf thường xuyên khi bụng đói.
  • Nuốt cả viên với một ly nước. Không nhai hoặc nghiền viên thuốc.

Nếu bạn quên uống Zelboraf

  • Nếu bạn quên một liều và hơn 4 giờ trước liều tiếp theo, bạn chỉ cần dùng liều ngay khi nhớ ra. Dùng liều tiếp theo vào thời gian thông thường.
  • Nếu ít hơn 4 giờ trước liều tiếp theo của bạn, hãy bỏ qua liều đã quên. Sau đó dùng liều tiếp theo vào thời gian thông thường.
  • Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Nếu bạn ngừng dùng Zelboraf

Điều quan trọng là tiếp tục dùng Zelboraf miễn là bác sĩ kê toa thuốc cho bạn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Phản ứng dị ứng

  • Phản ứng dị ứng có thể xảy ra trong khi dùng Zelboraf và có thể nghiêm trọng. Ngừng dùng Zelboraf và nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng như sưng mặt, môi hoặc lưỡi, khó thở, phát ban hoặc cảm giác ngất xỉu.

Phản ứng da nghiêm trọng

  • Phản ứng da nghiêm trọng có thể xảy ra trong khi dùng Zelboraf. Ngừng dùng Zelboraf và nói chuyện với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn bị phát ban da với bất kỳ triệu chứng nào sau đây: mụn nước trên da, mụn nước hoặc vết loét trong miệng, bong tróc da, sốt, đỏ hoặc sưng mặt, tay, hoặc lòng bàn chân của bạn.

Tiền sử ung thư

  • Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã có một loại ung thư khác với khối u ác tính , vì Zelboraf có thể gây ra sự tiến triển của một số loại ung thư.

Phản ứng xạ trị

  • Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã, hoặc sẽ điều trị bằng xạ trị, vì Zelboraf có thể làm xấu đi tác dụng phụ của điều trị bức xạ.

Rối loạn tim

  • Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn bị rối loạn tim, chẳng hạn như sự thay đổi hoạt động điện của tim của bạn được gọi là kéo dài QT. Bác sĩ sẽ chạy các xét nghiệm để kiểm tra xem tim bạn có hoạt động tốt trước và trong khi điều trị bằng Zelboraf hay không. Nếu cần thiết, bác sĩ có thể quyết định tạm thời ngừng điều trị hoặc ngừng hoàn toàn.

Những vấn đề về mắt

  • Bạn nên được bác sĩ kiểm tra mắt trong khi bạn đang dùng Zelboraf. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn bị đau mắt, sưng, đỏ, mờ mắt hoặc thay đổi thị lực khác trong quá trình điều trị của bạn.

Rối loạn cơ xương / mô liên kết

  • Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn quan sát thấy bất kỳ sự dày lên bất thường của lòng bàn tay của bạn đi kèm với việc siết chặt các ngón tay vào bên trong hoặc bất kỳ sự dày lên bất thường của lòng bàn chân của bạn có thể bị đau.

Kiểm tra da của bạn trước, trong và sau khi điều trị

  • Nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trên da khi dùng thuốc này, hãy nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt.
  • Thường xuyên trong quá trình điều trị và tối đa 6 tháng sau khi điều trị, bác sĩ cần kiểm tra da của bạn để biết loại ung thư có tên là ung thư biểu mô tế bào vảy tế bào da giòn.
  • Thông thường, tổn thương này xuất hiện trên da bị tổn thương do ánh nắng mặt trời, vẫn còn cục bộ và có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật cắt bỏ.
  • Nếu bác sĩ của bạn phát hiện loại ung thư da này, anh ấy hoặc cô ấy sẽ điều trị hoặc gửi bạn đến một bác sĩ khác để điều trị.
  • Ngoài ra, bác sĩ cần kiểm tra đầu, cổ, miệng, tuyến bạch huyết của bạn và bạn sẽ được chụp CT thường xuyên. Đây là một biện pháp phòng ngừa trong trường hợp tổn thương ung thư biểu mô tế bào vảy sẽ phát triển bên trong cơ thể bạn. Kiểm tra bộ phận sinh dục (đối với phụ nữ) và kiểm tra hậu môn cũng được khuyến nghị trước và khi kết thúc điều trị của bạn.
  • Bạn có thể phát triển các tổn thương khối u ác tính mới trong khi dùng Zelboraf. Những tổn thương này thường được loại bỏ bằng phẫu thuật và bệnh nhân tiếp tục điều trị. Theo dõi các tổn thương này xảy ra như đã nêu ở trên đối với ung thư biểu mô tế bào vảy ở da.

Các vấn đề về thận hoặc gan

  • Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn có vấn đề về thận hoặc gan. Điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Zelboraf. Bác sĩ cũng sẽ làm một số xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng gan và thận của bạn trước khi bạn bắt đầu dùng Zelboraf và trong khi điều trị.

Bảo vệ cơ thể khỏi ánh nắng mặt trời

  • Nếu bạn đang dùng Zelboraf, bạn có thể trở nên nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời và bị cháy nắng có thể nghiêm trọng. Trong quá trình điều trị, tránh để da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
  • Nếu bạn có kế hoạch đi vào mặt trời:
    • mặc quần áo bảo vệ làn da của bạn, bao gồm đầu và mặt, cánh tay và chân;
    • sử dụng son dưỡng môi và kem chống nắng phổ rộng (tối thiểu là yếu tố bảo vệ chống nắng (SPF) 30, bôi lại sau mỗi 2 đến 3 giờ).
  • Điều này sẽ giúp bảo vệ bạn khỏi bị cháy nắng.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Zelboraf không được khuyến khích cho trẻ em và thanh thiếu niên. Tác dụng của Zelboraf ở những người dưới 18 tuổi không được biết đến.

Mang thai và cho con bú

  • Sử dụng một biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị của bạn và trong ít nhất 6 tháng sau khi kết thúc điều trị. Zelboraf có thể làm giảm hiệu quả của một số biện pháp tránh thai đường uống. Vui lòng cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng thuốc tránh thai.
  • Zelboraf không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ trừ khi bác sĩ cho rằng lợi ích cho người mẹ lớn hơn nguy cơ cho em bé. Không có thông tin về sự an toàn của Zelboraf ở phụ nữ mang thai. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai.
  • Người ta không biết liệu các thành phần trong Zelboraf có truyền vào sữa mẹ hay không. Cho con bú không được khuyến cáo trong quá trình điều trị với Zelboraf.

Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, nghĩ rằng bạn có thể đang mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con, hãy hỏi bác sĩ để được tư vấn trước khi dùng thuốc này.

Lái xe và sử dụng máy móc

Zelboraf có tác dụng phụ có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bạn. Cảnh giác với sự mệt mỏi hoặc các vấn đề về mắt có thể là một lý do cho việc không lái xe.

Tương tác thuốc

Trước khi bắt đầu điều trị, hãy nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã sử dụng hoặc có thể sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khác (bao gồm cả những loại thuốc bạn đã mua cho mình từ hiệu thuốc, siêu thị hoặc cửa hàng y tế). Điều này rất quan trọng, vì sử dụng nhiều loại thuốc cùng một lúc có thể củng cố hoặc làm suy yếu tác dụng của thuốc.

Cụ thể, hãy nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng:

  • Các loại thuốc được biết là ảnh hưởng đến nhịp đập của tim bạn:
    • thuốc điều trị các vấn đề về nhịp tim (ví dụ quinidine, amiodarone)
    • thuốc trị trầm cảm (ví dụ amitriptyline, imipramine)
    • thuốc trị nhiễm trùng do vi khuẩn (ví dụ azithromycin, clarithromycin)
    • thuốc trị buồn nôn và nôn (ví dụ ondansetron, domperidone).
  • Các loại thuốc chủ yếu được loại bỏ bằng cách chuyển hóa protein gọi là CYP1A2 (ví dụ: caffeine, olanzapine, theophylline), CYP3A4 (ví dụ như một số biện pháp tránh thai đường uống) hoặc được gọi là CYP2C8.
  • Các loại thuốc ảnh hưởng đến một protein gọi là P-gp hoặc BCRP (ví dụ: verapamil, cyclosporine, ritonavir, quinidine, itraconazole, gefitinib).
  • Các loại thuốc có thể bị ảnh hưởng bởi một protein gọi là P-gp (ví dụ aliskiren, colchicine, digoxin, everolimus, fexofenadine) hoặc một protein gọi là BCRP (ví dụ methotrexate, mitoxantrone, rosuvastatin).
  • Các loại thuốc kích thích các protein chuyển hóa được gọi là CYP3A4 hoặc một quá trình chuyển hóa được gọi là glucuronidation (ví dụ rifampicin, rifabutin, carbamazepine, phenytoin hoặc St John’s Wort).
  • Các loại thuốc ức chế mạnh protein chuyển hóa có tên CYP3A4 (ví dụ ritonavir, saquinavir, telithromycin, ketoconazole, itraconazole, voriconazole, posaconazole, nefazodone, atazanavir).
  • Một loại thuốc dùng để ngăn ngừa cục máu đông gọi là warfarin.
  • Một loại thuốc gọi là ipilimumab, một loại thuốc khác để điều trị khối u ác tính. Sự kết hợp của thuốc này với Zelboraf không được khuyến cáo do tăng độc tính cho gan.

Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào trong số này (hoặc nếu bạn không chắc chắn), vui lòng nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng Zelboraf.

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng

Nếu bạn nhận được bất kỳ trong số này:

  • Sưng mặt, môi hoặc lưỡi
  • Khó thở
  • Phát ban
  • Cảm giác ngất xỉu.

Gọi bác sĩ ngay lập tức. Không sử dụng thêm Zelboraf cho đến khi bạn đã nói chuyện với bác sĩ.

Làm xấu đi các tác dụng phụ của điều trị bức xạ có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng bức xạ trước, trong hoặc sau khi điều trị Zelboraf. Điều này có thể xảy ra trên khu vực được điều trị bằng bức xạ, chẳng hạn như da, thực quản, bàng quang, gan, trực tràng và phổi.

Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng sau đây:

  • Phát ban da, phồng rộp, bong tróc hoặc đổi màu da
  • Khó thở, có thể kèm theo ho, sốt hoặc ớn lạnh (viêm phổi)
  • Khó khăn hoặc đau khi nuốt, đau ngực, ợ nóng hoặc trào ngược axit (viêm thực quản).

Hãy nói chuyện với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trên da.

Tác dụng phụ theo tần suất:

Rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

  • Phát ban, ngứa, khô hoặc bong vảy
  • Các vấn đề về da bao gồm mụn cóc
  • Một loại ung thư da (ung thư biểu mô tế bào vảy ở da)
  • Hội chứng Palmar plantar (tức là đỏ, bong tróc da hoặc phồng rộp ở tay và chân)
  • Cháy nắng, nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời
  • Ăn mất ngon
  • Đau đầu
  • Thay đổi cách thức mọi thứ
  • Bệnh tiêu chảy
  • Táo bón
  • Cảm thấy ốm (buồn nôn), nôn
  • Rụng tóc
  • Đau khớp hoặc cơ, đau cơ xương khớp
  • Đau ở tứ chi
  • Đau lưng
  • Cảm thấy mệt mỏi (mệt mỏi)
  • Chóng mặt
  • Sốt
  • Sưng thường ở chân (phù ngoại biên)
  • Ho.

Thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • Các loại ung thư da (ung thư biểu mô tế bào đáy, u ác tính nguyên phát mới)
  • Sự dày lên của các mô bên dưới lòng bàn tay có thể gây ra sự siết chặt các ngón tay vào bên trong; nó có thể bị vô hiệu hóa nếu nghiêm trọng
  • Viêm mắt (viêm màng bồ đào)
  • Bell’s palsy (một dạng liệt mặt thường có thể đảo ngược)
  • Cảm giác ngứa ran hoặc nóng rát ở tay và chân
  • Viêm khớp
  • Viêm chân tóc
  • Giảm cân
  • Viêm mạch máu
  • Vấn đề với các dây thần kinh có thể tạo ra đau, mất cảm giác và / hoặc yếu cơ (bệnh lý thần kinh ngoại biên)
  • Thay đổi kết quả xét nghiệm gan (ALT, kiềm phosphatase và tăng bilirubin)
  • Thay đổi hoạt động điện của tim (kéo dài QT)
  • Viêm mô mỡ dưới da
  • Kết quả xét nghiệm máu thận bất thường (creatinine tăng).
  • Thay đổi kết quả xét nghiệm gan (tăng GGT)
  • Giảm bạch cầu (giảm bạch cầu).

Không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người):

  • Phản ứng dị ứng có thể bao gồm sưng mặt và khó thở
  • Tắc nghẽn lưu lượng máu đến một phần của mắt (tắc tĩnh mạch võng mạc)
  • Viêm tuyến tụy
  • Thay đổi kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm gan hoặc chấn thương gan, bao gồm chấn thương gan nghiêm trọng nơi gan bị tổn thương đến mức không thể thực hiện đầy đủ chức năng của mình
  • Một loại ung thư (ung thư biểu mô tế bào vảy không cắt da)
  • Sự dày lên của các mô sâu bên dưới lòng bàn chân có thể bị vô hiệu hóa nếu nghiêm trọng

Hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1.000 người)

  • Tiến triển của một loại ung thư đã có từ trước với đột biến RAS (Bệnh bạch cầu Myelomonocytic Leukemia mãn tính, Ung thư tuyến tụy)
  • Một loại phản ứng da nghiêm trọng đặc trưng bởi phát ban kèm theo sốt và viêm các cơ quan nội tạng như gan và thận
  • Bệnh viêm chủ yếu ảnh hưởng đến da, phổi và mắt (sarcoidosis)
  • Các loại tổn thương thận đặc trưng bởi viêm (viêm thận kẽ cấp tính) hoặc tổn thương ở ống thận (hoại tử ống cấp tính).

Quá liều

Nếu bạn dùng nhiều Zelboraf hơn bạn nên

Nếu bạn dùng nhiều Zelboraf hơn mức bạn nên nói chuyện với bác sĩ ngay lập tức. Uống quá nhiều Zelboraf có thể làm tăng khả năng và mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ. Không có trường hợp quá liều đã được quan sát với Zelboraf.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.

Lưu trữ trong gói ban đầu để bảo vệ khỏi độ ẩm.

Bài viết Zelboraf đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/zelboraf/feed/ 0
Tecentriq https://benh.vn/thuoc/tecentriq/ https://benh.vn/thuoc/tecentriq/#respond Wed, 25 Mar 2020 07:44:36 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74967 Tecentriq là đơn trị liệu được chỉ định để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư biểu mô tuyến niệu di căn hoặc di căn, bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi tế bào nhỏ,… Dạng trình bày Dung dịch tiêm truyền. Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Một lọ […]

Bài viết Tecentriq đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tecentriq là đơn trị liệu được chỉ định để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư biểu mô tuyến niệu di căn hoặc di căn, bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi tế bào nhỏ,…

Thuoc-Tecentriq-cua-Roche
Tecentriq là đơn trị liệu được chỉ định để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư biểu mô tuyến niệu di căn hoặc di căn, bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi tế bào nhỏ,…

Dạng trình bày

Dung dịch tiêm truyền.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Một lọ 20 ml cô đặc chứa 1.200 mg atezolizumab *.

Sau khi pha loãng, nồng độ cuối cùng của dung dịch pha loãng phải nằm trong khoảng từ 3,2 đến 16,8 mg / mL.

* Atezolizumab là một kháng thể đơn dòng IgG1 được lập trình, được nhân hóa bởi IgG1 (PD-L1) được sản xuất trong các tế bào buồng trứng của chuột đồng Trung Quốc bằng công nghệ DNA tái tổ hợp.

Tá dược

L-histidine

Axit axetic

Sucrose

Polysorbate 20

Nước tiêm

Dược lực học

Thụ thể 1 (PD-L1) có thể được biểu hiện trên các tế bào khối u và / hoặc các tế bào miễn dịch xâm nhập khối u, và có thể góp phần ức chế phản ứng miễn dịch chống ung thư trong môi trường vi mô khối u. Liên kết PD-L1 với các thụ thể PD-1 và B7.1 được tìm thấy trên các tế bào T và các tế bào trình diện kháng nguyên ngăn chặn hoạt động của tế bào T gây độc tế bào, tăng sinh tế bào T và sản xuất cytokine.

Atezolizumab là một kháng thể đơn dòng immunoglobulin G1 (IgG1) được Fc thiết kế, liên kết trực tiếp với PD-L1 và cung cấp sự phong tỏa kép các thụ thể PD-1 và B7.1, giải phóng sự ức chế PD-L1 / PD-1. đáp ứng miễn dịch, bao gồm kích hoạt lại phản ứng miễn dịch chống độc mà không gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể. Atezolizumab cho phép tương tác PD-L2 / PD-1 cho phép các tín hiệu ức chế qua trung gian PD-L2 / PD-1 vẫn tồn tại.

Dược động học

Phơi nhiễm với atezolizumab tăng liều theo tỷ lệ tương ứng trong khoảng liều 1 mg / kg đến 20 mg / kg bao gồm cả liều cố định 1.200 mg dùng mỗi 3 tuần. Một phân tích dân số bao gồm 472 bệnh nhân được mô tả dược động học atezolizumab cho khoảng liều: 1 đến 20 mg / kg với mô hình sắp xếp hai ngăn tuyến tính với loại bỏ thứ nhất. Một phân tích dược động học dân số cho thấy rằng trạng thái ổn định thu được sau 6 đến 9 tuần (2 đến 3 chu kỳ) của liều lặp lại. Sự tích lũy hệ thống trong khu vực dưới đường cong, nồng độ tối đa và nồng độ đáy lần lượt là 1,91, 1,46 và 2,75 lần.

Hấp thu

Atezolizumab được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Không có nghiên cứu được thực hiện với các tuyến hành chính khác.

Phân bố

Một phân tích dược động học dân số chỉ ra rằng thể tích phân bố trung tâm là 3,28 L và thể tích ở trạng thái ổn định là 6,91 L ở bệnh nhân điển hình.

Biến đổi sinh học

Sự chuyển hóa của atezolizumab chưa được nghiên cứu trực tiếp. Kháng thể được loại bỏ chủ yếu bằng quá trình dị hóa.

Thải trừ

Một phân tích dược động học dân số chỉ ra rằng độ thanh thải của atezolizumab là 0,200 L / ngày và thời gian bán hủy điển hình của thiết bị đầu cuối là 27 ngày.

Quần thể đặc biệt

Dựa trên PK dân số và phân tích đáp ứng phơi nhiễm (21-89 tuổi), vùng, dân tộc, suy thận, suy gan nhẹ, mức độ biểu hiện PD-L1 hoặc tình trạng hiệu suất ECOG không ảnh hưởng đến dược động học của atezolizumab. Trọng lượng cơ thể, giới tính, tình trạng ADA dương tính, nồng độ albumin và gánh nặng khối u có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê, nhưng không liên quan đến lâm sàng đối với dược động học của atezolizumab. Không cần điều chỉnh liều.

Người cao tuổi

Không có nghiên cứu chuyên dụng về atezolizumab đã được tiến hành ở bệnh nhân cao tuổi. Ảnh hưởng của tuổi tác lên dược động học của atezolizumab được đánh giá trong phân tích dược động học dân số. Tuổi không được xác định là một đồng biến quan trọng ảnh hưởng đến dược động học atezolizumab dựa trên các bệnh nhân trong độ tuổi 21-89 (n = 472), và trung bình là 62 tuổi. Không có sự khác biệt quan trọng về lâm sàng đã được quan sát trong dược động học của atezolizumab ở những bệnh nhân <65 tuổi (n = 274), bệnh nhân từ 65-75 tuổi (n = 152) và bệnh nhân> 75 tuổi (n = 46) (xem phần 4.2).

Trẻ em

Không có nghiên cứu đã được thực hiện để điều tra dược động học của atezolizumab ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên.

Suy thận

Không có nghiên cứu chuyên dụng về atezolizumab đã được tiến hành ở bệnh nhân suy thận. Trong phân tích dược động học dân số, không tìm thấy sự khác biệt quan trọng về mặt lâm sàng trong độ thanh thải của atezolizumab ở những bệnh nhân bị nhẹ (tốc độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] 60 đến 89 mL / phút / 1,73 m 2 ; n = 208) hoặc trung bình (eGFR 30) đến 59 ml / phút / 1,73 m 2 ; n = 116) suy thận so với bệnh nhân bình thường (eGFR lớn hơn hoặc bằng 90 mL / phút / 1,73 m 2 ; n = 140) chức năng thận. Chỉ có một vài bệnh nhân bị suy thận nặng (eGFR 15 đến 29 mL / phút / 1,73 m 2 ; n = 8) (xem phần 4.2). Tác dụng của suy thận nặng đối với dược động học của atezolizumab vẫn chưa được biết rõ.

Suy gan

Không có nghiên cứu chuyên dụng về atezolizumab đã được tiến hành ở bệnh nhân suy gan. Trong phân tích dược động học dân số, không có sự khác biệt quan trọng về mặt lâm sàng trong việc thanh thải atezolizumab giữa bệnh nhân suy gan nhẹ (bilirubin ULN và AST> ULN hoặc bilirubin> 1.0 × đến 1.5 × ULN và bất kỳ AST, n = 71) chức năng gan (bilirubin và AST ULN, n = 401). Không có dữ liệu có sẵn ở những bệnh nhân bị suy gan trung bình hoặc nặng. Suy gan được xác định theo tiêu chí của Viện Ung thư Quốc gia (NCI) về rối loạn chức năng gan (xem phần 4.2). Tác dụng của suy gan trung bình hoặc nặng (bilirubin> 1,5 × đến 3 × ULN và bất kỳ AST hoặc bilirubin> 3 × ULN và bất kỳ AST nào) trên dược động học của atezolizumab vẫn chưa được biết.

Chỉ định

Ung thư biểu mô tiết niệu

Tecentriq là đơn trị liệu được chỉ định để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư biểu mô tuyến niệu di căn hoặc di căn (UC):

• sau khi hóa trị liệu có chứa bạch kim trước đó, hoặc

• những người được coi là không đủ điều kiện sử dụng cisplatin và có khối u có biểu hiện PD-L1 ≥ 5%

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Tecentriq, kết hợp với bevacizumab, paclitaxel và carboplatin, được chỉ định để điều trị đầu tiên cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không tế bào nhỏ không di căn (NSCLC). Ở những bệnh nhân bị đột biến gen EGFR hoặc NSCLC dương tính ALK, Tecentriq, kết hợp với bevacizumab, paclitaxel và carboplatin, chỉ được chỉ định sau khi thất bại trong các liệu pháp nhắm mục tiêu thích hợp

Tecentriq là đơn trị liệu được chỉ định để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị NSCLC tiến triển cục bộ hoặc di căn sau hóa trị liệu trước đó. Bệnh nhân bị đột biến gen EGFR hoặc NSCLC dương tính ALK cũng nên được điều trị bằng liệu pháp nhắm mục tiêu trước khi nhận Tecentriq

Tecentriq, kết hợp với nab-paclitaxel và carboplatin, được chỉ định để điều trị đầu tiên cho bệnh nhân trưởng thành bị NSCLC không di căn không di căn không có đột biến gen EGFR hoặc NSCLC dương tính ALK

Ung thư phổi tế bào nhỏ

Tecentriq, kết hợp với carboplatin và etoposide, được chỉ định điều trị đầu tiên ở bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn rộng (ES-SCLC)

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với atezolizumab hoặc với bất kỳ tá dược nào

Liều và cách dùng

Bạn sẽ được đưa ra Tecentriq bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị ung thư tại bệnh viện hoặc phòng khám.

Liều dùng

Liều khuyến cáo là 1.200 miligam (mg) mỗi ba tuần.

Cách dùng

Tecentriq được truyền dưới dạng nhỏ giọt vào tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch).

Truyền dịch đầu tiên của bạn sẽ được đưa ra trong hơn 60 phút.

  • Bác sĩ sẽ theo dõi bạn cẩn thận trong lần tiêm truyền đầu tiên.
  • Nếu bạn không có phản ứng truyền dịch trong lần truyền đầu tiên, các lần tiêm truyền tiếp theo sẽ được trao cho bạn trong khoảng thời gian 30 phút.

Điều trị kéo dài bao lâu

Bác sĩ của bạn sẽ tiếp tục cung cấp cho bạn Tecentriq cho đến khi bạn không còn được hưởng lợi từ nó. Tuy nhiên, nó có thể được dừng lại nếu các tác dụng phụ trở thành quá nhiều vấn đề.

Nếu bạn bỏ lỡ một liều Tecentriq

Nếu bạn bỏ lỡ một cuộc hẹn, hãy thực hiện một cuộc hẹn khác ngay lập tức. Để việc điều trị có hiệu quả hoàn toàn, điều rất quan trọng là phải tiếp tục truyền dịch.

Nếu bạn ngừng nhận Tecentriq

Đừng ngừng điều trị với Tecentriq trừ khi bạn đã thảo luận điều này với bác sĩ của bạn. Điều này là do ngừng điều trị có thể dừng tác dụng của thuốc.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc y tá của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Trước khi sử dụng thuốc

Nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được dùng Tecentriq nếu bạn:

  • mắc bệnh tự miễn dịch (tình trạng cơ thể tấn công tế bào của chính nó)
  • đã được thông báo rằng ung thư của bạn đã lan đến não của bạn
  • có tiền sử viêm phổi (gọi là viêm phổi)
  • đã hoặc đã bị nhiễm virus mạn tính ở gan, bao gồm viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV)
  • bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) hoặc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
  • đã có tác dụng phụ nghiêm trọng vì các liệu pháp kháng thể khác giúp hệ thống miễn dịch của bạn chống lại ung thư
  • đã được dùng thuốc để kích thích hệ thống miễn dịch của bạn
  • đã được cho dùng thuốc để ức chế hệ thống miễn dịch của bạn
  • đã được tiêm vắc-xin sống, suy yếu

Nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn), hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được dùng Tecentriq.

Trong và sau khi sử dụng thuốc

Tecentriq có thể gây ra một số tác dụng phụ mà bạn phải nói với bác sĩ của bạn ngay lập tức. Chúng có thể xảy ra vài tuần hoặc vài tháng sau liều cuối cùng của bạn. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng dưới đây:

  • viêm phổi (viêm phổi): các triệu chứng có thể bao gồm ho mới hoặc tồi tệ hơn, khó thở và đau ngực
  • viêm gan (viêm gan): các triệu chứng có thể bao gồm vàng da hoặc mắt, buồn nôn, nôn, chảy máu hoặc bầm tím, nước tiểu sẫm màu và đau dạ dày
  • viêm ruột (viêm đại tràng): các triệu chứng có thể bao gồm tiêu chảy (chảy nước, phân lỏng hoặc mềm), máu trong phân và đau dạ dày
  • viêm tuyến giáp, tuyến thượng thận và tuyến yên (suy giáp, cường giáp, suy tuyến thượng thận hoặc viêm tuyến yên): các triệu chứng có thể bao gồm mệt mỏi, sụt cân, tăng cân, thay đổi tâm trạng, rụng tóc, táo bón, chóng mặt, tăng cảm giác đi tiểu và thay đổi thị lực.
  • Bệnh tiểu đường loại 1, bao gồm axit trong máu được tạo ra từ bệnh tiểu đường (nhiễm toan đái tháo đường): các triệu chứng có thể bao gồm cảm thấy đói hoặc khát hơn bình thường, cần đi tiểu thường xuyên hơn, giảm cân và cảm thấy mệt mỏi
  • viêm não (viêm não) hoặc viêm màng quanh tủy sống và não (viêm màng não): các triệu chứng có thể bao gồm cứng cổ, nhức đầu, sốt, ớn lạnh, nôn, nhạy cảm với ánh sáng, nhầm lẫn và buồn ngủ
  • viêm hoặc các vấn đề của dây thần kinh (bệnh thần kinh): các triệu chứng có thể bao gồm yếu cơ và tê, ngứa ran ở tay và chân
  • viêm tụy (viêm tụy): các triệu chứng có thể bao gồm đau bụng, buồn nôn và nôn
  • viêm cơ tim (viêm cơ tim): các triệu chứng có thể bao gồm khó thở, giảm khả năng tập thể dục, cảm thấy mệt mỏi, đau ngực, sưng mắt cá chân hoặc chân, nhịp tim không đều và ngất xỉu
  • viêm thận (viêm thận); Các triệu chứng có thể bao gồm thay đổi lượng nước tiểu và màu sắc, đau xương chậu và sưng cơ thể và có thể dẫn đến suy thận
  • phản ứng nghiêm trọng liên quan đến truyền dịch (các sự kiện xảy ra trong quá trình truyền hoặc trong vòng một ngày sau khi truyền): có thể bao gồm sốt, ớn lạnh, khó thở và đỏ bừng mặt.

Nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào ở trên, hãy nói ngay với bác sĩ của bạn.

Đừng cố gắng tự điều trị bằng các loại thuốc khác. Bác sĩ của bạn có thể:

  • Cung cấp cho bạn các loại thuốc khác để ngăn ngừa biến chứng và giảm triệu chứng.
  • Trì hoãn việc cho liều tiếp theo của bạn là Tecentriq.
  • Ngừng điều trị của bạn với Tecentriq.

Kiểm tra và kiểm tra

Trước khi điều trị, bác sĩ sẽ kiểm tra sức khỏe chung của bạn. Bạn cũng sẽ được xét nghiệm máu trong quá trình điều trị.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Thuốc này không nên dùng cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Điều này là do tác dụng của Tecentriq trong nhóm tuổi này không được biết đến.

Mang thai và tránh thai

  • Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai, nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch mang thai.
  • Bạn sẽ không được dùng Tecentriq nếu bạn có thai trừ khi bác sĩ cho là cần thiết. Điều này là do tác dụng của Tecentriq ở phụ nữ mang thai không được biết đến – có thể nó có thể gây hại cho thai nhi của bạn.
  • Nếu bạn có thể mang thai, bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả;
    • trong khi bạn đang được điều trị bằng Tecentriq và
    • trong 5 tháng sau liều cuối cùng
  • Nếu bạn có thai trong khi bạn đang được điều trị bằng Tecentriq, hãy nói với bác sĩ của bạn.

Cho con bú

Người ta không biết nếu Tecentriq vào sữa mẹ. Hỏi bác sĩ của bạn nếu bạn nên ngừng cho con bú hoặc nếu bạn nên ngừng điều trị với Tecentriq.

Lái xe và sử dụng máy móc

Tecentriq có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy của bạn. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, đừng lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi bạn cảm thấy tốt hơn.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Điều này bao gồm các loại thuốc thu được mà không cần toa, bao gồm cả thuốc thảo dược.

Nên tránh sử dụng corticosteroid toàn thân hoặc thuốc ức chế miễn dịch trước khi bắt đầu dùng atezolizumab vì có khả năng can thiệp vào hoạt động dược lực học và hiệu quả của atezolizumab. Tuy nhiên, corticosteroid toàn thân hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể được sử dụng để điều trị các phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch sau khi bắt đầu dùng atezolizumab

Tác dụng không mong muốn

Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ dưới đây hoặc nếu chúng trở nên tồi tệ hơn. Chúng có thể xảy ra vài tuần hoặc vài tháng sau liều cuối cùng của bạn. Đừng cố gắng tự điều trị bằng các loại thuốc khác.

Tecentriq đơn trị liệu

Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với Tecentriq được sử dụng đơn trị liệu

Rất phổ biến: có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người

  • sốt
  • buồn nôn
  • nôn
  • cảm thấy rất mệt mỏi không có năng lượng (mệt mỏi)
  • thiếu năng lượng
  • ngứa da
  • bệnh tiêu chảy
  • đau khớp
  • phát ban
  • ăn mất ngon
  • khó thở
  • nhiễm trùng đường tiết niệu
  • đau lưng
  • ho
  • đau ở cơ và xương

Thường gặp: có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người

  • viêm phổi (viêm phổi)
  • nồng độ oxy thấp, có thể gây khó thở do hậu quả của phổi bị viêm (thiếu oxy)
  • đau bụng
  • viêm gan
  • men gan cao (thể hiện trong các xét nghiệm), có thể là dấu hiệu của gan bị viêm
  • khó nuốt
  • xét nghiệm máu cho thấy nồng độ kali thấp (hạ kali máu) hoặc natri (hạ natri máu)
  • huyết áp thấp (hạ huyết áp)
  • tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp)
  • phản ứng dị ứng (phản ứng liên quan đến truyền dịch, quá mẫn hoặc sốc phản vệ)
  • bệnh giống cúm
  • ớn lạnh
  • viêm ruột
  • số lượng tiểu cầu thấp, có thể khiến bạn dễ bị bầm tím hoặc chảy máu
  • mũi bị nghẹt (nghẹt mũi)
  • đường trong máu cao
  • cảm lạnh thông thường
  • đau miệng và cổ họng

Không phổ biến: có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người

  • viêm tụy
  • tê hoặc tê liệt, có thể là dấu hiệu của hội chứng Guillain-Barré
  • viêm màng quanh tủy sống và não
  • nồng độ hormone tuyến thượng thận thấp
  • tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp)
  • bệnh tiểu đường loại 1
  • viêm cơ (viêm cơ)

Hiếm: có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1.000 người

  • viêm cơ tim
  • nhược cơ, một căn bệnh có thể gây ra yếu cơ
  • viêm tuyến yên nằm ở đáy não
  • viêm thận

Tecentriq sử dụng kết hợp với thuốc chống ung thư

Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng khi dùng Tecentriq kết hợp với thuốc chống ung thư:

Rất phổ biến: có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người

  • số lượng hồng cầu thấp, có thể gây mệt mỏi và khó thở
  • số lượng bạch cầu thấp có và không có sốt, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng (giảm bạch cầu, giảm bạch cầu)
  • số lượng tiểu cầu thấp, có thể khiến bạn dễ bị bầm tím hoặc chảy máu (giảm tiểu cầu)
  • táo bón
  • tổn thương thần kinh dẫn đến tê có thể, đau và / hoặc mất chức năng vận động (bệnh thần kinh ngoại biên)
  • tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp)
  • ăn mất ngon
  • khó thở
  • bệnh tiêu chảy
  • buồn nôn
  • ngứa da
  • phát ban
  • đau khớp
  • cảm thấy rất mệt mỏi
  • sốt
  • đau đầu
  • ho
  • đau ở cơ và xương
  • nôn
  • đau lưng
  • thiếu năng lượng
  • chóng mặt
  • nhiễm trùng phổi
  • xét nghiệm máu cho thấy mức độ magiê thấp (hạ kali máu)
  • rụng tóc

Thường gặp: có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người

  • xét nghiệm máu cho thấy nồng độ kali thấp (hạ kali máu) hoặc natri (hạ natri máu)
  • viêm miệng hoặc môi
  • giọng khàn khàn (chứng khó đọc)
  • mức độ magiê thấp, có thể gây ra yếu và chuột rút cơ bắp, tê và đau ở cánh tay và chân
  • protein trong nước tiểu (protein niệu)
  • ngất xỉu
  • men gan cao (thể hiện trong các xét nghiệm), có thể là dấu hiệu của gan bị viêm
  • thay đổi cảm giác vị giác (chứng khó đọc)
  • giảm số lượng tế bào lympho (một loại tế bào bạch cầu), có liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng
  • xét nghiệm thận bất thường (có thể bị tổn thương thận)
  • số lượng tế bào lympho thấp, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng (giảm bạch cầu)

Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào ở trên hoặc nếu chúng trở nên tồi tệ hơn, hãy nói ngay với bác sĩ của bạn.

Quá liều

Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng của các phản ứng bất lợi, và điều trị triệu chứng thích hợp được đưa ra.

Bảo quản

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C – 8 ° C).

Không đóng băng.

Giữ lọ trong thùng carton tránh ánh sáng.

Bài viết Tecentriq đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/tecentriq/feed/ 0
Roferon-A https://benh.vn/thuoc/roferon-a/ https://benh.vn/thuoc/roferon-a/#respond Wed, 25 Mar 2020 06:19:54 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74913 Roferon-A được sử dụng để điều trị: Nhiễm virus, như viêm gan B và viêm gan C mạn tính, ung thư máu và một số dạng ung thư khác. Dạng trình bày Ống tiêm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Roferon -A 3 triệu đơn vị quốc tế (IU) 4,5 triệu đơn vị […]

Bài viết Roferon-A đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Roferon-A được sử dụng để điều trị: Nhiễm virus, như viêm gan B và viêm gan C mạn tính, ung thư máu và một số dạng ung thư khác.

thuoc-roferon-alfa-2a

Dạng trình bày

Ống tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Roferon -A

3 triệu đơn vị quốc tế (IU)

4,5 triệu đơn vị quốc tế (IU)

6 triệu đơn vị quốc tế (IU) giải pháp tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Chỉ định

Roferon-A được sử dụng để điều trị :

  • Nhiễm virus, như viêm gan B và C mạn tính
  • Ung thư máu (u lympho tế bào T ở da, bệnh bạch cầu tế bào lông và bệnh bạch cầu tủy mãn tính).
  • Một số dạng ung thư khác (ung thư biểu mô tế bào thận, u lympho không Hodgkin và u ác tính).

Nếu bạn không chắc chắn lý do tại sao bạn đã được kê đơn Roferon-A, bạn nên thảo luận về bệnh của bạn và cách điều trị với bác sĩ.

Chống chỉ định

Không sử dụng ở những người

  • Dị ứng với interferon alfa-2a hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc này
  • Bị hoặc đã bị bệnh tim.
  • Bị bệnh thận hoặc gan nặng.
  • Bị rối loạn tủy xương.
  • Bị co giật, ví dụ như động kinh và / hoặc các rối loạn hệ thần kinh trung ương khác.
  • Bị bệnh gan hoặc xơ gan
  • Đang hoặc gần đây đã được điều trị bằng thuốc điều trị bệnh gan mạn tính làm suy yếu đáp ứng miễn dịch của bạn.

Roferon-A không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em ngoại trừ theo lời khuyên của bác sĩ. “Hội chứng thở hổn hển” (một tình trạng nghiêm trọng ở trẻ em đến 3 tuổi), có liên quan đến rượu benzyl. Rượu Benzyl là một thành phần không hoạt động trong Roferon-A. Do đó, Roferon-A không phải là thuốc phù hợp cho trẻ nhỏ (kể cả trẻ sinh non, trẻ sơ sinh hoặc trẻ sơ sinh).

Đối với một số bệnh, Roferon-A có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác. Trong những trường hợp như vậy, bất kỳ chống chỉ định bổ sung nào đối với việc sử dụng Roferon-A sẽ được bác sĩ giải thích cho bạn.

Liều và cách dùng

Luôn luôn sử dụng thuốc này chính xác như bác sĩ đã nói với bạn. Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn.

Roferon-A có thể được cung cấp bởi bác sĩ hoặc y tá của bạn, hoặc bác sĩ hoặc y tá của bạn có thể dạy bạn cách tự tiêm Roferon-A. Đừng cố gắng tự tiêm Roferon-A trừ khi bạn được đào tạo. Bạn nên kiểm tra với bác sĩ hoặc y tá nếu bạn không chắc chắn.

Roferon – Một ống tiêm chứa đầy được sử dụng để tiêm dưới da (dưới da).

Các ống tiêm chứa đầy chỉ sử dụng một lần.

Liều dùng Roferon-A

Bác sĩ sẽ quyết định liều tốt nhất cho bạn. Lượng Roferon-A bạn cần sẽ phụ thuộc vào lý do tại sao bạn đang được điều trị và các tác dụng phụ mà bạn phải chịu.

Liều của bạn thường không nên hơn 36 triệu đơn vị quốc tế (IU) mỗi ngày.

Nếu bạn nghĩ rằng tác dụng của thuốc quá yếu hoặc quá mạnh hãy nói chuyện với bác sĩ. Không thay đổi số tiền bạn dùng trước khi nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Liều khuyến cáo là:

Bệnh bạch cầu tế bào lông

3 triệu IU mỗi ngày trong 16-24 tuần.

Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính

Liều thông thường sẽ được tăng từ 3 triệu IU lên 9 triệu IU mỗi ngày một lần trong khoảng thời gian điều trị ban đầu là 12 tuần.

Ung thư tế bào T tế bào da

Liều thông thường sẽ được tăng từ 3 triệu IU lên 18 triệu IU mỗi ngày một lần trong khoảng thời gian điều trị ban đầu là 12 tuần.

Ung thư biểu mô tế bào thận

Kết hợp với vinblastine

Liều thông thường sẽ được tăng từ 3 triệu IU lên 18 triệu IU uống ba lần một tuần trong thời gian điều trị ban đầu là 12 tuần.

Kết hợp với bevacizumab (Avastin)

9 triệu IU dưới da (tiêm dưới da) ba lần một tuần cho đến khi bệnh của bạn tiến triển hoặc lên đến 1 năm.

Viêm gan B mãn tính

Diện tích bề mặt cơ thể 2,5-5 triệu IU / mét vuông ba lần một tuần trong 4 – 6 tháng.

Viêm gan C mãn tính

3-6 triệu IU ba lần một tuần trong 6-12 tháng.

U lympho không Hodgkin (với hóa trị liệu)

Diện tích bề mặt cơ thể 6 triệu IU / mét vuông từ ngày 22 đến ngày 26 của mỗi chu kỳ 28 ngày

Khối u ác tính

3 triệu IU ba lần một tuần trong 18 tháng.

Nếu bạn đáp ứng tốt với điều trị ban đầu bằng Roferon-A, bác sĩ có thể quyết định rằng bạn nên tiếp tục điều trị trong một thời gian dài hơn (điều trị duy trì) và sẽ thay đổi liều lượng của bạn cho phù hợp.

Điều trị kết hợp với Ribavirin trong viêm gan C mãn tính

Khi dùng Roferon-A và Ribavirin cùng một lúc, vui lòng tuân theo chế độ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Bác sĩ sẽ cho bạn biết khi nào nên ngừng sử dụng Roferon-A. Một số bệnh có thể cần điều trị trong khoảng thời gian vài năm.

Nếu bạn quên sử dụng Roferon-A

Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Nếu bạn ngừng sử dụng Roferon-A

Liên lạc với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn càng sớm càng tốt.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn ở trong những trường hợp sau

  • nếu bạn có vấn đề về tâm thần (khó khăn về tâm thần) hoặc đã từng bị bệnh tâm thần (tâm thần).
  • nếu bạn bị bệnh vẩy nến (một bệnh tái phát khô, loang lổ, tổn thương da có vảy).
  • nếu bạn có vấn đề về thận, tim hoặc gan.
  • nếu bạn đã từng mắc một bệnh tự miễn, ví dụ như các vấn đề về tuyến giáp, viêm mạch máu (viêm mạch máu).
  • nếu bạn đã được cấy ghép nội tạng (như thận) hoặc ghép tủy xương, hoặc có kế hoạch trong tương lai gần.
  • nếu bạn đang hoặc có thể mang thai.
  • nếu bạn có số lượng tế bào máu thấp.
  • nếu bạn bị tiểu đường (một căn bệnh do lượng đường cao trong máu).
  • nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào khác với máu của bạn.
  • nếu bạn đang điều trị viêm gan mạn tính C.
  • nếu bạn cũng bị nhiễm HIV và đang được điều trị bằng thuốc chống HIV.
  • nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác (bao gồm cả những loại thuốc không được bác sĩ kê toa).
  • nếu bạn là người trưởng thành có hoặc có tiền sử lạm dụng chất gây nghiện (ví dụ như rượu hoặc ma túy)

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn bị rối loạn máu hoặc bị bệnh tiểu đường. Bác sĩ của bạn có thể lấy mẫu máu của bạn trong khoảng thời gian để kiểm tra thành phần của nó, có thể thay đổi trong quá trình điều trị. Nếu cần, bác sĩ có thể điều chỉnh liều điều trị của bạn bằng Roferon-A và bất kỳ phương pháp điều trị nào khác mà bạn đang nhận cùng một lúc.

Mang thai và khả năng sinh sản

Không sử dụng Roferon-A nếu bạn đang mang thai, nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con, trừ khi bác sĩ nói với bạn. Điều này là do Roferon-A có thể ảnh hưởng đến em bé của bạn. Điều quan trọng là bạn và đối tác của bạn sử dụng một phương pháp ngừa thai hiệu quả (ngừa thai) trong khi bạn đang được điều trị bằng Roferon-A.

Khi Roferon-A được sử dụng kết hợp với ribavirin, cả bệnh nhân nam và nữ phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt trong hoạt động tình dục của họ nếu có bất kỳ cơ hội nào để mang thai xảy ra vì ribavirin có thể gây hại rất lớn cho thai nhi:

  • Nếu bạn là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng Roferon-A kết hợp với ribavirin, bạn phải thử thai âm tính trước khi điều trị, mỗi tháng trong khi điều trị và trong 4 tháng sau khi ngừng điều trị. Bạn và đối tác của bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian bạn đang điều trị và trong 4 tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này có thể được thảo luận với bác sĩ của bạn.
  • nếu bạn là một người đàn ông đang dùng Roferon- A kết hợp với ribavirin, không được quan hệ tình dục với phụ nữ mang thai trừ khi bạn sử dụng bao cao su. Điều này sẽ làm giảm cơ hội để ribavirin còn sót lại trong cơ thể người phụ nữ. Nếu đối tác nữ của bạn hiện không mang thai nhưng đang trong độ tuổi sinh đẻ, cô ấy phải được thử thai mỗi tháng trong khi điều trị và trong 7 tháng sau khi điều trị đã dừng lại. Bạn và đối tác của bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian bạn đang điều trị và trong 7 tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này có thể được thảo luận với bác sĩ của bạn.

Cho con bú

Nếu bạn đang cho con bú, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn trước khi dùng thuốc này. Người ta không biết liệu thuốc này có trong sữa mẹ hay không. Do đó, thảo luận với bác sĩ của bạn xem bạn nên ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng Roferon-A. Trong liệu pháp kết hợp với ribavirin, hãy chú ý đến các văn bản thông báo tương ứng về thuốc có chứa ribavirin.

Lái xe và sử dụng máy móc

Không lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu bạn cảm thấy buồn ngủ, mệt mỏi hoặc bối rối khi sử dụng Roferon-A.

Roferon-A chứa rượu benzyl

Roferon-A chứa rượu benzyl do đó không được dùng cho trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh. Nó có thể gây ra phản ứng độc hại hoặc dị ứng ở trẻ sơ sinh và trẻ em đến 3 tuổi.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Tác dụng của những loại thuốc này có thể tăng, giảm hoặc thay đổi khi dùng cùng lúc với interferon. Cụ thể, nồng độ trong huyết tương của theophylline, một loại thuốc trị hen suyễn thuộc họ xanthine, có thể tăng lên khi dùng cùng lúc với interferon và có thể phải điều chỉnh liều.

Bệnh nhân cũng bị nhiễm HIV: Nhiễm axit lactic và làm suy yếu chức năng gan là tác dụng phụ liên quan đến Liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao (HAART), một phương pháp điều trị HIV.

Nếu bạn đang dùng HAART, việc bổ sung Roferon-A và Ribavirin có thể làm tăng nguy cơ nhiễm axit lactic hoặc suy gan. Bác sĩ sẽ theo dõi bạn về các dấu hiệu và triệu chứng của các tình trạng này. Xin vui lòng đọc tờ rơi gói Ribavirin.

Xét nghiệm máu. Nếu bạn chuẩn bị xét nghiệm máu, bạn nên nói với bác sĩ hoặc y tá thực hiện xét nghiệm rằng bạn đang dùng Roferon-A. Trong một số trường hợp không phổ biến hoặc hiếm gặp, Roferon-A có thể ảnh hưởng đến kết quả của các xét nghiệm này.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây. Bạn có thể cần điều trị y tế khẩn cấp:

  • Nếu bạn phát triển các dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (như khó thở, thở khò khè hoặc nổi mề đay) trong khi dùng thuốc này.
  • Nếu bạn nhận thấy sự giảm thị lực của bạn trong hoặc sau khi điều trị bằng Roferon-A.
  • Nếu bạn phát triển bất kỳ dấu hiệu trầm cảm (như buồn bã, cảm thấy vô giá trị hoặc suy nghĩ tự tử) trong quá trình điều trị Roferon-A của bạn.

Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra:

Nó rất phổ biến để trải nghiệm các triệu chứng giống như cúm như mệt mỏi, ớn lạnh, đau cơ hoặc khớp, đau đầu, đổ mồ hôi và sốt. Những tác dụng này thường có thể được giảm bằng cách dùng paracetamol. Bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn về liều bạn nên dùng. Những loại triệu chứng thường giảm bớt khi tiếp tục điều trị.

Các tác dụng phụ rất phổ biến khác (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người) là:

  • số lượng tế bào trắng thấp hơn. Các dấu hiệu bao gồm tăng số lượng nhiễm trùng
  • ăn mất ngon
  • buồn nôn
  • canxi máu thấp
  • bệnh tiêu chảy
  • giảm sự thèm ăn
  • tóc mỏng hoặc rụng tóc (điều này thường có thể đảo ngược khi hoàn thành điều trị)
  • bệnh giống cúm. Các triệu chứng có thể bao gồm mệt mỏi, sốt và ớn lạnh
  • đau đầu
  • tăng tiết mồ hôi
  • đau cơ
  • đau khớp

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • số lượng hồng cầu hoặc thiếu máu thấp hơn (các dấu hiệu bao gồm cảm thấy mệt mỏi, da nhợt nhạt và khó thở)
  • số lượng tiểu cầu thấp hơn (các dấu hiệu bao gồm những vết bầm nhỏ trên cơ thể hoặc chảy máu)
  • thay đổi số lượng tiểu cầu và hồng cầu có nhiều khả năng xảy ra nếu bạn đang điều trị ung thư, bao gồm hóa trị liệu, hoặc giảm hoạt động của tủy xương. Việc trang điểm máu của bạn thường sẽ trở nên bình thường hơn sau khi ngừng sử dụng Roferon-A.
  • nhịp tim không đều
  • đánh trống ngực
  • sự biến màu hơi xanh của da hoặc môi (do thiếu oxy trong máu)
  • nôn hoặc cảm thấy ốm
  • đau dạ dày
  • khô miệng
  • vị đắng hoặc thay đổi trong cảm giác vị giác
  • tưc ngực
  • sưng
  • giảm cân

Tác dụng phụ không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người):

  • Mất nước và mất cân bằng điện giải (kết quả xét nghiệm máu bất thường cho natri hoặc kali)
  • Phiền muộn
  • sự lo ngại
  • sự hoang mang
  • thay đổi hoặc hành vi bất thường
  • hồi hộp
  • sự lãng quên
  • rối loạn giấc ngủ
  • yếu cơ
  • thay đổi cảm giác của da, ví dụ như kim và kim, tê,
  • chóng mặt
  • run tay
  • buồn ngủ hoặc buồn ngủ
  • viêm kết mạc hoặc đỏ mắt
  • rối loạn thị giác
  • huyết áp thấp hoặc cao tạm thời
  • ngứa
  • bệnh vẩy nến hoặc xấu đi của bệnh vẩy nến
  • xét nghiệm nước tiểu có thể cho thấy protein và tăng số lượng tế bào trong nước tiểu của bạn
  • xét nghiệm máu: cho thấy những thay đổi trong chức năng gan

Tác dụng phụ hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người):

  • viêm phổi
  • vết loét lạnh
  • mụn rộp sinh dục
  • giảm nghiêm trọng số lượng tế bào bạch cầu (bác sĩ của bạn có thể gọi đây là mất bạch cầu hạt)
  • sự phá vỡ bất thường của các tế bào hồng cầu (bác sĩ của bạn có thể gọi đây là thiếu máu tan máu)
  • tình trạng tự miễn dịch (trong đó hệ thống miễn dịch của bạn tấn công các tế bào của bạn do nhầm lẫn),
  • phản ứng quá mẫn bao gồm cá voi, sưng mặt, môi và cổ họng, khò khè và phản ứng dị ứng
  • tăng hoặc giảm hoạt động của tuyến giáp
  • xét nghiệm máu cho thấy lượng đường trong máu cao hoặc bệnh tiểu đường (một căn bệnh do lượng đường trong máu cao)
  • tự tử hoặc suy nghĩ về việc tự tử hoặc làm hại chính mình
  • hôn mê
  • Cú đánh
  • co giật (vừa vặn)
  • bất lực tạm thời hoặc tạm thời (rối loạn chức năng tình dục nam)
  • rối loạn thị giác do lưu lượng máu đến phía sau mắt kém (bác sĩ có thể gọi đây là bệnh võng mạc do thiếu máu cục bộ)
  • đau tim
  • suy tim
  • vấn đề nghiêm trọng về tim và hô hấp
  • tích tụ chất lỏng trong phổi (có thể gây khó thở)
  • viêm mạch máu [viêm mạch]
  • khó thở
  • ho
  • viêm tụy (bác sĩ có thể gọi đây là viêm tụy)
  • hoạt động quá mức của ruột (điều này có thể gây ra tiêu chảy)
  • táo bón
  • ợ nóng
  • đầy hơi (gió)
  • Gan có thể hoạt động kém hơn bình thường và có thể dẫn đến những bất thường nghiêm trọng về gan, bao gồm suy gan hoặc viêm gan (còn gọi là viêm gan)
  • phát ban
  • da khô, miệng hoặc môi
  • chảy máu mũi
  • khô hoặc chảy nước mũi
  • một bệnh tự miễn trong đó hệ thống miễn dịch của chính bạn tấn công các bộ phận của cơ thể do nhầm lẫn. Nó thường gây phát ban và đau khớp nhưng các bộ phận khác của cơ thể có thể bị ảnh hưởng. (bác sĩ của bạn cũng có thể gọi nó là lupus hoặc SLE)
  • viêm khớp hoặc đau khớp
  • suy thận hoặc làm suy giảm chức năng thận (chủ yếu ở những bệnh nhân ung thư đã bị bệnh thận)
  • xét nghiệm máu: cho thấy những thay đổi trong chức năng thận
  • xét nghiệm máu cho thấy những thay đổi trong hóa chất gọi là axit uric và lactate dehydrogenase
  • hưng cảm (giai đoạn tăng cường tâm trạng)

Quá liều

Nếu bạn sử dụng nhiều hơn liều mà bác sĩ đưa ra, cần báo cáo ngay với các cán bộ y tế để được theo dõi sát sao.

Bảo quản

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ºC đến 8 ºC). Không đóng băng. Giữ ống tiêm chứa đầy trong thùng carton để tránh ánh sáng.

Bài viết Roferon-A đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/roferon-a/feed/ 0
Polivy https://benh.vn/thuoc/polivy/ https://benh.vn/thuoc/polivy/#respond Tue, 24 Mar 2020 03:23:47 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74902 Polivy được chỉ định, đưa ra và theo dõi bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe có kinh nghiệm trong điều trị bệnh cho bệnh nhân ung thư. Dạng trình bày Bột Polivy 140 mg để cô đặc cho dung dịch tiêm truyền. Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi lọ bột […]

Bài viết Polivy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Polivy được chỉ định, đưa ra và theo dõi bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe có kinh nghiệm trong điều trị bệnh cho bệnh nhân ung thư.

Dạng trình bày

Bột Polivy 140 mg để cô đặc cho dung dịch tiêm truyền.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi lọ bột cô đặc cho dung dịch tiêm truyền chứa 140 mg polatuzumab vedotin.

Sau khi phục hồi, mỗi mL chứa 20 mg polatuzumab vedotin.

Polatuzumab vedotin là một liên hợp kháng thể-thuốc bao gồm các tác nhân chống phân bào monomethyl auristatin E (MMAE) liên kết cộng hóa trị với một kháng thể đơn dòng hướng CD79b (tế bào miễn dịch tái tổ hợp nhân tạo bằng CD79b (IgG1].

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Polatuzumab vedotin là một liên hợp kháng thể-thuốc nhắm mục tiêu CD79b, tốt nhất là cung cấp một chất chống phân bào mạnh (monomethyl auristatin E, hoặc MMAE) cho các tế bào B, dẫn đến việc tiêu diệt các tế bào B ác tính. Phân tử polatuzumab vedotin bao gồm MMAE liên kết cộng hóa trị với một kháng thể đơn dòng immunoglobulin G1 được nhân hóa thông qua một liên kết có thể tách rời.

 Kháng thể đơn dòng liên kết với ái lực cao và chọn lọc với CD79b, một thành phần bề mặt tế bào của thụ thể tế bào B. Biểu hiện CD79b bị giới hạn ở các tế bào bình thường trong dòng tế bào B (ngoại trừ tế bào plasma) và tế bào B ác tính; nó được biểu hiện ở> 95% u lympho tế bào B khuếch tán lớn. Khi liên kết với CD79b, polatuzumab vedotin nhanh chóng được nội hóa và trình liên kết được cắt bởi các protease lysosomal để cho phép phân phối MMAE nội bào.

Tác dụng dược lực học

Điện sinh lý tim

Polatuzumab vedotin không kéo dài khoảng QTc trung bình đến bất kỳ mức độ phù hợp lâm sàng nào dựa trên dữ liệu ECG từ hai nghiên cứu nhãn mở ở bệnh nhân có khối u ác tính tế bào B được điều trị trước đó với liều khuyến cáo.

Dược động học

Phơi nhiễm huyết tương MMAE (acMMAE) kết hợp kháng thể tăng liều theo tỷ lệ tương ứng trong khoảng liều 0,1 đến 2,4 mg / kg polatuzumab vedotin. Sau liều vedotin 1,8 mg / kg đầu tiên, nồng độ tối đa trung bình của acMMAE (C max ) là 803 (± 233) ng / mL và vùng dưới đường cong nồng độ theo thời gian từ 0 đến vô cùng (AUC inf) là 1860 (± 966) ngày • ng / mL. Dựa trên phân tích PK dân số, chu kỳ 3 acMMAE AUC tăng khoảng 30% so với chu kỳ 1 AUC và đạt được hơn 90% của chu kỳ 6 AUC. Thời gian bán hủy của thiết bị đầu cuối ở Chu kỳ 6 là khoảng 12 ngày (95% CI là 8.1-19.5 ngày) đối với acMMAE. Dựa trên phân tích PK dân số, nồng độ acMMAE dự đoán ở cuối chu kỳ 6 là khoảng 80% giá trị trạng thái ổn định lý thuyết. 

Phơi nhiễm MMAE không liên hợp, thành phần gây độc tế bào của polatuzumab vedotin, tăng liều theo tỷ lệ trong khoảng liều 0,1 đến 2,4 mg / kg polatuzumab vedotin. Nồng độ MMAE theo sau động lực học giới hạn tỷ lệ hình thành. Sau liều vedotin 1,8 mg / kg đầu tiên, tối đa Clà 6,82 (± 4,73) ng / mL, thời gian để nồng độ tối đa trong huyết tương là khoảng 2,5 ngày và thời gian bán hủy ở giai đoạn cuối là khoảng 4 ngày. Phơi nhiễm huyết tương của MMAE không liên hợp là <3% phơi nhiễm acMMAE. Dựa trên phân tích PK dân số, có sự giảm phơi nhiễm MMAE không liên hợp trong huyết tương (AUC) sau khi lặp lại liều mỗi ba tuần.

Dựa trên các mô phỏng dược động học dân số, một phân tích độ nhạy dự đoán phơi nhiễm MMAE không liên hợp cho bệnh nhân có trọng lượng cơ thể trên 100 kg sẽ tăng 27%.

Hấp thu

Polivy được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Không có nghiên cứu được thực hiện với các tuyến hành chính khác.

Phân bố

Ước tính dân số của thể tích phân phối trung tâm cho acMMAE là 3,15 L, tương đương với thể tích huyết tương Trong ống nghiệm , MMAE liên kết vừa phải (71% -77%) với protein huyết tương của người. MMAE không phân vùng đáng kể vào các tế bào hồng cầu của người trong ống nghiệm ; tỷ lệ máu / huyết tương là 0,79 đến 0,98.

Dữ liệu in vitro chỉ ra rằng MMAE là chất nền P-gp nhưng không ức chế P-gp ở nồng độ phù hợp lâm sàng.

Biến đổi sinh học

Polatuzumab vedotin dự kiến ​​sẽ trải qua quá trình dị hóa ở bệnh nhân, dẫn đến việc sản xuất các peptide nhỏ, axit amin, MMAE không liên hợp và dị hóa MMAE không liên hợp. Nồng độ các chất chuyển hóa MMAE chưa được đo trong huyết tương người.

Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng MMAE là chất nền cho CYP3A4 / 5 nhưng không tạo ra các enzyme CYP chính. MMAE là một chất ức chế phụ thuộc thời gian yếu của CYP3A4 / 5 nhưng không ức chế cạnh tranh CYP3A4 / 5 ở nồng độ phù hợp lâm sàng.

MMAE không ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6.

Thải trừ

Dựa trên phân tích PK dân số, liên hợp (acMMAE) chủ yếu được loại bỏ bằng con đường giải phóng tuyến tính không đặc hiệu với giá trị 0,9 L / ngày. Các nghiên cứu in vivo trên chuột được điều trị bằng polatuzumab vedotin (radiolabel trên MMAE) chứng minh rằng phần lớn phóng xạ được bài tiết qua phân và thiểu số phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu.

Trẻ em

Không có nghiên cứu nào được thực hiện để điều tra dược động học của polatuzumab vedotin trong dân số nhi khoa (<18 tuổi).

Người cao tuổi

Tuổi không có ảnh hưởng đến dược động học của acMMAE và MMAE không liên hợp dựa trên phân tích PK dân số với bệnh nhân từ 20-89 tuổi. Không có sự khác biệt đáng kể đã được quan sát trong dược động học của acMMAE và MMAE không liên hợp ở những bệnh nhân <65 tuổi (n = 187) và bệnh nhân ≥ 65 tuổi (n = 273).

Suy thận

Ở những bệnh nhân bị suy thận nhẹ (CrCL 60-89 mL / phút, n = 161) hoặc trung bình (CrCL 30- 59 mL / phút, n = 109), phơi nhiễm acMMAE và MMAE không liên hợp tương tự như bệnh nhân có chức năng thận bình thường (CrCL 90 mL / phút, n = 185), dựa trên phân tích PK dân số. Không đủ dữ liệu để đánh giá tác động của suy thận nặng (CrCL 15-29 mL / phút, n = 3) trên PK. Không có dữ liệu có sẵn ở những bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối và / hoặc những người đang chạy thận nhân tạo.

Suy gan

Ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ [AST hoặc ALT> 1.0 đến 2.5 × ULN hoặc tổng số bilirubin> 1.0 đến 1.5 × ULN], n = 54], phơi nhiễm acMMAE tương tự nhau trong khi MMAE AUC không liên hợp cao hơn 40% so với bệnh nhân mắc bệnh gan bình thường hàm (n = 399), dựa trên phân tích PK dân số.

Không đủ dữ liệu để đánh giá tác động của suy gan trung bình (tổng lượng bilirubin> 1,5-3 × ULN, n = 2) trên PK. Không có dữ liệu có sẵn ở những bệnh nhân bị suy gan nặng hoặc ghép gan.

Chỉ định

Polivy kết hợp với bentamamineine và rituximab được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị u lympho tế bào B lớn tái phát / khúc xạ (DLBCL) không phải là ứng cử viên cho ghép tế bào gốc tạo máu.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào 

Nhiễm trùng nặng hoạt động

Liều và cách dùng

Polivy được đưa ra dưới sự giám sát của một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc đưa ra phương pháp điều trị như vậy. Nó được đưa vào tĩnh mạch, nhỏ giọt hơn 90 phút.

Liều lượng của thuốc này phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể của bạn.

• Liều khởi đầu thông thường là 1,8 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể của bạn.

• Nếu bạn bị bệnh thần kinh ngoại biên, bác sĩ có thể giảm liều của bạn xuống 1,4 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể của bạn.

Bạn sẽ được điều trị 6 chu kỳ điều trị Polivy kết hợp với hai loại thuốc khác gọi là rituximab và uốn cong.

Mỗi chu kỳ kéo dài 21 ngày.

Nếu bạn bỏ lỡ một liều Polivy

Nếu bạn bỏ lỡ một cuộc hẹn, hãy thực hiện một cuộc hẹn khác ngay lập tức. Để việc điều trị có hiệu quả hoàn toàn, nó là rất quan trọng để không bỏ lỡ một liều.

Nếu bạn ngừng nhận Polivy

Đừng ngừng điều trị với Polivy trừ khi bạn đã thảo luận điều này với bác sĩ của bạn. Đây là vì

Ngừng điều trị có thể làm cho tình trạng của bạn tồi tệ hơn.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc y tá của bạn

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được cho Polivy nếu bất kỳ điều nào sau đây áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn):

• bạn đã từng gặp các vấn đề về não hoặc thần kinh như:

– vấn đề bộ nhớ

– khó di chuyển hoặc cảm giác trong cơ thể bạn như cảm giác ghim và kim, nóng rát, đau và khó chịu ngay cả khi chạm nhẹ

– vấn đề về thị lực

• bạn đã từng có vấn đề về gan

• bạn nghĩ rằng bạn bị nhiễm trùng hoặc đã bị nhiễm trùng kéo dài hoặc lặp đi lặp lại như herpes

• bạn chuẩn bị tiêm vắc-xin hoặc bạn biết rằng bạn có thể cần phải tiêm vắc-xin trong tương lai gần

Nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn) hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được sử dụng Polivy

Chú ý đến các tác dụng phụ sau

Polivy có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng mà bạn cần nói với bác sĩ hoặc y tá của bạn:

Ức chế tủy

Ức chế tủy là tình trạng sản xuất tế bào máu bị giảm, dẫn đến ít hơn hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Bác sĩ sẽ làm xét nghiệm máu để kiểm tra máu của bạn số lượng tế bào.

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn ngay lập tức nếu bạn:

• ớn lạnh hoặc run rẩy

• bị sốt

• đau đầu

• cảm thấy mệt mỏi

• cảm thấy chóng mặt

• Trông nhợt nhạt

• chảy máu bất thường, bầm tím dưới da, chảy máu lâu hơn bình thường sau khi máu của bạn có được rút ra, hoặc chảy máu từ nướu của bạn.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào với sự thay đổi độ nhạy cảm của da của bạn, đặc biệt là ở tay hoặc chân, chẳng hạn như:

• tê

• ngứa ran

• cảm giác nóng rát

• đau đớn

• khó chịu hoặc yếu đuối.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trước khi điều trị bằng Polivy, hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi trong chúng.

Nếu bạn có các triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên, bác sĩ có thể giảm liều của bạn.

Nhiễm trùng

Các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng khác nhau giữa các cá nhân, hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn phát triển các triệu chứng của nhiễm trùng như:

• sốt

• ho

• tưc ngực

• mệt mỏi

• phát ban đau đớn

• đau họng

• đau rát khi đi tiểu

• cảm thấy yếu hoặc thường không khỏe.

Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML)

PML là một bệnh nhiễm trùng rất hiếm gặp và đe dọa đến tính mạng trong não, xảy ra ở một bệnh nhân được điều trị với Polivy cùng với bentamamine và một loại thuốc khác gọi là obinutuzumab.

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn ngay lập tức nếu bạn có:

• mất trí nhớ

• khó nói

• đi lại khó khăn

• vấn đề với thị lực của bạn.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trước khi điều trị bằng Polivy, hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi trong chúng. Bạn có thể cần điều trị y tế.

Hội chứng ly giải khối u

Một số người có thể phát triển mức độ bất thường của một số chất (như kali và axit uric) trong máu gây ra bởi sự phá vỡ nhanh chóng của các tế bào ung thư trong quá trình điều trị. Điều này được gọi là ly giải khối u hội chứng. Bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn sẽ làm xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng.

Phản ứng liên quan đến truyền dịch

Phản ứng liên quan đến truyền dịch, phản ứng dị ứng hoặc phản vệ (dị ứng nghiêm trọng hơn) có thể xảy ra. Của bạn bác sĩ hoặc y tá sẽ kiểm tra tác dụng phụ trong quá trình truyền dịch của bạn và trong 30 đến 90 phút sau đó. Nếu bạn nhận được bất kỳ phản ứng nghiêm trọng, bác sĩ của bạn có thể ngừng điều trị với Polivy.

Tổn thương gan

Thuốc này có thể gây viêm hoặc tổn thương các tế bào trong gan ảnh hưởng đến chức năng bình thường của gan. Các tế bào gan bị thương có thể rò rỉ một lượng lớn các chất nhất định (men gan và bilirubin) vào máu, trong đó có thể được phát hiện bằng xét nghiệm máu. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào nhưng hãy nói ngay với bác sĩ hoặc y tá nếu bạn • vàng da và tròng trắng mắt (vàng da).

Bác sĩ sẽ kiểm tra máu của bạn để kiểm tra chức năng gan của bạn trước và thường xuyên trong quá trình điều trị.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Thuốc này không nên được sử dụng ở trẻ em hoặc người trẻ dưới 18 tuổi. Điều này là do không có thông tin về việc sử dụng nó trong nhóm tuổi này.
Thuốc khác và Polivy

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể bắt đầu dùng bất kỳ loại nào khác thuốc men. Điều này bao gồm các loại thuốc thu được mà không cần toa và thuốc thảo dược.

Tránh thai (phụ nữ và nam giới)

Nếu bạn là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và cho 9 tháng sau liều Polivy cuối cùng.

Đàn ông phải sử dụng biện pháp tránh thai trong khi điều trị và trong 6 tháng sau liều Polivy cuối cùng.

Thai kỳ

Điều quan trọng là nói với bác sĩ của bạn trước và trong khi điều trị nếu bạn đang mang thai, nghĩ rằng bạn có thể đang mang thai, hoặc đang có kế hoạch mang thai. Điều này là do Polivy có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Bạn không nên sử dụng thuốc này nếu bạn đang mang thai trừ khi bạn và bác sĩ quyết định rằng lợi ích cho bạn lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.

Cho con bú

Không cho con bú trong khi nhận Polivy vì một lượng nhỏ Polivy có thể đi vào sữa.

Khả năng sinh sản

Đàn ông đang điều trị bằng thuốc này được khuyên nên bảo quản và lưu trữ mẫu tinh trùng trước sự đối xử.

Lái xe và sử dụng máy móc

Polivy có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe, đạp xe hoặc sử dụng bất kỳ công cụ hoặc máy móc nào của bạn. Nếu bạn nhận được phản ứng liên quan đến truyền dịch hoặc tổn thương thần kinh, hoặc nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, yếu hoặc chóng mặt thì không lái xe, chu kỳ hoặc sử dụng các công cụ hoặc máy móc cho đến khi phản ứng dừng lại.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc với thuốc đồng thời là thuốc ức chế CYP3A4, chất nền hoặc thuốc gây cảm ứng và thuốc đồng thời là thuốc ức chế P-gp

Dựa trên mô phỏng mô hình dược động học dựa trên sinh lý (PBPK) của MMAE được phát hành từ polatuzumab vedotin, các chất ức chế CYP3A4 và P-gp mạnh (ví dụ, ketoconazole) có thể làm tăng diện tích theo đường cong thời gian tập trung (AUC). Cần thận trọng trong trường hợp điều trị đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4. Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế CYP3A4 mạnh đồng thời (ví dụ: boceprevir, clarithromycin, cobicistat, indinavir, itraconazole, nefazodone, nelfinavir, posaconazole, ritonavir, saquinavir, telap

MMAE không liên hợp không được dự đoán sẽ làm thay đổi AUC của các thuốc đồng thời là chất nền CYP3A4 (ví dụ midazolam).

Các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ: rifampicin, carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, St John’s wort [ Hypericum perforatum ]) có thể làm giảm sự phơi nhiễm của MMAE không liên hợp.

Tương tác thuốc của rituximab và bentamustine kết hợp với polatuzumab vedotin

Dược động học (PK) của rituximab và bentamustine không bị ảnh hưởng bởi việc dùng chung với polatuzumab vedotin. Rituximab đồng thời có liên quan đến tăng AUC huyết tương kết hợp kháng thể MMAE (acMMAE) tăng 24% và giảm AUC huyết tương MMAE không liên hợp xuống 37%, dựa trên phân tích PK dân số. Không cần điều chỉnh liều.

Bendamustine không ảnh hưởng đến acMMAE và AUC huyết tương không kết hợp.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây – bạn có thể cần điều trị y tế khẩn cấp. Đây có thể là những triệu chứng mới hoặc thay đổi hiện tại của bạn triệu chứng.

• sốt và ớn lạnh

• phát ban / nổi mề đay

• nhiễm trùng nặng

• viêm phổi (nhiễm trùng phổi)

• nhiễm herpes

• nhiễm virus

• chảy máu bất thường hoặc bầm tím dưới da

• Mất trí nhớ, khó nói, đi lại khó khăn hoặc gặp vấn đề với thị lực của bạn

• vàng da hoặc tròng trắng mắt

Tác dụng phụ khác

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây:

Rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người)

• sốt hoặc ớn lạnh

• ho

• nôn

• viêm phổi (nhiễm trùng phổi)

• tiêu chảy hoặc táo bón

• cảm thấy ốm (buồn nôn)

• đau bụng (bụng)

• cảm thấy mệt mỏi (thiếu máu)

• không cảm thấy đói

• ngứa

• giảm cân

• phản ứng liên quan đến truyền dịch

• cảm lạnh thông thường

• nhiễm herpes

• chóng mặt

• cảm giác bất thường

Chung

• nhiễm trùng nặng

• nhiễm virus

• vấn đề đi bộ

• viêm phổi

• men gan

• đau khớp

Quá liều

Không có kinh nghiệm về quá liều trong các thử nghiệm lâm sàng ở người. Liều cao nhất được thử nghiệm cho đến nay là 2,4 mg / kg dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch; nó có liên quan đến tần suất cao hơn và mức độ nghiêm trọng của các sự kiện PN. Bệnh nhân bị quá liều nên được ngừng truyền ngay lập tức và được theo dõi chặt chẽ.

Bảo quản

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C – 8 ° C).

Không đóng băng.

Giữ lọ trong thùng carton để tránh ánh sáng

Bài viết Polivy đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/polivy/feed/ 0
Perjeta https://benh.vn/thuoc/perjeta/ https://benh.vn/thuoc/perjeta/#respond Tue, 24 Mar 2020 02:55:53 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74860 Perjeta – Roche được sử dụng kết hợp trong liệt pháp điều trị ung thư vú sớm và ung thư vú di căn dành cho bệnh nhân trưởng thành. Dạng trình bày 420 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Một lọ 14 ml cô đặc […]

Bài viết Perjeta đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Perjeta – Roche được sử dụng kết hợp trong liệt pháp điều trị ung thư vú sớm và ung thư vú di căn dành cho bệnh nhân trưởng thành.

Dạng trình bày

420 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Một lọ 14 ml cô đặc chứa 420 mg pertuzumab ở nồng độ 30 mg / ml.

Sau khi pha loãng, một ml dung dịch chứa khoảng 3,02 mg pertuzumab cho liều ban đầu và khoảng 1,59 mg pertuzumab cho liều duy trì

Pertuzumab là một kháng thể đơn dòng IgG1 được nhân hóa được sản xuất trong các tế bào động vật có vú (chuột đồng Trung Quốc) bằng công nghệ DNA tái tổ hợp.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Pertuzumab là một kháng thể đơn dòng tái tổ hợp nhân tạo, đặc biệt nhắm mục tiêu vào miền làm giảm chất ngoại bào (miền phụ II) của protein thụ thể 2 yếu tố tăng trưởng biểu bì của con người, bao gồm cả HER HER3 và HER4. Kết quả là, pertuzumab ức chế tín hiệu nội bào bắt đầu từ ligand thông qua hai con đường tín hiệu chính là protein hoạt hóa mitogen (MAP) kinase và phosphoinositide 3-kinase (PI3K). Sự ức chế các con đường truyền tín hiệu này có thể dẫn đến việc ngừng tăng trưởng tế bào và apoptosis tương ứng. Ngoài ra, pertuzumab làm trung gian gây độc tế bào qua trung gian kháng thể (ADCC).

Trong khi pertuzumab đơn độc ức chế sự tăng sinh của các tế bào khối u ở người, sự kết hợp của pertuzumab và trastuzumab đã làm tăng đáng kể hoạt động chống ung thư trong các mô hình xenograft quá mức HER2.

Hiệu quả lâm sàng và an toàn

Hiệu quả của Perjeta trong ung thư vú dương tính với HER2 được hỗ trợ bởi thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn III và thử nghiệm pha II một cánh tay trong ung thư vú di căn, hai thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn II trong ung thư vú giai đoạn đầu (một đối chứng), không ngẫu nhiên thử nghiệm neoadju bổ sung giai đoạn II, và thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn III trong cài đặt bổ trợ.

Sự biểu hiện quá mức HER2 được xác định tại một phòng thí nghiệm trung tâm và được xác định là điểm 3+ bởi IHC hoặc tỷ lệ khuếch đại ISH ≥2.0 trong các thử nghiệm .

Dược động học

Một phân tích dược động học dân số đã được thực hiện với dữ liệu từ 480 bệnh nhân qua các thử nghiệm lâm sàng khác nhau (giai đoạn I, II và III) với nhiều loại khối u ác tính tiên tiến đã nhận Perjeta như một tác nhân duy nhất hoặc kết hợp với liều pertuzumab từ 2 đến 25 mg / kg dùng mỗi 3 tuần dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch 30-60 phút.

Hấp thụ

Perjeta được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch.

Phân bố

Trên tất cả các nghiên cứu lâm sàng, thể tích phân bố của khoang trung tâm (Vc) và ngoại vi (Vp) ở bệnh nhân điển hình, lần lượt là 3,11 lít và 2,46 lít.

Biến đổi sinh học

Sự chuyển hóa của pertuzumab chưa được nghiên cứu trực tiếp. Kháng thể được loại bỏ chủ yếu bằng quá trình dị hóa.

Thải trừ

Độ thanh thải trung bình (CL) của pertuzumab là 0,235 lít / ngày và thời gian bán hủy trung bình là 18 ngày.

Tuyến tính / phi tuyến tính

Pertuzumab hiển thị dược động học tuyến tính trong phạm vi liều khuyến cáo.

Bệnh nhân cao tuổi

Dựa trên phân tích dược động học dân số, không thấy sự khác biệt đáng kể về dược động học của pertuzumab giữa bệnh nhân <65 tuổi (n = 306) và bệnh nhân ≥ 65 tuổi (n = 175).

Suy thận

Không có thử nghiệm suy thận chuyên dụng cho Perjeta đã được tiến hành. Dựa trên kết quả phân tích dược động học dân số, phơi nhiễm pertuzumab ở bệnh nhân nhẹ (độ thanh thải creatinin [CLcr] 60 đến 90 ml / phút, N = 200) và suy thận vừa (CLcr 30 đến 60 ml / phút, N = 71) tương tự như ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (CLcr lớn hơn 90 ml / phút, N = 200). Không có mối quan hệ giữa phơi nhiễm CLcr và pertuzumab được quan sát trong phạm vi CLcr (27 đến 244 ml / phút).

Các quần thể đặc biệt khác

Phân tích PK dân số cho thấy không có sự khác biệt PK dựa trên tuổi tác, giới tính và dân tộc (Nhật Bản so với không phải người Nhật Bản). Albumin cơ bản và trọng lượng cơ thể gầy là những đồng biến quan trọng nhất ảnh hưởng đến CL. CL giảm ở những bệnh nhân có nồng độ albumin cơ bản cao hơn và tăng ở những bệnh nhân có trọng lượng cơ thể gầy hơn. Tuy nhiên, các phân tích độ nhạy được thực hiện ở liều khuyến cáo và lịch trình của Perjeta cho thấy ở các giá trị cực trị của hai hiệp phương sai này, không có tác động đáng kể đến khả năng đạt được nồng độ trạng thái ổn định mục tiêu được xác định trong các mô hình xenograft khối u tiền lâm sàng. Do đó, không cần điều chỉnh liều pertuzumab dựa trên các đồng biến này.

Kết quả PK của pertuzumab trong các nghiên cứu NEOSPHERE và APHINITY phù hợp với dự đoán từ mô hình PK dân số trước đó. Không có sự khác biệt về PK pertuzumab được quan sát thấy ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn đầu so với bệnh nhân ung thư vú di căn.

Chỉ định

Ung thư vú sớm

Perjeta được chỉ định để sử dụng kết hợp với trastuzumab và hóa trị liệu trong:

• điều trị tân dược cho bệnh nhân trưởng thành mắc HER2 dương tính, tiến triển cục bộ, viêm hoặc ung thư vú giai đoạn đầu có nguy cơ tái phát cao 

• điều trị bổ trợ cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư vú giai đoạn đầu dương tính với HER2 có nguy cơ tái phát cao

Ung thư vú di căn

Perjeta được chỉ định sử dụng kết hợp với trastuzumab và docetaxel ở bệnh nhân trưởng thành bị ung thư vú di căn HER2 dương tính hoặc tái phát cục bộ, những người chưa được điều trị bằng liệu pháp chống HER2 hoặc hóa trị liệu trước đó cho bệnh di căn của họ.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào

Liều và cách dùng

Perjeta sẽ được bác sĩ hoặc y tá tại bệnh viện hoặc phòng khám sử dụng cho bạn.

• Nó được truyền bằng cách nhỏ giọt vào tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch) ba tuần một lần.

• Lượng thuốc bạn được cung cấp và thời gian truyền sẽ kéo dài khác nhau đối với Liều đầu tiên và liều sau.

• Số lượng dịch truyền bạn sẽ được cung cấp tùy thuộc vào cách bạn đáp ứng với điều trị và cho dù bạn đang điều trị trước hay sau phẫu thuật (liệu pháp tân dược hay bổ trợ) hoặc cho bệnh đã lan rộng.

• Perjeta được dùng cùng với các phương pháp điều trị ung thư khác (trastuzumab và hóa trị liệu).

Đối với truyền đầu tiên:

• Bạn sẽ được cung cấp 840 mg Perjeta trong hơn 60 phút. Bác sĩ hoặc y tá của bạn sẽ kiểm tra bên tác dụng trong quá trình truyền của bạn và trong 60 phút sau đó.

• Bạn cũng sẽ được dùng trastuzumab và hóa trị. Đối với tất cả các lần tiêm truyền sau, nếu lần tiêm truyền đầu tiên được dung nạp tốt:

• Bạn sẽ được cung cấp 420 mg Perjeta trong vòng 30 đến 60 phút. Bác sĩ hoặc y tá của bạn sẽ kiểm tra cho các tác dụng phụ trong quá trình truyền của bạn và trong 30 đến 60 phút sau đó.

• Bạn cũng sẽ được dùng trastuzumab và hóa trị.

Để biết thêm thông tin về việc dùng trastuzumab và hóa trị liệu (có thể gây ra tác dụng phụ như tốt), vui lòng tham khảo tờ rơi gói cho các sản phẩm này. Nếu bạn có thắc mắc về những thuốc, xin vui lòng hỏi bác sĩ hoặc y tá của bạn.

Nếu bạn quên có Perjeta

Nếu bạn quên hoặc bỏ lỡ cuộc hẹn để nhận Perjeta, hãy đặt cuộc hẹn khác ngay khi khả thi. Nếu đã được 6 tuần trở lên kể từ lần khám cuối cùng của bạn, liều Perjeta cao hơn là 840 mg sẽ là cho bạn.

Nếu bạn ngừng có Perjeta

Đừng ngừng dùng thuốc này mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn trước. Điều quan trọng là bạn được cho tất cả các dịch truyền đã được đề nghị.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc y tá của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Điều trị bằng Perjeta có thể ảnh hưởng đến tim. Nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được cho Perjeta:

• Nếu bạn đã từng có vấn đề về tim (như suy tim, điều trị cho bất thường nghiêm trọng nhịp tim, huyết áp cao không kiểm soát được, cơn đau tim gần đây), chức năng tim của bạn sẽ được kiểm tra trước và trong khi điều trị với Perjeta và bác sĩ sẽ chạy xét nghiệm để kiểm tra xem trái tim của bạn đang hoạt động đúng.

• Nếu bạn đã từng gặp vấn đề về tim trong quá trình điều trị trước đó với trastuzumab.

• Nếu bạn đã từng có một loại thuốc hóa trị liệu từ lớp được gọi là anthracyclines, ví dụ: doxorubicin hoặc epirubicin – những loại thuốc này có thể làm hỏng cơ tim và làm tăng nguy cơ vấn đề về tim với Perjeta.

Nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn), hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn cho Perjeta.

Phản ứng truyền dịch

Phản ứng tiêm truyền, phản ứng dị ứng hoặc phản vệ (dị ứng nghiêm trọng hơn) có thể xảy ra. Bác sĩ của bạn hoặc y tá sẽ kiểm tra tác dụng phụ trong quá trình truyền dịch của bạn và trong 30 đến 60 phút sau đó. Nếu bạn nhận được bất kỳ phản ứng nghiêm trọng, bác sĩ của bạn có thể ngừng điều trị với Perjeta. Rất hiếm khi bệnh nhân tử vong do phản ứng phản vệ trong quá trình truyền Perjeta.

Giảm bạch cầu do sốt (bạch cầu thấp khi bị sốt)

Khi Perjeta được điều trị bằng các phương pháp điều trị ung thư khác (trastuzumab và hóa trị liệu), số lượng các tế bào bạch cầu có thể giảm và sốt (tăng nhiệt độ) có thể phát triển. Nếu bạn bị viêm đường tiêu hóa (ví dụ như đau miệng hoặc tiêu chảy) bạn có thể có nhiều khả năng phát triển tác dụng phụ này.

Bệnh tiêu chảy

Điều trị bằng Perjeta có thể gây tiêu chảy nặng. Tiêu chảy là tình trạng cơ thể bạn sản xuất nhiều phân nước hơn bình thường. Nếu bạn bị tiêu chảy nặng trong khi nhận Điều trị chống ung thư, bác sĩ có thể bắt đầu điều trị chống tiêu chảy và có thể ngăn chặn bạn điều trị bằng Perjeta cho đến khi tiêu chảy được kiểm soát.

Sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên

Perjeta không nên được trao cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì không có thông tin về làm thế nào nó hoạt động trong nhóm tuổi này.

Mang thai và cho con bú

Trước khi bắt đầu điều trị, bạn phải nói với bác sĩ hoặc y tá nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con. Họ sẽ tư vấn cho bạn về những lợi ích và rủi ro cho bạn và em bé của bạn khi dùng Perjeta khi bạn đang mang thai.

• Nói với bác sĩ của bạn ngay lập tức, nếu bạn có thai trong khi điều trị với Perjeta hoặc trong khi 6 tháng sau khi ngừng điều trị.

• Hỏi bác sĩ về việc bạn có thể cho con bú trong hoặc sau khi điều trị với Perjeta. Perjeta có thể gây hại cho thai nhi. Bạn nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị với Perjeta và trong 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về biện pháp tránh thai tốt nhất cho bạn.

Lái xe và sử dụng máy móc

Perjeta không có khả năng ảnh hưởng đến việc bạn có thể lái xe hoặc sử dụng máy móc. Tuy nhiên, nếu bạn nhận được bất kỳ truyền dịch phản ứng, phản ứng dị ứng hoặc phản vệ, đợi cho đến khi chúng biến mất trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ nghiêm trọng
Nói cho bác sĩ hoặc y tá ngay lập tức, nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây:

• Tiêu chảy rất nặng hoặc kéo dài (7 phân trở lên mỗi ngày).

• Giảm số lượng hoặc số lượng bạch cầu thấp (thể hiện trong xét nghiệm máu), với hoặc không sốt, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

• Phản ứng truyền dịch với các triệu chứng có thể nhẹ hoặc nặng hơn và có thể bao gồm cảm thấy ốm (buồn nôn), sốt, ớn lạnh, cảm thấy mệt mỏi, đau đầu, chán ăn, khớp và cơ bắp đau, và nóng bừng.

• Phản ứng dị ứng và phản vệ (dị ứng nặng hơn) với các triệu chứng có thể bao gồm sưng mặt và cổ họng, khó thở. Rất hiếm khi bệnh nhân tử vong
do phản ứng phản vệ trong quá trình truyền Perjeta.

• Các vấn đề về tim (suy tim) với các triệu chứng có thể bao gồm ho, khó thở và sưng (giữ nước) ở chân hoặc cánh tay của bạn.

• Hội chứng ly giải khối u (một tình trạng có thể xảy ra khi các tế bào ung thư chết nhanh chóng, gây ra sự thay đổi nồng độ khoáng chất và chất chuyển hóa trong máu được thể hiện trong xét nghiệm máu). Triệu chứng có thể bao gồm các vấn đề về thận (yếu, khó thở, mệt mỏi và nhầm lẫn), tim các vấn đề (rung tim của nhịp tim nhanh hơn hoặc chậm hơn), co giật, nôn mửa hoặc tiêu chảy và ngứa ran ở miệng, tay hoặc chân

Nói với bác sĩ hoặc y tá ngay lập tức, nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào ở trên.

Các tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

• Bệnh tiêu chảy

• Rụng tóc

• Cảm thấy mệt mỏi hoặc mệt mỏi

• Phát ban

• Viêm đường tiêu hóa của bạn (ví dụ như đau miệng)

• Giảm số lượng tế bào hồng cầu – thể hiện trong xét nghiệm máu

• Đau khớp hoặc cơ, yếu cơ

• Táo bón

• Giảm sự thèm ăn

• Mất hoặc thay đổi hương vị

• Sốt

• Mắt cá chân bị sưng hoặc các bộ phận cơ thể khác do cơ thể bạn giữ quá nhiều nước

• Không ngủ được

• Nóng bừng

• Cảm giác yếu, tê, ngứa ran hoặc châm chích chủ yếu ảnh hưởng đến bàn chân và chân

• Chảy máu mũi

• Ho

• Chứng ợ nóng

• Khô, ngứa hoặc nổi mụn như da

• Vấn đề về móng

• Đau họng, đỏ, đau hoặc sổ mũi, các triệu chứng giống như cúm và sốt

• Sản xuất nhiều nước mắt

• Sốt liên quan đến mức độ nguy hiểm của một loại tế bào bạch cầu (bạch cầu trung tính)

• Đau ở cơ thể, cánh tay, chân và bụng

• Khó thở

• Cảm thấy chóng mặt

Thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

• Cảm giác tê, châm chích hoặc ngứa ran ở bàn chân hoặc bàn tay; đâm mạnh, nhói, đau đóng băng hoặc đau rát; cảm thấy đau từ một cái gì đó không nên đau đớn như chạm nhẹ; ít có khả năng cảm thấy những thay đổi trong nóng hoặc lạnh; mất thăng bằng hoặc phối hợp

• Viêm móng giường nơi móng tay và da gặp nhau

• Tình trạng tâm thất trái của tim bị suy giảm chức năng có hoặc không có triệu chứng

Không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người):

• Các triệu chứng ở ngực như ho khan hoặc khó thở (có thể là dấu hiệu của phổi kẽ bệnh, một tình trạng tổn thương các mô xung quanh túi khí trong phổi)

• Chất lỏng xung quanh phổi gây khó thở

Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào ở trên sau khi điều trị bằng Perjeta đã được dừng lại, bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ ngay lập tức và thông báo cho họ rằng bạn đã được điều trị trước đó với Perjeta.

Một số tác dụng phụ mà bạn nhận được có thể là do ung thư vú. Nếu bạn được tặng Perjeta với trastuzumab và hóa trị cùng một lúc, một số tác dụng phụ cũng có thể là do những thứ khác thuốc men.

Quá liều

Liều pertuzumab dung nạp tối đa chưa được xác định. Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều duy nhất cao hơn 25 mg / kg (1727 mg) chưa được thử nghiệm.

Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng bất lợi và điều trị triệu chứng thích hợp được đưa ra.

Bảo quản

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C-8 ° C).

Không đóng băng.

Giữ lọ trong thùng carton để tránh ánh sáng.

Bài viết Perjeta đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/perjeta/feed/ 0