Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 20 Dec 2023 02:13:26 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 6 biến chứng nguy hiểm của bệnh hen suyễn https://benh.vn/bien-chung-cua-benh-hen-suyen-42633/ https://benh.vn/bien-chung-cua-benh-hen-suyen-42633/#respond Wed, 20 Dec 2023 02:00:37 +0000 https://benh.vn/?p=42633 Bệnh hen suyễn hay còn gọi là hen phế quản, là tình trạng đường dẫn khí (phế quản) bị viêm mãn tính gây co thắt và chít hẹp đường thở dẫn đến hiện tượng ho, khó thở, thở khò khè, âm thanh thở phát ra như tiếng mèo kêu rên, thậm chí có những trường hợp nguy hiểm bệnh nhân không thở được gọi là lên cơn hen, có thể dẫn đến tử vong.

Bài viết 6 biến chứng nguy hiểm của bệnh hen suyễn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh hen suyễn hay còn gọi là hen phế quản, là tình trạng đường dẫn khí (phế quản) bị viêm mãn tính gây co thắt và chít hẹp đường thở dẫn đến hiện tượng ho, khó thở, thở khò khè, âm thanh thở phát ra như tiếng mèo kêu rên, thậm chí có những trường hợp nguy hiểm bệnh nhân không thở được gọi là lên cơn hen, có thể dẫn đến tử vong.

hen-suyen

Bệnh hen suyễn là nỗi ám ảnh của nhiều người, vì đây là một chứng bệnh khó chữa khỏi dứt điểm, nguy hiểm và hay bị tái phát. Bệnh gây ra rất nhiều phiền toái, khó chịu cho người bệnh. Bên cạnh đó, nếu không phát hiện và xử lý sớm bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như:

1. Xẹp phổi

Một biến chứng nguy hiểm của bệnh hen suyễn là xẹp phổi. Hơn 1/3 trẻ em gặp biến chứng xẹp phổi khi mắc bệnh hen suyễn. Khi hen ổn định thì tình trạng này sẽ khỏi.

2. Nhiễm khuẩn phế quản

Đây là một biến chứng của bệnh hen phế quản bội nhiễm. Bệnh thường có những biểu hiện như: Sốt, khó thở, đờm nhiều, thường có màu vàng hoặc xanh do nhiễm khuẩn, xét nghiệm đờm thấy bạch cầu thoái hóa và tạp khuẩn.

Bệnh thường xuất hiện vào thời điểm giao mùa nóng – lạnh, nhiệt độ thay đổi đột ngột, độ ẩm không khí cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn và vi rút sinh sôi.

3. Khí phế thũng

Khi hen phế quản biến chứng thành bệnh khí phế thũng, sự đàn hồi của các phế nang ở người bệnh giảm dần thể tích khí cặn tăng khiến bệnh nhân khó thở khi gắng sức, thở ra ít, môi và các đầu chi tím tái, ho khạc đờm nhiều.

4. Tràn khí màng phổi

Lúc này các phế nang giãn rộng, tại những vùng phế nang giãn mạch máu thưa thớt, áp lực trong phế nang tăng mạnh. Khi người bệnh ho mạnh hay hoạt động quá sức, các thành phế nang dễ bị vỡ.

5. Ngừng hô hấp kèm theo tổn thương não

Tình trạng suy hô hấp kéo dài khiến não thiếu Oxy, trong các thể hen nặng, có lúc ngừng hô hấp hay tim ngừng đập. Những trường hợp này bệnh nhân thường lên cơn ngạt thở đột ngột, làm tăng CO2 trong máu, dẫn đến hôn mê và tử vong.

6. Suy hô hấp

Bệnh thường gặp ở những người mắc hen ác tính hoặc hen cấp tính, với biểu hiện khó thở, đôi khi ngừng thở, phải dùng máy hỗ trợ thở, tím tái liên tục.

Những biến chứng nặng nề của bệnh hen suyễn không chỉ ảnh hưởng sức khỏe, mà còn giảm chất lượng trong công việc lẫn cuộc sống.

Do đó, chúng ta cần có sự hiểu biết sâu rộng về bệnh hen suyễn để có những phương pháp phòng tránh và điều trị đúng đắn ngay từ giai đoạn chớm bệnh.

Xem Video sau để cập nhật thêm các thông tin khác nhé.

Bài viết 6 biến chứng nguy hiểm của bệnh hen suyễn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/bien-chung-cua-benh-hen-suyen-42633/feed/ 0
Thuốc cắt cơn hen, phân biệt thuốc cắt cơn và thuốc dự phòng hen https://benh.vn/thuoc-cat-con-hen-phan-biet-thuoc-cat-con-va-thuoc-du-phong-hen-51548/ https://benh.vn/thuoc-cat-con-hen-phan-biet-thuoc-cat-con-va-thuoc-du-phong-hen-51548/#respond Fri, 03 Feb 2023 02:07:40 +0000 https://benh.vn/?p=51548 Hen phế quản là tình trạng đường dẫn khí (phế quản) bị viêm mãn tính gây co thắt và chít hẹp đường thở dẫn đến hiện tượng ho, khó thở, khò khè, thậm chí có những trường hợp nguy hiểm bệnh nhân không thở được gọi là lên cơn hen, có thể dẫn đến tử vong.

Bài viết Thuốc cắt cơn hen, phân biệt thuốc cắt cơn và thuốc dự phòng hen đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hen phế quản là tình trạng đường dẫn khí (phế quản) bị viêm mãn tính gây co thắt và chít hẹp đường thở dẫn đến hiện tượng ho, khó thở, khò khè, thậm chí có những trường hợp nguy hiểm bệnh nhân không thở được gọi là lên cơn hen, có thể dẫn đến tử vong.

cơn hen phế quản

Cơn hen phế quản cấp xảy ra khi nào?

Cơn hen phế quản là một đợt ho, khò khè, khó thở hay đau tức ngực hoặc kết hợp các biểu hiện này, xuất hiện đột ngột hoặc xảy ra sau một yếu tố kích thích. Cơn hen phế quản thường xảy ra vào ban đêm hoặc khi BN gặp các yếu tố kích thích (các yếu tố khởi phát hen). Hầu hết các cơn hen phế quản xảy ra ngắn. Nhưng cơn hen phế quản nặng không xử trí kịp thời có thể gây tử vong.

Những dấu hiệu báo trước một cơn hen phế quản sắp xuất hiện là ngứa họng, ngứa mũi, hắt hơi, ho, chảy nước mắt, nước mũi…

Sau những dấu hiệu đó, cơn hen phế quản xuất hiện với các triệu chứng: khò khè nặng cả khi BN hít vào lẫn thở ra, ho liên tục, thở rất nhanh.

Nếu nhận biết và điều trị kịp thời triệu chứng khó thở sẽ cải thiện sau vài phút đến vài giờ. Nếu chậm trễ, các triệu chứng nặng hơn, có thể dẫn đến tử vong.

Xử trí khi lên cơn hen cấp như thế nào?

Để hạn chế tối đa việc phải nhập viện hoặc tử vong do cơn hen phế quản, BN cần xử trí đúng cơn hen phế quản ngay từ đầu.

– Bước 1: Cần tránh xa (nếu có thể được) những yếu tố làm cơn hen xuất hiện, ví dụ như phấn hoa, lông thú vật, mùi khói thuốc lá, hóa chất…

– Bước 2: Sử dụng thuốc tùy theo mức độ cơn hen.

  • Nếu cơn hen phế quản nhẹ hoặc vừa (các triệu chứng chỉ có khi hoạt động, khi gắng sức): dùng ngay thuốc cắt cơn: Xịt họng 1 – 2 nhát (có thể thay bình xịt bằng buồng đệm/máy khí dung nếu bệnh nhân là trẻ em hoặc người cao tuổi). Tiếp tục theo dõi tình trạng ho, khó thở, nặng ngực; sau 20 phút nếu tình trạng không cải thiện tiếp tục xịt lần 2 (2 nhát). Sau 20 phút nữa nếu vẫn không cải thiện thì xử trí như cơn hen nặng
  • Nếu cơn hen phế quản nặng (khó thở cả khi nghỉ ngơi, không thể nói hết câu hoặc các triệu chứng không giảm hoặc nặng hơn sau khi hít thuốc giãn phế quản): Gọi điện ngay cho bác sĩ hoặc tới bệnh viện và vẫn tiếp tục xịt 2 liều thuốc cắt cơn và uống 1 liều thuốc corticoid. Corticoid uống thường được sử dụng: Prednisolone.
  • Nếu cơn hen phế quản là rất nặng (tím môi, lú lẫn, tháo mồ hôi, không thể đứng, không thể nói): gọi ngay cấp cứu, uống ngay corticoid + xịt 2 liều thuốc cắt cơn hen.

Từ đó, có thể thấy được vai trò quan trọng của thuốc cắt cơn hen trong điều trị cơn hen cấp. Đây là bước xử trí đầu tay trong điều trị đợt cấp hen phế quản.

Thuốc cắt cơn hen là gì?

– Thuốc cắt cơn hen là các thuốc giãn đường dẫn khí (phế quản) tác dụng ngắn (nhanh). Đây là các thuốc đồng vận beta 2 tác dụng ngắn.

– Các hoạt chất giãn phế quản tác dụng ngắn thường được sử dụng:

  • Salbutamol
  • Fenoterol
  • Terbutalin

– Lưu ý khi dùng:

  • Không dùng hàng ngày.
  • Chỉ dùng khi lên cơn hen.
  • Đảm bảo luôn mang thuốc bên người.

– Một số thuốc thường dùng hiện nay:

  • Ventolin: chứa Salbutamol
  • Berotec: chứa Fenoterol
  • Bricanyl: chứa Terbutalin

Tuy nhiên, bệnh nhân tuyệt đối không nên lạm dụng thuốc cắt cơn. Trong trường hợp có cơn hen phế quản nhiều lần trong một tuần có nghĩa là bệnh hen chưa được kiểm soát, khi đó nên đến bác sĩ chuyên khoa để được khám, tư vấn và chỉnh liều thuốc điều trị duy trì phù hợp.

Cách phân biệt thuốc cắt cơn hen và thuốc dự phòng hen phế quản

Thuốc dự phòng hen phế quản

– Là các thuốc dùng dài hạn giúp dự phòng các triệu chứng hen suyễn. Nếu dùng đều đặn và đầy đủ, chúng sẽ làm giảm co thắt đường dẫn khí hoặc làm giảm viêm đường dẫn khí hoặc cả hai.

– Các thuốc dự phòng hen suyễn bao gồm corticosteroid dạng hít, các thuốc giãn đường dẫn khí (thuốc đồng vận beta 2) tác dụng kéo dài, các kháng thụ thể leukotrien, Theophylin, Tiotropium,…

– Trong đó 2 loại chính là: Corticosteroid dạng hít và các thuốc giãn đường dẫn khí tác dụng kéo dài.

– Các hoạt chất corticosteroid hít thường được sử dụng:

  • Beclomethasone
  • Budesonide
  • Fluticasone

– Các hoạt chất giãn đường dẫn khí tác dụng kéo dài thường được sử dụng:

  • Salmeterol
  • Formoterol

– Kháng thụ thể Leukotrien thường được sử dụng:

  • Montelukast

– Một số thuốc thường dùng hiện nay:

Thông thường một bệnh nhân hen phế quản sẽ dùng cả 2 loại thuốc là thuốc dự phòng hen và thuốc cắt cơn hen. Do đó, việc phân biệt 2 loại thuốc này rất quan trọng nhằm đảm bảo sử dụng đúng thuốc, đúng vai trò đem đến hiệu quả phòng bệnh cao.

Cách phân biệt

Cách đơn giản nhất là hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ đâu là thuốc cắt cơn hen đâu là thuốc dự phòng hen.

Cách thứ 2 là dựa trên tên hoạt chất hoặc tên thuốc (đã nêu ở trên).

Khi đã phân biệt đúng thuốc, cần để riêng 2 loại thuốc để tránh nhầm lẫn. Trong đó, thuốc dự phòng hen cần uống hàng ngày, đều đặn và đầy đủ thì nên để ở một vị trí cố định và dễ nhìn thấy trong nhà; còn thuốc cắt cơn hen cần đảm bảo luôn mang theo bên người (cả khi ra ngoài).

Bài viết Thuốc cắt cơn hen, phân biệt thuốc cắt cơn và thuốc dự phòng hen đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc-cat-con-hen-phan-biet-thuoc-cat-con-va-thuoc-du-phong-hen-51548/feed/ 0
Bệnh dị ứng hen phế quản https://benh.vn/benh-di-ung-hen-phe-quan-4791/ https://benh.vn/benh-di-ung-hen-phe-quan-4791/#respond Sun, 14 Feb 2021 05:10:37 +0000 http://benh2.vn/benh-di-ung-hen-phe-quan-4791/ Bệnh hen phế quản (còn gọi là suyễn) là một bệnh hô hấp mạn tính, đặc trưng bởi tình trạng viêm niêm mạc đường thở, dẫn đến phù nề, co thắt phế quản, tăng tiết dịch nhày và tăng tính phản ứng phế quản.

Bài viết Bệnh dị ứng hen phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh hen phế quản khá thường gặp hiện nay đặc biệt ở lứa tuổi nhỏ hoặc người cao tuổi. Bệnh có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe, đặc biệt nghiêm trọng khi lên các cơn hen cấp tính.

hen_phe_quan_182

Tổng quan bệnh hen phế quản

Bệnh hen phế quản thường gặp là bệnh mạn tính, không điều trị dứt điểm được do đó, cần hiểu đúng về bệnh để có cách chăm sóc đúng đắn.

Khái niệm bệnh hen phế quản

Bệnh hen phế quản (còn gọi là suyễn) là một bệnh hô hấp mạn tính, đặc trưng bởi tình trạng viêm niêm mạc đường thở, dẫn đến phù nề, co thắt phế quản, tăng tiết dịch nhày và tăng tính phản ứng phế quản.

Các yếu tố này phối hợp khiến đường thở bị chít hẹp, người bệnh trong tình trạng khó thở, khò khè, thở rít. Các triệu chứng của hen diễn ra từng cơn và có thể tự hồi phục hoặc sau điều trị. Ngoài cơn hen, người bệnh thường cảm thấy bình thường, nhưng quá trình viêm vẫn diễn ra âm ỉ.

Tình hình bệnh hen phế quản hiện nay

Hen có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi chủng tộc và tất cả các quốc gia. Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh đang có xu hướng gia tăng ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam, một phần được cho là do tình trạng công nghiệp hoá, đô thị hoá, ô nhiễm môi trường và những thay đổi lối sống theo phương tây… Qua mỗi thập kỷ, độ lưu hành hen trên toàn cầu ước tính tăng thêm khoảng 25 – 50%, hiện thế giới có khoảng 300 triệu người bệnh hen và có thể sẽ tăng lên 400 triệu người vào năm 2025. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 180.000 đến 250.000 trường hợp tử vong do hen, trung bình cứ 250 người tử vong thì có 1 trường hợp là do hen phế quản.

Hen phế quản là bệnh có cơ chế dị ứng trong phần lớn các trường hợp. Sự kết hợp giữa các dị nguyên gây bệnh ở trong môi trường sống (như bụi nhà, phấn hoa…) với các kháng thể dị ứng ở trong cơ thể làm khởi phát phản ứng viêm theo cơ chế dị ứng ở niêm mạc đường thở và gây ra các triệu chứng hen.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh hen phế quản

Người bệnh hen phế quản có thể trải qua các cơn hen suyễn cấp tính gây nguy hiểm nếu không được điều trị cắt cơn kịp thời. Ngoài ra, bệnh hen phế quản còn có các biểu hiện triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau.

Các triệu chứng của hen chỉ xảy ra trong cơn hen, ngoài cơn người bệnh thường cảm thấy bình thường. Cơn hen hay xuất hiện về đêm hoặc sau khi tiếp xúc với dị nguyên gây bệnh hoặc các yếu tố kích phát cơn hen. Các triệu chứng thường gặp trong cơn hen:

  • Ho khạc đờm: ho từng cơn, tăng lên khi nằm, đờm trắng dính.
  • Khó thở: chủ yếu khó thở ra, tăng lên khi nằm người bệnh cảm giác như không thể đưa được không khí vào phổi.
  • Khò khè, thở rít.
  • Tức, nặng ngực: cảm giác như bị vật nặng đè ép trên ngực.
  • Khám thực thể có thể thấy: người bệnh lo lắng, hốt hoảng, thở nhanh, lồng ngực giãn căng, co kéo hõm ức, nói câu ngắn, tím môi và đầu chi. Nghe phổi có tiếng ran rít ran ngáy.

Không phải tất cả các cơn hen đều có đầy đủ các triệu chứng trên. Các cơn hen có thể chỉ nhẹ, thoáng qua, nhưng cũng có thể rất nặng và gây nguy hiểm đến tính mạng.

Người bệnh hen thường mắc kèm 1 số bệnh dị ứng khác như viêm mũi dị ứng, chàm, mày đay, dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn…

Nguyên nhân của bệnh hen phế quản và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân gây bệnh hen hiện chưa được biết chính xác, nhưng được cho là do sự phối hợp của các bất thường về di truyền với sự “tấn công” của một số tác nhân từ môi trường sống.

Nguyên nhân gây hen phê quản

Bệnh có tính di truyền rõ rệt, nếu bố hoặc mẹ bị hen thì các con của họ có 25-30% nguy cơ mắc hen, nếu cả bố và mẹ cùng bị hen thì nguy cơ này tăng lên 50- 60%, nhưng nếu cả bố và mẹ đều không bị hen thì nguy cơ này chỉ khoảng 5-10%.

Các dị nguyên gây bệnh: hen phế quản là một bệnh dị ứng, có thể gây ra do nhiều loại dị nguyên khác nhau: bọ nhà, phấn hoa, biểu bì, lông súc vật, dị nguyên nghề nghiệp, nấm mốc, vẩy, phấn côn trùng, gián…

Các yếu tố kích phát cơn hen: người bệnh hen có thể bị khởi phát cơn hen cấp khi tiếp xúc với dị nguyên gây bệnh hoặc các yếu tố kích phát không đặc hiệu sau đây:

  • Nhiễm cảm cúm.
  • Ô nhiễm môi trường: khói, bụi, hoá chất, mùi thơm.
  • Gắng sức.
  • Thay đổi thời tiết, thay đổi nhiệt độ môi trường đột ngột.
  • Sang chấn tâm lý.
  • Một số loại thuốc như aspirin, diclofenac, naproxen…
  • Một số thức ăn và đồ uống có chứa gốc sulfite.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hen phế quản

Nếu có các yếu tố sau đây thì nhiều khả năng người đó có thể mắc hen phế quản

  • Có các thành viên trong gia đình mắc hen phế quản.
  • Bản thân có mắc các bệnh dị ứng như viêm mũi dị ứng, chàm…
  • Béo phì.
  • Nghiện thuốc lá, hít phải khói thuốc lá thụ động.
  • Mẹ nghiện thuốc lá trong thời gian mang thai.
  • Sống hoặc làm việc trong môi trường bị ô nhiễm nặng.
  • Đẻ thiếu cân, đẻ non.

Chẩn đoán bệnh hen phế quản

Không có tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định hen phế quản, bệnh được chẩn đoán khi người bệnh có các điều kiện sau:

  • Có cơn khó thở điển hình kiểu hen.
  • Có tiền sử dị ứng cá nhân và gia đình.
  • Đo chức năng hô hấp và lưu lượng đỉnh có rối loạn thông khí tắc nghẽn, test phục hồi phế quản dương tính.
  • Loại trừ được các bệnh lý khác có biểu hiện giống hen như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính…

Trong những trường hợp khó chẩn đoán, cần làm thêm các xét nghiệm chuyên sâu: test kích thích phế quản với methacholine, histamin, vận động…, định lượng nồng độ nitric oxyde trong khí thở ra, đếm số lượng bạch cầu ái toan trong đờm, các test xác định dị nguyên gây bệnh…

Chẩn đoán hen ở trẻ em thường gặp nhiều khó khăn, phải dựa chủ yếu vào việc hỏi bệnh và thăm khám.

Điều trị bệnh hen phế quản

Do bệnh hen phế quản không có phương pháp điều trị dứt điểm nên hiện nay các mục tiêu điều trị hen phế quản được phân chia rõ rệt, chủ yếu cắt cơn hen và dự phòng cơn hen.

Mục tiêu điều trị hen phế quản

Hen phế quản không thể điều trị khỏi nhưng có thể được kiểm soát nếu có điều trị đúng, theo dõi chặt chẽ và dùng thuốc dự phòng đều đặn.

Mục tiêu của chiến lược điều trị hen là phải đạt được kiểm soát hoàn toàn, có nghĩa là:

  • Có ≤ 2 lần triệu chứng hen về ban ngày/tuần.
  • Không hạn chế hoạt động.
  • Không thức giấc về đêm vì triệu chứng hen.
  • Phải dùng thuốc cắt cơn hen ≤ 2 lần/tuần.
  • Chức năng thông khí phổi bình thường.

Xác định và tránh các yếu tố làm nặng bệnh hen phế quản

Tất cả các yếu tố có thể làm nặng bệnh như dị nguyên gây bệnh hoặc các yếu tố kích phát triệu chứng đều cần được phát hiện và tránh tiếp xúc.

Hạn chế tiếp xúc với các dị nguyên: với các loại bọ nhà, không dùng các vật dụng trong nhà có khả năng bắt bụi cao như thảm, rèm treo, loại bỏ các vật dụng không cần thiết trong phòng, giặt chăn ga gối đệm hàng tuần và dùng điều hoà không khí để giảm độ ẩm trong phòng… Ngoài ra, cần tạo đủ ánh sáng và giảm độ ẩm trong nhà, lau sạch các vùng ẩm thấp để hạn chế sự phát triển của nấm mốc. Với các loại phấn hoa, nên đóng kín cửa và dùng điều hoà hoặc máy lọc không khí khi phấn hoa rụng nhiều, hạn chế ra ngoài và nên mang khẩu trang khi đi ra ngoài trong khoảng từ 5 -10 giờ sáng là khoảng thời gian phấn hoa rụng nhiều nhất.

Hạn chế tiếp xúc với các yếu tố kích phát triệu chứng: tránh tối đa việc dùng rượu bia và các đồ uống có cồn, không hút thuốc lá, tránh những nơi môi trường bị ô nhiễm (bụi, khói, hoá chất), tránh hoạt động gắng sức, tránh dùng các thực phẩm chứa các chất phụ gia có gốc sulfite, tránh xúc động mạnh… Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tình trạng hen như aspirin, mofen, diclofenac, propranolol cũng nên tránh sử dụng.

Ngoài ra, người bệnh hen cũng nên có lối sống lành mạnh: thường xuyên tập thể dục, duy trì một cân nặng hợp lý, ăn nhiều rau và hoa quả, không thức khuya…

Điều trị hen phế quản bằng thuốc

Ưu tiên sử dụng các thuốc dùng tại chỗ (dạng xịt, hít hoặc khí dung) vì có thể phân phối thuốc trực tiếp đến phổi, tác dụng cắt cơn nhanh và gây ít tác dụng phụ hơn so với đường uống hoặc tiêm truyền.

Hai nhóm thuốc cơ bản được dùng trong điều trị hen là nhóm thuốc cắt cơn và nhóm thuốc dự phòng dài hạn.

Các thuốc cắt cơn hen: được dùng để cắt cơn hen cấp, có 4 nhóm chính:

  • Cường β2 tác dụng nhanh: salbutamol, terbutalin, fenoterol
  • Kháng cholinergic: ipratropium, tiotropium.
  • Nhóm xanthyl: aminophyllin, theophyllin.
  • Corticoid đường toàn thân: prednisolon, methylprednisolon.

Các thuốc dự phòng dài hạn

Được chỉ định cho các bệnh nhân hen mức độ vừa và nặng.

Các thuốc này có tác dụng ngăn ngừa phản ứng viêm mạn tính và dự phòng được sự xuất hiện của các triệu chứng hen.

Hiện nay, có 4 nhóm thuốc chính được sử dụng trong dự phòng hen phế quản, bao gồm:

  • glucocorticoid dạng hít (fluticasone, budesonide, mometasone…)
  • thuốc cường bêta 2 tác dụng kéo dài (salmeterol và formoterol)
  • thuốc kháng leukotriene (montelukast, zafirlukast…)
  • theophyllin phóng thích chậm.

Tiếp cận điều trị hen dựa trên mức độ kiểm soát: phác đồ điều trị cụ thể được căn cứ vào mức độ kiểm soát hen của người bệnh. Nếu người bệnh chưa đạt được kiểm soát hen với mức điều trị hiện tại sau 1 tháng, cần tăng bậc điều trị để đạt được kiểm soát. Nếu đạt được kiểm soát hen trong 3 tháng liên tục, cần cân nhắc giảm bậc điều trị để giảm bớt nguy cơ tác dụng phụ của thuốc và chi phí điều trị.

Theo dõi điều trị hen phế quran

Ghi nhật ký triệu chứng hen hàng ngày để đánh giá mức độ kiểm soát bệnh với điều trị hiện tại.

Theo dõi trị số lưu lượng đỉnh 2 lần mỗi ngày (sáng và chiều) bằng lưu lượng đỉnh kế Khi lưu lượng đỉnh giảm dưới 80% giá trị tốt nhất của người bệnh hoặc dao động sáng chiều lớn hơn 20%, chứng tỏ hen chưa được kiểm soát tốt, cần tái khám hoặc tình trạng hen đang xấu đi và cần được điều trị sớm.

Tái khám định kỳ: khi hen đã được kiểm soát, người bệnh nên khám định kỳ 1-3 tháng một lần. Người bệnh cần liên hệ ngay với bác sĩ khi tình trạng hen:

  • Đáp ứng kém với thuốc giãn phế quản.
  • Khó thở tăng lên ngay cả khi có những vận động nhẹ.
  • Diễn biến nặng dần lên.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh dị ứng hen phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-di-ung-hen-phe-quan-4791/feed/ 0
Một số thuốc thường sử dụng trong điều trị bệnh Hen phế quản https://benh.vn/mot-so-thuoc-thuong-su-dung-trong-dieu-tri-benh-hen-phe-quan-51444/ https://benh.vn/mot-so-thuoc-thuong-su-dung-trong-dieu-tri-benh-hen-phe-quan-51444/#respond Wed, 10 Feb 2021 03:27:57 +0000 https://benh.vn/?p=51444 Các thuốc điều trị Hen phế quản về cơ bản chia làm 2 nhóm chính: Thuốc dùng dài hạn (thuốc dự phòng hen phế quản) và thuốc cắt cơn hen.

Bài viết Một số thuốc thường sử dụng trong điều trị bệnh Hen phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các thuốc điều trị Hen phế quản về cơ bản chia làm 2 nhóm chính: Thuốc dùng dài hạn (thuốc dự phòng hen phế quản) và thuốc cắt cơn hen.

thuoc_cat_con_hen_phe_quan

Thuốc dùng dài hạn giúp dự phòng các triệu chứng hen suyễn. Nếu dùng đều đặn và đầy đủ, chúng sẽ làm giảm co thắt đường dẫn khí hoặc làm giảm viêm đường dẫn khí hoặc cả hai. Các thuốc dự phòng hen suyễn bao gồm corticosteroid dạng hít, các thuốc giãn đường dẫn khí (thuốc đồng vận beta 2) tác dụng kéo dài, các kháng thụ thể leukotrien, Theophylin, Tiotropium,…

Thuốc cắt cơn hen suyễn cần luôn luôn mang theo bên người để sẵn sàng hít ngay khi thấy triệu chứng hen suyễn xuất hiện. Thuốc cắt cơn hen là các thuốc giãn đường dẫn khí (thuốc đồng vận beta 2) tác dụng ngắn.

1. Thuốc dự phòng hen phế quản

– Gồm nhiều nhóm thuốc: corticosteroid dạng hít, các thuốc giãn đường dẫn khí (thuốc đồng vận beta 2) tác dụng kéo dài, các kháng thụ thể leukotrien, Theophylin, Tiotropium,…

– Trong đó 2 loại chính là: Corticosteroid dạng hít và các thuốc giãn đường dẫn khí tác dụng kéo dài.

– Các thuốc hít corticosteroid thường được sử dụng:

  • Beclomethasone
  • Budesonide
  • Fluticasone

– Các thuốc hít làm giãn đường dẫn khí tác dụng kéo dài thường được sử dụng:

  • Salmeterol
  • Formoterol

– Kháng thụ thể Leukotrien thường được sử dụng:

  • Montelukast

Lưu ý khi dùng

  • Dùng đều đặn mỗi ngày, ngay cả khi không có triệu chứng hen suyễn
  • Ở thời điểm lên cơn hen không dùng thuốc này vì đây không phải là thuốc cắt cơn.
  • Với các thuốc chứa corticosteroid hít, cần súc miệng bằng nước sau khi hít để tránh tác dụng phụ là nấm miệng.

Một số thuốc thường dùng hiện nay

  • SERETIDE Evohaler: phối hợp Salmeterol và Fluticasone
  • SYMBICORT Turbuhaler: phối hợp Formoterol và Budesonide
  • SINGULAIR viên uống/nhai: chứa Montelukast
  • PULMICORT: chứa Budesonide

2. Thuốc cắt cơn hen

– Nhóm thuốc được sử dụng là các thuốc giãn đường dẫn khí (thuốc đồng vận beta 2) tác dụng ngắn.

– Các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn thường được sử dụng:

  • Salbutamol
  • Fenoterol
  • Terbutalin

Lưu ý khi dùng

  • Không dùng hàng ngày.
  • Chỉ dùng khi lên cơn hen.
  • Đảm bảo luôn mang thuốc bên người

Một số thuốc thường dùng hiện nay

  • Ventolin: chứa Salbutamol
  • Berotec: chứa Fenoterol
  • Bricanyl: chứa Terbutalin

Việc phân biệt rõ công dụng của các thuốc điều trị hen phế quản giúp bệnh nhân sử dụng đúng thuốc với đúng vai trò của chúng, trong các hoàn cảnh phù hợp, đảm bảo việc điều trị hiệu quả nhất.

Bên cạnh đó bệnh nhân cần quan tâm đến cách sử dụng các loại thuốc và thao tác dùng các dụng cụ hít bởi thao tác dùng các dụng cụ này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị bệnh.

Hi vọng những thông tin vừa cung cấp sẽ giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về các loại thuốc mình đang sử dụng để từ đó dùng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả.

Xem thêm: Thuốc cắt cơn hen, phân biệt thuốc cắt cơn và thuốc dự phòng hen

Bài viết Một số thuốc thường sử dụng trong điều trị bệnh Hen phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/mot-so-thuoc-thuong-su-dung-trong-dieu-tri-benh-hen-phe-quan-51444/feed/ 0
Hen phế quản https://benh.vn/hen-phe-quan-2602/ https://benh.vn/hen-phe-quan-2602/#respond Mon, 18 May 2020 04:17:20 +0000 http://benh2.vn/hen-phe-quan-2602/ HPQ là tình trạng viêm mạn tính, với sự tham gia của nhiều tế bào, gây nên những triệu chứng, thường tắc nghẽn khí đạo lan toả hồi phục tự nhiên hoặc do điều trị, đồng thời gây tăng tính phản ứng PQ với nhiều tác nhân kích thích.

Bài viết Hen phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh hen phế quản là một bệnh mạn tính có dấu hiệu gia tăng trong thời gian gần đây. Bệnh có những đặc điểm riêng biệt so với các bệnh hô hấp khác cần được quan tâm và điều trị đúng cách.

benh_hen_phe_quan_123

Định nghĩa bệnh hen phế quản

Định nghĩa của WHO (1974): Hen phế quản là bệnh có những cơn khó thở do nhiều yếu tố, kèm theo dấu hiệu tắc nghẽn không hồi phục.

Hội phổi học Mỹ (1995): Hen phế quản (HPQ) là bệnh có tăng cường tính phản ứng đường HH do nhiều yếu tố kích thích, với khó thở ra, thay đổi ngẫu nhiên hoặc do điều trị.

Của Charpin (1984): HPQ là  HC co những cơn khó thở rít, ngẫu nhiên, xảy ra về đêm, kèm theo HC thắt nghẽn.

Chương trình Quốc gia giáo dục HPQ Mỹ (1985 –1991 ): HPQ là bệnh HH có 3 quá trình: thắt nghẽn PQ hồi phục ngẫu nhiên hoặc do điều trị. Viêm PQ và tăng tính phản ứng  PQ do nhiều yếu tố  kích thích.

Quy ước Quốc tế (1992):

HPQ là HC viêm mạn tính đường HH, có sự tham gia của nhiều loại TB. HC viêm này gây tắc nghẽn PQ có hồi phục ngẫu nhiên hoặc  o điều trị, cộng với sự tăng tính phản ứng  PQ với nhiều tác nhân kích thích.

Bộ môn dị ứng ĐHYHN (1984 – 1994):

HPQ là nhóm nhiều bệnh có chung hội chứng (khó thở, đờm, cò cử) với 3 quá trình bệnh lý trong PQ (viêm, co thắt, tăng tính phản ứng đườg HH) do vô vàn nguyên nhân và cơ chế khác nhau

HN hen quốc tế Stockhom (1994) và Madrid (1995):

HPQ là trạng thái bệnh lý đường HH, chủ yếu là quá trình viêm, kèm sự co thắt nghẽn PQ và tăng tính phản ứng PQ.

Pháp: Martinet Y. Lamarque G. (1996):

– LS: có những cơn khó thở rít, thường về đêm, hồi phục tự nhiên hoặc do điều trị.

– Chức năng: HC tắc nghẽn thay đổi theo thời gian, hồi phục > 15% sau khi hết chủ vận b2.

– Sinh lý bệnh: tăng tính phản ứng PQ.

– Mô bệnh: VPQ mạn trong biểu mô, tăng E.

– Giải phẫu: sưng viêm PQ thường xuyên, phối hợp co thắt và tăng tiết PQ, dẫn đến HC tắc nghẽn không hồi phục.

– Nguyên nhân: do nhiều yếu tố gây nên.

HN quốc tế tại Viện tim P và máu quốc gia Mỹ (1997) do Lenfant C.:

HPQ là tình trạng viêm mạn tính, với sự tham gia của nhiều tế bào, gây nên những triệu chứng, thường tắc nghẽn khí đạo lan toả hồi phục tự nhiên hoặc do điều trị, đồng thời gây tăng tính phản ứng PQ với nhiều tác nhân kích thích.

Tóm lại: Các định nghĩa đều có chung 3 đặc điểm của hen:

  • Viêm đường thở
  • Tắc nghẽn đường thở hồi phục.
  • Tăng tính phản ứng PQ.

Phân loại bệnh hen phế quản

Có nhiều cách phân loại bệnh hen phế quản khác nhau, tùy thuộc vào từng phương pháp, trường phái y khoa.

Phân loại bệnh hen phế quản theo trường phái Nga (A. Do 1976 – 1989):

HPQ không dị ứng:

  • Di truyền
  • Gắng sức.
  • Aspirin và NSAID
  • Rối loạn tâm thần
  • Rối loạn nội tiết.

HPQ dị ứng:

  • HPQ dị ứng không nhiễm trùng:
    • Bụi
    • Phấn hoa.
    • Lông vũ.
    • Biểu bì lông súc vật.
    • Thuốc
    • Nấm mốc.
  • HPQ dị ứng, nhiễm trùng:
    • Vi khuẩn.
    • Vi rút.

Phân loại bệnh hen phế quản của  Anh – Mỹ: (Rachemann, Holgate  1993):

HPQ nội sinh.

HPQ ngoại sinh (tăng Atopic và Non Atopic)

Do các yếu tố kết tủa:

  • Gắng sức.
  • Aspirin và NSAID.

Biến chứng của 1 số bệnh: viêm VR qua ĐM, Aspe.

Phân loại bệnh hen phế quản hiện nay ở VN (Bùi Xuân Tám 1999):

  • Hen ngoại sinh (dị ứng, atopi).
  • HPQ nội sinh (nhiễm khuẩn, vô căn)
  • HPQ hỗn hợp.
  • Hen vận động.
  • Hen nghề nghiệp.

Nguyên nhân gây Hen phế quản

  • Dị nguyên: Bụi nhà, phấn hoa, lông gia súc gia cầm, ngũ cốc, nấm mốc, thức ăn, mùi kích thích, thuốc NSAID, KS…
  • Nhiễm trùng đường HH trên: Các VK, trong đó Chlamydi P. và vi rút
  • Ô nhiễm môi trường: SO2, NO2.
  • Yếu tố thần kinh, tâm thần.
  • Nội tiết.
  • Di truyền: tạng Atopi: HLA – DW2 và nhiễm sắc thể 11 q.
  • Yếu tố khác: trào ngược dạ dày, gắng sức.

Cơ chế bệnh sinh của Hen phế quản

Có nhiều cơ chế: viêm tăng phản ứng PQ, thần kinh… trong đó viêm đóng vai trò chủ yếu.

Cơ chế viêm đường thở trong hen phế quản

  • Phù nề niêm mạc và  ưới niêm mạc, gây tắc nghẽn đường thở và tính phản ứng PQ.
  • Do sự tham gia của nhiều loại TB viêm: E, Basophil, N, TB Mast, Macophage, L, tiểu cầu, TB biểu mô PQ… nhiều chất trung gian hóa học: Cytokin ( IL1-10, GM-CSF, Ranter…), Histamin, Bradykinin, các hoá ứng động, các gốc tự do…
  • Các TB viêm và TGHH tương tác phức tạp lẫn nhau.
  • Viêm đường thở dẫn đến rối loạn tuổi thọ của các TB (Apoptosis) dẫn đến tái tạo lại đường thở (phì đại và tăng sản cơ trơn, bong biểu mô, xơ hoá màng nền, giãn mạch và tăng sinh mạch máu, tăng xuất tiết) tức là viêm mạn tính đường thở.
  • Hậu quả của tái tạo đường thở là: tăng tính phản ứng PQ, tắc nghẽn không hồi phục, tăng nút nhày và quánh đờm thành hen dai dẳng.

Cơ chế tăng tính phản ứng PQ:

  • Tăng tính phản ứng PQ là sự xuất hiện tắc nghẽn PQ quá mức bình thường, trước những tác nhân kích thích (mùi, lạnh, gắng sức…), ở 1 số cơ địa đặc biệt.

Tuy vậy có trường hợp Hen phế quản không có tăng tính phản ứng PQ mà gặp trong 1 số bệnh phổi

  • PQ khác.
  • Cơ chế còn phức tạp: viêm đường thở phân huỷ TB biểu mô PQ bộc lộ hệ TK tự động tăng tính phản ứng PQ.

Cơ chế thần kinh: hệ TK tự động (Autonome)

Hệ phó giao cảm (Cholinergic): trung gian hoá học là Acetylcholin ở trên các thụ thể sinap tại cơ trơn PQ, các tuyến và mao mạch PQ. Gây co thắt, tăng tiết, giãn mạch PQ.

Hệ giao cảm: Có 2 thụ thể ở ở cơ trơn PQ là a (a1: co mạch, co PQ ); và b (b2: giãn PQ) Adrenergic.

Hệ NANC 9 Non Adrenergic – non Cholinergic ) là hệ TK số 3 của đường HH. Các chất trung gian của hệ này, mpí chỉ được biết như sau;

  • Chất gây giãn PQ gồm:
    • VIP (peptide Vaso intestinal).
    • NO (Monoxyt ’azote).
  • Chất gây co cơ OQ:
    • Các purinergic = Adenosi, AMP, ADP, ATP.
    • Các Tachykinin: BustanceP,  Newrokin A và N.

Các cơ chế khác của hen phế quản

Nhiễm trùng:

  • Tăng tính phản ứng PQ.
  • Tăng chức năng BC viêm (N, E, LTCD4…)
  • Thay đổi chức năng TK tự động
  • Thay đổi cấu trúc đường thở, xơ thành PQ…

Hen vận động

  • Tăng thông khí, kích thích co thắt PQ (hoạt hoá Mast TGHH)
  • Co thắt niêm mạc PQ ( giãn mạch bù trừ ) phù màng nhày..
  • Kích thích phản xạ TK tự động co thắt.
  • Chuyển hoá yếm khí tăng axitlactic, tăng CO2, giảm pH gây tăng trương lực phó giao cảm và giảm nhận cảm của (b2 Adrenergic  gây co thắt PQ).

Hen nghề nghiệp:

  • Co thắt PQ do phản xạ, kích thích từ chất hóa học.
  • Phản ứng tăng cảm tức thì với các dị nguyên.
  • Đáp ứng phức hợp miễn dịch qua IgA bổ thể và trung gian TB.

Hen đêm:

  • Phản ứng miễn dịch IgE với dị nguyên, đạ độ đỉnh về đêm.
  • Giảm kích thích đừơng thở về đêm, theo nhịp thời sinh: giảm Cortisol nội sinh, tăng Histamin về đêm.
  • Tăng trương lực dây TK X cơ chế có thể do thay đổi áp xuất qua cơ hoành Acid dạ dày gây viêm phần dưới thực quản, cơ chế phản xạ làm tăng tính phản ứng PQ ứ trệ về đêm.
  • Lạnh và khô đường thở khi ngủ.

Các thể lâm sàng của bệnh hen phế quản

Các thể lâm sàng của bệnh hen phế quản cũng phong phú tùy theo nguyên nhân.

Hen ngoại sinh (hen dị ứng, tạng Atopi).

– Hen sớm < 30 tuổi, liên quan dị nguyên và tạng Atopi, thường theo mùa.

– Có tiền sử dị ứng gia đình và bản thân: chàm, sốt rơm ( VMDƯ do phấn hoa ), mề đay, phù Quienke, dị ứng mũi và xoang, dị ứng thức ăn, thuốc…

– IgE tăng, test da (+), E tăng, test xông dị nguyên (+).

– Điều trị hiệu quả, không phụ thuộc Corticoid, tiên lượng tốt, điều trị giải mẫn cảm.

Hen nội sinh (vô căn, nhiễm khuẩn).

– Hen muộn 30 tuổi, tiền sử nhiễm khuẩn HH, viêm xoang, polip mũi. Tam chứng: hen nội sinh, polip mũi, mẫn cảm Aspiein (tam chứng Widol).

– Cơn hen thường nặng, xu hướng mạn tính, dẫn đến COPD, TL không tốt.

– Test da (-), test KN VK (+), Em và đờm có thể tăng, liên quan bệnh tự miễn (kháng thể kháng cơ trơn (+)).

Điều trị ít hiệu quả hay phụ thuộc Corticoid.

Hen hỗn hợp: gồm triệu chứng của 2 loại trên.

– Theo triệu chứng:

  • Hen đêm: Do dị ứng vebet hoặc phản hồi D2 – TQ.
  • Hen không có triệu chứng: chỉ phát hiện bằng đo CNHH (tắc nghẽn đường thở nhỏ và thiếu oxy máu).
  • Hen chỉ biểu hiện bằng ho: ho cơn, không khó thở, không khò khè. Chẩn đoán bằng test kích thích PQ.
  • Hen tăng tiết: khạc đờm nhiều.

Những hen không tăng tiết thường có đờm hạt trai hoặc cuộn xoắn Curshman.

  • Hen gắng sức: xuất hiện sau gắng sức.
  • Hen do Aspirin:

– Sau khi TB mast hoạt hoá, màng giải phóng ra a. Arachidonied. Axit này chuyển hoá theo 2 đường:

  • Lipo oxygennaza Leucotrien
  • Cyclôxygenaza PG, Tranboxom…

HC da – hô hấp:

– Hen và viêm da dị ứng, do rối loạn  hoạt động màng, do thiếu hụt LT (ức chế tổng hợp  IgE ) làm tăng IgE.

– Bệnh xuất hiện sớm ở trẻ 6 tháng – 5 tuổi. Hen giảm thì viêm da dị ứng tăng. Điều trị giải mẫn cảm có kết quả.

Các thể khác

– Hen kèm theo sốt, hen  tăng HA, hen + TDMP, màng ngoài tim.

– Hen kèm thâm nhiễm phổi Maubay (E = 20 – 50%).

– Hen trẻ sơ sinh (có thể đột tử ) hen người già: thường nặng .

Các thể đặc biệt

Bệnh phổi-PQ dị ứng do Aspergillus:

– Thâm nhiễm phổi + hen + tăng E.

– Phản ứng huyết thanh với Aspergillus (+).

– Có thể giãn PQ và ho máu.

– Điều trị chủ yếu bằng Corticoid  (kháng sinh chống nấm không kết quả).

HC Churg – Strauss (viêm mạch dị ứng dạng u hạt): hen, sốt, E tăng, suy tim, tổn thương da và TK ngoại vi).

Bệnh Carrington: Hen, sốt, E tăng , xquang có hình ảnh lưới nốt mạn tính.

HC Carxinoid.

Chẩn đoán hen phế quản

Chẩn đoán hen phế quản gồm có chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt với các tình trạng sức khỏe khác.

Chẩn đoán xác định hen phế quản

Lâm sàng:

– Tiền sử: dị ứng, nhiễm trùng đường HH.

– Triệu chứng cơ năng và thực thể:

  • Khó thở đột ngột hoặc từ từ, cơn tái  iễn có chu kỳ, tự cắt hoặc do dùng b2 Adrenergic.
  • Các thể lâm sàng ở trên. Ho ít đờm, tức ngực…
  • Khám phổi có HC PQ tắc nghẽn và HC giãn phổi cấp.

Test kích thích PQ:

  • Không đặc hiệu: vận động (FEV1 giảm > 10% ). Hoặc phun Methacholin < 8 mg / ml hoặc Histamin (FEV120% ) để chẩn đoán hen ngoài cơn, nghi ngờ hen.
  • Test đặc hiệu: dùng dị nguyên và đo FEV1.

Xquang

  • Gián phổi.
  • Khí cạm khi thở ra.
  • Dầy thành PQ.
  • Mất mạch máu ngoại vi, các mao mạch nhỏ.

Đờm: E > 10%, tinh thể Charcotleyde, TB biểu mô.

Máu: E tăng ( 2=5.10g / lít ) 10%.

Miễn dịch: Định lượng IgE huyết thanh ( bình thường 30 – 300 mg / ml 12 – 120 UI/ml ). Kỹ thuật RAST (Radio allergo Sorbent test ) hoặc kỹ thuật Capsysteme matrix, Magiclittle phadiotop. Test phân huỷ TB Mast.

XN mất BC ái kiềm: B xuất hiện trong máu khi có KN.

Thăm dò CN HH:

  • Rối loạn TK tắc nghẽn phản hồi được: FEV1³ 20% sau phun b2
  • Adrenergic. PEFR. Giao động ³ 20% giữa sáng và chiều / tuần.

Bài viết Hen phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hen-phe-quan-2602/feed/ 0
Tổng quan, nguyên nhân và triệu chứng của hen phế quản https://benh.vn/tong-quan-nguyen-nhan-va-trieu-chung-cua-hen-phe-quan-74004/ https://benh.vn/tong-quan-nguyen-nhan-va-trieu-chung-cua-hen-phe-quan-74004/#respond Thu, 05 Mar 2020 00:15:29 +0000 https://benh.vn/?p=74004 Không quá phổ biến nhưng hen phế quản (hay còn được gọi là hen suyễn) vẫn được đánh giá là một căn bệnh nguy hiểm. Cùng benh.vn tìm hiểu về nguyên nhân cũng như triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của căn bệnh này qua những chia sẻ dưới đây. Tổng quan bệnh Hen […]

Bài viết Tổng quan, nguyên nhân và triệu chứng của hen phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Không quá phổ biến nhưng hen phế quản (hay còn được gọi là hen suyễn) vẫn được đánh giá là một căn bệnh nguy hiểm. Cùng benh.vn tìm hiểu về nguyên nhân cũng như triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của căn bệnh này qua những chia sẻ dưới đây.

Tổng quan bệnh Hen phế quản

Hen phế quản là một bệnh lý mạn tính có những đặc điểm riêng biệt, có cơ chế bệnh sinh và nguyên nhân gây bệnh không thực sự rõ ràng dẫn tới việc điều trị dứt điểm bệnh gặp khó khăn.

Bệnh hen phế quản là gì?

Hen phế quản hay hen suyễn là bệnh lý viêm mạn tính đường dẫn khí tương đối phổ biến hiện nay. Tại Việt Nam, khoảng 5% dân số bị mắc hen phế quản. Trong đó, trẻ em 12-13 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Sự phù nề gây hẹp đường thở kèm dịch đàm gây nên các triệu chứng của viêm phế quản như ho, khó thở, khò khè, nặng tức ngực. Các triệu chứng hô hấp trong hen phế quản thay đổi theo thời gian. Sự giới hạn dòng khí thở trong hen phế quản (Chít hẹp đường thở)cũng có thể thay đổi, đặc biệt khi lên cơn hen cấp.

benh_hen_phe_quan

Hen suyễn là bệnh không chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, có thể điều trị dự phòng để giảm tần suất hen và mức độ nguy hiểm của bệnh. Bệnh nhân luôn cần thuốc đi kèm phòng các trường hợp vô tình tiếp xúc với yếu tố gây hen làm khởi phát cơn hen cấp.

Tình trạng bệnh hen phế quản có đặc điểm gì?

Trong hen suyễn, chít hẹp đường thở là biểu hiện điển hình nhất. Có nhiều nguyên nhân đồng thời gây nên tình trạng này, gồm:

Viêm: Viêm gây phù nề đường thở và làm chít hẹp ống dẫn khí. Khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng, phản ứng viêm xuất hiện. Các niêm mạc đường dẫn khí phù nề, nóng đỏ. Đồng thời, các mô viêm tiết chất nhầy làm nghẹt phế quản.

Co thắt phế quản: Các cơ bao bọc đường dẫn khí (phế quản) co thắt, gây thu hẹp lòng phế quản. Bên cạnh đó, các mô viêm tiết chầy nhày cản trở lưu thông khí trong phổi. Hậu quả gây khó thở, co rút kèm thở rít, ho khò khò và ho khạc. 

Phản ứng quá mức (Quá mẫn cảm): Bệnh nhân viêm phế quản mạn tính càng ngày càng nhạy cảm với các tác nhân khỏi phát hen như chất dị ứng, chất kích thích hay nhiễm trùng. 

co_che_gay_hen_phe_quan
Cơ chế gây hen phế quản

Phân loại hen phế quản

Việc phân loại đúng bệnh hen suyễn (hen phế quản) giúp việc định hướng điều trị được tốt hơn, tránh lãng phí nguồn lực và giúp bệnh triệt để hơn.

Phân loại bệnh hen phế quản theo yếu tố bệnh sinh

Bệnh hen suyễn gây nên bởi các yếu tố cơ địa và yếu tố môi trường. Tuỳ thuộc vào yếu tố khởi phát hen, người ta chia hen phế quản thành các loại sau:

  • Hen nội sinh
  • Hen dạng ho
  • Hen do tập thể dục
  • Hen do nghề nghiệp

Phân loại bệnh hen phế quản theo mức độ gây bệnh

Còn theo GINA ( Sáng kiến toàn cầu về hen phế quản), hen suyễn được chia theo các mức độ khác nhau, đặc trưng bởi tần suất và thời gian xuất hiện cơn hen

Mức độ 1:

  • Cơn hen ban ngày ít hơn 1 lần trong tuần.
  • Cơn hen ban đêm ít hơn 2 lần trong tháng.
  • Chức năng hô hấp (CNHH) bình thường giữa các cơn hen.Không có giới hạn vận động với hen suyễn mức độ 1

Mức độ 2:

  • Cơn hen ban ngày hơn 1 lần trong tuần nhưng ít hơn 1 lần/ngày
  • Cơn hen ban đêm hơn 2 lần trong tháng nhưng ít hơn 1 lần trong tuần.
  • CNHH bình thường giữa các cơn hen. Có thể có ảnh hưởng hoạt động thể lực.

Mức độ 3:

  • Cơn hen ban ngày xuất hiện hàng ngày
  • Xuất hiện khó thở về đêm lớn hơn 1 lần/tuần
  • Cơn hen ảnh hưởng đến hoạt động và giấc ngủ.
  • 60 % < FEV1 < 80 %  (FEV1: Thể tích khí thở ra tối đa trong giây đầu tiên).

Mức độ 4:

  • Khó thở liên tục.
  • Có triệu chứng hàng ngày.
  • Cơn hen nặng dần và xảy ra nhiều lần theo thời gian.
  • Giới hạn hoạt động thể lực

Nguyên nhân hen phế quản và triệu chứng bệnh hen

Mặc dù triệu chứng bệnh hen tương đối giống nhau, nhưng có nhiều nguyên nhân gây hen phế quản. Thông thường, bệnh hen ở 1 người thường do nhiều hơn 1 yếu tố gây hen. Dưới đây là 1 số nguyên nhân phổ biến nhất gây hen phế quản.

Nguyên nhân bệnh hen phế quản

Béo phì, thừa cân: Những người thừa cân, béo phì có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với những người không bị béo phì. Trong một nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, trẻ em béo phì sau khi giảm cân cũng hoàn toàn cải thiện được các triệu chứng hen phế quản.

nguyen_nhan_gay_hen_phe_quan_di_ung_phan_hoa
Dị ứng phấn hoa là nguyên nhân hen phế quản

Bệnh dị ứng: Dị ứng là trạng thái khi cơ thể phản ứng nhạy cảm với một chất cụ thể. Một khi phản ứng này diễn ra, người bệnh sẽ dễ xuất hiện các triệu chứng như ho, nổi ban, khó thở, khó hô hấp,… Các chất thường gây dị ứng cho con người gồm phấn hoa, mạt bụi, bào tử nấm mốc, vẩy da thú cưng hoặc các hạt chất thải của gián,….

Hút thuốc lá, ngửi khói thuốc lá: Hút thuốc lá chủ động và ngửi khói thuốc lá không chủ động có thể vô tình kích hoạt và “đánh thức” những triệu chứng nổi bật của chứng hen phế quản. Các chất độc hại có trong khói thuốc lá sẽ gây tổn thương cho phổi và làm xuất hiện các bệnh phổi mãn tính và làm trầm trọng các triệu chứng của bệnh hen phế quản.

Môi trường ô nhiễm: Ô nhiễm không khí, cả môi trường bên trong và bên ngoài ngoài có thể ảnh hưởng đến sự xuất hiện, tiến triển và gây ra bệnh hen suyễn.

Stress, căng thẳng: Căng thẳng có thể làm phát sinh các triệu chứng hen suyễn, thậm chí một số cảm xúc khi ở mức độ quá khích cũng có thể gây ra những cơn hen đột ngột khiến người bệnh khó thở và bị đe dọa đến tính mạng.

trieu_chung_hen_phe_quan

Những triệu chứng điển hình của bệnh hen phế quản

Các dấu hiệu điển hình của bệnh hen phế quản bao gồm:

  • Khò khè: Tiếng thở rít, nghe như có vật cản tại đường dẫn khí. Tiếng thở rít trong hen rất dễ để nhận ra và thường là dấu hiệu dễ chẩn đoán phân biệt của hen.
  • Khó thở: Bệnh nhân cảm thấy khó khăn khi thở, hơi thở ngắn, gấp, thở hắt ra. Khó thở khiến bệnh nhân co rút người.
  • Ho nhiều: Ho kéo dài và diễn ra thường xuyên. Ho trong hen là ho có đờm và rất dễ nhầm lẫn với viêm phế quản, viêm họng…Tuỳ mức độ hen mà cơn ho có thể diễn ra ban ngày hoặc ban đêm hoặc cả 2. Tần suất ho và thời gian ho là dấu hiệu quan trọng để phân loại các mức độ của hen phế quản.
  • Nặng ngực: Cảm giác như lồng ngực bị bóp ngẹt

Ngoài ra, ở hen mức độ 3, 4 bệnh nhân còn gặp tình trạng khó ngủ, mất ngủ vì khó thở. Các cơn ho hoặc thở khò khè trở nên trầm trọng hơn mỗi khi mắc kèm các bệnh về đường hô hấp, chẳng hạn như cảm lạnh hoặc cúm,…

Mặc dù hen phế quản là bệnh mạn tính và không thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểm soát và hạn chế được tối đa các triệu chứng của bệnh nếu kịp thời phát hiện. Nếu thấy bản thân có bất kỳ dấu hiệu hoặc nghi ngờ mắc bệnh, hãy đến gặp y bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán chính xác nhất. Chúc quý bạn đọc luôn khỏe mạnh và bình an.

Bài viết Tổng quan, nguyên nhân và triệu chứng của hen phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tong-quan-nguyen-nhan-va-trieu-chung-cua-hen-phe-quan-74004/feed/ 0
Nguyên tắc điều trị hen suyễn cần nhớ https://benh.vn/nguyen-tac-dieu-tri-benh-hen-suyen-can-nho-1881/ https://benh.vn/nguyen-tac-dieu-tri-benh-hen-suyen-can-nho-1881/#respond Tue, 07 Jan 2020 09:00:28 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-hen-suyen-1881/ Y học hiện đại đã cho thấy co thắt đường thở do hen, ngoài cơn cũng như lúc lên cơn hen nặng, đều do viêm. Đường thở người hen thâm nhiễm nhiều tế bào viêm, bao gồm bạch cầu ưa eosin, đại thực bào và lympho bào.

Bài viết Nguyên tắc điều trị hen suyễn cần nhớ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tất cả các trường hợp hen khởi phát đều do viêm. Việc tác động vào 1 chất trung gian gây viêm không có nhiều tác dụng với bệnh nhân hen. Vậy để điều trị hen suyễn, cần phải làm gì?

cơn hen phế quản

Khái niệm về hen

Tất cả các cơn co thắt đường thở do hen, ngoài cơn hen hay lúc lên cơn hen nặng đều do viêm. Đường thở của người bị hen thâm nhiễm nhiều tế bào viêm, bao gồm: bạch cầu ưa eosin, đại thực bào và lympho bào. Ngay cả ở người hen không xuất hiện cơn hen vẫn tồn tại một lượng lớn bạch cầu ưa eosin và các tế bào viêm khác ở đường thở. Điều này đúng với cả hen dị ứng và không do dị ứng. Sau tiếp xúc với dị nguyên, số lượng tế bào viêm gia tăng thêm ở người hen dị ứng.

So sánh với người bình thường, người hen cũng có thành đường thở dày hơn và tế bào viêm tăng hơn ở mô phổi. Cơ chế viêm nói trên còn chưa hoàn toàn sáng tỏ. Ở khoảng 50% trẻ em và một tỷ lệ nhỏ hơn nhiều ở người lớn, có thể xác định được dị nguyên tiếp xúc gây ra hen. Ở những người bệnh này, tiếp xúc với dị nguyên đã ít nhiều gây viêm trong hen, thông qua phản ứng loại quá mẫn tức thì (týp I). Đại đa số người lớn hen, và khoảng 50% trẻ em bị hen, không xác định được ngay các thành phần dị ứng  đối với hen. Tuy nhiên, nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có tương quan giữa mức IgE tăng và tỷ lệ mắc bệnh hen, và đại đa số các trường hợp hen thực sự có thể do một thành phần dị ứng tuy không dễ xác định được bằng các test da thông thường.

Cơ chế gây hen suyễn

Hen dị ứng đã được dùng làm mô hình để nghiên cứu chung về bệnh hen, một phần vì có thể gây được các cơn hen bằng tiếp xúc với dị nguyên thích hợp. Nghiên cứu kỹ cơ chế hen dị ứng cho phép hiểu thấu đáo cách tiếp cận điều trị hợp lý đối với hen. IgE đặc hiệu đối với dị nguyên gắn vào dưỡng bào thông qua thụ thể Fc. Khi dị nguyên tiếp xúc với IgE, dưỡng bào được hoạt hóa và giải phóng một lượng lớn chất trung gian gây viêm. Cơ chế bao gồm giải phóng các chất chứa trong các hạt của dưỡng bào sản xuất cytokin. Nhiều chất trung gian được giải phóng, mỗi hợp chất đều có một số tác dụng đến viêm đường thở.

Cơ chế gây hen khi tiếp xúc với dị nguyên của bệnh hen dị ứng

Các chất trung gian hoá học gây viêm được giải phóng gây:

  • Giãn mạch và tăng tính thấm mạch
  • Tăng nhiều tế bào viêm vào các mô phổi, chủ yếu lympho bào, bạch cầu ưa eosin và đại thực bào. Một khi các tế bào mới bổ sung thêm này vào tới phổi, các tế bào này cũng lại giải phóng các chất trung gian của bản thân mình, làm tăng phản ứng viêm.

Khác với viêm trong các bệnh khác, viêm trong hen có đặc tính là tăng tính phản ứng của phế quản. Kết quả lâu dài gây phù nề đường thở, phì đại cơ trơn, tế bào biểu mô bong rụng, và tăng tính phản ứng của phế quản đối với những tác nhân kích thích không đặc hiệu như mùi nặng, không khí lạnh, ô nhiễm và histamin. Viêm đường thở do hen cũng thường gây tăng hẹp phế quản do đối giao cảm.

Cơ chế hen nói trên cho thấy trước rằng một thuốc chỉ tác động đến một chất trung gian, không chắc có lợi ích nhiều, đơn giản là vì có nhiều chất trung gian tham gia. Thí dụ, rõ ràng histamin được giải phóng trong phản ứng hen dị ứng, nhưng thuốc kháng histamin lại không có ích lợi trong hen dị ứng. Thực tế, thuốc kháng histamin có khả năng gây suy hô hấp, nên không thích hợp để dùng điều trị hen.

Điều trị hen ở người lớn

Để điều trị hen, theo mô tả bệnh trên đây, cần sử dụng glucocorticoid để chống lại sự huy động các tế bào viêm. Liệu pháp glucocorticoid được coi như một điều trị dự phòng cần thiết để ngăn ngừa bệnh nặng hơn. Tuy nhiên đối với hen cấp, glucocorticoid có tác dụng rất hạn chế, vì vậy, thuốc đầu tiên được chọn là các thuốc chủ vận thụ thể beta – 2, như salbutamol. Ngoài ra đối với thành phần cholinergic của co thắt phế quản, ipratropium thường là thuốc điều trị thêm có ích, đặc biệt đối với người dùng salbutamol hoặc terbutalin không đủ tác dụng hoặc khi người đó không thể dung nạp salbutamol hoặc terbutalin liều cao hơn. Ở những trường hợp đó, phối hợp salbutamol và ipratropium thường là cách điều trị cho hiệu quả tốt. Trong y học hiện đại, theophylin không phải là thuốc điều trị hen đầu tay. Thuốc này chỉ dành để dùng cho các trường hợp rất nặng, vì thuốc có nguy cơ gây loạn nhịp tim nặng.

Hen cấp ở người lớn

Nói bình thường.

Mạch < 110/phút.

Thở < 25 lần/phút.

Lưu lượng đỉnh > 50% dự đoán hoặc trong giới hạn tốt nhất.

Điều trị hen tại nhà nhưng phải đánh giá đáp ứng với điều trị trước khi thầy thuốc ra về.

Điều trị hen cấp:

Salbutamol phun sương 5 mg hoặc terbutalin phun sương 10 mg.

Theo dõi đáp ứng sau phun sương 15 – 30 phút.

Nếu lưu lượng đỉnh 50 – 75% dự đoán hoặc trong giới hạn tốt nhất, cho: Prednisolon uống 30 – 60 mg và cho điều trị thông thường.

Cách khác: Nếu lưu lượng đỉnh >75% dự kiến hoặc trong giới hạn tốt nhất, cho điều trị thông thường.

Theo dõi:

Giám sát các triệu chứng và lưu lượng đỉnh.

Thiết lập một kế hoạch tự xử trí.

Duyệt lại tại khoa ngoại trong vòng 48 giờ.

Thay đổi điều trị lúc duyệt lại theo hướng dẫn đối với hen mạn.

Quan trọng: Hãy coi mỗi lần khám cấp cứu như là một hen nặng cấp cho tới khi biểu hiện khác.

Hen cấp nặng ở người lớn

Không thể nói đủ thành câu.

Mạch > 110/phút.; Thở > 25 lần/phút.

Lưu lượng đỉnh < 50% dự kiến hoặc trong giới hạn tốt nhất.

Hãy cân nhắc nghiêm túc cho nhập viện, nếu có trên một dấu hiệu kể trên.

Điều trị:

Oxygen 40 –  60%, nếu sẵn có.

Salbutamol phun sương 5 mg hoặc terbutalin phun sương 10 mg.

Prednisolon uống 30 – 60 mg hoặc tiêm tĩnh mạch hydrocortison 200 mg.

Giám sát đáp ứng sau phun sương 15 – 30 phút.

Nếu còn bất cứ một dấu hiệu hen cấp nào:

  • Thu xếp cho nhập viện.
  • Khi chờ đợi xe cứu thương, lặp lại ipratropium phun sương 500 microgam.
  • Hoặc cho tiêm dưới da terbutalin.
  • Hoặc cho tiêm tĩnh mạch chậm aminophylin 250 mg (quan trọng: không tiêm nếu đang uống theophylin).

Cách khác: Nếu triệu chứng cải thiện, hô hấp và mạch ổn định, và lưu lượng đỉnh > 50% dự kiến hoặc trong giới hạn tốt nhất:

Cho điều trị hen thông thường và tiếp tục prednisolon.

Theo dõi:

Giám sát triệu chứng và lưu lượng đỉnh.

Thiết lập kế hoạch tự xử trí.

Duyệt lại tại khoa ngoại trong vòng 24 giờ.

Thay đổi điều trị lúc duyệt lại.

Hen đe dọa tính mạng ở người lớn

Lồng ngực im lặng.

Xanh tím.

Tim chậm hoặc kiệt sức.

Lưu lượng đỉnh < 33% dự kiến hoặc trong giới hạn tốt nhất.

Cần cho nhập viện ngay.

Điều trị:

Prednisolon uống 30 – 60 mg hoặc tiêm tĩnh mạch hydrocortison 200 mg (ngay lập tức).

Máy phun mù chạy bằng oxygen trong xe cứu thương.

Dùng thuốc phun mù kích thích beta 2 cùng với ipratropium; hoặc tiêm dưới da terbutalin; hoặc tiêm tĩnh mạch chậm aminophylin 250 mg (quan trọng: Không tiêm nếu đang uống theophylin).

Nếu không có sẵn máy phun mù, cho xịt 2 lần thuốc kích thích beta 2, dùng bình hít thể tích lớn và lặp lại 10-20 lần. Quan trọng: Không tiêm cả liều aminophylin một lúc cho người bệnh đã dùng theophylin uống.

Quan trọng: Người bệnh có cơn hen nặng hoặc đe dọa tính mạng không được quá lo lắng căng thẳng vật vã kiệt sức; có bất cứ một bất thường nào cũng phải báo cho thầy thuốc.

Hãy ở lại với người bệnh tới khi xe cấp cứu đến.

Xử trí hen mạn ở người lớn

Bắt đầu ở bước thích hợp nhất đối với mức độ nặng ban đầu ; liệu pháp”cứu nguy” dùng prednisolon ở bất cứ thời điểm nào và bất cứ bước nào.

Bước 1: Đôi khi mới phải dùng thuốc giãn phế quản.

  • Dùng thuốc hít kích thích beta­ 2 tác dụng ngắn, khi cần (không nhiều quá 1 lần/ngày).
  • Ghi chú: Chuyển sang bước 2 nếu cần hít trên 1 lần/ngày (hoặc triệu chứng hen về đêm).

Bước 2: Dùng liệu pháp dự phòng thường xuyên bằng hít.

  • Dùng thuốc hít kích thích beta2 tác dụng ngắn, khi cần.
  • Cộng thêm corticosteroid hít đều đặn, liều thông thường.
  • Hoặc thử dùng cromoglycat hoặc nedocromil hít đều đặn (nhưng chuyển sang hít Corticosteroid, nếu không kiểm soát được).
  • Ghi chú: Liều hít corticosteroid có thể phải cao hơn để đạt kiểm soát ban đầu; một số người lớn phải dùng liều gấp đôi trong một thời gian ngắn để khống chế hen trầm trọng.

Bước 3: Corticoteroid hít liều cao hoặc liều thông thường + thuốc kích thích beta2 hít, tác dụng kéo dài.

  • Dùng thuốc hít kích thích beta2 tác dụng ngắn, khi cần.
  • Cộng thêm corticosteroid hít đều đặn liều cao (bình hít thể tích lớn).
  • Ghi chú: Một số ít người có vấn đề khi hít corticos-teroid liều cao, có thể tiếp tục hít corticosteroid liều thông thường kèm thêm hít đều đặn thuốc kích thích beta2 tác dụng dài hoặc uống đều đặn theophylin giải phóng thay đổi hoặc có thể thử dùng đều đặn cromog-lycat hoặc nedocromil.
  • Ở một số ít người có triệu chứng nặng khác thường về đêm (mặc dù, các thời gian khác, đã kiểm soát tốt với hít corticosteroid liều thông thường hay liều cao) có thể cân nhắc dùng theophylin uống (giải phóng thay đổi) hoặc một thuốc hít kích thích  beta2 tác dụng kéo dài hoặc một thuốc kích thích beta2 giải phóng từ từ vào ban đêm.

Bước 4: Corticosteroid hít liều cao + thuốc giãn phế quản thường xuyên.

  • Dùng thuốc hít kích thích beta2 tác dụng ngắn, khi cần cùng với corticosteroid liều cao hít đều đặn (bình hít thể tích lớn).
  • Cộng, thử điều trị lần lượt với một hoặc vài thuốc sau:
  • Thuốc hít kích thích beta2 tác dụng kéo dài.
  • Theophylin uống (giải phóng thay đổi). Ipratropium hoặc oxitropium hít.
  • Thuốc uống kích thích beta2 giải phóng thay đổi.
  • Thuốc hít giãn phế quản liều cao. Cromoglycat hoặc nedocromil.
  • Ghi chú: Chỉ xét đến thuốc hít giãn phế quản liều cao nếu người bệnh không đáp ứng với liều thông thường; có thể cho thuốc kích thích beta2 và ipratropium bằng máy phun mù (hoặc xịt nhiều lần bằng bình khí dung có liều định lượng kèm một bình hít thể tích lớn); cho theo nhu cầu trước và khi kê đơn dùng máy phun mù.

Bước 5: Corticosteroid uống thường xuyên.Dùng thuốc hít kích thích beta2 tác dụng ngắn, khi cần.

  • Với corticosteroid hít đều đặn liều cao (bình hít thể tích lớn) và với một hoặc vài thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài (xem bước 4).
  • Cộng Prednisolon uống đều đặn (uống liều đơn hàng ngày).
  • Ghi chú: Ngoài viên prednisolon uống đều đặn, tiếp tục hít corticosteroid liều cao (trong trường hợp ngoại lệ, có thể dùng liều vượt quá liều quy định); thường phải đưa những người bệnh đi khoa hen bệnh viện.

Giảm điều trị từng bước

Cách 3-6 tháng duyệt lại cách điều trị; nếu đã kiềm chế được bệnh, có thể lùi bước; ở người bệnh mới bắt đầu điều trị ở bước 4 hoặc 5 (hoặc đã dùng viên corticosteroid), thì có thể giảm sau một thời gian ngắn; ở hen mạn, phải có thời gian ổn định từ 3 đến 6 tháng trước khi thực hiện lùi bước.

Điều trị hen ở trẻ nhỏ

Hen cấp nặng

Khó thở đến mức không nói được.

Khó thở đến mức không ăn được.

Thở > 50/phút.

Mạch > 140/phút.

Lưu lượng đỉnh < 50% lưu lượng đỉnh dự kiến hoặc trong giới hạn tốt nhất.

Dấu hiệu đe dọa tính mạng:

  • Lưu lượng đỉnh < 33% dự kiến hoặc trong giới hạn tốt nhất.
  • Xanh tím, lồng ngực im lặng, hoặc thở yếu khi phải gắng sức.
  • Mệt mỏi, kiệt sức.
  • Vật vã, hoặc ý thức giảm.

Quan trọng: Không đáp ứng thỏa đáng với điều trị ở bất cứ thời điểm nào cũng cần phải chuyển ngay đến bệnh viện.

Nét đặc trưng điều trị hen cấp ở trẻ em

Dùng bình khí dung thuốc kích thích beta2 tác dụng ngắn có liều định lượng kèm theo, bình hít thể tích  lớn có thể cũng hiệu quả như dùng máy phun mù; liều: 1 xịt cách nhau vài giây cho tới khi có cải thiện (tối đa 20 xịt) dùng mặt nạ ở trẻ nhỏ.

Có thể tiêm dưới da terbutalin trong đợt nặng

Cho thở oxygen: Có ích.

Trẻ em nào cần thuốc hít giãn phế quản liều cao cũng phải uống viên prednisolon tan 1- 2 mg/kg (tối đa 40 mg) 1 lần/ngày cho tới 5 ngày nếu cần ; trẻ cần phải gửi đi bệnh viện ngay nếu không đáp ứng với điều trị.

Aminophylin không còn được dùng cho trẻ em tại nhà nữa.

Điều trị thêm cho những người bệnh này ở bệnh viện là an toàn hơn, vì sẵn có các phương tiện hồi sức. Không bao giờ được trì hoãn điều trị để làm xét nghiệm, không bao giờ được dùng thuốc an thần cho người bệnh, và cũng phải nhớ có khả năng bị tràn khí màng phổi.

Nếu bệnh xấu đi mặc dù đã được điều trị thuốc thích hợp, có thể từng lúc phải cho thông khí áp lực dương cách quãng.

Trẻ em dưới 5 tuổi

Bước 1:  Đôi khi mới phải dùng thuốc giãn phế quản.

  • Dùng thuốc kích thích beta2 tác dụng ngắn, khi cần (không nhiều hơn 1 lần mỗi ngày).
  • Ghi chú: Hít nếu có thể (uống kém hiệu quả và nhiều tác dụng phụ hơn).

Bước 2: Liệu pháp dự phòng thường xuyên bằng khí dung.

  • Dùng thuốc hít kích thích beta2 tác dụng ngắn, khi cần Cộng Cromoglycat hít đều đặn (ống hít bột hoặc bình hít thể tích lớn).
  • Ghi chú: Thử dùng cromoglycat trong 4 – 6 tuần trước khi sang bước 3 (cung cấp lưu lượng đỉnh – kế ở nơi thích hợp).

Bước 3: Corticosteroid hít phải tăng liều.

Dùng thuốc hít kích thích beta2 tác dụng ngắn, khi cần. Cộng Corticosteroid hít đều đặn, liều thông thường

Benh.vn

Bài viết Nguyên tắc điều trị hen suyễn cần nhớ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-tac-dieu-tri-benh-hen-suyen-can-nho-1881/feed/ 0
Bệnh hen suyễn và các triệu chứng https://benh.vn/benh-hen-suyen-va-cac-trieu-chung-2733/ https://benh.vn/benh-hen-suyen-va-cac-trieu-chung-2733/#respond Wed, 28 Nov 2018 04:19:54 +0000 http://benh2.vn/benh-hen-suyen-va-cac-trieu-chung-2733/ Bệnh hen suyễn được xếp chung nhóm với các bệnh do có tác nhân gây bùng phát gây ra các triệu chứng hen suyễn hay cơn hen suyễn. Nếu điều trị đúng cách chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát được bệnh.

Bài viết Bệnh hen suyễn và các triệu chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh suyễn được xếp chung nhóm với các bệnh do có tác nhân gây bùng phát gây ra các triệu chứng hen suyễn hay cơn hen suyễn. Nếu điều trị đúng cách chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát được bệnh.

bệnh hen suyễn

Bệnh hen suyễn là gì?

Hen suyễn là bệnh viêm mãn tính đường dẫn khí (phế quản). Viêm mãn tính đi kèm với sự quá nhạy cảm của đường dẫn khí, là nguyên nhân các cơn suyễn tái đi tái lại. Hen suyễn là một bệnh mạn tính – bệnh mạn tính có nghĩa là nó không bao giờ mất đi cả.

Triệu chứng của bệnh

Khò khè, khó thở, nặng ngực và ho thường xảy ra vào ban đêm hay sáng sớm. Các cơn suyễn đi kèm với việc lan rộng của sự tắc nghẽn đường dẫn khí bên trong phổi, tùy từng loại mà có thể hồi phục tự nhiên hay do điều trị.

Hen suyễn có thể rất trầm trọng. Mỗi năm tại Mỹ hen suyễn gây ra khoảng 5.000 ca tử vong, 2 triệu trường hợp phải cấp cứu, và 500.000 trường hợp phải nhập viện mỗi năm. Hơn nữa, nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách, hen suyễn có thể gây suy giảm dài hạn chức năng phổi (suy hô hấp mạn tính).

Các loại hen suyễn

Hen suyễn gồm có một số loại sau:

Hen suyễn dị ứng

Xuất phát từ nguyên nhân dị ứng với một số loại như phấn hoa, hay vảy da của thú vật. Người bị loại hen suyễn này có tiền sử cá nhân hay gia đình bị bệnh về dị ứng như: viêm mũi dị ứng hay sốt cỏ khô và những bệnh ngoài da như ngứa, nổi ban đỏ…

Hen suyễn theo mùa

Một dạng của hen suyễn dị ứng, có thể bị gây bùng phát bởi cây cỏ, hoặc hoa phóng thích phấn hoa vào không khí. Ví dụ như, một số người thấy rằng bệnh hen suyễn của họ thường trở nên tệ hại hơn vào mùa xuân khi cây cỏ nở hoa. Một số người khác lại thấy rằng họ bị nặng hơn vào cuối mùa hạ hay đầu mùa thu khi cúc dại (cỏ phấn hương) và nấm mốc từ lá cây có thể là nguyên nhân gây cơn hen suyễn.

Hen suyễn do vận động thể lực

Hen suyễn do vận động thể lực, đơn giản nói về các triệu chứng hen suyễn bị kích phát do vận động thể lực, hoặc các hoạt động gắng sức. Các triệu chứng này thường được ghi nhận trong hai ngay sau khi vận động. Vận động ngoài trời vào mùa đông dường như là đặc biệt tệ hại đối với những bệnh nhân bị loại hen suyễn này.

Hen suyễn về đêm

Là loại hen suyễn thường chỉ xảy ra về đêm đặc biệt thời gian điểm từ 2 – 4 giờ sáng. Lúc này nồng độ của các chất mà cơ thể bạn sinh ra như adrenaline và corticosteroid, để bảo vệ cơ thể chống lại bệnh suyễn thấp nhất, làm xuất hiện các triệu chứng hen suyễn

Hen suyễn trong thai kỳ

Thai phụ bị hen suyễn có tỷ lệ biến chứng liên quan đến thai kỳ cao hơn. Trong số những bệnh nhân có thai bị hen suyễn, 1/3 sẽ thấy có cải thiện chứng hen suyễn, 1/3 vẫn duy trì tình trạng cũ, và một phần ba sẽ bị hen suyễn nặng hơn.

Hen suyễn do nghề nghiệp

Người bị hen suyễn nhạy cảm với các cơn bùng phát bệnh khi tiếp xúc với hơi khói bụi hay môi trường hóa chất độc hại

Khi điều trị bệnh hen suyễn, bác sĩ thường phải xác định loại hen suyễn thông qua các triệu chứng mà bạn mắc phải. Nếu điều trị đúng cách chúng ta có thể kiểm soát bệnh hen suyễn.

Bài viết Bệnh hen suyễn và các triệu chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-hen-suyen-va-cac-trieu-chung-2733/feed/ 0
Cơn hen phế quản cấp: Cách nhận biết và xử trí tại nhà https://benh.vn/con-hen-phe-quan-cap-cach-nhan-biet-va-xu-tri-tai-nha-3531/ https://benh.vn/con-hen-phe-quan-cap-cach-nhan-biet-va-xu-tri-tai-nha-3531/#respond Tue, 20 Nov 2018 04:38:05 +0000 http://benh2.vn/con-hen-phe-quan-cap-cach-nhan-biet-va-xu-tri-tai-nha-3531/ Cơn hen phế quản là một đợt ho, khò khè, khó thở hay đau tức ngực hoặc kết hợp các biểu hiện này, xuất hiện đột ngột hoặc xảy ra sau một yếu tố kích thích. Cơn hen phế quản thường xảy ra vào ban đêm hoặc khi BN gặp các yếu tố kích thích (các yếu tố khởi phát hen).

Bài viết Cơn hen phế quản cấp: Cách nhận biết và xử trí tại nhà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hen suyễn là bệnh lý hô hấp thường gặp nhất ở mọi lứa tuổi. Ở VN, tỉ lệ mắc hen trung bình là 3,9% dân số, tương đương với 4 triệu người mắc.

Theo GS.TSKH Nguyễn Năng An, Chủ tịch Hội Dị ứng Miễn dịch lâm sàng VN cho biết, bệnh hen đã khiến 25% số bệnh nhân (BN) phải nhập viện, 42% số trẻ nghỉ học, 29% người lớn nghỉ làm. Mỗi năm 3.000 người chết do hen, các trường hợp tử vong do hen thường là do BN không thể qua khỏi cơn hen phế quản (hay đợt cấp của hen). Vì vậy, việc xử trí cơn hen phế quản cấp là hết sức quan trọng nhằm giúp BN tránh những rủi ro đáng tiếc.

cắt cơn hen phế quản
Những dấu hiệu báo trước

Cơn hen phế quản là một đợt ho, khò khè, khó thở hay đau tức ngực hoặc kết hợp các biểu hiện này, xuất hiện đột ngột hoặc xảy ra sau một yếu tố kích thích. Cơn hen phế quản thường xảy ra vào ban đêm hoặc khi BN gặp các yếu tố kích thích (các yếu tố khởi phát hen). Hầu hết các cơn hen phế quản xảy ra ngắn. Nhưng cơn hen phế quản nặng không xử trí kịp thời có thể gây tử vong.

Những dấu hiệu báo trước một cơn hen phế quản sắp xuất hiện là ngứa họng, ngứa mũi, hắt hơi, ho, chảy nước mắt, nước mũi…

Sau những dấu hiệu đó, cơn hen phế quản xuất hiện với các triệu chứng: khò khè nặng cả khi BN hít vào lẫn thở ra, ho liên tục, thở rất nhanh.

Nếu nhận biết và điều trị kịp thời triệu chứng khó thở sẽ cải thiện sau vài phút đến vài giờ. Nếu chậm trễ, các triệu chứng nặng hơn như: đau ngực, nặng ngực, nói khó, cảm giác lo âu, bất an, mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi, tím môi và đầu chi. Tình trạng trên nếu kéo dài, BN sẽ bị giảm oxy máu, dẫn đến thiếu máu não và bị ngất, mất ý thức… có thể tử vong.

Xử trí đúng khi có cơn hen

Nhằm hạn chế tối đa việc phải nhập viện hoặc tử vong do cơn hen phế quản, BN cần xử trí đúng cơn hen phế quản ngay từ đầu.

– Ngay khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của cơn hen, việc cần làm đầu tiên là tránh xa (nếu có thể được) những yếu tố làm cơn hen xuất hiện, đó là những yếu tố gây nên tình trạng dị ứng ví dụ như phấn hoa, lông thú vật, mùi khói thuốc lá, hóa chất…

– Bước tiếp theo là sử dụng thuốc tùy theo mức độ cơn hen.

Nếu cơn hen phế quản nhẹ hoặc vừa (các triệu chứng chỉ có khi hoạt động, khi gắng sức): dùng ngay thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh (phổ biến nhất là Salbutamol dạng hít, xịt): Xịt họng 1 – 2 nhát.

Nếu BN không thể tự sử dụng đúng cách bình xịt được thường là trẻ em, người lớn tuổi thì phải dùng buồng đệm, hay sử dụng máy phun khí (ví dụ Salbutamol 2,5 – 5mg/lần). Tiếp theo nới lỏng quần áo và ngồi yên trong một giờ và theo dõi xem có dễ thở hơn không? Có giảm khò khè? Có giảm ho? Có bớt nặng ngực không?

– 20 phút sau, nếu vẫn không giảm thì lặp lại lần 2 (2 nhát/lần).

– 20 phút vẫn không giảm thì xử trí như cơn hen phế quản nặng.

Nếu cơn hen phế quản nặng (các triệu chứng không giảm hoặc nặng hơn sau khi hít thuốc giãn phế quản, khó thở cả khi nghỉ ngơi, không thể nói hết câu): gọi điện ngay cho bác sĩ (BS) hoặc đi đến bệnh viện, trong khi đó vẫn tiếp tục xịt 2 liều thuốc giãn phế quản và uống 1 liều thuốc corticoid.

Nếu cơn hen phế quản là rất nặng (tím môi, lú lẫn, tháo mồ hôi, không thể đứng, không thể nói): gọi ngay cấp cứu, uống ngay corticoid + xịt 2 liều thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh.

Điều quan trọng nhất mà BN cần nhớ là phải mang theo thuốc cắt cơn dạng ống hít bên mình mọi lúc mọi nơi dù bệnh hen đã được kiểm soát hoàn toàn hay chưa để tránh những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra. Tuy nhiên, BN tuyệt đối không nên lạm dụng thuốc cắt cơn. Trong trường hợp BN có cơn hen phế quản nhiều lần trong một tuần có nghĩa là bệnh hen chưa được kiểm soát, khi đó nên đến bác sĩ chuyên khoa để được khám, tư vấn và chỉnh liều thuốc điều trị duy trì phù hợp.

Benh.vn (Theo SKDS)

Bài viết Cơn hen phế quản cấp: Cách nhận biết và xử trí tại nhà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/con-hen-phe-quan-cap-cach-nhan-biet-va-xu-tri-tai-nha-3531/feed/ 0
Hướng dẫn sử dụng Budesonide trong điều trị Hen phế quản https://benh.vn/huong-dan-su-dung-budesonide-trong-dieu-tri-hen-phe-quan-49686/ https://benh.vn/huong-dan-su-dung-budesonide-trong-dieu-tri-hen-phe-quan-49686/#respond Tue, 13 Nov 2018 02:31:50 +0000 https://benh.vn/?p=49686 Hướng dẫn sử dụng thuốc Budesonide trong điều trị cơn Hen phế quản, có tác dụng cắt cơn hen.

Bài viết Hướng dẫn sử dụng Budesonide trong điều trị Hen phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hướng dẫn sử dụng thuốc Budesonide trong điều trị cơn Hen phế quản, có tác dụng cắt cơn hen.

Hi vọng những thông tin vừa cung cấp sẽ giúp ích cho quý độc giả trong quá trình dùng thuốc.

Benh.vn (Nguồn: Facebook Cach Dung Thuoc)

Bài viết Hướng dẫn sử dụng Budesonide trong điều trị Hen phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/huong-dan-su-dung-budesonide-trong-dieu-tri-hen-phe-quan-49686/feed/ 0