Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 21 May 2024 02:35:50 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh rối loạn tâm thần liên quan sử dụng rượu https://benh.vn/benh-roi-loan-tam-than-lien-quan-su-dung-ruou-5048/ https://benh.vn/benh-roi-loan-tam-than-lien-quan-su-dung-ruou-5048/#respond Tue, 21 May 2024 05:15:55 +0000 http://benh2.vn/benh-roi-loan-tam-than-lien-quan-su-dung-ruou-5048/ Bệnh rối loạn tâm thần liên quan sử dụng rượu - Chẩn đoán , điều trị và dự phòng.

Bài viết Bệnh rối loạn tâm thần liên quan sử dụng rượu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh rối loạn tâm thần liên quan sử dụng rượu – Chẩn đoán , điều trị và dự phòng. Bài viết tập trung phân tích về nguyên nhân gây rối loạn tâm thần do nghiện rượu, các cách điều trị và dự phòng hiện tại.

Rối loạn tâm thần do nghiện rượu là gì ?

Nghiện rượu chiếm 2-3% dân số trưởng thành, khoảng 10% người nghiện rượu sẽ có rối loạn tâm thần trong cuộc đời. Bệnh rối loạn tâm thần do rượu là hậu quả tác động trực tiếp và kéo dài của rượu lên não.

Các rối loạn tâm thần liên quan đến sử dụng rượu thường gặp là: nghiện rượu, loạn thần do rượu (sảng, hoang tưởng do rượu, ảo giác do rượu), rối loạn nhân cách do rượu…

Để chẩn đoán xác định các bệnh lý tâm thần do rượu phải xác định chắc chắn người bệnh có nghiện rượu.

Chẩn đoán nghiện rượu

Các triệu chứng lâm sàng nghiện rượu

Nghiện rượu là một bệnh lý nghiện chất và có đủ các triệu chứng cơ bản đặc trưng cho nhóm bệnh này. Theo ICD 10 (1992), chẩn đoán nghiện rượu khi có từ ba biểu hiện trở lên  trong các biểu hiện sau đây:

– Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng rượu.

– Khó khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng rượu về mặt thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng.

– Một trạng thái cai sinh lý khi ngừng hay giảm bớt sử dụng rượu.

– Có bằng chứng về hiện tượng tăng dung nạp (chịu đựng) rượu như: cần phải tăng liều để loại bỏ những cảm giác khó chịu do thiếu rượu gây ra.

– Dần xao nhãng các thú vui hoặc những thích thú trước đây.

– Tiếp tục sử dụng rượu mặc dù có bằng chứng rõ ràng về hậu quả tai hại.

Hội chứng cai

Là biểu hiện chủ yếu của nghiện, hội chứng này xuất hiện khi ngừng hoặc giảm đột ngột lượng rượu tiêu thụ:

– Khí sắc trầm, bồn chồn, bứt rứt khó chịu, đứng ngồi không yên.

– Lo âu sợ hãi một cách mơ hồ.

– Rối loạn giấc ngủ như: giấc ngủ nông, ác mộng, đôi khi mất ngủ hoàn toàn.

– Run.

– Rối loạn thần kinh thực vật (vã mồ hôi, tim đập nhanh…).

– Có thể xuất hiện cơn co giật kiểu động kinh cũng như các ảo giác về thị giác hay thính giác, đặc bịệt về chiều tối và ban đêm.

Các triệu chứng xét nghiệm

– Thang AUDIT giúp nhận dạng các rối loạn do sử dụng rượu.

– Tăng men Gamma-GT (có thể gấp 50-60 lần giới hạn bình thường).

Chẩn đoán loạn thần do rượu

Loạn thần do rượu là trạng thái loạn thần liên quan chặt chẽ tới quá trình sử dụng rượu, biểu hiện bằng rối loạn cảm xúc, hành vi, hoang tưởng, ảo giác… Các biểu hiện rối loạn tâm thần thường mất đi sau 1-6 tháng ngừng sử dụng rượu.

Sảng rượu (sảng run)

Sảng rượu là một trạng thái loạn thần cấp tính và trầm trọng, thường xuất hiện ở người nghiện rượu mạn tính, khi cơ thể bị suy yếu hay vì một bệnh lý nào đó (nhiễm khuẩn, chấn thương…). Sảng rượu cũng có thể xuất hiện sau khi cai rượu tương đối, tuyệt đối hoặc sau khi sử dụng số lượng lớn.

Dấu hiệu lâm sàng

Giai đoạn khởi phát:

– Sảng rượu có thể khởi phát cấp tính hay từ từ. Trong giai đoạn này chủ yếu là mệt mỏi, chán ăn, rối loạn giấc ngủ, ác mộng, rối loạn thần kinh thực vật.

– Thay đổi cảm xúc biểu hiện bằng hoảng hốt, lo âu. Bệnh tiến triển nặng dần, nhất là về chiều tối, có thể có ảo tưởng thị giác, hồi ức…

Giai đoạn toàn phát:

– Tam chứng cổ điển bao gồm: Ý thức mê sảng hoặc lú lẫn; Các ảo tưởng và ảo giác sinh động và triệu chứng run nặng. Ngoài ra cũng thường có hoang tưởng, kích động, mất ngủ hoặc đảo lộn nhịp thức ngủ và hoạt động thần kinh tự trị gia tăng.

– Rối loạn năng lực định hướng thời gian và không gian, định hướng xung quanh có thể lệch lạc, định hướng bản thân còn giữ được. Người bệnh nhận thức xung quanh như là ảo ảnh, mất khả năng phê phán. Mức độ mù mờ ý thức thường nặng lên về chiều tối.

– Các ảo giác như: ảo thị, ảo thanh, ảo giác xúc giác chiếm vị trí chủ yếu, thường xuất hiện vào buổi chiều tối với các nội dung làm cho người bệnh ghê sợ, hốt hoảng. Thấy rắn rết, sau bọ bò trên da, trong nhà. Hành vi, tính cách người bệnh phù hợp với nội dung của ảo giác.

– Hoang tưởng cũng rất thường gặp và thường là các hoang tưởng cảm thụ, nội dung có liên quan đến tính chất và sự biến đổi của ảo giác.

– Có thể có kích động, rối loạn giấc ngủ…

– Song song với các rối loạn tâm thần còn có các rối loạn toàn thân rõ rệt như: run chân tay (run rẩy ở cuối chi, nhỏ, nhanh và tăng lên khi hoạt động; run lưỡi (làm cho bệnh nhân nói khó); ra nhiều mồ hôi, sốt nhẹ…

– Bệnh kéo dài thường không quá 1 tuần.

Ảo giác do rượu

Ảo giác do rượu là trạng thái loạn thần do nghiện rượu. Thường gặp ở người nghiện rượu mạn tính sau 10 năm. Lâm sàng: Hình ảnh lâm sàng nổi bật là các loại ảo giác, thường là những ảo giác thật, có thể có nhiều ảo giác trên một bệnh nhân, bao gồm: ảo thính, ảo thị, ảo giác xúc giác…

– Ảo thính: thường là ảo thính thật, nghe thấy nhiều tiếng nói bàn bạc thảo luận, doạ nạt, chửi rủa, nhạo báng người bệnh. Có thể thấy biểu hiện lo âu, lo lắng chờ đợi một điều gì đó đang đến với người bệnh. Nội dung của ảo giác chi phối hành vi của người bệnh. Đặc biệt chú ý đến các ảo thanh ra lệnh, rất nguy hiểm đối với tính mạng người bệnh và những người xung quanh. Họ có thể phá phách, đốt nhà, giết người… Khi ảo thính hết hẳn thì người bệnh có thể phê phán được trạng thái loạn thần đã qua.

– Ảo thị: ít gặp hơn ảo thanh, nội dung thường phù hợp với ảo thanh và hoang tưởng đi kèm. Thường gặp nhất là ảo thị thô sơ.

– Ảo giác xúc giác: ít gặp hơn ảo thính và ảo thị, thường xuất hiện cùng với ảo thị. Người bệnh cảm thấy những côn trùng bò trên da thịt, chuột gặm nhấm chân tay mình gây cảm giác khó chịu. Đôi khi người bệnh cảm thấy như có mạng nhện bám trên da nên họ có hành động lấy tay phủi đi hoặc cảm giác những vật lạ trong miệng và họng.

Hoang tưởng do rượu

Hoang tưởng do rượu là một hội chứng hay một thể bệnh của loạn thần do rượu. Hoang tưởng ghen tuông và hoang tưởng bị hại là những biểu hiện lâm sàng chủ yếu của hoang tưởng do rượu. Lâm sàng:

Hoang tưởng ghen tuông

– Lúc đầu hoang tưởng ghen tuông chỉ xuất hiện trong trạng thái say, về sau trở thành thường xuyên và có nội dung vô lý. Từ chỗ nghi ngờ đi đến khẳng định vợ mình không chung thuỷ. Người bệnh theo dõi vợ mình, chú ý từ những điều nhỏ nhặt, đánh đập vợ…

– Hoang tưởng ghen tuông có thể kèm theo các ý tưởng bị theo dõi, bị đầu độc.

Hoang tưởng bị hại

Hoang tưởng bị hại có thể cùng xuất hiện với hoang tưởng bị theo dõi hoặc hoang tưởng ghen tuông. Nội dung của hoang tưởng chi phối hành vi và tính cách của người bệnh và thường họ có hành vi mang tính chất xung động.

Ngoài ra, ở người bệnh loạn thần do rượu còn thấy một số hoang tưởng khác như hoang tưởng liên hệ, tự cao, nghi bệnh… nhưng với tỷ lệ thấp. Hoang tưởng và ảo giác đôi khi cùng phối hợp với nhau trong một bệnh cảch lâm sàng của loạn thần do rượu.

Trầm cảm do rượu

Trầm cảm ở người nghiện rượu và loạn thần do rượu (trầm cảm thứ phát) rất thường gặp. Tuy nhiên bệnh cảnh thường không điển hình, triệu chứng giảm khí sắc ít gặp mà thường biểu hiện bằng khí sắc không ổn định, buồn bực, cáu kỉnh, công kích. Ngoài ra, trầm cảm do rượu cũng thường biểu hiện bằng mệt mỏi, mất sinh lực, mất quan tâm thích thú và giảm hoạt động.

Mất ngủ và ác mộng cũng là triệu chứng rất thường gặp ở người bệnh trầm cảm do rượu.

Bệnh loạn thần Korsakov

– Đây là một trong các thể bệnh não thực tổn mạn tính do rượu. Hội chứng mất nhớ và viêm đa dây thần kinh là dấu hiệu chủ yếu của bệnh. Mất nhớ hoàn toàn hoặc một phần, người bệnh không thể ghi nhận được các thông tin mới. Khi trả lời câu hỏi người bệnh bịa ra những sự kiện thay thế cho sự khuyết hổng trí nhớ.

– Bệnh loạn thần Korsakov xảy ra trong giai đoạn cuối của bệnh nghiện rượu.

Điều trị các bệnh tâm thần do nghiện rượu

Điều trị nghiện rượu

Nguyên tắc điều trị

– Sử dụng dược lý kết hợp liệu pháp tâm lý và liệu pháp môi trường.

– Các liệu pháp dược lý:

+ Các phương pháp giải độc và điều trị hội chứng cai bằng thuốc.

+ Tạo phản xạ ghét sợ rượu bằng thuốc.

+ Quan tâm điều trị các rối loạn cơ thể kèm theo.

Điều trị cụ thể

– Người bệnh phải nhập viện điều trị nội trú.

– Điều trị hội chứng cai bằng các thuốc bình thản benzodiazepine (seduxen 10-20mg/ngày) và thuốc chống loạn thần (haloperidol 5-10mg/ngày) nếu có biến chứng mê sảng, bổ sung vitamin nhóm B.

– Sau khi hết hội chứng cai (thường là 5-7 ngày) tiến hành liệu pháp gây phản ứng sợ rượu bằng disulfiram (Antabuse, Esperal…) liều điều trị 250 – 500 mg/ ngày, nên dùng buổi tối trước khi đi ngủ. Thường dùng liều trên trong 1-2 tuần đầu, trong giai đoạn này tiến hành 1-2 lần gây phản ứng “rượu-Disulfiram” (sau 2 giờ uống Disulfiram, cho người bệnh uống 30 ml rượu, ít phút sau sẽ xuất hiện các triệu chứng không dung nạp rượu: khó chịu, mệt, tăng tiết mồ hôi, xung huyết dưới da, chóng mặt, khó thở…).

– Giai đoạn tiếp theo có thể cho điều trị ngoại trú Disulfiram với liều 125-250 mg/ ngày trong vòng nhiều tháng, thậm chí hàng năm, cho đến lúc chắc chắn người nghiện đã bỏ được rượu.

– Ngừng disulfiram khi có biến chứng.

– Không sử dụng disulfiram trong các trường hợp: viêm nhiều dây thần kinh, tăng huyết áp vừa và nặng, các bệnh mạch máu nặng, lao tiến triển, người trên 60 tuổi, di chứng sau đột quỵ.

– Điều trị các rối loạn cơ thể kèm theo, bồi phụ nước và điện giải.

– Bổ sung vitamin B 1 liều cao.

Điều trị loạn thần do rượu

Điều trị sảng rượu

– Điều trị sảng rượu cần phải sử dụng các biện pháp tổng hợp, đặc biệt là các bệnh nhân có rối loạn cơ thể nặng. Nguyên tắc chung là giải độc, sử dụng vitamin liều cao (nhất là vitamin nhóm B) và thuốc hướng thần.

– Sử dụng các thuốc chống loạn thần để điều trị trạng thái kích động, hoang tưởng, ảo giác. – Loại thuốc được khuyến cáo sử dụng là haloperidol 5-10mg/ngày. Có thể sử dụng risperdal 2-4mg/ngày

– Điều trị các cơn co giật do rượu: tốt nhất là seduxen tiêm bắp 10-20mg/ngày hoặc dùng phenobarbital tiêp bắp100-200mg/ngày.

– Vitamin B1 liều cao 1-2g/ngày, truyền các dung dịch ringer lactat, glucose .

Điều trị loạn thần do rượu

– Phương thức điều trị tương tự như điều trị sảng rượu: haloperidol tiêm bắp 5-10mg/ngày hoặc risperdal 2-4mg/ngày. Phối hợp seduxen 10-20mg/ngày.

– Trầm cảm là nguyên nhân dẫn đến tái nghiện . Sử dụng các thuốc chống trầm cảm khi cần: amitriptylin 25-50mg/ngày, zolofl 50-100mg/ngày.

Dự phòng bệnh tâm thần do rượu

Dự phòng nghiện rượu

– Phổ biến rộng rãi trong cộng đồng về những tác hại của rượu đối với cơ thể, tâm thần và xã hội.

– Có quy định chặt chẽ trong việc sản xuất, phân phối và sử dụng rượu. Hướng thanh thiếu niên vào cuộc sống lành mạnh.

– Hướng dẫn sử dụng rượu an toàn (Một ngày không quá 30g rượu đối với nam, 20g đối với nữ; một tuần có ít nhất 2 ngày không sử dụng đồ uống có cồn).

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh rối loạn tâm thần liên quan sử dụng rượu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-roi-loan-tam-than-lien-quan-su-dung-ruou-5048/feed/ 0
Bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực https://benh.vn/benh-roi-loan-cam-xuc-luong-cuc-5084/ https://benh.vn/benh-roi-loan-cam-xuc-luong-cuc-5084/#respond Sat, 04 May 2024 05:16:39 +0000 http://benh2.vn/benh-roi-loan-cam-xuc-luong-cuc-5084/ Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (RLCXLC) là một rối loạn cảm xúc mạn tính, đặc trưng bởi các giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ xen kẽ hay đi kèm với các giai đoạn trầm cảm.

Bài viết Bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (RLCXLC) là một rối loạn cảm xúc mạn tính, đặc trưng bởi các giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ xen kẽ hay đi kèm với các giai đoạn trầm cảm.

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực gặp với tỷ lệ 1,5% – 2,5% dân số, thường khởi phát ở tuổi trẻ (20- 30 tuổi). Có khoảng 50% bị chẩn đoán nhầm là trầm cảm đơn cực. Sự chậm trễ từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi được chẩn đoán và điều trị đúng thường từ 8 đến 10 năm.

Các biểu hiện lâm sàng rối loạn cảm xúc lưỡng cực

Bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực có biểu hiện lâm sàng tương đối phức tạp tùy theo từng giai đoạn của bệnh. Chính vì vậy cần nắm rõ chi tiết giai đoạn bệnh và theo dõi trong 1 thời gian để có các kết luận chính xác.

Giai đoạn hưng cảm

Một thời kỳ rõ rệt với khí sắc tăng, với các biểu hiện:

– Tự đánh giá cao bản thân hay tự cao.

– Giảm nhu cầu ngủ.

– Nói nhiều hơn thường lệ hay bị thôi thúc phải nói.

– Tư duy phi tán hoặc cảm thấy các ý nghĩ xuất hiện dồn dập.

– Đãng trí.

– Gia tăng hoạt động có mục đích hay kích động tâm thần vận động.

– Bị lôi cuốn quá mức vào những hoạt động mang lại thích thú song lại có nhiều khả năng đề lại hậu quả đau khổ.

Các rối loạn khí sắc trên phải:

– Đủ nặng để gây ra suy giảm rõ rệt trong hoạt động nghề nghiệp hoặc các hoạt động xã hội thường ngày hoặc các mối quan hệ với những người khac.

– Cần phải nhập viện để ngăn ngừa sự thiệt hại cho bản thân hay những người khác.

– Có các biểu hiện loạn thần.

Các triệu chứng không phải do tác động sinh lý trực tiếp của một chất hoặc một bệnh cơ thể.

Giai đoạn trầm cảm

– Khí sắc trầm cảm hầu như suốt ngày thể hiện qua lời khai của người bệnh hay qua sự quan sát của người khác.

– Giảm rõ sự quan tâm thích thú trong các hoạt động và gần như suốt ngày.

– Sụt cân đáng kể khi không ăn kiêng hoặc tăng cân.

– Mất ngủ hoặc ngủ nhiều.

– Kích động hoặc chậm chạp tâm thần vận động.

– Mệt mỏi hoặc mất sinh lực.

– Cảm gác vô dụng hoặc tội lỗi quá mức hay không hợp lý.

– Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung hoặc thường do dự.

– Suy nghĩ về cái chết, ý tưởng muốn tự tử tái diễn nhiều lần (có hoặc không có một kế hoạch cụ thể cho việc tự tử).

– Các triệu chứng gây ra nỗi đau khổ đáng kể về mặt lâm sàng, suy giảm rõ các hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội hoặc các lĩnh vực quan trọng khác.

– Các triệu chứng không phải do tác động sinh lý trực tiếp của một chất hoặc một bệnh cơ thể.

– Các triệu chứng không phải là sự đau buồn do tang tóc.

Nguyên tắc chẩn đoán bệnh rối loạn cảm xúc

Để chẩn đoán rối loạn này cần có:

– Có đầy đủ các tiêu chẩn của một giai đoạn trầm cảm (F32) hoặc hưng cảm (F30).

– Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc khác trong quá khứ: nếu hiện tại là giai đoạn trầm cảm thì trong quá khứ phải có ít nhất một giai đoạn hưng cảm. Nếu hiện tại là giai đoạn hưng cảm thì trong quá khứ có một giai đoạn hưng cảm khác hoặc trầm cảm.

– Giữa 2 giai đoạn phải có thời gian hoàn toàn ổn định.

– Loại trừ các rối loạn tâm thần khác có trước: tâm thần phân liệt, phân liệt cảm xúc…(F20; F25).

– Loại trừ các nguyên nhân do tổn thương thực thể tại não hay bệnh cơ thể ảnh hưởng tới não (F0X), hay do sử dụng chất (F1X): rượu, amphetamin…

Điều trị bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực

Giai đoạn hưng cảm

* Đơn trị liệu: Trong trường hợp hưng cảm chỉ ở mức nhẹ đến trung bình

– Các thuốc chỉnh khí sắc: chọn một trong các thuốc sau

+ Valproate: depakin 200 – 600mg/ngày hoặc

+ Carbamazepine: 200 – 600mg/ngày

– Các thuốc chống loạn thần: chọn một trong các thuốc sau

+ Olanzapine: 20- 30mg/ngày

+ Chlorpromazine: 200- 400mg/ngày

+ Haloperidone: 10- 20mg/ngày

+ Risperidone: 2- 6mg/ngày

+ Amisulpride: 400- 800mg/ngày

* Đa trị liệu: Trong trường hợp hưng cảm mức độ nặng hoặc có biểu hiện loạn thần.

Có thể phối hợp thuốc chống co giật (valproate,carbamazepam) với thuốc chống loạn thần.

Giai đoạn trầm cảm

Có thể phối hợp thuốc chống co giật, thuốc chống loạn thần không điển hình với thuốc chống trầm cảm.

* Điều trị cụ thể: chọn một trong các thuốc sau

– Lamotrigine: 200- 400mg/ngày

– Valproate: depakin 200- 400mg/ngày

– Carbamazepine: 200- 400mg/ngày

Phối hợp với các thuốc chống loạn thần:

– Quetiapine: 100- 300mg/ngày hoặc

– Olanzapine: 10- 30mh/ngày

Phối hợp với các thuốc chống trầm cảm:

– Amitriptylin: 50- 100mg/ngày

– Sertaline: 50- 100mg/ngày

– Mirtazapine: 30- 60mg/ngày

Trong trường hợp trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát mãnh liệt hoặc không đáp ứng trị liệu, cần nhập viện điều trị nội trú và sử dụng liệu pháp sốc điện kết hợp sẽ cho kết quả tốt..

Phòng bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực cần điều trị dự phòng tái cơn (đặc biệt là những cơn hư¬ng cảm) bằng thuốc ổn định cảm xúc carbamazepin hoặc valproat.  Khuyến cáo thời gian điều trị từ 6 tháng đến 2 năm.

Cần chú ý đến chế độ sinh hoạt, công tác, nghỉ ngơi của người bệnh, đặc biệt tránh căng thẳng về cảm xúc.

Phát hiện và điều trị sớm ngay từ khi có triệu chứng đầu tiên: rối loạn giấc ngủ, tăng hoạt động, tăng nhu cầu giao tiếp, tăng sức mạnh và nghị lực rõ rệt so với trạng thái thông thường.

Giáo dục cho gia đình và bệnh nhân hiểu biết, quan tâm về tầm quan trọng của điều trị thuốc lâu dài rối loạn cảm xúc lưỡng cực.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-roi-loan-cam-xuc-luong-cuc-5084/feed/ 0
Bệnh chảy máu náo – Chẩn đoán nguyên nhân và điều trị https://benh.vn/benh-chay-mau-nao-5115/ https://benh.vn/benh-chay-mau-nao-5115/#respond Mon, 08 Apr 2024 05:17:16 +0000 http://benh2.vn/benh-chay-mau-nao-5115/ Bệnh chảy máu náo - Chẩn đoán nguyên nhân và điều trị

Bài viết Bệnh chảy máu náo – Chẩn đoán nguyên nhân và điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chảy máu não là sự thoát quản của hồng cầu vào nhu mô não. Chảy máu não chiếm tỷ lệ khoảng 10% đột quỵ não. Tỷ lệ mắc của chảy máu não tăng theo tuổi, sau 35 tuổi thì cứ sau 10 năm tỷ lệ mắc tăng gấp đôi. Nhìn chung chảy máu não gặp ở nam nhiều hơn nữ.

Chẩn đoán bệnh chảy máu não

Triệu chứng lâm sàng

Các triệu chứng lâm sàng của chảy máu não xảy ra đột ngột thường vào lúc đang hoạt động. Các triệu chứng điển hình thường là đau đầu, nôn, liệt nửa người. Có thể có hôn mê nhanh ngay lúc khởi phát bệnh.

Hình ảnh chụp cắt lớp não

Tăng tỷ trọng ở vùng chất trắng hoặc chất xám trong sâu có hoặc không liên quan đến vỏ não (tỷ trọng từ 40-90 đơn vị Hounsfield).

Hình ảnh chụp cộng hưởng từ não

Trong giai đoạn tối cấp (sau vài giờ) ổ chảy máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Trong giai đoạn cấp (sau vài ngày) ổ chảy máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W và, trên ảnh T2W, ổ chảy máu não cũng giảm tín hiệu nhưng xung quanh là rìa tăng tín hiệu. Trong giai đoạn bán cấp (sau một vài tuần) ổ chảy máu não tăng tín hiệu trên ảnh T1W, có thể giảm hoặc tăng tín hiệu trên ảnh T2W tuỳ thuộc vào methemoglobin ở trong hay ngoài tế bào nhiều.

Giai đoạn mạn tính ổ chảy máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W, giảm tín hiệu trên ảnh T2W hoặc giảm tín hiệu ở rìa xung quanh ở trong ổ dịch tăng tín hiệu.

Chụp mạch máu não: Chụp mạch máu não không phải là phương pháp chẩn đoán chảy máu não mà là phương pháp giúp chẩn đoán nguyên nhân gây chảy máu não. Hiện tại các phương pháp chụp mạch máu não gồm chụp mạch mã hoá xoá nền (DSA: Digital Subtraction Angiography), chụp mạch cộng hưởng từ (MRA: Magnetic Resonance Angiography) và chụp cắt lớp mạch máu (CTA: Computed Tomography Angiography).

Nguyên nhân bệnh chảy máu não

Tăng huyết áp

Khoảng 75% bệnh nhân chảy máu não có tăng huyết áp. Chảy máu não do tăng huyết áp thường chảy máu trong sâu, chảy máu nhân xám.

Phình mạch não

chảy máu não do vỡ phình mạch não thường gặp ở người trẻ, chảy máu ở thuỳ não.

Dị dạng thông động tĩnh mạch não

Là dị dạng bẩm sinh, thường là nguyên nhân gây chảy máu não ở người trẻ.

Một số nguyên nhân khác

Bệnh lý mạch máu tinh bột, do dùng các chất ma tuý, do biến chứng dùng thuốc chống đông…

Điều trị bệnh chảy máu não

Điều trị tăng huyết áp:

Nếu bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp hoặc có các bằng chứng tăng huyết áp mạn tính mà huyết áp tâm thu > 180mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 105mmHg thì nên điều trị để duy trì huyết áp khoảng 170/100mmHg.

Nếu bệnh nhân không có tiền sử tăng huyết áp mà huyết áp tâm thu > 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 95mmHg thì nên điều trị để duy trì huyết áp khoảng 150/90mmHg.

Nếu theo dõi được áp lực nội sọ thì mức huyết áp được duy trì phải đảm bảo áp lực tưới máu não > 70mmHg.

Điều trị tăng áp lực nội sọ

Tăng áp lực nội sọ trong chảy máu não do khối choáng chỗ, do co giật, do chảy máu vào não thất. Nếu bệnh nhân không có các dấu hiệu nặng của tăng áp lực nội sọ thì điều trị tăng áp lực nội sọ chỉ cần áp dụng các biện pháp đơn giản như nằm đầu cao 300, thở oxy mask. Nếu bệnh nhân có các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ nặng thì cần áp dụng các biện pháp tích cực như đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo để duy trì PaCO2 từ 28-30mmHg và dùng manitol với liều 0,25-0,5g/kg ngày 3-4 lần.

Điều trị chống co giật

Động kinh sớm (trong 2 tuần đầu) xảy ra ở 4,2% bệnh nhân chảy máu não. Tỷ lệ động kinh xảy ra phần lớn ở bệnh nhân chảy máu thuỳ. Trong giai đoạn cấp của chảy máu não nếu xảy ra động kinh nên dùng các thuốc chống co giật đường tĩnh mạch như các thuốc nhóm benzodiazepine sau đó là phenytoin. Có khoảng 5-20% chảy máu não xuất hiện động kinh ở giai đoạn muộn. Có một số khuyến cáo sử dụng thuốc điều trị dự phòng động kinh đối với bệnh nhân chảy máu não thuỳ.

Hạ sốt

Tỷ lệ sốt trong chảy máu não khá cao, đặc biệt là bệnh nhân chảy máu não có tràn máu não thất. Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng sấu cho bệnh nhân do đó tất cả bệnh nhân chảy máu não có sốt cần hạ sốt tích cực.

Điều trị ngoại khoa

Điều trị ngoại khoa trong chảy máu não được áp dụng trong chảy máu tiểu não lớn (đường kính >3cm), chảy máu não thuỳ nông đè đẩy nhiều, có các triệu chứng thần kinh nặng. Với chảy máu não sâu trong đồi thị, thể vân ít có chỉ định điều trị ngoại khoa. Điều trị ngoại khoa còn được áp dụng với các trường hợp chảy máu não do vỡ phình mạch, do dị dạng thông động tĩnh mạch não.

Can thiệp mạch

Được chỉ định trong các trường hợp chảy máu não do vỡ phình mạch, do dị dạng thông động tĩnh mạch não.

Điều trị xạ phẫu

Được chỉ định trong các trường hợp chảy máu não do vỡ dị dạng thông động tĩnh mạch não.

Cách phòng chống bệnh

Phát hiện và điều trị tăng huyết áp giúp giảm tỷ lệ chảy máu não.

 

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh chảy máu náo – Chẩn đoán nguyên nhân và điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-chay-mau-nao-5115/feed/ 0
Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua https://benh.vn/con-thieu-mau-nao-cuc-bo-thoang-qua-5116/ https://benh.vn/con-thieu-mau-nao-cuc-bo-thoang-qua-5116/#respond Sun, 07 Apr 2024 05:17:17 +0000 http://benh2.vn/con-thieu-mau-nao-cuc-bo-thoang-qua-5116/ Cơn thiếu máu não thoáng qua là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự mất chức năng đột ngột khu trú của não hoặc của một mắt kéo dài dưới 24 giờ khỏi không để lại di chứng do thiếu cung cấp máu não hoặc nhãn cầu.

Bài viết Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cơn thiếu máu não thoáng qua là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự mất chức năng đột ngột khu trú của não hoặc của một mắt kéo dài dưới 24 giờ khỏi không để lại di chứng do thiếu cung cấp máu não hoặc nhãn cầu.

Cơn thiếu máu não thoáng qua là dấu hiệu cảnh báo sẽ có nhồi máu não thực sự xảy ra nếu không được điều trị kịp thời. Tỷ lệ nhồi máu não trong số bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoáng qua là 5% trong tháng đầu tiên, 12% trong năm đầu tiên và 30% trong 5 năm. Các tỷ lệ trên cao gấp 7 lần so với quần thể bình thường.

Chẩn đoán bệnh cơ thiếu máu não cục bộ

Biểu hiện lâm sàng: Các triệu chứng lâm sàng của cơn thiếu máu não thoáng qua thường khu trú hơn là lan toả. Các triệu chứng thường gặp nhất là liệt nửa người, tê bì nửa người, nói khó, mù một mắt. Các triệu chứng trên có tính chất khởi phát đột ngột, kéo dài không quá 24 giờ và khỏi không để lại di chứng.

Biểu hiện xét nghiệm: Chẩn đoán cơn thiếu máu não thoáng qua chủ yếu dựa vào lâm sàng còn các xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân. Siêu âm mạch cảnh đoạn ngoài sọ để phát hiện hẹp mạch cảnh trong, phình tách động mạch, đảo ngược dòng chảy của động mạch mắt. Siêu âm xuyên sọ để đánh giá huyết động các mạch máu nội sọ. Siêu âm tim để xác định cơn thiếu máu não thoáng qua có nguồn gốc từ tim. Chụp cắt lớp não hoặc cộng hưởng từ não để phát hiện các tổn thương gây cơn thiếu máu não thoáng qua như dị dạng thông động tĩnh mạch não, u màng não, tụ máu dưới màng cứng.

Nguyên nhân cơ thiếu máu não cục bộ thoáng qua

– Do giảm lưu lượng máu não.

– Do co thắt mạch máu não.

– Do tắc động mạch não.

Các chẩn đoán phân biệt cơn thiếu máu não

Cơn Migrain: Thường là các triệu chứng dương tính như lóe sáng, aura thị giác. Các triệu chứng của Migrain thường diễn biến nặng dần trong vài phút. Thường đau đầu một bên, đau theo nhịp đập của mạch, kèm theo nôn. Đau đầu Migrain thường xảy ra ở bệnh nhân trẻ không có các yếu tố nguy cơ của bệnh lý mạch máu não, có tiền sử gia đình.

Động kinh cục bộ: Thường là các triệu chứng dương tính như co giật chi, các triệu chứng diễn biến nặng lên trong vài phút. Có thể diễn biến thành cơn cơ giật toàn thể thứ phát và có mất ý thức.

Cơn mất trí nhớ thoáng qua: Mất trí nhớ ngắn hạn đột ngột, không thay đổi ý thức, không có dấu hiệu thần kinh khu trú. Người bệnh thường lo lắng, lặp lại câu hỏi. Cơn mất trí nhớ thoáng qua ít khi tái phát.

Cơn hạ đường huyết: Thường xảy ra vào lúc đói, có tiền sử bệnh đái tháo đường, không có dấu hiệu thần kinh khu trú.

Huyết khối tĩnh mạch võng mạc trung tâm: Bệnh nhân có thể mù một mắt thoáng qua nhưng soi đáy mắt sẽ cho chẩn đoán xác định bệnh.

Chảy máu võng mạc: Bệnh nhân có thể mù một mắt nhưng các triệu chứng mất thị lực này thường kéo dài.

Điều trị cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua

Dùng thuốc chống đông cho các bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoáng qua do nguyên nhân từ tim.

Dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu cho các bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoáng qua do xơ vữa mạch.

Cách phòng chống bệnh

Phát hiện và kiểm soát các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não như tăng huyết áp, tăng mỡ máu, đái tháo đường.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/con-thieu-mau-nao-cuc-bo-thoang-qua-5116/feed/ 0
Bệnh rối loạn loạn thần cấp và nhất thời https://benh.vn/benh-roi-loan-loan-than-cap-va-nhat-thoi-5049/ https://benh.vn/benh-roi-loan-loan-than-cap-va-nhat-thoi-5049/#respond Tue, 30 Jan 2024 05:15:56 +0000 http://benh2.vn/benh-roi-loan-loan-than-cap-va-nhat-thoi-5049/ Rối loạn loạn thần (RLLT) cấp và nhất thời là trạng thái loạn thần có đặc điểm: Khởi đầu cấp là sự biến đổi từ trạng thái hoàn toàn bình thường sang trạng thái loạn thần rõ rệt trong vòng 2 tuần hay ngắn hơn.

Bài viết Bệnh rối loạn loạn thần cấp và nhất thời đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Rối loạn loạn thần (RLLT) cấp và nhất thời là trạng thái loạn thần có đặc điểm: Khởi đầu cấp là sự biến đổi từ trạng thái hoàn toàn bình thường sang trạng thái loạn thần rõ rệt trong vòng 2 tuần hay ngắn hơn.

loạn thần cấp

Bệnh cảnh là trạng thái lâm sàng biến đổi nhanh chóng và “đa dạng” nổi bật với các triệu chứng như hoang tưởng, ảo giác, rối loạn cảm xúc, rối loạn hành vi tác phong…

Có sang chấn tâm lý kết hợp: các triệu chứng loạn thần đầu tiên xuất hiện trong vòng hai tuần sau một hay nhiều sự kiện được xem như  là gây sang chấn cho đa số người trong hoàn cảnh tương tự.

Thông thường bệnh khỏi hoàn toàn trong vòng một vài tháng, có trường hợp vài ngày đến vài tuần.

Một số yếu tố liên quan bệnh nguyên, bệnh sinh

– 20- 33% bệnh nhân có tiền sử gia đình bị rối loạn tâm thần như: tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc, rối loạn loạn thần cấp…

– 20-30% bệnh nhân có kết hợp với sang chấn tâm lý: tang tóc, mất mát tài sản, đổ vỡ hôn nhân, tình yêu, bị tai nạn…

– Có một số nét nhân cách bất thường ở bệnh nhân RLLT cấp và nhất thời:

  • Nét nhân cách nhạy cảm, dễ bị tổn thương.
  • Nét nhân cách dạng phân liệt (khép kín, không cởi mở, ít quan hệ…).
  • Nét nhân cách phân ly: dễ xúc động, hay tưởng tượng, thích được quan tâm…
  • Nét nhân cách lo âu: hay lo lắng, chi li, cầu toàn.

Chẩn đoán rối loạn loạn thần

Chẩn đoán xác định

Theo tiêu chuẩn của ICD-10, mục F23

Một giai đoạn loạn thần kéo dài từ một đến 3 tháng (tuỳ theo thể lâm sàng), trong giai đoạn này một số hoạt động như quan hệ xã hội, nghề nghiệp bị ảnh hưởng. Khởi bệnh cấp trong khoảng 2 tuần.

Lâm sàng đa dạng với nhiều triệu chứng: hoang tưởng các loại, ảo giác các loại, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, rối loạn hành vi… Nếu có rối loạn cảm xúc thì các triệu chứng này không đủ đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán của cơn hưng cảm hay trầm cảm. Các triệu chứng thay đổi liên tục thậm chí trong một ngày.

Trong bệnh sử xác định không có nguyên nhân thực tổn như: chấn động não, mê sảng hay mất trí; trạng thái nhiễm độc rượu, ma tuý hay các chất độc khác.

Cận lâm sàng: Không có xét nghiệm giúp cho chẩn đoán xác định.

Trong những trường hợp để chẩn đoán loại trừ các nguyên nhân thực tổn cần làm:

  • Xét nghiệm tìm chất ma tuý
  • Xét nghiệm HIV
  • Chụp CT scanner, MRI…

Điều trị các rối loạn loạn thần

Nguyên tắc điều trị

– Rối loạn loạn thần cấp với nhiều hoang tưởng, ảo giác, rối loạn cảm xúc, hành vi…xuất hiện đột ngột, vì vậy bệnh nhân nên được điều trị trong bệnh viện.

– Điều trị RLLT cấp tùy thuộc bệnh cảnh lâm sàng, song chủ yếu bằng các an thần kinh (ATK).

– Điều trị duy trì sau giai đoạn loạn thần đầu tiên phụ thuộc vào chẩn đoán và tiên lượng. Thường điều trị duy trì từ 12-18 tháng để phòng tái phát.

Điều trị giai đoạn cấp

Điều trị bằng an thần kinh

Tham khảo thành công hoặc thất bại ở giai đoạn trước (nếu có).

Sử dụng các an thần kinh cổ điển chọn một trong các thuốc sau với liều trung bình:

  • Haloperidol: từ 5-15mg/ ngày.
  • Aminazin: từ 150-300mg/ngày.
  • Levomepromzin: từ 150-300mg/ngày.

Sử dụng các an thần kinh thế hệ mới chọn một trong các thuốc sau với liều trung bình:

  • Rispridone: từ 4-6 mg/ngày.
  • Olanzapine: từ 10-20 mg/ngày.
  • Solian:từ 400-600mg/ngày.

Đường sử dụng: nếu bệnh nhân có biểu hiện kích động, chống đối; hoang tưởng, ảo giác rầm rộ sử dụng đường tiêm từ 3 đến 5 ngày, sau chuyển đường uống.

Điều trị phối hợp

– Nếu có lo âu: kết hợp với diazepam: 5-10mg/ngày.

– Nếu có trầm cảm: kết hợp thuốc chống trầm cảm (amitriptilin 25-50mg/ngày, hoặc zoloft 50-100mg/ngày, hoặc remeron 30-60mg/ngày…).

– Nếu có hưng cảm: kết hợp thuốc chỉnh khí sắc (carbamazepine 300mg/ngày, hoặc depakin 200-500mg/ngày).

Theo dõi điều trị

– Các tác dụng không mong muốn của thuốc: nếu có xuất hiện triệu chứng nào cần phải điều trị ngay. Lưu ý hội chứng ATK ác tính.

– Các dấu hiệu đầu tiên về sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng chứng tỏ ATK được lựa chọn điều trị có hiệu quả, thường sự cải thiện rất sớm trên các triệu chứng như kích động, lo âu (từ 1 đến 3 ngày).

Cách phòng chống rối loạn loạn thần

Nguyên nhân RLLT cấp và nhất thời chưa rõ ràng nên không thể phòng bệnh tuyệt đối được. Tuy nhiên, phải theo dõi sức khoẻ tâm thần ở những người có nguy cơ cao như những người có yếu tố tiền sử gia đình (Tâm thần phân liệt, RLLT cấp, rối loạn cảm xúc…) cần được theo dõi và phát hiện sớm.

Chú trọng rèn luyện trẻ em biết cách thích ứng với môi trường và các điều kiện khó khăn của cuộc sống. Rèn luyện nhân cách để hạn chế ảnh hưởng của các sang chấn tâm lý.

Người bệnh sau giai đoạn loạn thần đầu tiên cần tiếp tục được điều trị duy trị từ 12 tháng đến 18 tháng, và tích cực phục hồi các chức năng tâm lý – xã hội để đề phòng tái phát.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh rối loạn loạn thần cấp và nhất thời đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-roi-loan-loan-than-cap-va-nhat-thoi-5049/feed/ 0
Chẩn đoán bệnh và điều trị đau đầu https://benh.vn/chan-doan-benh-va-dieu-tri-dau-dau-5133/ https://benh.vn/chan-doan-benh-va-dieu-tri-dau-dau-5133/#respond Wed, 24 Jan 2024 05:17:37 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-benh-va-dieu-tri-dau-dau-5133/ Đau đầu là một triệu chứng hay gặp, do nhiều nguyên nhân khác nhau, phần lớn là các nguyên nhân không nguy hiểm, các nguyên nhân gây tử vong chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Đau đầu có thể là hậu quả của một bệnh toàn thân hoặc tổn thương thực thể ở não và vùng sọ mặt.

Bài viết Chẩn đoán bệnh và điều trị đau đầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đau đầu là một triệu chứng hay gặp, do nhiều nguyên nhân khác nhau, phần lớn là các nguyên nhân không nguy hiểm, các nguyên nhân gây tử vong chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Đau đầu có thể là hậu quả của một bệnh toàn thân hoặc tổn thương thực thể ở não và vùng sọ mặt.

đau đầu

Nguyên nhân gây đau đầu

Nguyên nhân đau đầu rất đa dạng, việc chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây đau đầu không phải đơn giản.

Năm 1988, Hiệp hội nhức đầu quốc tế (I.H.S) tại Tây Đức đã xây dựng các tiêu chuẩn rõ ràng cho mọi loại nhức đầu. Hội nghị đã phân loại 13 nhóm nguyên nhân gây đau đầu.

  • Bệnh Migrain (nhức nửa đầu).
  • Nhức đầu do căng thẳng.
  • Đau mạch máu mặt và đau nửa đầu từng cơn mạn tính.
  • Nhức đầu các loại không phối hợp với rối loạn cấu trúc (nhức đầu tự phát như dao đâm, do lạnh, nhức đầu lành tính liên quan tới ho, gắng sức).
  • Nhức đầu phối hợp với một chấn thương sọ não.
  • Nhức đầu liên quan tới những rối loạn mạch máu.
  • Nhức đầu liên quan tới các bất thường nội sọ không do nguyên nhân mạch máu.
  • Nhức đầu liên quan đến dùng hoặc ngừng các thuốc.
  • Nhức đầu phối hợp một nhiễm khuẩn nội sọ.
  • Nhức đầu liên quan một bất thường chuyển hoá.
  • Nhức đầu phối hợp bệnh vùng cổ, sọ, mắt, tai mũi họng, hoặc răng.
  • Đau dây thần kinh, đau rễ thần kinh.
  • Nhức đầu không phân loại được.

Trước một trường hợp đau đầu cần phải loại trừ các cấp cứu sau:

  • Hội chứng tăng áp lực nội sọ (u não, áp xe não, tụ máu trong não..)
  • Các tổn thương màng não (Viêm màng não, chảy máu màng não..)
  • Bệnh Horton.
  • Bệnh não tăng huyết áp.
  • Glocom góc đóng.

Trên thực tế thường chia ra hai nhóm lớn: Đau đầu cấp tính và đau đầu mạn tính.

Nhức đầu cấp tính

Loại đau đầu này phần lớn là do các nguyên nhân tổn thương thần kinh (trừ Glocom góc đóng và cơn tăng huyết áp kịch phát)

Bệnh Horton (viêm ĐM thái dương): Thường gặp ở người trên 50 tuổi, tỷ lệ nữ/nam  3/1.Đau thái dương một hoặc hai bên. Động mạch thái dương nổi cứng, không đập, hoại tử da vùng đầu, đầu lưỡi. Giảm thị lực cùng bên>nguy cơ mù do huyết khối động mạch trung tâm võng mạc. Xét nghiệm máu lắng tăng cao, sinh thiết động mạch thái dương tổ chức viêm. Điều trị corticoid 0,5-1mg/kg/ngày , 3 tuần > giảm dần> duy trì 10-20mg/ngày trong1-2 năm.

Chảy máu não và màng não: Thường khởi phát đột ngột, đau đầu dữ dội, nôn, rối loạn ý thức kèm theo dấu hiệu màng não hoặc dấu hiệu thần kinh khu trú, chẩn đoán dựa vào chụp cắt lớp vi tính sọ não hoặc chọc dò dịch não tuỷ.

Áp xe não: Nhức đầu thường đi kèm tình trạng nhiễm khuẩn, phối hợp với triệu chứng thần kinh khu trú.

Viêm màng não cấp: Thường đau đầu dữ dội kèm theo sốt, gáy cứng.

Cơn tăng huyết áp: Cần đo huyết áp ở tất cả bệnh nhân đau đầu.

Nhức đầu mạn tính

Do rất nhiều nguyên nhân, không chỉ gặp trong các bệnh có tổn thương thần kinh mà còn gặp trong cả các bệnh vùng hàm mặt, nội khoa toàn thân.

Đau đầu Migrain: Là chứng đau nửa đầu dữ dội, thường gặp ở nữ, thường xảy ra từng cơn. Điều trị cắt cơn thường bắt đầu sớm ngay khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên, 4 loại thuốc có tác dụng là thuốc giảm đau thông thường, thuốc giảm đau không steroid, dẫn chất cựa lúa mạch, chất đồng vận tiết serotonin 5HT1.

Điều trị nền (điều trị dự phòng): khi ≥ 3 cơn/ tháng, kéo dài 2-3 tháng.

  • Nhóm ergotamin: tamik 3mg ngày 2-3 viên, thận trọng đối với các trường hợp bệnh nhân có các bệnh tim mạch.
  • Chẹn beta.
  • Chẹn calci: Sibelium 5mg 1-2 viên/ ngày.
  • Chống trầm cảm: amitryptilin 1-2 viên/ ngày.

Đau đầu do căng thẳng: Liên quan tâm lý và tư thế của đầu.Sự co thắt các cơ vùng đầu – cổ. Cảm giác “bó chặt’’, không theo mạch đập.Cơn vài phút – vài ngày, dai dẳng tái diễn. Không có các đặc tính của Migrain.

Đau đầu do các chuyên khoa kế cận: bệnh về mắt, răng hàm mặt, tai mũi họng đặc biệt hay gặp trong viêm xoang cấp.

Đau đầu nguồn gốc tâm thần: Chiếm 50% trường hợp. Kiểu đau đa dạng, cảm giác “đầu trống rỗng”.Sự mất cân xứng giữa mức độ đau và sự chịu đựng của bệnh nhân.Nguyên nhân: trạng thái lo âu ám ảnh, nghi bệnh, rối loạn phân ly, hội chứng trầm cảm….Điều trị: Thuốc chống trầm cảm dùng liều thấp sau đó tăng dần kết hợp với các liệu pháp tâm lý.

Nguyên tắc điều trị đau đầu

Đối với tất cả các trường hợp đau đầu đều phải được điều trị theo nguyên nhân, đặc biệt cần được chẩn đoán sớm các đau đầu cấp cứu. Đối với các đau đầu chưa rõ nguyên nhân nguyên tắc chung là dùng giảm đau và an thần không gây nghiện.

Bài viết Chẩn đoán bệnh và điều trị đau đầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-benh-va-dieu-tri-dau-dau-5133/feed/ 0
Bệnh nhồi máu não https://benh.vn/benh-nhoi-mau-nao-5109/ https://benh.vn/benh-nhoi-mau-nao-5109/#respond Mon, 27 Nov 2023 05:17:09 +0000 http://benh2.vn/benh-nhoi-mau-nao-5109/ Bệnh nhồi máu não bao gồm các quá trình bệnh lý làm giảm lưu lượng tuần hoàn của một vùng não do hẹp, tắc mạch máu não hoặc do hạ huyết áp. Phần não bị ngừng cung cấp máu được gọi là thiếu máu não. Nếu sự thiếu cung cấp máu không được khắc phục và kéo dài thì phần não đó bị hoại tử do thiếu oxy và glucose. Vùng não bị hoại tử do sự thiếu cung cấp máu này được gọi là nhồi máu não.

Bài viết Bệnh nhồi máu não đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh nhồi máu não bao gồm các quá trình bệnh lý làm giảm lưu lượng tuần hoàn của một vùng não do hẹp, tắc mạch máu não hoặc do hạ huyết áp. Phần não bị ngừng cung cấp máu được gọi là thiếu máu não. Nếu sự thiếu cung cấp máu không được khắc phục và kéo dài thì phần não đó bị hoại tử do thiếu oxy và glucose. Vùng não bị hoại tử do sự thiếu cung cấp máu này được gọi là nhồi máu não.

Nhồi máu não chiếm tỷ lệ khoảng 80% đột quỵ não, 20% còn lại của đột quỵ não là chảy máu não, chảy máu dưới nhện. Tỷ lệ mắc hàng năm của nhồi máu não tương đối cao, khoảng 130/100.000 người/năm. Tỷ lệ mới mắc là 22/100.000 người/năm.

Nguyên nhân gây bệnh nhồi máu não

Nguyên nhân thường gặp của nhồi máu não bao gồm:

  • Xơ vữa huyết khối của mạch máu lớn chiếm 50%, trong đó các mạch máu lớn ngoài sọ chiếm 45%, mạch máu lớn trong sọ chiếm 5%.
  • Nguyên nhân từ tim gây cục huyết khối như bệnh van tim, rung nhĩ… chiếm 20%.
  • Tắc các mạch máu nhỏ trong não chiếm 25%.
  • Bệnh động mạch không xơ vữa chiếm < 5%.
  • Bệnh về máu chiếm <5%.

Chẩn đoán bệnh nhồi máu não

Triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng lâm sàng của nhồi máu não xảy ra đột ngột thường vào lúc đang ngủ. Các triệu chứng điển hình thường là đau đầu, nôn hoặc buồn nôn, liệt nửa người. Có thể có rối loạn ý thức nếu tổn thương nhồi máu não rộng, nhồi máu hai bên bán cầu não hoặc nhồi máu thân não.

nhoi-mau-nao

Hình ảnh chụp cắt lớp não: Trong giai đoạn tối cấp 3-6 giờ của nhồi máu não, các thay đổi trên hình ảnh chụp cắt lớp não rất kín đáo, chủ yếu do phù não ở vùng thiếu máu não gây ra. Các dấu hiệu sớm của nhồi máu não trên chụp cắt lớp vi tính não bao gồm mất ranh giới chất trắng chất xám, mờ rãnh cuộn não, hẹp khe Sylvius, mất dải băng thuỳ đảo, hẹp não thất và bể đáy, tăng tỷ trọng các mạch máu trong khu vực đa giác Willis do cục máu đông đặc biệt động mạch não giữa. Trong giai đoạn sau khi ổ nhồi máu não đã hình thành thì hình ảnh chụp cắt lớp não là ổ giảm tỷ trọng ở vùng vỏ não, vùng dưới vỏ hoặc ở vùng chất trắng hoặc chất xám trong sâu theo vùng chi phối tưới máu của động mạch.

Hình ảnh chụp cộng hưởng từ não: Trong giai đoạn cấp ổ nhồi máu não giảm tín hiệu nhẹ trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Tiêm thuốc đối quang từ thấy ổ tổn thương không ngấm thuốc. Trong giai đoạn bán cấp (sau 1 tuần) ổ nhồi máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Tiêm thuốc đối quang từ thấy ổ tổn thương ngấm thuốc. Giai đoạn mạn tính ổ nhồi máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Hiệu ứng khối mất sau 1 tháng, hiện tượng ngấm thuốc đối quang từ giảm dần sau vài tháng.

Điều trị bệnh nhồi máu não

– Điều trị tiêu huyết khối: Là biện pháp điều trị đặc hiệu của nhồi máu não. Tuy nhiên, để áp dụng được biện pháp điều trị này bệnh nhân phải đáp ứng được một loạt tiêu chuẩn xét nghiệm và thời gian trong đó tiêu chuẩn bắt buộc là thời gian trong vòng 3 giờ kể từ khi khởi phát.

– Aspirin và các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác: Tất cả bệnh nhân bị đột quỵ nhồi máu não cấp cần được dùng aspirin ngay chỉ trừ trường hợp bị dị ứng hoặc không dung nạp với aspirin hoặc đang cân nhắc dùng thuốc tiêu huyết khối. Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác như dipyridamol, clopidogrel, cilostazole, ticlopydil là các thuốc được lựa chọn trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc không dung nạp với aspirin.

– Heparin và các thuốc chống đông khác được chỉ định điều trị trong đột quỵ nhồi máu não có rung nhĩ, bệnh van tim và ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu.

– Điều trị thuốc hạ huyết áp: Tăng huyết áp được xác định khi huyết áp tâm thu > 140mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 90mmHg. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính của đột quỵ não. Đối với bệnh nhân tăng huyết áp chưa bị đột quỵ, nếu điều trị huyết áp trung bình giảm được 5,8mmHg thì nguy cơ đột quỵ giảm được 42%. Đối với bệnh nhân tăng huyết áp đã bị đột quỵ, nếu điều trị huyết áp tâm trương giảm được 5mmHg hoặc huyết áp tâm thu giảm được 10mmHg thì nguy cơ tương đối của đột quỵ giảm được 30%. Việc lựa chọn thuốc hạ huyết áp tuỳ từng bệnh nhân cụ thể.

– Điều trị đái tháo đường trong đột quỵ não: Trong nhồi máu não tất cả bệnh nhân đái tháo đường được khuyên điều trị để mức đường máu về bình thường và HbA1c dưới 7%. Đối với bệnh nhân n hồi máu não có đái đường, tăng huyết áp thì nhóm thuốc hạ huyết áp được khuyên dùng là nhóm ức chế men chuyển. Trong đột quỵ não nếu mức đường máu > 10mmol/L thì nên dùng insulin để kiểm soát đường máu.

Cách phòng chống bệnh nhồi máu não

Phát hiện và kiểm soát các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, các rối loạn nhịp tim và bệnh van tim.

Bài viết Bệnh nhồi máu não đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-nhoi-mau-nao-5109/feed/ 0
Tìm hiểu về bệnh động kinh và kỹ năng xử lý khi lên cơn động kinh https://benh.vn/tim-hieu-ve-benh-dong-kinh-va-ky-nang-xu-ly-khi-len-con-dong-kinh-3833/ https://benh.vn/tim-hieu-ve-benh-dong-kinh-va-ky-nang-xu-ly-khi-len-con-dong-kinh-3833/#respond Mon, 02 Oct 2023 04:44:11 +0000 http://benh2.vn/tim-hieu-ve-benh-dong-kinh-va-ky-nang-xu-ly-khi-len-con-dong-kinh-3833/ Động kinh là một hội chứng bệnh lý của não, do nhiều nguyên nhân gây nên, với đặc điểm lâm sàng là những cơn rối loạn kịch phát chức năng của não về vận động, cảm giác, giác quan, tâm thần, thần kinh thực vật và ý thức.

Bài viết Tìm hiểu về bệnh động kinh và kỹ năng xử lý khi lên cơn động kinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Động kinh là một hội chứng bệnh lý của não, do nhiều nguyên nhân gây nên, với đặc điểm lâm sàng là những cơn rối loạn kịch phát chức năng của não về vận động, cảm giác, giác quan, tâm thần, thần kinh thực vật và ý thức.

Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ động kinh trên thế giới hiện nay dao động từ 0,5 – 1% dân số, 50 trường hợp trên 100.000 dân. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, tỷ lệ mới mắc bệnh động kinh trong một năm là 100/100.000 người.

Động kinh là tình trạng phóng điện bất thường ở các nơron thần kinh

Có nhiều người bị động kinh nhưng vẫn thông minh, có trình độ cao, có sự nghiệp. Tuy nhiên, bệnh này phải kiên trì điều trị và tuân thủ nguyên tắc nhất định, đặc biệt chú trọng đến các yếu tố tâm lý và giữ nề nếp sinh hoạt ổn định.

Bệnh động kinh có nhiều loại, với những triệu chứng khác nhau.

Phân loại theo dạng động kinh có 3 loại:

– Thể động kinh toàn thân

– Thể động kinh cục bộ

– Thể động kinh kịch phát Rolando

Phân loại theo nguyên nhân: vô căn và thứ phát.

– Động kinh nguyên phát (vô căn): không tìm được tổn thương thực thể của não trong tiền sử và hiện tại, có thể do di truyền.

– Động kinh triệu chứng (thứ phát): có các tổn thực thể ở não: như chấn thương não, u não.

Các triệu chứng thường gặp

– Co giật bắp thịt

– Sùi bọt mép

– Cắn lưỡi

– Mắt trợn ngược

– Bất tỉnh

– Mất kiểm soát tiểu tiện

– Gây cảm giác lạ

Nguyên nhân chính của cơn động kinh

Có nhiều nguyên nhân động kinh tuỳ theo lứa tuổi:

– Ở trẻ sơ sinh: khoảng 1% trẻ sơ sinh có các cơn co giật và thường là động kinh triệu chứng, các nguyên nhân chính là: ngạt lúc lọt lòng, chấn thương sản khoa, chảy máu trong sọ, hạ đường huyết, hạ canxi huyết, hạ magne huyết, hạ natri huyết, thiếu hụt pyridoxin, ngộ độc nước, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương hoặc các nhiễm khuẩn và các rối loạn chuyển hoá khác.

– Trẻ em: sau thời kỳ sơ sinh có rất nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây xuất hiện động kinh khởi phát trong lứa tuổi trẻ em.

Các nguyên nhân thường gặp là: động kinh nguyên phát (không rõ nguyên nhân), liệt do tổn thương não (cerebral palsy), nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương (viêm não, viêm màng não), tổn thương cấu trúc trong sọ, bệnh chuyển hoá, ngộ độc (thuốc, chì), bệnh thoái hoá não, bệnh hệ thống (thận, gan, bạch huyết), bệnh di truyền, chấn thương…

– Người lớn: có rất nhiều nguyên nhân gây khởi phát động kinh ở người lớn lấn sang cả nhóm các nguyên nhân gặp ở trẻ em như: động kinh nguyên phát, chấn thương, tổn thương cấu trúc não (khối u, chảy máu, dị dạng mạch máu), bệnh mạch máu não (chảy máu não, nhồi máu não), nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương, bệnh thoái hoá não, bệnh hệ thống, bệnh bẩm sinh, nhiễm độc (rượu, thuốc tâm thần, lạm dụng thốc), bệnh rối loạn chuyển hoá.

– Người già: ở người già trên 60 tuổi, động kinh có thể do u não, ung thư di căn các rối loạn tuần hoàn não, xơ cứng mạch máu não, teo não. Đặc biệt cần quan tâm tới thiếu máu não cấp tính: Weber (1987), Loiseau (1988), Dalangre(1989) và cộng sự nhận thấy 13% trường hợp động kinh ở người ngoài 60 tuổi là do thiếu máu não cục bộ.

Điều trị bệnh động kinh

Việc chọn thuốc kháng động kinh tuỳ thuộc vào tính hiệu quả cho từng loại cơn, tác dụng phụ của thuốc và cách sử dụng.

Đối với cơn co giật không phân loại được dựa trên bệnh sử thì valproate là thuốc được lựa chọn đầu tiên cho các bệnh nhân < 25 tuổi và thuốc carbamazepine là thuốc được lựa chọn cho bệnh nhân > 25 tuổi.

Một số thuốc điều trị động kinh:

– Phenitoin (sodanton dilantin): liều trung bình người lớn 300 – 400mg/24 giờ, trẻ em 4 – 7mg/kg trọng lượng cơ thể.

– Primmidin (misolin): liều trung bình 500 – 1500mg/24giờ, trẻ em 10 – 30mg/kg cân nặng.

– Carbamazepin (tegretol): liều trung bình 600 – 1000mg/24 giờ, trẻ em 20 – 30mg/kg cân nặng.

– Ethosuximid (zarontin): liều trung bình 750 – 1500mg/24 giờ, trẻ em 20 – 30mg/kg cân nặng.

– Clonazepam: liều trung bình 1,5 – 10mg/24 giờ, trẻ em 0,01mg/kg cân nặng.

– Axit valproic: liều trung bình cho người lớn< 60mg, trẻ em 20 – 30mg/kg cân nặng.

– Trimethadion (tridione): liều trung bình cho người lớn 20 – 25mg/kg cân nặng.

– Paramethadion (paradione): liều dùng như trimethadion.

Khi một người lên cơn động kinh cần:

– Bảo vệ bệnh nhân tránh xe cộ qua lại

– Di chuyển những vật sắc bén ra xa bệnh nhân

– Cho bệnh nhân lăn sang thế nằm nghiêng để dung dịch trong miệng khỏi ứ tràn vào đường thở.

– Không cho bất cứ đồ vật gì vào miệng người đang lên cơn động kinh.

– Theo dõi bên cạnh bệnh nhân cho đến hết cơn co giật.

– Sau đó để bệnh nhân nằm bất động một thời gian để theo dõi.

– Không nên để bệnh nhân đi ra đường cho đến khi ý thức thực sự trở lại bình thường

Tầm soát sức khỏe cho người bị bệnh động kinh (ảnh minh họa)

Lưu ý: Nhiều người cho vật cứng hay giẻ vào miệng bệnh nhân hy vọng tránh lưỡi bị cắn nhưng thực tế làm vậy có thể làm mẻ răng hay làm bệnh nhân bị ngạt thở. Lưỡi bị cắn chảy máu không bao nhiêu,  không hại tính mạng và dễ lành. Có đồ vật cứng trong miệng làm tăng khả năng cắn lưỡi. Ngoài ra răng mẻ sau này khó chữa và miếng răng mẻ có thể lọt vào sau gây chấn thương trong họng hay khí quản. Giẻ trong mồm có thể làm ngạt thở.

Người bị bệnh động kinh vẫn có đời sống tình cảm, biết yêu thương và có khả năng sinh hoạt tình dục như bình thường. Tuy nhiên người bệnh thường mặc cảm, che giấu mình bị động kinh vì vậy rất cần sự quan tâm, chia sẻ không kỳ thị của cộng đồng xã hội.

Bài viết Tìm hiểu về bệnh động kinh và kỹ năng xử lý khi lên cơn động kinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tim-hieu-ve-benh-dong-kinh-va-ky-nang-xu-ly-khi-len-con-dong-kinh-3833/feed/ 0
Các loại đau đầu thường gặp https://benh.vn/cac-loai-dau-dau-thuong-gap-5061/ https://benh.vn/cac-loai-dau-dau-thuong-gap-5061/#respond Wed, 02 Aug 2023 05:16:12 +0000 http://benh2.vn/cac-loai-dau-dau-thuong-gap-5061/ Ðau đầu là một trong những triệu chứng thường gặp nhất trong đời sống. Giống như triệu chứng đau ngực hay choáng váng, đau đầu có nhiều nguyên nhân khác nhau

Bài viết Các loại đau đầu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ðau đầu là một trong những triệu chứng thường gặp nhất trong đời sống. Giống như triệu chứng đau ngực hay choáng váng, đau đầu có nhiều nguyên nhân khác nhau

Ðau đầu là cảm giác đau ở một trong ba khu vực khác nhau: đau ở ngay phía trên hai mắt, hai tai; đau ở phía sau gáy; đau ở vùng trên của cổ.

Nguyên nhân của đau đầu

Người ta chia ra làm hai loại đau đầu.

  • Ðau đầu nguyên phát là đau nhưng không kèm các triệu chứng quan trọng của một chứng bệnh gì liên quan.
  • Ðau đầu thứ phát là đau đầu mà đây là triệu chứng của một bệnh nào đó, đau do một bệnh cụ thể gây ra.

Các loại đau đầu thường gặp

Đau đầu có nhiều loại nhưng chủ yếu được chia thành 2 loại chính là đau đầu nguyên phát và đau đầu thứ phát.

cac-loai-dau-dau

Đau đầu do căng thẳng là đau đầu nguyên phát (Ảnh minh họa)

Đau đầu nguyên phát

– Ðau đầu do căng thẳng: là loại thường gặp nhất, khoảng 90% người trưởng thành có loại nhức đầu này, nhất là ở phụ nữ.

– Cơn đau nửa đầu Migraine: thường gặp thứ hai sau đau đầu do căng thẳng. Khoảng 28 triệu người Mỹ (tức khoảng 12% dân số) đã từng trải qua những cơn đau đầu như thế này, ở cả hai đối tượng là người lớn lẫn trẻ em. Trước tuổi dậy thì, tỉ lệ nam và nữ bị chứng đau đầu này như nhau, nhưng qua giai đoạn này thì ưu thế nghiêng về nữ nhiều hơn (ở nam giới là 6%, nữ giới 18%). Chứng đau nửa đầu này thường không được chẩn đoán, hay chẩn đoán nhầm với đau đầu do căng thẳng, đau đầu do viêm xoang, thế nên khá nhiều người bị đau đầu kiểu này không được điều trị thích đáng.

– Ðau đầu từng đợt (đau đầu histamine, đau đầu Horton): một chứng đau đầu nguyên phát ít gặp nhất., chiếm khoảng 0.1% dân số. Bệnh nhân chủ yếu là nam giới (chiếm 85%). Tuổi trung bình bị bệnh 28-30 tuổi, bất kể bệnh có thể xuất hiện từ khi còn nhỏ.

Đau đầu thứ phát

Viêm xoang, cao huyết áp cũng là nguyên nhân gây đau đầu thứ phát (Ảnh minh họa)

Có rất nhiều nguyên nhân. Từ nặng như u não, chấn thương sọ não, viêm màng não, xuất huyết dưới màng nhện, đến mức độ nhẹ hơn (và thường gặp hơn) như: đau đầu do ngưng uống cà phê, đau đầu do cao huyết áp, viêm xoang..

Ở nhiều bệnh nhân, chứng đau đầu lại do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể một đau đầu nguyên phát (do căng thẳng chẳng hạn) hay một đau đầu thứ phát làm khởi phát cơn đau đầu migraine.

Triệu chứng của đau đầu do căng thẳng là gì?

Thường đau khởi phát từ gáy, vùng trên cổ, đau thắt hoặc tức, cảm giác như đầu bị quấn băng chặt, nhất là vùng chân mày hai bên mắt. Cường độ đau thường nhẹ (không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động), và đau thường có ở cả hai bên đầu. Triệu chứng này thường kéo dài, ít khi kèm theo các triệu chứng khác như buồn nôn, nôn, các rối loạn về thị giác hay khứu giác (nhìn hay ngửi). Hầu như các cơn đau đầu này xảy ra rời rạc, nhưng cũng có thể thường xuyên mỗi ngày ở một số bệnh nhân, và đa phần các bệnh nhân vẫn sinh hoạt hàng ngày bình thường.

Triệu chứng đau nửa đầu như thế nào?

Là những cơn đau đầu kinh niên tái đi tái lại, đau dữ dội, có tính chất đập theo nhịp mạch (mạch máu) xuất hiện thành từng cơn, chỉ ở một bên thái dương (cũng có khi đau ở vùng trán, quanh mắt, vùng gáy), nhưng trong cơn đau có những lúc đau xuất hiện cả hai bên đầu (khoảng 1/3 thời gian đau). Một cơn đau điển hình kéo dài khoảng 4 giờ đến 3 ngày. Không cố định bên nào đau, có khi bên phải, cũng có khi bên trái (đối với những chứng đau đầu mà chỉ ở một bên thì phải coi chừng do một bệnh lí nào đó gây ra, có thể nguy hiểm đến tính mạng ví dụ như có khối u trong não). Cơn đau nửa đầu thuần túy thường tăng lên theo các vận động hàng ngày của bệnh nhân, như khi leo cầu thang. Ðau thường kèm theo buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, da tím, tay chân lạnh, sợ ánh sáng, sợ âm thanh. Vì thế, nếu một bệnh nhân đang trong cơn đau nửa đầu nên cho nằm trong phòng tối và yên lặng.

Triệu chứng bào trước của bệnh đau nửa đầu có thể là ngáp, ngủ gà gật, mệt mỏi, ức chế…(Ảnh minh họa)

Khoảng 40%-60% bệnh nhân có các triệu chứng báo trước, có thể là ngủ gà ngủ gật hay ngáp, mệt mỏi ức chế, hoặc ngược lại trạng thái thần kinh bị kích thích phấn chấn quá mức, thèm đồ ngọt hay đồ mặn. Thường thì bệnh nhân và thân nhân của họ cũng ghi nhận được các triệu chứng này và đoán trước được cơn đau sẽ xảy ra.

Khoảng 20% bệnh nhân lại có những cơn tiền triệu thoáng qua, để khởi đầu cho cơn đau đầu liền sau đó, đôi khi các triệu chứng này lại xảy ra trong khi bệnh nhân đang đau đầu. Thường gặp là chói mắt, hoa mắt, đom đóm mắt, có những khoảng đen che mắt (được gọi là điểm mù). Một số bệnh nhân lớn tuổi có thể không đau đầu mà chỉ có những triệu chứng như trên. Một triệu chứng khác ít gặp hơn là cảm giác kiến bò ở tay, cánh tay, hay ở quanh miệng, quanh mũi cùng bên với bên đau (dị cảm). Ngoài ra có thể bị ù tai, hoa mắt, rối loạn vị giác và khứu giác

Chứng đau nửa đầu này có thể gây ra những biến chứng về thần kinh, gây rối loạn chức năng của nhiều cơ quan tùy theo đau đầu này do vùng nào trong não gây ra. Ví dụ nguyên nhân gây đau từ vùng thân não (vùng thấp của não, trung khu điều khiển các hoạt động tự ý như giữ thăng bằng, nhận biết được sự tồn tại của bản thân) có thể gây các triệu chứng choáng váng, chóng mặt, nhìn đôi. Liệt nửa người cũng có thể có, và rất giống hậu quả sau một chấn thương sọ não, nhưng liệt này chỉ là tạm thời, hoặc nếu kéo dài thì chỉ chừng vài ngày.

Thường sau khoảng một ngày, cơn đau đầu sẽ giảm dần, nhẹ hơn, nhưng vẫn còn triệu chứng sợ ánh sáng và tiếng ồn. Một số bệnh nhân khác kém may mắn hơn thì có thể bị tái đi tái lại thường xuyên.

Bệnh đau đầu từng lúc thường làm bệnh nhân thức giấc khi đang ngủ say vào ban đêm (Ảnh minh họa)

Triệu chứng của đau đầu từng lúc (đau đầu histamine, đau đầu Horton)

Ðau đầu từng đợt là loại đau đầu kéo dài mỗi đợt chừng vài tuần đến vài tháng, giữa mỗi đợt là khoảng thời gian trống, bệnh nhân hoàn toàn không có triệu chứng, kéo dài cũng khoảng vài tháng.

Trong mỗi đợt đau như vậy, cơn đau điển hình thường xảy ra một đến hai lần mỗi ngày, hoặc có thể hơn. Mỗi cơn kéo dài chừng 30 phút đến khoảng 90 phút. Cơn đau có xu hướng xảy ra vào cùng một thời điểm trong ngày, và thường làm bệnh nhân thức giấc khi đang ngủ say vào nửa đêm. Ðau rất dữ dội, ở một bên quanh hố mắt hay thái dương. Một số bệnh nhân mô tả cơn đau giống như bị một vật nhọn và nóng đâm vào mắt. Mũi và mắt bên đau có thể sưng đỏ, xung huyết, chảy nước. Khác với chứng đau nửa đầu, chứng đau này làm bệnh nhân rất khó chịu, bứt rứt, tối không ngủ được (một hình ảnh có thể gặp ở bệnh nhân này là họ ôm đầu mình đập vào tường vì không chịu nổi cơn đau). Thường gặp nhiều ở nam giới hơn.

Bài viết Các loại đau đầu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-loai-dau-dau-thuong-gap-5061/feed/ 0
Nguyên nhân đau đầu và những dấu hiệu nguy hiểm https://benh.vn/nguyen-nhan-dau-dau-va-nhung-dau-hieu-nguy-hiem-5062/ https://benh.vn/nguyen-nhan-dau-dau-va-nhung-dau-hieu-nguy-hiem-5062/#respond Mon, 31 Jul 2023 05:16:13 +0000 http://benh2.vn/nguyen-nhan-dau-dau-va-nhung-dau-hieu-nguy-hiem-5062/ Ðau đầu do căng thẳng: nguyên nhân chưa rõ, có thể do bệnh nhân chịu quá nhiều áp lực trong cuộc sống, hay làm việc quá sức. Một số nghiên cứu cho thấy chứng đau đầu này có vẻ như có nguyên nhân tương tự chứng đau nửa đầu.

Bài viết Nguyên nhân đau đầu và những dấu hiệu nguy hiểm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nguyên nhân gây đau đầu có thể rất đa dạng và những dấu hiệu nguy hiểm được cảnh báo khi đau đầu là gì. Hãy cùng benh.vn tìm hiểu kỹ.

Nguyên nhân gây đau đầu thương gặp

Ðau đầu do căng thẳng: nguyên nhân chưa rõ, có thể do bệnh nhân chịu quá nhiều áp lực trong cuộc sống, hay làm việc quá sức. Một số nghiên cứu cho thấy chứng đau đầu này có vẻ như có nguyên nhân tương tự chứng đau nửa đầu.

Thuốc lá và rượu có thể làm thúc đẩy cơn đau đầu (Ảnh minh họa)

Chứng đau nửa đầu: nguyên nhân thường liên quan tới sự dãn của các mạch máu trong sọ và các hoá chất trung gian được tiết ra từ các sợi thần kinh nằm quanh đó. Người ta thấy rằng khi cơn đau xuất hiện, động mạch thái dương thường  dãn rộng (động mạch thái dương là một nhánh động mạch nằm ngoài hộp sọ, ngay bên dưới da vùng thái dương). Khi động mạch này dãn nở, nó làm căng các sợi thần kinh nằm gần đó, các sợi thần kinh khi bị căng thì tiết ra các hoá chất có khả năng gây đau, viêm, và làm mạch máu thêm dãn nở, càng làm cơn đau nặng thêm.

Cơn migraine làm kích hoạt hệ thống giao cảm, là phần của hệ thần kinh điều khiển những đáp ứng đầu tiên, tức thời của cơ thể khi bị đau hay bịstress. Bộ máy giao cảm khi bị kích hoạt, tác động lên hệ tiêu hoá gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy, làm thức ăn chậm xuống ruột, ứ đọng lại trong dạ dày, vì thế ngăn cản sự hấp thu các thuốc dùng theo đường uống. Chính vì nguyên nhân này nên các thuốc điều trị chứng đau nửa đầu sẽ không hiệu quả nếu đựợc dùng bằng đường uống. Ðối với hệ thống mạch máu trong cơ thể, tác động của hệ giao cảm là làm co mạch, vì vậy da bệnh nhân bị tím tái, chân tay lạnh. Nó còn ảnh hưởng lên các giác quan như thính và thị giác gây sợ tiếng động, mờ mắt.

Ðau đầu từng lúc: không tìm thấy nguyên nhân rõ ràng. Thuốc lá và rượu có thể làm thúc đẩy cơn đau.

Chứng đau nửa đầu có thể làm bệnh nhân đột quỵ (Ảnh minh họa)

Đau đầu nguyên phát có nguy hiểm không

Ðau đầu do căng thẳng không gây rối loạn chức năng hệ thần kinh hay gây tổn thương não. Nhưng chứng đau nửa đầu thì có thể làm bệnh nhân đột quỵ, tuy nhiên cũng hiếm gặp, nếu có thì đó là chứng đau nửa đầu có biến chứng.

Ðối với bệnh đau đầu từng cơn, dù cần phải phân biệt với các bệnh lí thực thể nguy hiểm khác của não, nhưng cũng không chứng minh được bệnh này có thể làm bệnh nhân đột quỵ.

Nguyên nhân của đau đầu thứ phát là gì

Các nguyên nhân của đau đầu thứ phát thường gặp là:

Ung thư não: Kể cả u nguyên phát ở não lẫn u di căn từ nơi khác đến như từ vú, từ phổi.

Máu tụ dưới màng cứng (màng cứng là một lớp màng bao bọc não bộ) sau khi chảy từ các tĩnh mạch não bị vỡ. Ðiển hình gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi, các tĩnh mạch này vỡ sau một chấn thương vào đầu do ngã hay do va chạm. Bệnh nhân đến khám bác sĩ vì đau đầu kéo dài, thậm chí không nhớ gì đến cú ngã hay va đập trước đó. Triệu chứng là đau đầu mãn tính, kéo dài, thay đổi tính tình, yếu liệt chân tay.

Máu tụ ngoài màng cứng

Máu chảy thường rất nhanh vì xuất phát từ các động mạch màng não nằm ngay ở mặt trong của não, điển hình thường bị sau một chấn thương mạnh vào đầu làm bệnh nhân choáng váng và gây vỡ sọ. Sau khi tỉnh lại một thời gian, bệnh nhân sẽ đột ngột đi vào hôn mê khi máu chảy nhanh và nhiều, chèn ép não.

Viêm nhiễm

Viêm màng não do vi trùng, như não mô cầu (meningococcus), phế cầu (pneumococus), lao, bệnh Lyme, nhiễm nấm cryptococcus.

Ðột quỵ

Do cục máu đông gây tắc mạch máu não, hay do đứt mạch máu não.

Xuất huyết khoang màng nhện: do máu chảy vào khoảng giữa não và màng nhện bao bên ngoài. Thành động mạch có một số nơi bị yếu, phình ra tạo thành các túi phình, các túi này có thể vỡ làm xuất huyết vào khoang màng nhện.

Cơn tăng huyết áp ác tính (những cơn tăng huyết áp nhẹ hay trung bình thường không gây đau đầu).

Viêm động mạch thái dương

Thường xảy ra nguyên phát ở bệnh nhân cao tuổi, có thể kèm theo mệt mỏi, đau nhức người, thiếu máu. Nếu không được điều trị đặc hiệu, viêm động mạch thái dương có thể làm bệnh nhân mù hay đột quỵ.

Ðau đầu do tăng nhãn áp (tăng áp suất cao bất thường trong mắt).

tang-nhan-ap

Tăng nhãn áp cũng là một trong những nguyên nhân gây đau đầu thứ phát (Ảnh minh họa)

Viêm xoang, viêm tai, viêm nướu răng.

Giảm hoạt động của tuyến giáp: do tuyến giáp không sản xuất đủ hormone giáp như bình thường.

Ngộ độc carbon monoxide (CO ) thường xuyên.

Bệnh Parkinson.

Do thuốc:

Như indomethacin, estrogen, progestin, thuốc ức chế kênh Calcium (thường dùng điều trị tăng huyết áp), các thuốc ức chế việc tái hấp thu seretonin chọn lọc (thuốc điều trị trầm cảm).

Lạm dụng thuốc giảm đau:

Dùng quá liều thuốc giảm đau có thể tạo nên tình trạng “kháng thuốc”, mất tác dụng của thuốc, cơn đau đầu không khống chế được nữa.

Thiếu máu cơ tim (thường do bệnh lí mạch vành): thiếu máu cơ tim ngoài gây đau thắt ngực còn có thể gây đau đầu. Ðau đầu có thể xảy ra đồng thời với cơn đau ngực, và nếu như vậy, đau đầu có thể xuất hiện khi gắng sức và giảm khi nghỉ ngơi.

Bài viết Nguyên nhân đau đầu và những dấu hiệu nguy hiểm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-nhan-dau-dau-va-nhung-dau-hieu-nguy-hiem-5062/feed/ 0