Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 06 May 2024 08:55:52 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/ https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/#respond Sun, 05 May 2024 02:17:49 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/ Viêm phổi cộng đồng hay còn gọi là viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương nhu mô phổi, kèm theo các dấu hiệu ho, khó thở nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đạu ngực... Các triệu chứng này thay đổi theo tuổi. Việc điều trị bệnh cần căn cứ nguyên nhân cụ thể và điều trị tại cơ sở y tế chuyên khoa.

Bài viết Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm phổi cộng đồng hay còn gọi là viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương nhu mô phổi, kèm theo các dấu hiệu ho, khó thở nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đạu ngực… Các triệu chứng này thay đổi theo tuổi (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1)

Đại cương

Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em là bệnh lý phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi.

Theo thống kê của WHO (năm 2000) trung bình mỗi trẻ mắc 0,28 đợt/trẻ/năm.(9) (Bảng II.2).

Bảng II.2. Tỷ lệ mới mắc viêm phổi cộng đồng hàng năm ở trẻ < 5 tuổi theo khu vực trên thế giới (WHO)

Địa dư Số trẻ < 5 tuổi (triệu) Tỷ lệ mới mắc (Đợt/trẻ/năm) Số trẻ mắc /năm (triệu)
Châu Phi 105,62 0,33 35,13
Châu Mĩ 75,78 0,10 7,84
Trung Đông 69,77 0,28 19,67
Châu Âu 51,96 0,06 3,03
Đông Nam châu Á 168,74

 

0,36

 

60,95

 

Tây Thái Bình Dương 133,05

 

0,22

 

29,07

 

Các nước đang phát triển 523,31

 

0,29

 

151,76

 

Các nước phát triển 81,61

 

0,05

 

4,08

 

Như vậy ở các nước đang phát triển có tỷ lệ mắc cao gấp 5 lần các nước phát triển.

Nếu chọn 15 nước có tỷ lệ mắc viêm phổi hàng năm cao nhất thì đứng hàng đầu là Ấn Độ, Trung Quốc và Pakistan. Việt Nam đứng thứ 9 (9) (Bảng II.3).

Ước tính tử vong do viêm phổi ở trẻ em < 5 tuổi trên thế giới là 0,26 trẻ/1000 trẻ sơ sinh sống. Như vậy hàng năm có khoảng 1,8 triệu trẻ tử vong do viêm phổi (không kể viêm phổi sơ sinh: Ước tính khoảng 300.000 trẻ sơ sinh viêm phổi tử vong hàng năm) (15).

Sau đây là bảng thống kê 15 nước có tỷ lệ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất (Bảng II.3 và Bảng II.4).

Bảng II.3. 15 nước có số trẻ mắc viêm phổi cao nhất

Tên nước Số trẻ mới mắc (triệu) Tỷ lệ đợt/trẻ/năm
Ấn Độ

Trung Quốc

Pakistan

Bangladesh

Nigeria

Indonesia

Ethiopia

CHDCND Congo

Việt Nam

Philippines

Sudan

Afganistan

Tanzania

Myanma

Brazil

 

43,0

21,1

9,8

6,4

6,1

6,0

3,9

3,9

2,9

2,7

2,0

2,0

1,9

1,8

1,8

 

0,37

0,22

0,41

0,41

0,34

0,28

0,35

0,39

0,35

0,27

0,48

0,45

0,33

0,43

0,11

 

Bảng II.4. 15 nước có số trẻ tử vong do viêm phổi cao nhất

Tên nước Số trẻ tử vong (nghìn) Tỷ lệ tử vong/ 10.000 trẻ
Ấn độ

Nigeria

CHDCND Congo Ethiopia

Pakistan

Afganistan

Trung Quốc

Bangladesh

Angola

Nigeria

Uganda

Tanzania

Mali

Kenya

Bunkina Faso

 

408

204

126

112

91

87

74

50

47

46

38

36

32

30

25

 

32,2

84,7

110,1

84,6

48,1

185,9

8,6

26,6

157,1

173,9

67,6

52,6

147,8

50,3

99,4

 

Ở Việt Nam theo thống kê của các cơ sở y tế viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu mà trẻ em đến khám và điều trị tại các bệnh viện và cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số tử vong ở trẻ em.

Theo số liệu báo cáo năm 2004 của UNICEF và WHO thì nước ta có khoảng 7,9 triệu trẻ < 5 tuổi và với tỷ lệ tử vong chung là 23‰ thì mỗi năm có khoảng 38.000 trẻ tử vong trong đó viêm phổi chiếm 12% trường hợp. Như vậy mỗi năm có khoảng 4500 trẻ < 5 tuổi tử vong do viêm phổi (5)

NGUYÊN NHÂN

Vi khuẩn

Nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em đặc biệt ở các nước đang phát triển là vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae (phế cầu) chiếm khoảng 30 – 35% trường hợp. Tiếp đến là Hemophilus influenzae (khoảng 10 – 30%), sau đó là các loại vi khuẩn khác (Branhamella catarrhalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogens…) (5,16).

– Ở trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi còn có thể do các vi khuẩn Gram âm đường ruột như Klebsiella pneumoniae, E. coli, Proteus…

– Ở trẻ lớn 5 – 15 tuổi có thể do Mycoplasma pneumoniae, Clammydia pneumoniae, Legionella pneumophila…(thường gây viêm phổi không điển hình)

Virus

Những virus thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em là virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitral virus = RSV), sau đó là các virus cúm A,B, á cúm Adenovirus, Metapneumovirus, Severe acute Respiratory Syndrome = SARS). Nhiễm virus đường hô hấp làm tăng nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn hoặc có thể kết hợp viêm phổi do virus và vi khuẩn (tỷ lệ này vào khoảng 20 – 30%).

Ký sinh trùng và nấm

Viêm phổi ở trẻ em có thể do Pneumocystis carinii, Toxoplasma, Histoplasma, Candida spp…

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng kết hợp X-quang phổi và một số xét nghiệm khác nếu có điều kiện.

Dựa vào lâm sàng

Theo ngiên cứu của TCYTTG viêm phổi cộng đồng ở trẻ em thường có những dấu hiệu sau: (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1).

– Sốt: Dấu hiệu thường gặp nhưng độ đặc hiệu không cao vì sốt có thể do nhiều nguyên nhân. Sốt có thể có ở nhiều bệnh, chứng tỏ trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn trong đó có viêm phổi.

– Ho: Dấu hiệu thường gặp và có độ đặc hiệu cao trong các bệnh đường hô hấp trong đó có viêm phổi

– Thở nhanh: Dấu hiệu thường gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em tại cộng đồng vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1). Theo TCYTTG ngưỡng thở nhanh của trẻ em được quy định như sau:

  • Đối với trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút là thở nhanh.
  • Đối với trẻ 2 – 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút là thở nhanh.
  • Trẻ từ 1 – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút là thở nhanh.

Cần lưu ý: Đếm nhịp thở khi trẻ nằm yên hoặc lúc ngủ, phải đếm trọn 1 phút. Đối với trẻ < 2 tháng tuổi phải đếm 2 lần vì trẻ nhỏ thở không đều, nếu cả 2 lần đếm mà nhịp thở đều ≥ 60 lần/phút thì mới có giá trị.

– Rút lõm lồng ngực: Là dấu hiệu của viêm phổi nặng. Để phát hiện dấu hiệu này cần nhìn vào phần dưới lồng ngực (1/3 dƣới) thấy lồng ngực lõm vào khi trẻ thở vào. Nếu chỉ phần mềm giữa các xương sườn hoặc vùng trên xương đòn rút lõm thì chưa phải rút lõm lồng ngực.

Ở trẻ < 2 tháng tuổi nếu chỉ rút lõm nhẹ thì chưa có giá trị vì lồng ngực ở trẻ nhỏ lứa tuổi này còn mềm, khi thở bình thường cũng có thể hơi bị rút lõm. Vì vậy ở lứa tuổi này khi rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá trị chẩn đoán (8).

– Ran ẩm nhỏ hạt: Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt là dấu hiệu của viêm phổi tuy nhiên độ nhạy thấp so với viêm phổi được xác định bằng hình ảnh X-quang.

Hình ảnh X-quang phổi

Chụp X-quang phổi là phương pháp để xác định các tổn thương phổi trong đó có viêm phổi. Tuy nhiên không phải các trƣờng hợp viêm phổi được chẩn đoán trên lâm sàng nào cũng có dấu hiệu tổn thương trên phim X-quang phổi tương ứng và ngược lại. Vì vậy không nhất thiết các trường hợp viêm phổi cộng đồng nào cũng cần chụp X-quang phổi mà chỉ chụp X-quang phổi khi cần thiết (trường hợp viêm phổi nặng cần điều trị tại bệnh viện) (Khuyến cáo 5.2 – Phụ lục 1).

Các xét nghiệm cận lâm sàng khác (nếu có điều kiện):

Cấy máu, cấy dịch tỵ hầu, đờm, dịch màng phổi, dịch khí – phế quản qua ống nội khí quản, qua nội soi phế quản để tìm vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ; xét nghiệm PCR tìm nguyên nhân virus, nguyên nhân gây viêm phổi không điển hình như M. pneumoniae, Chlamydia…

– Các xét nghiệm này chỉ có thể làm được tại các bệnh viện có điều kiện. (Khuyến cáo 5.4 và khuyến cáo 5.5 – Phụ lục 1)

Theo hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh mới nhất của Bộ Y tế

Bài viết Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/feed/ 0
Viêm tiểu phế quản – Bệnh nguy hiểm cho bé https://benh.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/ https://benh.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/#respond Thu, 18 Apr 2024 04:14:40 +0000 http://benh2.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/ Viêm tiểu phế quản là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ nhất là trẻ sinh non. Cần ý thức độ nguy hiểm của bệnh để phòng và điều trị bệnh kịp thời cho trẻ.

Bài viết Viêm tiểu phế quản – Bệnh nguy hiểm cho bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tiểu phế quản là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ nhất là trẻ sinh non. Cần ý thức độ nguy hiểm của bệnh để phòng và điều trị bệnh kịp thời cho trẻ.

Viêm tiểu phế quản là gì?

Viêm tiểu phế quản là một bệnh đường hô hấp do virut hợp bào hô hấp virus Respiratoire Syncytial (VRS) gây nên. Đây là bệnh thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Theo thống kê tại Pháp, tất cả trẻ dưới 2 tuổi đều mắc ít nhất 1 lần bệnh này. Bệnh này thường xảy ra vào mùa lạnh, mùa mưa. Bệnh cũng có liên quan đến chứng hen ở trẻ đang bú mẹ.

Triệu chứng của bệnh viêm tiểu phế quản

Phần lớn trẻ khi mắc bệnh này thường có những biểu hiện như ho, nghẹt mũi, sốt,…

Bệnh này có nguy hiểm với trẻ em nhất là trẻ sinh thiếu tháng

Trẻ thể lực kém

Nhưng đối với những trẻ có thể lực kém, bệnh viêm tiểu phế quản trở nên nguy hiểm và đôi khi ảnh hưởng tới tính mạng trẻ. Trẻ dưới 3 tháng tuổi có thể bị ngưng thở ngay cả khi bệnh ở thể nhẹ. Theo thống kê tại Pháp, 17% trẻ mắc bệnh này phải nhập viện điều trị và cần được chăm sóc tích cực của các bác sỹ nhi khoa.

Đối với trẻ thiếu tháng

Những trẻ sinh non đặc biệt có nguy cơ mắc viêm tiểu phế quản cao. Những tuần cuối cùng của thai kỳ là giai đoạn hoàn thiện một số bộ phận quan trọng của trẻ, trong đó có sự phát triển cuối cùng của phổi.

Thành phế quản của trẻ sinh non dày hơn các trẻ được sinh đủ tháng và các ống phế quản tiết ra nhiều chất nhầy. Khi vi-rút hô hấp xâm nhập, chúng làm đường hô hấp của trẻ sinh non hẹp lại nhanh hơn những trẻ khác, do đó trẻ rất dễ bị suy hô hấp.

Theo thống kê tại Pháp, trẻ sinh non mắc virut VRS phải nhập viện điều trị cao hơn những trẻ sinh đủ tháng tới 1,5 lần.

Các dấu hiệu nguy hiểm cần nhập viện

  • Ăn uống khó khăn, bỏ ăn, bỏ bú.
  • Nôn nhiều.
  • Thở nhanh, nhịp thở nhiều hơn 50-60 lần/phút.Có triệu chứng khó thở như co kéo lồng và các cơ liên sườn, hõm ức.
  • Tím tái.

Có cơ địa đặc biệt: Trẻ nhỏ từ 3 đến 6 tháng tuổi, sinh non, suy dinh dưỡng, trẻ sinh đôi hay sinh ba, loạn sản phế quản-phổi, trẻ bị bệnh tim bẩm sinh, trẻ bị suy giảm miễn dịch…

Phương pháp phòng bệnh viêm tiểu phế quản cho trẻ

  • Vệ sinh sạch sẽ trước khi tiếp xúc với trẻ
  • Hạn chế cho trẻ tới những nơi đang có dịch hô hấp
  • Không cho trẻ tiếp xúc với nhưng người bị cúm.
  • Dùng giấy ăn ăn lau mũi cho trẻ, sau đó vứt đi. Khống tái sử dụng.
  • Đối với trẻ sinh thiếu tháng, có thể cho trẻ tiêm vắc-xin phòng viêm tiểu phế quản virus Respiratoire Syncytial

Bài viết Viêm tiểu phế quản – Bệnh nguy hiểm cho bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/feed/ 0
Nguyên tắc sử dụng thuốc ở trẻ em https://benh.vn/nguyen-tac-su-dung-thuoc-o-tre-em-1904/ https://benh.vn/nguyen-tac-su-dung-thuoc-o-tre-em-1904/#respond Thu, 18 Apr 2024 04:03:54 +0000 http://benh2.vn/nguyen-tac-su-dung-thuoc-o-tre-em-1904/ Trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh, đáp ứng với thuốc khác người lớn. Cần đặc biệt thận trọng ở giai đoạn sơ sinh (30 ngày đầu sau khi đẻ), liều lượng cần phải tính toán thật chính xác. Ở thời kỳ sơ sinh, nguy cơ ngộ độc thuốc tăng lên nhiều do thận lọc kém hiệu quả, các enzym tương đối thiếu hụt, tính nhạy cảm với thuốc của các cơ quan đích rất khác nhau và đặc biệt hệ thống khử độc chưa hoàn chỉnh gây thải trừ chậm.

Bài viết Nguyên tắc sử dụng thuốc ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trẻ em không phải là một người lớn thu nhỏ. Việc sử dụng thuốc cho trẻ cũng không thể chỉ đơn giản là điều chỉnh từ hướng dẫn sử dụng thuốc cho người lớn mà cần có một nguyên tắc riêng biệt, thậm chí những chỉ định và chống chỉ định khác biệt. Benh.vn sẽ đề cập tới nguyên tắc sử dụng thuốc ở trẻ em trong bài viết này.

Thận trọng khi sử dụng thuốc ở trẻ em

Trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh, đáp ứng với thuốc khác người lớn. Cần đặc biệt thận trọng ở giai đoạn sơ sinh (30 ngày đầu sau khi đẻ), liều lượng cần phải tính toán thật chính xác. Ở thời kỳ sơ sinh, nguy cơ ngộ độc thuốc tăng lên nhiều do thận lọc kém hiệu quả, các enzym tương đối thiếu hụt, tính nhạy cảm với thuốc của các cơ quan đích rất khác nhau và đặc biệt hệ thống khử độc chưa hoàn chỉnh gây thải trừ chậm.

Liệu pháp dùng thuốc an toàn và hiệu quả ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em đòi hỏi phải có sự hiểu biết về những thay đổi trong quá trình trưởng thành đã tác động đến tác dụng, chuyển hóa và độ thanh thải hoàn toàn của thuốc.

Điều chỉnh liều lượng khi sử dụng thuốc ở trẻ em

Hầu như tất cả các thông số dược động học thay đổi theo lứa tuổi. Liều lượng thuốc ở trẻ em tính theo mg/kg, cần phải được điều chỉnh theo đặc điểm dược động học của riêng từng thuốc, theo tuổi (yếu tố quyết định chính), tình trạng bệnh, giới tính (trong thời kỳ sau dậy thì) và theo nhu cầu của từng bệnh nhi. Nếu không, có thể dẫn đến điều trị không kết quả hoặc có nguy cơ nhiễm độc.

Lưu ý về đường dùng thuốc ở trẻ em

Trong mọi trường hợp nên tránh tiêm bắp thịt và gây đau cho trẻ

Phải đặc biệt coi trọng việc ghi đơn thuốc thật rõ ràng, hàm lượng thuốc. Mặc dù các loại thuốc nước chế sẵn phù hợp với các trẻ nhỏ nhưng thuốc pha có chứa nhiều đường có khả năng gây sâu răng. Vì vậy khi dùng thuốc dài ngày, tốt hơn là nên dùng các thuốc không có đường.

Ðối với các đơn thuốc chỉ định dùng thuốc nước với liều lượng dưới 5 ml, cần một bơm hút chia thể tích, khi cho uống thuốc cần thông báo để bố mẹ không cho bất kỳ loại thuốc nào vào trong bình sữa vì thuốc có thể tương tác với sữa hoặc các thức ăn. Hơn nữa, làm như vậy có thể số lượng thuốc đưa vào cơ thể bị thiếu hụt nếu bệnh nhi không dùng hết sữa hoặc thức ăn chứa trong bình.

Cuối cùng cần lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em

Liều lượng thuốc cho trẻ em

Liều lượng thuốc ở trẻ em trong Dược thư quốc gia Việt Nam trong đa số trường hợp đã được ghi trong chuyên luận của riêng từng thuốc, trừ khi thuốc được khuyến cáo không dùng cho trẻ em.

Liều lượng thuốc ở trẻ em theo cân nặng hoặc tuổi

Liều lượng thuốc thường căn cứ vào cân nặng cơ thể (thể trọng tính bằng kilogam) hoặc theo tuổi: Mới đẻ (tháng đầu), cho đến 1 tuổi (trẻ nhỏ), 1 – 5 tuổi, 6 – 12 tuổi.

Cách tính liều lượng thuốc cho trẻ em có thể dựa trên liều lượng của người lớn bằng cách căn cứ tuổi, thể trọng hay diện tích bề mặt cơ thể hoặc phối hợp các yếu tố trên. Phương pháp tốt nhất là dựa trên diện tích bề mặt cơ thể.

Liều lượng thuốc ở trẻ em theo thể trọng

Thể trọng cơ thể được dùng để tính liều biểu thị bằng mg/kg; trẻ em có thể phải cần một liều lượng cho mỗi kg thể trọng cao hơn người lớn vì tốc độ chuyển hóa ở trẻ em cao hơn. Nhiều yếu tố khác cũng cần phải tính đến. Ví như tính liều theo thể trọng cho các cháu béo phì cần phải dùng liều cao hơn nhiều. Trong những trường hợp này, liều phải được tính theo cân nặng lý tưởng liên quan đến chiều cao và độ tuổi.

Theo diện tích bề mặt cơ thể

Sử dụng yếu tố diện tích bề mặt cơ thể làm cho việc tính liều lượng thuốc ở trẻ em chính xác hơn so với thể trọng. Vì rất nhiều hiện tượng sinh lý có tương quan với nhau tốt hơn trong diện tích bề mặt cơ thể. Diện tích bề mặt trung bình của một nam giới nặng 70 kg vào khoảng 1,8 m2. Như vậy có thể dùng công thức sau đây để tính liều lượng thuốc cho trẻ em:

Liều lượng ước lượng cho bệnh nhi = S bề mặt cơ thể (m2) x liều người lớn/1,8.

Bảng tính sẵn theo tỷ lệ phần trăm dưới đây có thể dùng để tính liều lượng thuốc cho trẻ em đối với các thuốc thông thường có sự cách xa giữa liều điều trị và liều độc.

Các trẻ đẻ thiếu tháng cần giảm liều tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.

Liều lượng thuốc tính toán theo diện tích bề mặt cơ thể chính xác hơn và diện tích này có thể tính từ chiều cao và cân nặng..

Số lần dùng thuốc trong ngày

Các kháng sinh thường dùng cách 6 giờ một lần. Cần linh hoạt khi dùng thuốc cho trẻ em để tránh đánh thức trẻ về đêm, thí dụ thuốc dùng trong đêm có thể cho trẻ uống lúc bố mẹ đi ngủ.

Khi sử dụng một thuốc mới hay thuốc có khả năng gây ngộ độc, liều lượng thuốc do nhà sản xuất khuyến cáo cần được thực hiện nghiêm túc.

Bài viết Nguyên tắc sử dụng thuốc ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-tac-su-dung-thuoc-o-tre-em-1904/feed/ 0
Thực đơn cho trẻ bị viêm phế quản https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phe-quan-46763/ https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phe-quan-46763/#respond Tue, 02 Apr 2024 07:56:17 +0000 https://benh.vn/?p=46763 Mặc dù có một số biện pháp phòng tránh cũng như điều trị viêm phế quản tại nhà, tuy nhiên tuân thủ lời khuyên của các bác sĩ vẫn là quan trọng nhất. Cách tốt nhất để giảm bớt tình trạng khó chịu là chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ. Ho kéo dài hoặc bất kỳ triệu chứng xấu đi nào cũng phải được báo cáo để được hỗ trợ y tế ngay lập tức.

Bài viết Thực đơn cho trẻ bị viêm phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mặc dù có một số biện pháp phòng tránh cũng như điều trị viêm phế quản tại nhà, tuy nhiên tuân thủ lời khuyên của các bác sĩ vẫn là quan trọng nhất. Cách tốt nhất để giảm bớt tình trạng khó chịu là chế độ ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ. Ho kéo dài hoặc bất kỳ triệu chứng xấu đi nào cũng phải được báo cáo để được hỗ trợ y tế ngay lập tức.

trà xanh

Một số món ăn dành cho trẻ viêm phế quản được áp dụng tại các nước phương Tây

Quả tầm xuân: là biện pháp điều trị nhà phổ biến nhất cho viêm phế quản ở trẻ em vì nó chứa một nguồn vitamin c và chất flavonoid dồi dào, rất hữu ích cho việc làm lỏng chất nhầy. Quả tầm xuân có thể có sẵn trong một số loại trà có hương vị trái cây đã khử caffein pha cho trẻ em bị viêm phế quản.

Nam việt quất: rất hữu ích trong việc chống lại nhiễm virus vì nó làm suy yếu khả năng nhiễm trùng gây ra bởi vi trùng bám dính vào tế bào. Ta có thể trộn một chút nước ép nam việt quất với trà hoa hồng hoặc nước chanh vì đó là sự kết hợp hoàn hảo và được biết đến với vai trò bảo vệ cơ thể hữu hiệu.

Trà xanh: chắc hẳn chúng ta không xa lạ gì với vai trò tăng cường sức đề kháng và chống nhiễm trùng của trà xanh. Cũng chứa một hàm lượng flavonoid đủ lớn, trà xanh còn ngăn cản nhiễm trùng niêm mạc đường hô hấp hiệu quả. Trẻ em sẽ thích uống trà xanh nếu được pha với nước chanh và mật ong cũng như lượng đường vừa phải.

Trà cam thảo: có thể dễ dàng tìm mua trong các cửa hàng hoặc trên siêu thị. Đây là một trong những biện pháp điều trị tại nhà được sử dụng rộng rãi cho viêm phế quản và ho thông thường.

Mật ong: nhiều bác sĩ khuyên rằng nên dùng một thìa cà phê mật ong để làm dịu cơn ho do viêm phế quản. Tuy nhiên, mật ong chỉ được khuyến cáo cho trẻ em trên 1 tuổi vì nguy cơ bị đau dạ dày cao ở trẻ nhỏ.

mật ong

Bột nghệ: có thể pha một muỗng cà phê bột nghệ vào một ly sữa và uống 2-3 lần một ngày để có kết quả tốt nhất. Để hiệu quả hơn, cần cung cấp sữa và đồ uống nghệ vào sáng sớm khi dạ dày còn rỗng và trước khi đi ngủ. Thực phẩm này sẽ không gây hại cho dạ dày của trẻ.

Các phương pháp kết hợp khác

Chườm nóng: chườm nóng trên lưng và ngực của trẻ có thể giúp làm giảm tác động của viêm phế quản ở trẻ em. Đây là biện pháp khắc phục tự nhiên phổ biến nhất đối với viêm phế quản và có thể giảm đau ngay lập tức cho trẻ. Tuy nhiên cha mẹ cũng nên chú ý nhiệt độ của khăn để tránh làm tổn thương làn da nhạy cảm của bé.

Chà xát ngực: có thể kết hợp với một số loại tinh dầu có mùi dịu nhẹ khiến trẻ dễ chịu, song nên lưu ý nếu trẻ có tiền sử dị ứng hoặc đã từng kích ứng da với các loại tinh dầu trước đây.

Xúc miệng, xịt mũi bằng nước muối sinh lý: đây là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để giữ sạch đường hô hấp trên của trẻ. Nhược điểm là xúc miệng chỉ được áp dụng với trẻ trên 3 tuổi, những trẻ nhỏ hơn nên được cha mẹ vệ sinh miệng bằng khăn mềm mỗi ngày.

trà cam thảo

Nhiều trẻ có thể không thích những thực phẩm được liệt kê phía trên, nên lúc này cha mẹ đừng quên bổ sung đủ nước cho trẻ. Việc xuất tiết nhiều đờm và sốt sẽ khiến trẻ bị mất nước, càng làm cơ thể mệt mỏi. Hãy động viên trẻ uống nhiều nước, nếu uống được orezol sẽ càng tốt, và theo dõi triệu chứng của trẻ để đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi cần thiết.

Bài viết Thực đơn cho trẻ bị viêm phế quản đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phe-quan-46763/feed/ 0
Thực đơn cho trẻ bị viêm phổi https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phoi-46678/ https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phoi-46678/#respond Fri, 05 Jan 2024 13:58:26 +0000 https://benh.vn/?p=46678 Trẻ em bị viêm phổi có thể gầy sút cân do chán ăn và thiếu năng lượng do giảm trao đổi khí ở phổi. Vì thế, khi chăm sóc trẻ cần cung cấp cho trẻ các thức ăn giàu dinh dưỡng, giàu năng lượng, giàu đạm để cải thiện tình hình sức khỏe và ngăn ngừa các biến chứng có thể.

Bài viết Thực đơn cho trẻ bị viêm phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trẻ bị viêm phổi có thể gầy sút cân do chán ăn và thiếu năng lượng do giảm trao đổi khí ở phổi. Vì thế, khi chăm sóc trẻ cần cung cấp cho trẻ các thức ăn giàu dinh dưỡng, giàu năng lượng, giàu đạm để cải thiện tình hình sức khỏe và ngăn ngừa các biến chứng có thể.

Viêm phổi là một bệnh thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân gây viêm phổi có thể do vi khuẩn, virus hoặc kí sinh trùng gây ra. Bệnh thường bắt đầu với các triệu chứng tương tự cảm lạnh và dần dần trở nên nghiêm trọng. Các triệu chứng khác bao gồm sốt, gai người, ho, khò khè, đau ngực, mệt mỏi, đau cơ, nhức đầu và khó thở.

Trẻ em bị viêm phổi có thể gầy sút cân do chán ăn và thiếu năng lượng do giảm trao đổi khí ở phổi. Vì thế, khi chăm sóc trẻ cần cung cấp cho trẻ các thức ăn giàu dinh dưỡng, giàu năng lượng, giàu đạm để cải thiện tình hình sức khỏe và ngăn ngừa các biến chứng có thể.

Cung cấp đủ dịch

Bồi phụ đầy đủ dịch là rất quan trọng đối với trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ em viêm phổi. Cần phải đảm bảo trẻ uống đủ nước và không bị mất nước.

Tre-em-uong-nuoc

Đối với trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi, các bà mẹ nên cho trẻ bú sữa mẹ, hoặc sữa bột. Đối với trẻ từ 1 tuổi trở lên, sữa nguyên chất là thức uống được khuyên dùng. Các loại thức uống khác như nước lọc, nước trái cây, siro hoa quả, nước ngọt không có ga…nên được cho trẻ uống thường xuyên. Đặc biệt nước chanh, nước táo và nước gà rất có tác dụng trong việc long đờm và giãn cơ hô hấp. Khi trẻ ăn uống nhiều sẽ dễ khiến trẻ mệt mỏi, vì vậy, nên cho trẻ ăn đầy đủ và kịp thời.

Chế độ ăn giàu năng lượng

Theo Hiệp hội dinh dưỡng hoa kì, chế độ ăn giàu protein sẽ giúp cung cấp cho trẻ đầy đủ năng lượng, phòng ngừa tình trạng sụt cân, giúp cơ thể phục hồi và thúc đẩy hệ miễn dịch phát triển khỏe mạnh. Nên cho trẻ ăn ít nhất 6 bữa 1 ngày để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. Các loại đồ uống có hàm lượng calo cao như sữa nguyên nhất, nước trái cây nguyên chất, nước giải khát không có ga nên được sử dụng. Một số nơi trên thế giới có thể thêm bột protein vào đồ uống của trẻ.

Nên chọn cá loại thực phẩm giàu chất béo và đạm như thịt gia cầm, cá, trứng, đậu, phô mai. Hoặc có thể bổ sung calo và thức ăn bằng cách sử dụng dầu thực vật, bơ thực vật, mayonnaise…

thuc-pham

Trái cây, rau quả và ngũ cốc

Trái cây, rau quả và ngũ cốc cung cấp rất nhiều các loại vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa thiết yếu cho cơ thể. Chọn các loại trái cây và rau quả có màu sắc rực rỡ như bông cải xanh, cà chua, cà rốt, ớt chuông, cam, táo và dưa hấu. Quercetin, chất làm các loại hoa quả có màu sắc rực rỡ, đã được nghiên cứu chỉ ra rằng có tác dụng ức chế sản xuất và giải phóng histamine (chất chịu trách nhiệm về các triệu chứng dị ứng).

Ngũ cốc nguyên hạt như các loại đậu, bánh mỳ đen, lúa mạch, gạo cung cấp cho trẻ các nguyên tố vi lượng như selen, kẽm, có thể bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do sinh ra trong quá trình mang bệnh.

Các nguồn thực phẩm khác

Nên cho trẻ uống các thức uống giàu calo như sữa nguyên chất. Các sản phẩm từ sữa như sữa chua, phô mai và trứng cung cấp cho cơ trẻ trẻ các lợi khuẩn và vitamin E. Trong khi các lợi khuẩn giúp khôi phục lại sự cân bằng hệ vi khuẩn trong cơ thể, thì vitamin E là một chất chống oxy hóa rất quan trọng.

Một số phương pháp trị liệu khác

Trung tâm y tế trường đại học Marryland Hoa Kỳ đã đưa ra một số liệu pháp tiềm năng.

Cho trẻ dùng mật ong là một cách hiệu quả giúp giảm ho và đau họng. Có thể thêm mật ong vào các loại trà thảo mộc hoặc chỉ đơn giản pha nước mật ong. Tuy nhiên, mật ong không được khuyên dùng cho trẻ dưới 1 tuổi.

mat-ong-chanh

Các loại thảo mộc khác như bạc hà, cỏ xạ hương, bạch đàn cũng được biết đến với tác dụng giảm các triệu chứng hô hấp. Nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ trước khi sử dụng các loại thảo mộc cho trẻ bị viêm phổi.

Xem thêm: Bệnh viêm phổi trẻ em

Bài viết Thực đơn cho trẻ bị viêm phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuc-don-cho-tre-bi-viem-phoi-46678/feed/ 0
Cách chăm sóc trẻ bị sốt và các dấu hiệu nên đưa trẻ đi viện https://benh.vn/cach-cham-soc-tre-bi-sot-va-cac-dau-hieu-nen-dua-tre-di-vien-4570/ https://benh.vn/cach-cham-soc-tre-bi-sot-va-cac-dau-hieu-nen-dua-tre-di-vien-4570/#respond Mon, 01 Jan 2024 01:06:10 +0000 http://benh2.vn/cach-cham-soc-tre-bi-sot-va-cac-dau-hieu-nen-dua-tre-di-vien-4570/ Các bậc phụ huynh có con nhỏ khi trẻ bị sốt thường rất lo lắng và tìm đủ mọi cách có thể để trẻ hạ sốt như đắp khăn ướt, cho trẻ uống thuốc hạ sốt… Nhưng theo nhiều chuyên gia về y tế sốt đôi khi lại là tình trạng tốt cho sức khỏe của trẻ, đó là cách cơ thể trẻ phản ứng tự vệ với nhiễm trùng.

Bài viết Cách chăm sóc trẻ bị sốt và các dấu hiệu nên đưa trẻ đi viện đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các bậc phụ huynh có con nhỏ khi trẻ bị sốt thường rất lo lắng và tìm đủ mọi cách có thể để trẻ hạ sốt như đắp khăn ướt, cho trẻ uống thuốc hạ sốt… Nhưng theo nhiều chuyên gia về y tế sốt đôi khi lại là tình trạng tốt cho sức khỏe của trẻ, đó là cách cơ thể trẻ phản ứng tự vệ với nhiễm trùng.

trẻ bị sốt

Vậy chăm sóc khi trẻ bị sốt thế nào là đúng cách, trẻ bị sốt thế nào là bình thường và khi nào thì cần phải đưa trẻ tới bệnh viện?

Trẻ bị sốt khi nào

Hiện tượng trẻ sốt có nhiệt độ cơ thể lớn hơn 37,5 độ, sốt cao là từ 39 độ

Nguyên nhân trẻ bị sốt cao thường là do vi khuẩn hoặc virus gây nên. Nếu các nguyên nhân khiến trẻ bị sốt là do nhiễm virus thông thường trẻ sẽ hết sốt và sức khỏe trở lại bình thường sau một vài ngày.

Phải làm gì khi trẻ bị sốt

  • Xác định nhiệt độ cho trẻ bằng nhiệt độ thủy ngân hoặc điện tử, không nên dùng tay hoặc cảm nhận cá nhân để xác định mức độ sốt của trẻ. Cặp nhiệt độ thường được cặp vào miệng, nách hoặc trán của trẻ. Ưu tiên dùng nhiệt độ điện tử để phòng tránh trường tai nạn do trẻ cắn phải.
  • Cho trẻ nằm ở nơi thoáng tránh nơi gió lùa, không mặc nhiều quần áo cho trẻ để phòng trường hợp trẻ toát mồ hôi, ngấm vào cơ thể gây viêm phổi.
  • Cho trẻ uống oresol bù lượng nước đã mất do sốt cao.
  • Bổ sung vitamin đường uống để tăng sức đề kháng cho trẻ.
  • Làm mát cơ thể cho trẻ bằng nước ấm khoảng 37 độ, không đắp khăn lạnh sẽ khiến trẻ giật mình.
  • Khi trẻ sốt cao từ 38,50C trở lên cha mẹ cần cho trẻ uống thuốc hạ sốt. Thuốc thường được chỉ định hạ sốt cho trẻ là Paracetamol vì nó tương đối an toàn và ít có tác dụng phụ. Khoảng cách giữa hai lần uống là từ 4-6 tiếng. Tuy thuốc tương đối an toàn nhưng cha mẹ không nên lạm dụng vì thuốc có thể ảnh hưởng tới gan của trẻ. Nếu trẻ vẫn tiếp tục sốt cao cha mẹ chườm ở nách, bẹn, trán cho trẻ liên tục để kéo dài thời gian uống thuốc.

Khi nào cần đưa trẻ tới bệnh viện

Các trường hợp sốt nhẹ và sốt thông thường các bậc phụ huynh có thể theo dõi và tự chăm sóc trẻ ở nhà nhưng nếu trẻ có các biểu hiện sau đây cha mẹ cần đưa trẻ tới ngay các bệnh viện gần nhất để được các bác sĩ khám và theo dõi:

  • Trẻ sốt cao hơn 40 độ, co giật
  • Trẻ dưới hai tháng tuổi bị sốt
  • Trẻ ngủ li bì mê man và khó đánh thức
  • Trẻ khóc nhiều và khó dỗ
  • Xuất hiện phát ban trên da
  • Nôn mửa, tiêu chảy, nôn ra máu
  • Sốt cao trong thời gian dài mà không rõ nguyên nhân và không thể hạ nhiệt
  • Sốt kéo dài trên 72 giờ đồng hồ.

Lời kết

Khi trẻ bị sốt các bậc cha mẹ cần bình tĩnh kiểm tra các dấu hiệu xem trẻ bị sốt thông thường hay có dấu hiệu nguy hiểm. Nếu trẻ có các dấu hiệu nguy hiểm nên đưa trẻ tới ngay bệnh viện để được các bác sĩ khám bệnh và đưa ra những quyết định đúng đắn. Cha mẹ cũng nên tìm hiểu về các bệnh dịch hiện có để làm căn cứ xác định bệnh cho trẻ cũng như trang bị cho bản thân những kiến thức để chăm sóc và nuôi con khỏe mạnh.

Xem thêm: Nguyên nhân và xử trí triệu chứng sốt

Bài viết Cách chăm sóc trẻ bị sốt và các dấu hiệu nên đưa trẻ đi viện đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cach-cham-soc-tre-bi-sot-va-cac-dau-hieu-nen-dua-tre-di-vien-4570/feed/ 0
Những hiểu biết về chứng bệnh bại não trẻ em https://benh.vn/nhung-hieu-biet-ve-chung-benh-bai-nao-tre-em-4436/ https://benh.vn/nhung-hieu-biet-ve-chung-benh-bai-nao-tre-em-4436/#respond Thu, 30 Nov 2023 16:03:34 +0000 http://benh2.vn/nhung-hieu-biet-ve-chung-benh-bai-nao-tre-em-4436/ Bại não (hay liệt não) là tổn thương một hoặc nhiều phần của bộ não có chức năng điều khiển vận động, gây rối loạn vận động và tư thế. Biểu hiện bệnh từ nhẹ tới nặng, gồm cả những dạng tê liệt.

Bài viết Những hiểu biết về chứng bệnh bại não trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trẻ bị bại não là nỗi đau cũng như gánh nặng cho gia đình. Việc tìm hiểu nguyên nhân và cách chữa bệnh giúp phòng bệnh cũng như định hướng chăm sóc cho người thân.

bai-nao-tre-em

Bệnh bại não trẻ em có nhiều nguyên nhân khác nhau (ảnh minh họa)

Bại não (hay liệt não) là tổn thương một hoặc nhiều phần của bộ não có chức năng điều khiển vận động, gây rối loạn vận động và tư thế. Biểu hiện bệnh từ nhẹ tới nặng, gồm cả những dạng tê liệt.

Có nhiều nguyên nhân gây bại não: nhiễm khuẩn trong thời kỳ mang thai như Rubella (sởi Đức), bệnh do virut cự bào, nhiễm toxoplasmosis, có thể gây tổn thương não của bào thai và gây bại não sau này. Thiếu ôxy não bào thai, xảy ra trong trường hợp nhau thai bị bóc tách khỏi thành tử cung trước khi sinh, có thể làm giảm lượng ôxy cung cấp cho bào thai. Trẻ sinh non nhẹ cân có nguy cơ mắc bệnh bại não nhiều hơn những trẻ sinh đủ tháng gấp 30 lần. Biến chứng trong quá trình chuyển dạ làm cho trẻ sơ sinh bị ngạt là nguyên nhân gây ra khoảng 10% các trường hợp bại não. Bất đồng nhóm máu Rh giữa người mẹ và bào thai có thể gây tổn thương não dẫn đến bại não. Những dị tật bẩm sinh, trẻ có những bất thường về cấu trúc não, mắc bệnh di truyền… đều làm tăng nguy cơ bại não.

Có một số trẻ bị bại não mắc phải sau khi sinh, do tổn thương não bộ xảy ra trong hai năm đầu. Nguyên nhân phổ biến nhất của các tổn thương này là: nhiễm khuẩn não và chấn thương vùng đầu.

Có ba thể bại não

Bại não thể liệt cứng (Spastic cerebral palsy): có đến 70 – 80% số người bị mắc bệnh bại não thể liệt cứng có triệu chứng các cơ co cứng, cử động khó khăn. Nếu cả hai chân đều bị liệt cứng, trẻ rất khó khăn khi đi vì các cơ bó sát trong hông và chân làm cho hai chân chụm vào nhau và giao nhau tại đầu gối, kiểu như cắt kéo. Trường hợp chỉ một bên cơ thể bị liệt, tức là liệt cứng nửa người, thường là cánh tay bị liệt nặng hơn chân. Trường hợp nặng nhất là liệt cứng tứ chi, trong đó cả 2 tay, 2 chân và thân người bị liệt và cả các cơ môi miệng, lưỡi cũng bị liệt. Trẻ bị liệt cứng tứ chi thường bị chậm phát triển trí não…

Bại não thể loạn động (Dyskinetic cerebral palsy): khoảng 10 – 20% số trẻ mắc bệnh bại não là thể loạn động, ảnh hưởng toàn bộ cơ thể. Đặc trưng thể bệnh này là sự thay đổi thất thường của trương lực cơ lúc tăng, lúc giảm, thỉnh thoảng có những cử động không kiểm soát được, có thể là những cử động chậm và đau hoặc nhanh và giật giật. Trẻ mắc bệnh thường không có tư thế ngồi hoặc dáng đi bình thường. Do các cơ mặt và lưỡi bị ảnh hưởng, nên trẻ gặp khó khăn khi bú, nuốt và nói.

Bại não thể thất điều (Ataxic cerebral palsy): có khoảng 5 – 10% số trẻ bại não là thể thất điều. Bệnh làm cho trẻ không có khả năng cân bằng tư thế và phối hợp động tác. Trẻ bệnh đi với một dáng điệu không vững. Trẻ rất khó thực hiện những cử động cần phải có sự phối hợp chính xác như viết chữ.

Bệnh bại não được chẩn đoán chủ yếu dựa vào sự đánh giá khả năng cử động của trẻ. Một số trẻ mắc bệnh bại não có trương lực cơ yếu nên nhìn chúng có vẻ như bị nhẹ cân. Trái lại một số trẻ khác có trương lực cơ tăng nên trông chúng có vẻ rắn chắc, hoặc trương lực cơ thay đổi, lúc tăng, lúc giảm. Xét nghiệm: chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm có thể phát hiện được nguyên nhân gây bại não.

Phương pháp điều trị

Việc điều trị và chăm sóc trẻ bại não đòi hỏi phải có một nhóm các chuyên gia gồm các bác sĩ nhi khoa, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, phẫu thuật chỉnh hình, mắt, các chuyên gia về ngôn ngữ, những người hoạt động xã hội và các nhà tâm lý học.

Vật lý trị liệu được thực hiện ngay sau khi chẩn đoán bại não, nhằm làm tăng kỹ năng vận động của trẻ như ngồi, đi, cải thiện cơ lực và phòng ngừa sự co kéo biến dạng cơ. Có thể sử dụng các dụng cụ như nẹp, máng hoặc bó bột để phòng ngừa co rút cơ và cải thiện chức năng của chân, tay. Phẫu thuật chỉnh hình để làm dài cơ bị bệnh trong trường hợp tình trạng co rút cơ quá nặng. Đối với trẻ có tình trạng co cứng hai chi dưới nặng, cần phẫu thuật cắt bỏ chọn lọc một số nhánh thần kinh ở lưng chi phối hoạt động chi có thể làm giảm vĩnh viễn tình trạng co cứng cũng như cải thiện khả năng vận động như ngồi, đứng, đi. Phẫu thuật này thường tiến hành khi trẻ được 2 – 6 tuổi.

Dùng thuốc làm giảm bớt mức độ co cứng của cơ và làm giảm các cử động bất thường.

Lời khuyên của bác sĩ

Dựa vào các nguyên nhân gây bại não nói trên, chúng ta có thể thực hiện các biện pháp để phòng tránh bệnh bại não cho trẻ như sau:

Phụ nữ khi mang thai cần phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virut, toxoplasmosis bằng cách ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, không thức khuya, không làm việc quá sức vì dễ bị cảm cúm. Thường xuyên rửa tay sau khi tiếp xúc với đồ vật, trước khi ăn. Đeo khẩu trang mỗi khi ra đường, khi đến nơi công cộng như chợ, siêu thị, trường học… Nên khám thai định kỳ theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa sản để chuẩn bị tốt cho cuộc đẻ, tránh các tai biến sản khoa như sinh non, trẻ sơ sinh bị ngạt… Trường hợp mẹ và thai nhi bất đồng nhóm máu Rh, mà mẹ là Rh âm và con là Rh dương thì người mẹ cần tiêm Rh immune globulin vào tuần thứ 28 trong thời kỳ mang thai và tiêm nhắc lại một lần nữa sau khi sinh cho đứa trẻ mang Rh dương. Chăm sóc cẩn thận, tránh các chấn thương cho trẻ nhỏ.

Bài viết Những hiểu biết về chứng bệnh bại não trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-hieu-biet-ve-chung-benh-bai-nao-tre-em-4436/feed/ 0
Phát hiện viêm phổi sớm và các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh https://benh.vn/phat-hien-viem-phoi-som-va-cac-dau-hieu-nguy-hiem-cua-benh-3286/ https://benh.vn/phat-hien-viem-phoi-som-va-cac-dau-hieu-nguy-hiem-cua-benh-3286/#respond Wed, 29 Nov 2023 04:32:46 +0000 http://benh2.vn/phat-hien-viem-phoi-som-va-cac-dau-hieu-nguy-hiem-cua-benh-3286/ Khi nghi ngờ trẻ bị viêm phổi, các bậc phụ huynh nên theo dõi sát sao trẻ, phát hiện sớm trẻ có bị viêm phổi hay không và đưa trẻ tới các cơ sở y tế chuyên khoa để điều trị kịp thời.

Bài viết Phát hiện viêm phổi sớm và các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm phổi là một bệnh lý nặng có thể đe dọa tính mạng của trẻ. Do đó, việc phát hiện viêm phổi sớm cùng các dấu hiệu của bệnh sẽ giúp ngăn chặn nguy cơ đối với sức khỏe trẻ.

viem-phoi-tre-em

I. Viêm phổi nguy hiểm với trẻ em như thế nào

  • Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh thường gặp nhất ở trẻ em, nhất là ở trẻ em dưới 5 tuổi. Người ta ước tính rằng mỗi năm một em bé dưới 5 tuổi có thể mắc phải từ 3 – 8 lần nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
  • Trong phần lớn trường hợp, bé có thể tự khỏi trong vòng 5 – 7 ngày nếu được chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên, khoảng 1/3 các trường hợp, bệnh sẽ diễn tiến thành viêm phổi và cần phải được điều trị cẩn thận bằng cho trẻ uống thuốc kháng sinh thích hợp để tránh những biến chứng nặng nề, thậm chí tử vong.
  • Do nhiều hoàn cảnh và lý do khác nhau, tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, vẫn còn khá nhiều trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tổ chức Y tế Thế giới  cho biết hàng năm có gần 13 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới tử vong, trong số đó 4,3 triệu trẻ chết vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính mà chủ yếu là viêm phổi.
  • Như vậy ước tính có khoảng 10.000 tử vong mỗi ngày và chưa có bệnh nào làm trẻ chết nhiều đến như vậy. Ở Việt Nam, ước tính có khoảng 20.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết do viêm phổi mỗi năm.
  • Vì vậy người ta có thể nói rằng có ba “hung thần” đối với trẻ em ở các nước đang phát triển: viêm phổi, tiêu chảy và suy dinh dưỡng.
  • Vậy làm thế nào chúng ta có thể phát hiện và điều trị sớm viêm phổi ở trẻ em để có thể chặn đứng kịp thời lưỡi hái của “hung thần” này? Đây cũng là mối quan tâm lớn của các bậc cha mẹ cũng như của ngành Y tế.

II. Làm thế nào để phát hiện viêm phổi sớm?

Ba câu hỏi lớn mà chúng ta cần trả lời là:

1. Làm thế nào để có thể phát hiện thật sớm là trẻ bị viêm phổi?

2. Làm thế nào để biết là viêm phổi đã nặng cần phải cho trẻ nhập viện điều trị?

3. Đâu là dấu hiệu cho biết bệnh của trẻ đã tới mức nguy hiểm cần phải đi bệnh viện cấp cứu ngay lập tức?

Tổ chức Y tế Thế giới đã dày công nghiên cứu và tìm ra các phương tiện rất đơn giản, dễ dàng mà lại chính xác để giúp chúng ta có thể áp dụng ngay tại nhà.

1. Làm thế nào để có thể phát hiện thật sớm là trẻ bị viêm phổi

  • Khi trẻ bị viêm phổi, phổi của trẻ sẽ mất tính mềm mại và không thể giãn nở dễ dàng khi trẻ hít thở mà hậu quả là trẻ có thể bị thiếu oxy. Vì vậy trẻ buộc phải thở nhanh hơn dể bù đắp lại sự thiếu hụt này.
  • Dựa theo công trình nghiên cứu khoa học quy mô tại nhiều nơi trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới đã thấy rằng: thở nhanh là triệu chứng xuất hiện sớm nhất khi trẻ vị viêm phổi, sớm hơn cả các dấu hiệu có được khi nghe phổi bằng ống nghe và cũng là triệu chứng rất dễ phát hiện ở mọi lúc, mọi nơi chỉ bằng một phương tiện rất dễ tìm: đồng hồ có kim giây.
  • Chúng ta có thể đếm được nhịp thở của trẻ trong trọn một phút để xem trẻ có thở nhanh hay không. Gọi là thở nhanh khi:
  • Nhịp thở từ 60 lần/phút trở lên ở trẻ dưới 2 tháng.
  • Từ 50 lần/phút trở lên ở trẻ từ 2 – 11 tháng.
  • Từ 40 lần/phút trở lên ở trẻ từ 12 tháng – 5 tuổi.

Khi đó trẻ đã có triệu chứng viêm phổi, cần được đưa đến cơ sở y tế thăm khám và điều trị ngay.

  • Vì nhịp thở có thể tăng khi trẻ gắng sức (bú, quấy khóc…) nên chúng ta cần phải đếm nhịp thở khi trẻ nằm im, tốt nhất khi ngủ.

2. Dấu hiệu của viêm phổi nặng

  • Khi viêm phổi diễn tiến thành nặng, phổi sẽ ngày càng mất tính mềm mại có thể trở nên đặc cứng làm trẻ phải gắng sức nhiều để thở. Khi đó các cơ hô hấp, đặc biệt là cơ hoành – một loại cơ hô hấp ngăn đội ngực và bụng, phải tăng cường co bóp để bù đắp. Khi đó phần dưới lồng ngực của trẻ sẽ bị cơ này kéo lõm vào khi trẻ hít vào.
  • Như vậy khi trẻ có dấu hiệu thở co lõm lồng ngực thì bệnh viêm phổi đã nặng, cần nhập viện ngay để điều trị.
  • Để nhận ra chính xác dấu hiệu này, chúng ta cần vén áo trẻ cao lên để thấy rõ vùng ngực và vụng trẻ, quan sát khi trẻ nằm yên, không bú, không khóc.

3. Các dấu hiệu nguy hiểm

Là các dấu hiệu cho biết trẻ đang trong tình trạng nguy kịch, tính mạng đang bị đe dọa, cần phải đưa trẻ đi bệnh viện cấp cứu ngay lập tức để còn có thể cứu sống được trẻ. Những dấu hiệu này không chỉ có trong bệnh viêm phổi mà còn có thể có trong nhiều loại bệnh nặng khác cũng cần được cấp cứu kịp thời.

  • Ở trẻ dưới 2 tháng, đó là: bỏ bú hoặc bú kém, co giật, trẻ ngủ li bì – khó đánh thức trẻ dậy, sốt hoặc lạnh, thở khò khè.
  • Ở trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi, đó là: trẻ không thể uống được gì cả, co giật, ngủ li bì – khó đánh thức, thở có tiếng rít, suy dinh dưỡng nặng.

III. Cách chăm sóc trẻ bị viêm phổi tại nhà

Khi bị viêm phổi, trẻ có thể được điều trị tại nhà. Bốn công việc cần phải làm là:

  1. Cho trẻ uống kháng sinh thích hợp: đúng cách, đủ liều (liều lượng mỗi lần uống, số lần uống trong ngày) và đủ thời gian (số ngày cần cho trẻ uống thuốc). Nếu trẻ ói trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc, cần cho bé uống lại một liều khác.
  2. Điều trị các triệu chứng kèm theo: sốt, khò khè.
  3. Biết cách chăm sóc trẻ tại nhà.
  4. Biết được khi nào cần đưa trẻ đến khám lại bao gồm tái khám theo hẹn và khám lại ngay lập tức khi trẻ trở nặng.

Tuy nhiên cũng cần tránh lạm dụng kháng sinh khi trẻ chỉ bị cảm ho thông thường. Thật thế ngoài viiệc tốn kém, tác dụng phụ trước mắt hay lờn thuốc về lâu về dài, người ta cũng đã chứng minh được rằng việc lạm dụng kháng sinh như thế cũng không ngừa được biến chứng vi6em phổi ở trẻ chỉ bị ho cảm thông thường.

Tùy trường hợp mà thầy thuốc sẽ cho trẻ các loại thuốc cần thiết khác như thuốc hạ sốt (Paracetamol), thuốc điều trị khò khè (Salbutamol, Trebutaline). Cần cho trẻ uống đúng theo hướng dẫn dù rằng các loại thuốc này cũng khá an toàn cho trẻ em.

Cách chăm sóc trẻ tại nhà

  • Cần phải tăng cường cho trẻ ăn, bú, tránh các tập quán kiêng ăn. Cần cho trẻ ăn đủ chất, bú đều đặn khi đang bệnh. Khi trẻ vừa khỏi bệnh cũng cần bồi dưỡng thêm cho trẻ mau lại sức. Đối với trẻ nhỏ, khi mũi bị nghẹt, tắc, trẻ sẽ kho bú, khó ăn hơn. Vì vậy cần thông thoáng mũi, để trẻ có thể bú, ăn dễ dàng hơn.
  • Cần cho trẻ uống nhiều nước hoặc tăng cường cho trẻ bú. Đây là điều rất quan trọng vì trẻ bị viêm phổi cần được cung cấp nhiều nước để làm loãng đàm, dịu họng, giảm ho.
  • Riêng đối với vấn đề ho, chúng ta cần lưu ý: khi trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, ho chính là một phản xạ có lợi để tống đàm dãi ra ngoài, giúp đường thở được thông thoáng cho trẻ có thể hít thở dễ dàng. Vì vậy không nên lạm dụng các loại thuốc ho để kìm hãm phản xạ có lợi này của trẻ nhất là khi hiện nay có nhiều loại thuốc ho có thể gây ngộ độc, tác dụng phụ quan trọng ở trẻ em nếu dùng không đúng cách.

Trên thực tế nếu dùng đúng loại kháng sinh thích hợp để trị viêm phổi cũng sẽ giúp trẻ giảm ho nhanh chóng. Chỉ khi nào trẻ ho nhiều dẫn đến những hậu quả xấu cho trẻ như nôn ói, mất ngủ, đau tức ngực, đau rát họng… chúng ta có thể cho trẻ dùng các thuốc ho an toàn. Tổ chức Y tế Thế giới cũng như Bộ Y tế khuyến cáo nên dùng các loại dược thảo, thuốc nam an toàn đã từng được lưu truyền rất rộng rãi trong dân gian: tắc (quất) chưng đường, rau tần dầy lá, mật ong, gừng… Các loại thuốc ho như sirop Astex (dùng tại BV. Nhi Đồng 1), sirop Pectol E là các thuốc có thành phần chính là thảo dược an toàn (Tần dầy lá, núc nác…) cũng có thể được sử dụng cho trẻ em.

cham-soc-tre-viem-phoi

IV. Vấn đề tái khám khi trẻ điều trị viêm phổi

  • Tái khám theo hẹn: trẻ cần được bác sĩ khám lại sau 2 ngày để đánh giá xem thuốc kháng sinh này có hiệu quả tốt hay không. Ngay trong trường hợp tốt nhất (trẻ thở trở lại bình thường, hết sốt, ăn, bú khá hơn) trẻ cũng cần phải tiếp tục cho uống kháng sinh đủ thời gian là 5 ngày.
  • Nếu sau 2 ngày tái khám, nếu trẻ còn thở nhanh, thầy thuốc sẽ cho bé dùng một loại kháng sinh cần thiết káhc hoặc cho cháu nhập viện điều trị.
  • -Khám lại ngay: cũng cần lưu ý theo dõi và đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế, bệnh viện nếu thấy trẻ có một trong các dấu hiệu sau: thở khó khăn (thở nhanh hơn – mạnh hơn, thở co lõm lồng ngực), trẻ không thể uống được nước, trẻ trở nên mệt hơn. Đây là những dấu hiệu cho biết bệnh của trẻ đã trở nặng, cần nhập viện ngay.

V. Kết luận

Viêm phổi là bệnh rất phổ biến ở trẻ em dưới 5 tuổi mà nếu không được phát hiện, chữa trị sớm, đúng cách trẻ rất dễ tử vong.

Chúng ta có thể tóm lược cách phát hiện và xử trí tại nhà như sau:

  1. Trẻ có dấu hiệu ngu hiểm = bệnh rất nặng, nhập viện cấp cứu
  2. Trẻ thở co lõm lồng ngực – viêm phổi nặng, cần nhập viện ngay
  3. Trẻ thở nhanh = viêm phổi, cần uống kháng sinh tại nhà – tăng cường ăn uống – sử dụng thuốc ho an toàn.

Đây cũng là nội dung cơ bản nhất của phác đồ xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính do Tổ chức Y thế giới đề ra từ 1990, đang được áp dụng rộng rãi tại các nước đang phát triển và đã chứng minh hiệu quả thực tế trên phạm vi toàn cầu: người ta đã ước tính chỉ với những cách làm khá đơn giản nêu trên đã giúp giảm được 50% tử vong do viêm phổi, cứu sống được khoảng 600.000 trẻ dưới 5 tuổi mỗi năm tránh khỏi lưỡi hái của hung thần viêm phổi trên toàn thế giới.

 BS. Trần Anh Tuấn – Khoa Hô hấp – BV. Nhi Đồng 1

Bài viết Phát hiện viêm phổi sớm và các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phat-hien-viem-phoi-som-va-cac-dau-hieu-nguy-hiem-cua-benh-3286/feed/ 0
Bệnh táo bón ở trẻ em https://benh.vn/benh-tao-bon-o-tre-em-3187/ https://benh.vn/benh-tao-bon-o-tre-em-3187/#respond Tue, 28 Nov 2023 04:00:32 +0000 http://benh2.vn/benh-tao-bon-o-tre-em-3187/ Táo bón ở trẻ em là một bệnh khá phổ biến làm không ít các bậc phụ huynh lo lắng. Đa phần là tình hình sẽ nhanh chóng được cải thiện nếu bố mẹ kiên trì tập luyện thói quen ăn uống và đi ngoài đúng ngày, đúng giờ. Tuy nhiên rất nhiều trường hợp trẻ không được chăm sóc đúng cách dẫn tới biến chứng.

Bài viết Bệnh táo bón ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Táo bón ở trẻ em là một bệnh khá phổ biến làm không ít các bậc phụ huynh lo lắng. Đa phần là tình hình sẽ nhanh chóng được cải thiện nếu bố mẹ kiên trì tập luyện thói quen ăn uống và đi ngoài đúng ngày, đúng giờ. Tuy nhiên rất nhiều trường hợp trẻ không được chăm sóc đúng cách dẫn tới biến chứng.

tao_bon_o_tre_em
Táo bón ở trẻ em là triệu chứng thường gặp gây đau đầu cho nhiều phụ huynh

Thế nào là đại tiện bình thường

Một đứa trẻ khỏe mạnh bình thường sẽ “ngồi bô” một ngày mấy lần nhỉ? Thông thường thì các bé trong độ tuổi 1 – 4 sẽ đại tiện từ 1 – 2 lần/ngày. Tuy nhiên, có bé đi đại tiện 2 lần/ngày,  ngược lại có trẻ đi cầu theo nhu cầu. Tất cả đều bình thường. Đối với những trẻ có sức khỏe tốt, bé có thể 2 – 3 ngày mới đi đại tiện một lần.

Kích thước và lượng chất thải của các bé cũng rất khác nhau, phụ thuộc vào những gì trẻ ăn uống hằng ngày.

Dấu hiệu nhận biết có táo bón ở trẻ em

  • Bé thường phải rặn nhiều khi đi đại tiện.
  • Bé có cảm giác đau khi đi đại tiện, có thể cảm nhận qua hành động ngại đi cầu, ngồi nhón chân của trẻ.
  • Phân rất cứng và khô, thậm trí rất to khiến bé không rặn được

Nguyên nhân gây ra táo bón ở trẻ em

Không đủ lượng nước và chất xơ trong chế độ dinh dưỡng là nguyên nhân phổ biến nhất.

Nứt hậu môn là một nguyên nhân phổ biến khác. Vết nứt hậu môn là vết rạn trên da ở bờ hậu môn và điều này làm cho việc đi đại tiện trở nên đau đớn và là cực hình đối với bé

Bệnh táo bón trẻ em xuất hiện khi nào

Sau khi trẻ ốm: Trong thời gian bị ốm, bé thường không uống đủ lượng nước cần thiết, lượng thuốc kháng sinh và các loại thuốc khác có thể làm cơ thể bé bị nóng khiến chất thải trở nên rắn và rất khó di chuyển. Những chất thải này sẽ gây xước hậu môn và là nguyên nhân gây ra bệnh nứt hậu môn.

Nỗi sợ giáo viên hoặc sợ toitlet bẩn làm trẻ nhịn đi đại tiện và dần dẫn tới chứng táo bón.

Bị rối loạn tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy cũng khiến hệ tiêu hóa còn non của trẻ mất cân bằng và không thể tự kiểm soát, kết quả là dẫn tới chứng táo bón. Đây có thể là do trẻ lo lắng sợ ị ra quần.

Rối loạn cảm xúc cũng được xem là một nguyên nhân nếu bé sống trong bầu không khí gia đình thường xuyên căng thẳng.

Dị ứng với sữa bò: Dị ứng với sữa bò thường được chẩn đoán trong hầu hết các trường hợp rối loạn đường ruột ở trẻ nhỏ. Với một số trẻ, nó có thể gây ra hiện tượng táo bón. Nếu ai đó trong gia đình từng hen suyễn hoặc chàm bội nhiễm thì cũng có thể nghĩ tới nguyên nhân dị ứng sữa.

Uống sữa công thức không phù hợp: Chứng táo bón đôi khi xảy ra khi một đứa trẻ sơ sinh chuyển từ bú mẹ sang uống sữa bò hoặc sữa công thức.

Điều trị bệnh táo bón trẻ em như thế nào

Nếu bé chưa được một tuổi bạn nên thận trọng trong việc điều trị. Cần có sự chỉ định của bác sĩ trong việc điều trị.

Nếu bé trên 1 tuổi, bạn có thể áp dụng một số cách sau:

  • Lượng nước cần cho trẻ mỗi ngày là 1,5l đối với trẻ 4 – 6 tuổi và 2l đối với trẻ từ 7 tuổi trở lên. Tất nhiên, trẻ sống ở vùng khí hậu nhiệt đới cần uống nhiều nước hơn. Vì vậy nên khuyến khích trẻ uống thật nhiều nước nhưng không nên uống nước ngọt và nước có ga bởi vì chúng sẽ làm hỏng men răng.
  • Khuyến khích bé uống nhiều loại nước: nước trắng, nước hoa quả pha loãng và sữa (ở một số trẻ, uống quá nhiều sữa cũng có thể gây tác dụng ngược, làm cho tình trạng táo bón nặng thêm). Nước mận, lê và táo chứa rất nhiều đường sorbitol, đặc biệt tốt cho đường ruột của bé.
  • Tăng lượng chất xơ trong chế độ ăn. Điều này dường như rất khó thực hiện bởi một khảo sát cho thấy 29 – 48% trẻ em bị táo bón là do “ăn uống cầu kỳ” và 47% có hiện tượng ăn kém ngon miệng
  • Nên cho trẻ ngồi ghế ị riêng thay vì ngồi bồn cầu người lớn bởi vì ngồi thẳng, 2 chân chạm đất sẽ giúp trẻ đi cầu dễ dàng hơn.
  • Nên thay đổi loại sữa nếu thấy trẻ bị táo bón. Khoảng 50% trẻ em bị dị ứng với sữa bò.

Ăn uống là yếu tố quan trọng để cải thiện tình trạng táo bón. Hãy giải thích với trẻ rằng bé cần phải ăn như vậy để không bị đau khi đi đại tiện.

Ăn sáng sớm. Đối với nhiều trẻ, bữa sáng có tác dụng kích thích nhu động ruột. Nếu ăn sáng sớm, trẻ sẽ có nhiều thời gian để dành cho việc đi đại tiện sau đó ngay tại nhà thay vì đến trường (bởi nhiều trẻ rất ngại đi toitlet ở trường).

Đừng cho con uống thuốc nhuận tràng nhiều nếu không có chỉ định của bác sĩ. Bạn có thể ngâm đít trẻ vào nước ấm hoặc thụt cho bé mệt chút mật ong để làm mềm phân và kích thích phản xạ đi cầu. Lưu ý nên bôi xà phòng vào dụng cụ trước để tạo độ trơn và không làm đau đít bé.

Bác sĩ có thể làm gì khi trẻ bị táo bón

Bác sĩ sẽ kiểm tra để xem thể chất bé có vấn đề gì không. Bác sĩ sẽ quyết định có phải dùng thuốc nhuận tràng hay không.

Với thuốc nhuận tràng, một chu trình chữa bệnh của nó thường kéo dài khoảng 3 tháng và sẽ giảm liều dần dần.

Các thuốc trị táo bón gồm những nhóm sau:

  • Thuốc tạo khối: igol, metamucil…
  • Thuốc thẩm thấu: sorbitol, forlax, duphalac,…
  • Thuốc làm mềm phân: docusat
  • Thuốc bôi trơn: norgalax, microlax….
  • Thuốc kích thích trị táo bón: bisacodyl, cascara….

Việc dùng các thuốc kể trên dài ngày hoặc quá 8-10 ngày rất có hại cho bé vì các tác dụng phụ của các thuốc kể trên có thể gây biến chứng cho ruột, hại gan và thận. Trong khi việc phải cho bé uống thuốc thường xuyên sẽ làm bé sợ hãi, quấy khóc, hờn dỗi gây mệt mỏi cho các bậc cha mẹ. Ngoài ra vì sợ uống thuốc nên đến bữa bé sẽ không ăn vì sợ

Benh.vn

Bài viết Bệnh táo bón ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-tao-bon-o-tre-em-3187/feed/ 0
Tìm hiểu về bệnh nhiễm virus viêm đường ruột ở trẻ – Enterovirus https://benh.vn/tim-hieu-ve-benh-nhiem-virus-viem-duong-ruot-o-tre-enterovirus-3324/ https://benh.vn/tim-hieu-ve-benh-nhiem-virus-viem-duong-ruot-o-tre-enterovirus-3324/#respond Mon, 27 Nov 2023 11:00:36 +0000 http://benh2.vn/tim-hieu-ve-benh-nhiem-virus-viem-duong-ruot-o-tre-enterovirus-3324/ Viêm đường ruột ở trẻ do virus gây ra là một trong những bệnh phổ biến trong Nhi khoa. Virus gây bệnh gọi chung là Enterovirus (vi khuẩn đường ruột). Tuy nhiên, loại virus này có thể gây ra nhiều bệnh khác hơn bạn tưởng.

Bài viết Tìm hiểu về bệnh nhiễm virus viêm đường ruột ở trẻ – Enterovirus đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm đường ruột ở trẻ do virus gây ra là một trong những bệnh phổ biến trong Nhi khoa. Virus gây bệnh gọi chung là Enterovirus (vi khuẩn đường ruột). Tuy nhiên, loại virus này có thể gây ra nhiều bệnh khác hơn bạn tưởng. Hãy cùng benh.vn tìm hiểu các bệnh do loại virus này gây ra cho trẻ.

Enterovirus là bệnh gì?

Enterovirus là tên gọi chung của nhóm siêu vi thuộc họ Picornaviridae. Virus vào cơ thể qua đường tiêu hóa và khu trú ở trong phân và hầu họng. Đặc điểm chung của các siêu vi trong nhóm này là sinh sản và lây lan từ người mang mầm bệnh sang người lành qua đường tiêu hóa hoặc hô hấp (Entero – theo tiếng Latin có nghĩa là ruột). Siêu vi sinh sản tại chỗ xâm nhập và ở các hạch bạch huyết vùng hầu họng. Khi đạt đến số lượng cần thiết, siêu vi xâm nhập vào máu. Lúc này bệnh nhân sẽ bị sốt (khoảng 1 tuần sau khi siêu vi xâm nhập vào cơ thể). Con người là ổ chứa duy nhất của Enterovirus. Trẻ em thường dễ bị nhiễm Enterovirus hơn người lớn.

Enterovirus gây bệnh cho người được chia ra nhiều nhóm, bao gồm: siêu vi gây bệnh sốt bại liệt (týp 1,2,3); Coxsackie A (24 loại), Coxsackie B (6 loại); ECHO (34 loại); Enterovirus 68, 69, 70. 71 và Enterovirus 72.

Nhóm tuổi có nguy cơ cao bị nhiễm enterovirus

Tuổi nguy cơ mắc bệnh là dưới 10 tuổi, đặc biệt là trẻ em dưới 3 tuổi. Người lớn cũng có thể nhiễm bệnh. Phụ nữ mang thai cần tránh bị nhiễm để ngừa lây nhiễm cho trẻ sơ sinh.

Dấu hiệu nhiễm enterovirus

Enterovirus gây ra rất nhiều chứng bệnh khác nhau. Đa số các trường hợp nhiễm có biểu hiện nhẹ và tự hồi phục mà không cần phải điều trị. Một số ít các trường hợp khác có biến chứng thần kinh như viêm não, viêm màng não hoặc bại liệt .

Các trường hợp có biểu hiện nhẹ, thì triệu chứng có thể gặp của bệnh là sốt, phát ban, tiêu chảy, viêm họng và nổi mụn nước ở trong miệng, lòng bàn tay, chân, và vùng mông.

Các triệu chứng xảy ra tiếp theo phụ thuộc vào từng loại siêu vi: Bảng sau đây là các căn bệnh hoặc các triệu chứng khác nhau do Enterovirus gây ra:

Bệnh – Triệu chứng Loại siêu vi
Bệnh sốt bại liệt Poliovirus 1, 2,3
Liệt chân trong 1 thời gian ngắn Coxsackie B1 – B6
Viêm màng não Echovirus , Coxsackie A,B
Viêm não Echovirus 71, Coxsackie.
Sốt phát ban (bệnh Tay Chân Miệng) Echovirus 71, Coxsackie A
Viêm họng Coxsackie A
Viêm cơ tim Coxsackie B
Đau nhức cơ toàn thân Coxsackie B
Viêm đường hô hấp trên

(viêm mũi họng, thanh quản)

Echovirus, Coxsackie A
Viêm ruột, tiêu chảy Phần lớn các loại Echovirus
Viêm kết mạc mắt (mắt đỏ) Enterovirus 70
Viêm gan siêu vi A Enterovirus 72 (siêu vi A gây viêm gan)

­Trường hợp có biến chứng thần kinh thì có thể gặp những triệu chứng như mê sảng, lơ mơ, co giật, hôn mê, yếu liệt chân tay, khó thở.

Thời gian nhiễm bệnh là bao lâu và có mắc bệnh trở lại không?

Bệnh thường kéo dài khoãng 7-10 ngày. Sau khi khỏi, bệnh nhân còn miễn dịch một thời gian ngắn với typ đã nhiễm bệnh, và miễn dịch cả với một số typ khác trong nhóm Enterovirus.

Người nhiễm có thể lây truyền bệnh trong thời gian nào?

Virus khi vào cơ thể người ủ bệnh ở họng và phân trong vài ngày trước khi có triệu chứng bệnh. Nói chung thời kỳ lây nhiễm cao nhất là trong tuần lễ đầu tiên. Virus có thể tìm thấy trong nước bọt, đàm tiết trong 3 – 4 tuần và trong phân của người bệnh trong 6 – 8 tuần.
Hiện nay trên thế giới chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cũng chưa có loại vắc xin nào phòng ngừa loại virus này.

Phòng tránh lây nhiễm Enterovirus

Trên thực tế, các trường hợp nhiễm Enterovirus ở trẻ em thường diễn ra âm thầm, không triệu chứng.

Cho đến nay, cũng như đối với hầu hết các bệnh lý nhiễm siêu vi, chúng ta vẫn chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị bệnh do Enterovirus gây ra.

Ngày nay, chúng ta có thể phòng ngừa được bệnh sốt bại liệt bằng vaccin SABIN hoặc vaccin SALK. Đây là vaccin được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng ở trẻ em, áp dụng ở nước ta từ đầu thập niên 90. Đến năm 2000, Việt Nam được Y tế Thế giới công nhận đã thanh toán được căn bệnh này.

  • Có thể tăng cường miễn dịch cho cơ thể bằng cách ăn uống đủ chất dinh dưỡng, tập thể dục điều đặn và uống đủ nước.
  • Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là biện pháp phòng ngừa hữu hiệu chung cho tất cả các siêu vi thuộc nhóm này.
  • Vệ sinh cá nhân tốt: Cắt móng tay thương xuyên, rửa tay sạch bằng xà bông trước và khi ăn, sau khi đi tiêu.
  • Rửa tay sạch và thay quần áo sạch trước khi lại gần trẻ.
  • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi.
  • Tránh dùng chung vật dụng ăn uống và vật dụng vệ sinh cá nhân khác giữa các thành viên trong gia đình.
  • Giữ gìn nhà cửa sạch sẽ và thông thoáng, lau sạch các đồ chơi của trẻ.
  • Tránh tiếp xúc với người bị nhiễm: tránh đến những chổ đông người tụ tập và tránh tiếp xúc với người có biểu hiện bệnh. Học sinh bị bệnh nên nghỉ học ở nhà để tránh lây nhiễm cho người khác.
  • Nếu phát hiện thấy bệnh với biểu hiện giống như cảm sốt, viêm họng hoặc phát ban thì đến bác sĩ khám ngay.
  • Tránh đến các nơi đông người. ­Nếu trong nhà có người thứ hai mắc bệnh thì phải hết sức cẩn thận vì họ có thể bị nhiễm một lượng virus rất cao dể phát triển biến chứng nguy hiểm

Những điều bệnh nhân cần nên biết về enterovirus

Cần đưa gấp bệnh nhân đến y tế nếu thấy các biểu hiện nguy hiểm như: mê sảng, lơ mơ, co giật, hôn mê, yếu liệt chân tay, khó thở, sốt liên tục hay từng hồi.

Tránh tình trạng nhiễm phân, nước bọt và chất dịch nhày của bệnh nhân. Nếu bị nhiễm phải rửa tay ngay lập tức.

Uống nhiều nước, nghĩ ngơi hoàn toàn

Không được tiếp xúc với phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Học sinh nên nghỉ học ở nhà và nghỉ ngơi.

Nhà trường cần làm gì để phòng bệnh virus viêm đường ruột

  • Giữ trường lớp sạch sẽ và thông thoáng
  • Phải bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
  • Tăng cường việc giáo dục về vệ sinh và cách phòng bệnh
  • Nhà vệ sinh và khăn giấy lau tay cần bảo đảm đầy đủ
  • Các trẻ bệnh phải được khám y tế và phải nghỉ học.

Bài viết Tìm hiểu về bệnh nhiễm virus viêm đường ruột ở trẻ – Enterovirus đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tim-hieu-ve-benh-nhiem-virus-viem-duong-ruot-o-tre-enterovirus-3324/feed/ 0