Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 21 May 2024 02:35:50 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh rối loạn tâm thần liên quan sử dụng rượu https://benh.vn/benh-roi-loan-tam-than-lien-quan-su-dung-ruou-5048/ https://benh.vn/benh-roi-loan-tam-than-lien-quan-su-dung-ruou-5048/#respond Tue, 21 May 2024 05:15:55 +0000 http://benh2.vn/benh-roi-loan-tam-than-lien-quan-su-dung-ruou-5048/ Bệnh rối loạn tâm thần liên quan sử dụng rượu - Chẩn đoán , điều trị và dự phòng.

Bài viết Bệnh rối loạn tâm thần liên quan sử dụng rượu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh rối loạn tâm thần liên quan sử dụng rượu – Chẩn đoán , điều trị và dự phòng. Bài viết tập trung phân tích về nguyên nhân gây rối loạn tâm thần do nghiện rượu, các cách điều trị và dự phòng hiện tại.

Rối loạn tâm thần do nghiện rượu là gì ?

Nghiện rượu chiếm 2-3% dân số trưởng thành, khoảng 10% người nghiện rượu sẽ có rối loạn tâm thần trong cuộc đời. Bệnh rối loạn tâm thần do rượu là hậu quả tác động trực tiếp và kéo dài của rượu lên não.

Các rối loạn tâm thần liên quan đến sử dụng rượu thường gặp là: nghiện rượu, loạn thần do rượu (sảng, hoang tưởng do rượu, ảo giác do rượu), rối loạn nhân cách do rượu…

Để chẩn đoán xác định các bệnh lý tâm thần do rượu phải xác định chắc chắn người bệnh có nghiện rượu.

Chẩn đoán nghiện rượu

Các triệu chứng lâm sàng nghiện rượu

Nghiện rượu là một bệnh lý nghiện chất và có đủ các triệu chứng cơ bản đặc trưng cho nhóm bệnh này. Theo ICD 10 (1992), chẩn đoán nghiện rượu khi có từ ba biểu hiện trở lên  trong các biểu hiện sau đây:

– Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng rượu.

– Khó khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng rượu về mặt thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng.

– Một trạng thái cai sinh lý khi ngừng hay giảm bớt sử dụng rượu.

– Có bằng chứng về hiện tượng tăng dung nạp (chịu đựng) rượu như: cần phải tăng liều để loại bỏ những cảm giác khó chịu do thiếu rượu gây ra.

– Dần xao nhãng các thú vui hoặc những thích thú trước đây.

– Tiếp tục sử dụng rượu mặc dù có bằng chứng rõ ràng về hậu quả tai hại.

Hội chứng cai

Là biểu hiện chủ yếu của nghiện, hội chứng này xuất hiện khi ngừng hoặc giảm đột ngột lượng rượu tiêu thụ:

– Khí sắc trầm, bồn chồn, bứt rứt khó chịu, đứng ngồi không yên.

– Lo âu sợ hãi một cách mơ hồ.

– Rối loạn giấc ngủ như: giấc ngủ nông, ác mộng, đôi khi mất ngủ hoàn toàn.

– Run.

– Rối loạn thần kinh thực vật (vã mồ hôi, tim đập nhanh…).

– Có thể xuất hiện cơn co giật kiểu động kinh cũng như các ảo giác về thị giác hay thính giác, đặc bịệt về chiều tối và ban đêm.

Các triệu chứng xét nghiệm

– Thang AUDIT giúp nhận dạng các rối loạn do sử dụng rượu.

– Tăng men Gamma-GT (có thể gấp 50-60 lần giới hạn bình thường).

Chẩn đoán loạn thần do rượu

Loạn thần do rượu là trạng thái loạn thần liên quan chặt chẽ tới quá trình sử dụng rượu, biểu hiện bằng rối loạn cảm xúc, hành vi, hoang tưởng, ảo giác… Các biểu hiện rối loạn tâm thần thường mất đi sau 1-6 tháng ngừng sử dụng rượu.

Sảng rượu (sảng run)

Sảng rượu là một trạng thái loạn thần cấp tính và trầm trọng, thường xuất hiện ở người nghiện rượu mạn tính, khi cơ thể bị suy yếu hay vì một bệnh lý nào đó (nhiễm khuẩn, chấn thương…). Sảng rượu cũng có thể xuất hiện sau khi cai rượu tương đối, tuyệt đối hoặc sau khi sử dụng số lượng lớn.

Dấu hiệu lâm sàng

Giai đoạn khởi phát:

– Sảng rượu có thể khởi phát cấp tính hay từ từ. Trong giai đoạn này chủ yếu là mệt mỏi, chán ăn, rối loạn giấc ngủ, ác mộng, rối loạn thần kinh thực vật.

– Thay đổi cảm xúc biểu hiện bằng hoảng hốt, lo âu. Bệnh tiến triển nặng dần, nhất là về chiều tối, có thể có ảo tưởng thị giác, hồi ức…

Giai đoạn toàn phát:

– Tam chứng cổ điển bao gồm: Ý thức mê sảng hoặc lú lẫn; Các ảo tưởng và ảo giác sinh động và triệu chứng run nặng. Ngoài ra cũng thường có hoang tưởng, kích động, mất ngủ hoặc đảo lộn nhịp thức ngủ và hoạt động thần kinh tự trị gia tăng.

– Rối loạn năng lực định hướng thời gian và không gian, định hướng xung quanh có thể lệch lạc, định hướng bản thân còn giữ được. Người bệnh nhận thức xung quanh như là ảo ảnh, mất khả năng phê phán. Mức độ mù mờ ý thức thường nặng lên về chiều tối.

– Các ảo giác như: ảo thị, ảo thanh, ảo giác xúc giác chiếm vị trí chủ yếu, thường xuất hiện vào buổi chiều tối với các nội dung làm cho người bệnh ghê sợ, hốt hoảng. Thấy rắn rết, sau bọ bò trên da, trong nhà. Hành vi, tính cách người bệnh phù hợp với nội dung của ảo giác.

– Hoang tưởng cũng rất thường gặp và thường là các hoang tưởng cảm thụ, nội dung có liên quan đến tính chất và sự biến đổi của ảo giác.

– Có thể có kích động, rối loạn giấc ngủ…

– Song song với các rối loạn tâm thần còn có các rối loạn toàn thân rõ rệt như: run chân tay (run rẩy ở cuối chi, nhỏ, nhanh và tăng lên khi hoạt động; run lưỡi (làm cho bệnh nhân nói khó); ra nhiều mồ hôi, sốt nhẹ…

– Bệnh kéo dài thường không quá 1 tuần.

Ảo giác do rượu

Ảo giác do rượu là trạng thái loạn thần do nghiện rượu. Thường gặp ở người nghiện rượu mạn tính sau 10 năm. Lâm sàng: Hình ảnh lâm sàng nổi bật là các loại ảo giác, thường là những ảo giác thật, có thể có nhiều ảo giác trên một bệnh nhân, bao gồm: ảo thính, ảo thị, ảo giác xúc giác…

– Ảo thính: thường là ảo thính thật, nghe thấy nhiều tiếng nói bàn bạc thảo luận, doạ nạt, chửi rủa, nhạo báng người bệnh. Có thể thấy biểu hiện lo âu, lo lắng chờ đợi một điều gì đó đang đến với người bệnh. Nội dung của ảo giác chi phối hành vi của người bệnh. Đặc biệt chú ý đến các ảo thanh ra lệnh, rất nguy hiểm đối với tính mạng người bệnh và những người xung quanh. Họ có thể phá phách, đốt nhà, giết người… Khi ảo thính hết hẳn thì người bệnh có thể phê phán được trạng thái loạn thần đã qua.

– Ảo thị: ít gặp hơn ảo thanh, nội dung thường phù hợp với ảo thanh và hoang tưởng đi kèm. Thường gặp nhất là ảo thị thô sơ.

– Ảo giác xúc giác: ít gặp hơn ảo thính và ảo thị, thường xuất hiện cùng với ảo thị. Người bệnh cảm thấy những côn trùng bò trên da thịt, chuột gặm nhấm chân tay mình gây cảm giác khó chịu. Đôi khi người bệnh cảm thấy như có mạng nhện bám trên da nên họ có hành động lấy tay phủi đi hoặc cảm giác những vật lạ trong miệng và họng.

Hoang tưởng do rượu

Hoang tưởng do rượu là một hội chứng hay một thể bệnh của loạn thần do rượu. Hoang tưởng ghen tuông và hoang tưởng bị hại là những biểu hiện lâm sàng chủ yếu của hoang tưởng do rượu. Lâm sàng:

Hoang tưởng ghen tuông

– Lúc đầu hoang tưởng ghen tuông chỉ xuất hiện trong trạng thái say, về sau trở thành thường xuyên và có nội dung vô lý. Từ chỗ nghi ngờ đi đến khẳng định vợ mình không chung thuỷ. Người bệnh theo dõi vợ mình, chú ý từ những điều nhỏ nhặt, đánh đập vợ…

– Hoang tưởng ghen tuông có thể kèm theo các ý tưởng bị theo dõi, bị đầu độc.

Hoang tưởng bị hại

Hoang tưởng bị hại có thể cùng xuất hiện với hoang tưởng bị theo dõi hoặc hoang tưởng ghen tuông. Nội dung của hoang tưởng chi phối hành vi và tính cách của người bệnh và thường họ có hành vi mang tính chất xung động.

Ngoài ra, ở người bệnh loạn thần do rượu còn thấy một số hoang tưởng khác như hoang tưởng liên hệ, tự cao, nghi bệnh… nhưng với tỷ lệ thấp. Hoang tưởng và ảo giác đôi khi cùng phối hợp với nhau trong một bệnh cảch lâm sàng của loạn thần do rượu.

Trầm cảm do rượu

Trầm cảm ở người nghiện rượu và loạn thần do rượu (trầm cảm thứ phát) rất thường gặp. Tuy nhiên bệnh cảnh thường không điển hình, triệu chứng giảm khí sắc ít gặp mà thường biểu hiện bằng khí sắc không ổn định, buồn bực, cáu kỉnh, công kích. Ngoài ra, trầm cảm do rượu cũng thường biểu hiện bằng mệt mỏi, mất sinh lực, mất quan tâm thích thú và giảm hoạt động.

Mất ngủ và ác mộng cũng là triệu chứng rất thường gặp ở người bệnh trầm cảm do rượu.

Bệnh loạn thần Korsakov

– Đây là một trong các thể bệnh não thực tổn mạn tính do rượu. Hội chứng mất nhớ và viêm đa dây thần kinh là dấu hiệu chủ yếu của bệnh. Mất nhớ hoàn toàn hoặc một phần, người bệnh không thể ghi nhận được các thông tin mới. Khi trả lời câu hỏi người bệnh bịa ra những sự kiện thay thế cho sự khuyết hổng trí nhớ.

– Bệnh loạn thần Korsakov xảy ra trong giai đoạn cuối của bệnh nghiện rượu.

Điều trị các bệnh tâm thần do nghiện rượu

Điều trị nghiện rượu

Nguyên tắc điều trị

– Sử dụng dược lý kết hợp liệu pháp tâm lý và liệu pháp môi trường.

– Các liệu pháp dược lý:

+ Các phương pháp giải độc và điều trị hội chứng cai bằng thuốc.

+ Tạo phản xạ ghét sợ rượu bằng thuốc.

+ Quan tâm điều trị các rối loạn cơ thể kèm theo.

Điều trị cụ thể

– Người bệnh phải nhập viện điều trị nội trú.

– Điều trị hội chứng cai bằng các thuốc bình thản benzodiazepine (seduxen 10-20mg/ngày) và thuốc chống loạn thần (haloperidol 5-10mg/ngày) nếu có biến chứng mê sảng, bổ sung vitamin nhóm B.

– Sau khi hết hội chứng cai (thường là 5-7 ngày) tiến hành liệu pháp gây phản ứng sợ rượu bằng disulfiram (Antabuse, Esperal…) liều điều trị 250 – 500 mg/ ngày, nên dùng buổi tối trước khi đi ngủ. Thường dùng liều trên trong 1-2 tuần đầu, trong giai đoạn này tiến hành 1-2 lần gây phản ứng “rượu-Disulfiram” (sau 2 giờ uống Disulfiram, cho người bệnh uống 30 ml rượu, ít phút sau sẽ xuất hiện các triệu chứng không dung nạp rượu: khó chịu, mệt, tăng tiết mồ hôi, xung huyết dưới da, chóng mặt, khó thở…).

– Giai đoạn tiếp theo có thể cho điều trị ngoại trú Disulfiram với liều 125-250 mg/ ngày trong vòng nhiều tháng, thậm chí hàng năm, cho đến lúc chắc chắn người nghiện đã bỏ được rượu.

– Ngừng disulfiram khi có biến chứng.

– Không sử dụng disulfiram trong các trường hợp: viêm nhiều dây thần kinh, tăng huyết áp vừa và nặng, các bệnh mạch máu nặng, lao tiến triển, người trên 60 tuổi, di chứng sau đột quỵ.

– Điều trị các rối loạn cơ thể kèm theo, bồi phụ nước và điện giải.

– Bổ sung vitamin B 1 liều cao.

Điều trị loạn thần do rượu

Điều trị sảng rượu

– Điều trị sảng rượu cần phải sử dụng các biện pháp tổng hợp, đặc biệt là các bệnh nhân có rối loạn cơ thể nặng. Nguyên tắc chung là giải độc, sử dụng vitamin liều cao (nhất là vitamin nhóm B) và thuốc hướng thần.

– Sử dụng các thuốc chống loạn thần để điều trị trạng thái kích động, hoang tưởng, ảo giác. – Loại thuốc được khuyến cáo sử dụng là haloperidol 5-10mg/ngày. Có thể sử dụng risperdal 2-4mg/ngày

– Điều trị các cơn co giật do rượu: tốt nhất là seduxen tiêm bắp 10-20mg/ngày hoặc dùng phenobarbital tiêp bắp100-200mg/ngày.

– Vitamin B1 liều cao 1-2g/ngày, truyền các dung dịch ringer lactat, glucose .

Điều trị loạn thần do rượu

– Phương thức điều trị tương tự như điều trị sảng rượu: haloperidol tiêm bắp 5-10mg/ngày hoặc risperdal 2-4mg/ngày. Phối hợp seduxen 10-20mg/ngày.

– Trầm cảm là nguyên nhân dẫn đến tái nghiện . Sử dụng các thuốc chống trầm cảm khi cần: amitriptylin 25-50mg/ngày, zolofl 50-100mg/ngày.

Dự phòng bệnh tâm thần do rượu

Dự phòng nghiện rượu

– Phổ biến rộng rãi trong cộng đồng về những tác hại của rượu đối với cơ thể, tâm thần và xã hội.

– Có quy định chặt chẽ trong việc sản xuất, phân phối và sử dụng rượu. Hướng thanh thiếu niên vào cuộc sống lành mạnh.

– Hướng dẫn sử dụng rượu an toàn (Một ngày không quá 30g rượu đối với nam, 20g đối với nữ; một tuần có ít nhất 2 ngày không sử dụng đồ uống có cồn).

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh rối loạn tâm thần liên quan sử dụng rượu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-roi-loan-tam-than-lien-quan-su-dung-ruou-5048/feed/ 0
Người nhiều mô bào đặc ở vú nguy cơ ung thư cao hơn người thường https://benh.vn/nguoi-nhieu-mo-bao-dac-o-vu-nguy-co-ung-thu-cao-hon-nguoi-thuong-9835/ https://benh.vn/nguoi-nhieu-mo-bao-dac-o-vu-nguy-co-ung-thu-cao-hon-nguoi-thuong-9835/#respond Wed, 15 May 2024 07:23:52 +0000 http://benh2.vn/nguoi-nhieu-mo-bao-dac-o-vu-nguy-co-ung-thu-cao-hon-nguoi-thuong-9835/ Ngoài ung thư tử cung, ung thư vú là căn bệnh đặc trưng thứ 2 của nữ giới với những biểu hiện đau sưng ở vú, thay đổi hình dạng núm vú, có hạch ở nách... Ngoài những biểu hiện trên, người nhiều mô bào đặc ở vú cũng có nguy cơ ung thư cao hơn người thường...

Bài viết Người nhiều mô bào đặc ở vú nguy cơ ung thư cao hơn người thường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ngoài ung thư tử cung, ung thư vú là căn bệnh đặc trưng thứ 2 của nữ giới với những biểu hiện đau sưng ở vú, thay đổi hình dạng núm vú, có hạch ở nách… Ngoài những biểu hiện trên, người nhiều mô bào đặc ở vú cũng có nguy cơ ung thư cao hơn người thường…

Trong 4 nguyên nhân gây 80% trường hợp ung thư vú, các chuyên gia cho biết mô bào đặc ở vú có vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe ở nữ giới.

Cấu tạo mô vú

Mô vú gồm 2 dạng: mô mỡ và mô không mỡ. Mô không mỡ chứa các tuyến sản sinh sữa, ống dẫn sữa, và các loại mô dạng sợi hỗ trợ khác. Độ dày đặc của mô vú không thể cảm nhận hoặc quan sát bằng mắt.

Cấu tạo của mô vú (ảnh minh họa)

Các bác sĩ sử dụng phương pháp chụp quang tuyến vú (mammogram) để quan sát mô vú. Nữ giới ở độ tuổi trẻ thường có nhiều mô bào đặc ở vú. Khi quan sát bản đồ quang tuyến vú, mô mỡ ở vú có màu tối còn mô bào đặc có màu trắng.

Độ dày đặc của mô vú đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sức khỏe ở nữ giới. Nếu mô bào đặc ở vú quá nhiều sẽ khiến việc phát hiện ung thư vú khó khăn hơn. Khi quan sát bản đồ quang tuyến vú, mô mỡ ở vú có màu tối còn mô bào đặc có màu trắng. Việc phân biệt với mô bào đặc và khối u ở vú rất khó vì các khối u trên bản đồ quang tuyến vú cũng có màu trắng.

Người có mô bào đặc nguy cơ ung thư vú cao

Các chuyên gia vẫn chưa rõ vì sao nữ giới có nhiều mô bào đặc ở vú có nguy cơ ung thư vú cao hơn người ít mô bào đặc. Tuy nhiên các bác sĩ khuyến cáo phụ nữ có nhiều mô bào đặc nên đi chụp quang tuyến vú hoặc các phương pháp kiểm tra khác như siêu âm hoặc MRI thường xuyên.

Ngoài ra việc tìm hiểu lịch sử bệnh ung thư vú trong phả hệ của gia đình cũng giúp bạn nhận biết ung thư sớm hơn. Do đó nữ giới nên xin tư vấn bác sĩ và các chuyên gia thường xuyên nếu nhận thấy các thay đổi lạ ở vú. Đặc biệt người có mô bào đặc nên đi chụp quang tuyến vú hoặc siêu âm, MRI thường xuyên để phát hiện sớm ung thư vú.

Bài viết Người nhiều mô bào đặc ở vú nguy cơ ung thư cao hơn người thường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguoi-nhieu-mo-bao-dac-o-vu-nguy-co-ung-thu-cao-hon-nguoi-thuong-9835/feed/ 0
Lời khuyên cần thiết phòng chống bệnh ung thư https://benh.vn/loi-khuyen-can-thiet-phong-chong-benh-ung-thu-5149/ https://benh.vn/loi-khuyen-can-thiet-phong-chong-benh-ung-thu-5149/#respond Tue, 07 May 2024 05:17:56 +0000 http://benh2.vn/loi-khuyen-can-thiet-phong-chong-benh-ung-thu-5149/ Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể. Hiện nay, ung thư là một bệnh lý thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.

Bài viết Lời khuyên cần thiết phòng chống bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể. Hiện nay, ung thư là một bệnh lý thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.

Tại Việt Nam, bệnh ung thư cũng có xu hướng ngày càng gia tăng về tỷ lệ mắc và trở thành một trong những gánh nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chung về kinh tế, xã hội và sức khoẻ con người. Việc chẩn đoán và điều trị ung thư luôn là những vấn đề mà cả thế giới quan tâm và đầu tư nghiên cứu.

phòng bệnh ung thư

Phòng chống bệnh ung thư (ảnh minh họa)

Các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư

Ung thư là một bệnh lý phức tạp có yếu tố khởi phát thường không rõ ràng và thường là kết hợp nhiều nguyên nhân, do đó cần nắm được các yếu tố nguy cơ của ung thư để có kết luận và theo dõi phù hợp.

Các yếu tố liên quan đến gen, di truyền

Một số loại ung thư như ung thư đại tràng, ung thư vú… có tính chất gia đình nghĩa là có nhiều người trong gia đình mắc cùng một loại bệnh ung thư. Do vậy, những thành viên gia đình này nên đi khám sức khoẻ định kỳ để sàng lọc phát hiện sớm bệnh ung thư, từ đó điều trị bệnh sẽ hiệu quả hơn.

Bức xạ ion hoá

Những người bị chiếu bởi các bức xạ ion hoá có thể tổn thương ADN trong nhân tế bào và dẫn đến ung thư. Nguy cơ tổn thương ADN phụ thuộc vào mức độ chiếu xạ nhiều hay ít. Do đó, chúng ta cần có các biện pháp hạn chế nguy cơ bị chiếu xạ cho cơ thể. Đối với những người làm trong môi trường có tiếp xúc với phóng xạ cần có các phương tiện bảo hộ lao động, che chắn phù hợp… để hạn chế mức độ ảnh hưởng của bức xạ ion hoá.

Bức xạ tia cực tím

Là bức xạ từ mặt trời đi tới trái đất. Loại bức xạ có hại nhất là loại có tần số cao, tức những tia cực tím B có khả năng làm tổn thương ADN. Những tia bức xạ cực tím này là nguyên nhân gây ra khoảng 90% các trường hợp ung thư da.

Mức độ nguy hiểm của tia cực tím theo từng giờ trong ngày

Vì vậy, cần có các phương tiện bảo hộ thích hợp, nên bôi kem chống nắng và tránh bị phơi nắng quá nhiều.

Hoá chất gây ung thư

Có nhiều loại hoá chất gây ung thư. Các chất này thường có ở trong đất, nước, thực phẩm, ví dụ như các thuốc trừ sâu, diệt cỏ…

Để phòng bệnh cần hạn chế ăn các thực phẩm ướp muối, nướng, hun khói; không ăn thực phẩm có thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc tăng trọng. Tăng cường ăn hoa quả, rau xanh, các thực phẩm có nhiều caroten, vitamin C…

Yếu tố nội tiết

Những phụ nữ sử dụng nhiều các chế phẩm, thuốc có chứa estrogen sẽ có nhiều nguy cơ bị một số ung thư: ung thư vú, tử cung…

Phụ nữ có kinh lần đầu sớm và mãn kinh muộn sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh ung thư.

Cần thường xuyên vận động, có chế độ dinh dưỡng hợp lý, không uống rượu, không nên sinh con quá muộn… sẽ làm giảm được nguy cơ mắc các bệnh ung thư nói chung và các ung thư liên quan đến yếu tố nội tiết.

Thuốc lá

Trong khói thuốc lá có nhiều chất gây ra ung thư: phổi, đường hô hấp trên, thực quản, bàng quang, tuỵ, dạ dày, gan, thận, đại tràng và trực tràng…

Hít phải khói thuốc lá thụ động cũng có nguy cơ bị các loại ung thư nói trên.

Rượu

Là một trong các nguyên nhân gây ung thư. Những người uống nhiều rượu có nguy cơ cao bị ung thư miệng, họng, thực quản, dạ dày và gan.

Thực phẩm gây ung thư

Có một số loại thực phẩm có thể gây ung thư như: thực phẩm ướp muối, ủ chua, ngâm dấm, thực phẩm bị nấm mốc; thịt, cá hun khói, thịt nướng, dưa muối, thực phẩm đóng hộp…

Chế độ ăn nhiều mỡ động vật có liên quan đến nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư đại tràng, trực tràng và tuyến tiền liệt.

Để phòng bệnh cần hạn chế ăn các thực phẩm ướp muối, nướng, hun khói; không ăn thực phẩm có thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc tăng trọng. Tăng cường ăn hoa quả, rau xanh, các thực phẩm có nhiều caroten, vitamin C….

Chế độ ăn ít mỡ, thức ăn làm từ đậu tương, nhiều chất xơ, rau quả có thể phòng ngừa được ung thư vì chúng có tính chống oxy hoá, ngăn cản được các yếu tố nguy cơ phát triển thành ung thư.

Gốc tự do

Gốc tự do có thể gây tổn thương ADN và dẫn đến ung thư. Do đó, chúng ta cần bổ sung các chất chống oxy hoá có tác dụng kìm hãm, ngăn cản sự tạo thành các gốc tự do. Vitamin C và A là những chất chống oxy hoá tốt nhất, vì thế cần bổ sung hoặc ăn những thực phẩm chứa nhiều hai loại vitamin này.

Các triệu chứng cần đi khám để phát hiện sớm ung thư

phòng chống bệnh ung thư

Vàng da là một dấu hiệu của bệnh ung thư gan

Việc chẩn đoán sớm bệnh ung thư giúp điều trị hiệu quả và có thể điều trị khỏi bệnh. Những dấu hiệu sau đây có thể là sự báo động của bệnh ung thư:

  • Ho dai dẳng, ho ra máu kéo dài, đau ngực đặc biệt trên những người nghiện thuốc lá và rượu thì cần phải nghĩ tới bệnh ung thư phổi và cần phải đi khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa.
  • Khàn tiếng thường xuyên và kéo dài không do viêm họng hay cảm lạnh, thì có thể là dấu hiệu của ung thư thanh quản.
  • Rối loạn tiêu hoá dai dẳng, khi táo bón, khi tiêu chảy, đi ngoài có nhầy máu lẫn theo phân; ở tuổi trên 40 thường xuyên ăn không tiêu, đầy bụng, táo bón, hay bị tiêu chảy… là những dấu hiệu hướng tới bệnh ung thư đại tràng, trực tràng.
  • Chán ăn, đầy hơi, đau bụng vùng thượng vị, ợ hơi, ợ chua… cần nghĩ tới ung thư dạ dày.
  • Vết thương bị lở loét lâu lành ở vùng miệng, dù đã điều trị tích cực từ 2-3 tuần mà không khỏi, và nếu trong miệng có những vùng trắng dày lên, những khối sùi loét có thể là biểu hiện của ung thư khoang miệng.
  • Nuốt nghẹn, nuốt vướng, nuốt khó, có cảm giác vướng víu ngay vùng cổ khi ăn, đó có thể là dấu hiệu ung thư thực quản.
  • Đau hạ sườn phải, vàng mắt, vàng da có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư gan.
  • Đi tiểu ra máu, đi tiểu buốt, dắt, tiểu nhiều lần hoặc khó đi tiểu… cần đi khám để phát hiện ung thư bàng quang, tuyến tiền liệt.
  • Ra máu âm đạo bất thường: sau khi có quan hệ tình dục, giữa chu kỳ kinh, sau mãn kinh… có thể là biểu hiện của bệnh ung thư tử cung.
  • Đầu vú có tiết dịch hoặc rỉ máu, sờ thấy khối bất thường tại vú có thể là ung thư vú. Phụ nữ không sinh con, không cho con bú, những phụ nữ mà gia đình có mẹ, chị gái bị ung thư vú và phụ nữ trên 40 tuổi cần phải đi khám kiểm tra vú định kỳ 6 tháng -1 năm/lần để phát hiện sớm ung thư vú.
  • Nốt ruồi đột nhiên phát triển nhanh, đau, ngứa, dễ chảy máu khi va chạm; các vết loét nhỏ trên da lâu ngày không khỏi… có thể là dấu hiệu ung thư hắc tố, ung thư da.
  • Khối u ở chân tay, thành bụng và lưng có dạng cục tròn, hơi cứng và di động, cũng có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư phần mềm…
  • Vết xuất huyết dưới da, nổi hạch vùng cổ, nách, bẹn… có thể là dấu hiệu của bệnh bạch cầu, u lympho.
  • Đau đầu, mờ mắt, co giật, giảm trí nhớ, yếu nửa người… có thể là dấu hiệu của u não

Tóm lại

Khi thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường chúng ta cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khám, phát hiện sớm ung thư. Đối với bệnh ung thư, phát hiện bệnh càng sớm thì hiệu quả và tỷ lệ khỏi bệnh càng cao.

Chúng ta cần có lối sống lành mạnh, chế độ làm việc, ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý để  tránh các yếu tố nguy cơ có thể gây bệnh ung thư.

Để phát hiện sớm và điều trị ung thư có hiệu quả chúng ta cần thực hiện khám sức khoẻ định kỳ và chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Lời khuyên cần thiết phòng chống bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/loi-khuyen-can-thiet-phong-chong-benh-ung-thu-5149/feed/ 0
Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/ https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/#respond Sun, 05 May 2024 02:17:49 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/ Viêm phổi cộng đồng hay còn gọi là viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương nhu mô phổi, kèm theo các dấu hiệu ho, khó thở nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đạu ngực... Các triệu chứng này thay đổi theo tuổi. Việc điều trị bệnh cần căn cứ nguyên nhân cụ thể và điều trị tại cơ sở y tế chuyên khoa.

Bài viết Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm phổi cộng đồng hay còn gọi là viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương nhu mô phổi, kèm theo các dấu hiệu ho, khó thở nhịp thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đạu ngực… Các triệu chứng này thay đổi theo tuổi (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1)

Đại cương

Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em là bệnh lý phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi.

Theo thống kê của WHO (năm 2000) trung bình mỗi trẻ mắc 0,28 đợt/trẻ/năm.(9) (Bảng II.2).

Bảng II.2. Tỷ lệ mới mắc viêm phổi cộng đồng hàng năm ở trẻ < 5 tuổi theo khu vực trên thế giới (WHO)

Địa dư Số trẻ < 5 tuổi (triệu) Tỷ lệ mới mắc (Đợt/trẻ/năm) Số trẻ mắc /năm (triệu)
Châu Phi 105,62 0,33 35,13
Châu Mĩ 75,78 0,10 7,84
Trung Đông 69,77 0,28 19,67
Châu Âu 51,96 0,06 3,03
Đông Nam châu Á 168,74

 

0,36

 

60,95

 

Tây Thái Bình Dương 133,05

 

0,22

 

29,07

 

Các nước đang phát triển 523,31

 

0,29

 

151,76

 

Các nước phát triển 81,61

 

0,05

 

4,08

 

Như vậy ở các nước đang phát triển có tỷ lệ mắc cao gấp 5 lần các nước phát triển.

Nếu chọn 15 nước có tỷ lệ mắc viêm phổi hàng năm cao nhất thì đứng hàng đầu là Ấn Độ, Trung Quốc và Pakistan. Việt Nam đứng thứ 9 (9) (Bảng II.3).

Ước tính tử vong do viêm phổi ở trẻ em < 5 tuổi trên thế giới là 0,26 trẻ/1000 trẻ sơ sinh sống. Như vậy hàng năm có khoảng 1,8 triệu trẻ tử vong do viêm phổi (không kể viêm phổi sơ sinh: Ước tính khoảng 300.000 trẻ sơ sinh viêm phổi tử vong hàng năm) (15).

Sau đây là bảng thống kê 15 nước có tỷ lệ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất (Bảng II.3 và Bảng II.4).

Bảng II.3. 15 nước có số trẻ mắc viêm phổi cao nhất

Tên nước Số trẻ mới mắc (triệu) Tỷ lệ đợt/trẻ/năm
Ấn Độ

Trung Quốc

Pakistan

Bangladesh

Nigeria

Indonesia

Ethiopia

CHDCND Congo

Việt Nam

Philippines

Sudan

Afganistan

Tanzania

Myanma

Brazil

 

43,0

21,1

9,8

6,4

6,1

6,0

3,9

3,9

2,9

2,7

2,0

2,0

1,9

1,8

1,8

 

0,37

0,22

0,41

0,41

0,34

0,28

0,35

0,39

0,35

0,27

0,48

0,45

0,33

0,43

0,11

 

Bảng II.4. 15 nước có số trẻ tử vong do viêm phổi cao nhất

Tên nước Số trẻ tử vong (nghìn) Tỷ lệ tử vong/ 10.000 trẻ
Ấn độ

Nigeria

CHDCND Congo Ethiopia

Pakistan

Afganistan

Trung Quốc

Bangladesh

Angola

Nigeria

Uganda

Tanzania

Mali

Kenya

Bunkina Faso

 

408

204

126

112

91

87

74

50

47

46

38

36

32

30

25

 

32,2

84,7

110,1

84,6

48,1

185,9

8,6

26,6

157,1

173,9

67,6

52,6

147,8

50,3

99,4

 

Ở Việt Nam theo thống kê của các cơ sở y tế viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu mà trẻ em đến khám và điều trị tại các bệnh viện và cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số tử vong ở trẻ em.

Theo số liệu báo cáo năm 2004 của UNICEF và WHO thì nước ta có khoảng 7,9 triệu trẻ < 5 tuổi và với tỷ lệ tử vong chung là 23‰ thì mỗi năm có khoảng 38.000 trẻ tử vong trong đó viêm phổi chiếm 12% trường hợp. Như vậy mỗi năm có khoảng 4500 trẻ < 5 tuổi tử vong do viêm phổi (5)

NGUYÊN NHÂN

Vi khuẩn

Nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em đặc biệt ở các nước đang phát triển là vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae (phế cầu) chiếm khoảng 30 – 35% trường hợp. Tiếp đến là Hemophilus influenzae (khoảng 10 – 30%), sau đó là các loại vi khuẩn khác (Branhamella catarrhalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogens…) (5,16).

– Ở trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi còn có thể do các vi khuẩn Gram âm đường ruột như Klebsiella pneumoniae, E. coli, Proteus…

– Ở trẻ lớn 5 – 15 tuổi có thể do Mycoplasma pneumoniae, Clammydia pneumoniae, Legionella pneumophila…(thường gây viêm phổi không điển hình)

Virus

Những virus thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em là virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitral virus = RSV), sau đó là các virus cúm A,B, á cúm Adenovirus, Metapneumovirus, Severe acute Respiratory Syndrome = SARS). Nhiễm virus đường hô hấp làm tăng nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn hoặc có thể kết hợp viêm phổi do virus và vi khuẩn (tỷ lệ này vào khoảng 20 – 30%).

Ký sinh trùng và nấm

Viêm phổi ở trẻ em có thể do Pneumocystis carinii, Toxoplasma, Histoplasma, Candida spp…

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng kết hợp X-quang phổi và một số xét nghiệm khác nếu có điều kiện.

Dựa vào lâm sàng

Theo ngiên cứu của TCYTTG viêm phổi cộng đồng ở trẻ em thường có những dấu hiệu sau: (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1).

– Sốt: Dấu hiệu thường gặp nhưng độ đặc hiệu không cao vì sốt có thể do nhiều nguyên nhân. Sốt có thể có ở nhiều bệnh, chứng tỏ trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn trong đó có viêm phổi.

– Ho: Dấu hiệu thường gặp và có độ đặc hiệu cao trong các bệnh đường hô hấp trong đó có viêm phổi

– Thở nhanh: Dấu hiệu thường gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em tại cộng đồng vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (Khuyến cáo 5.1 – Phụ lục 1). Theo TCYTTG ngưỡng thở nhanh của trẻ em được quy định như sau:

  • Đối với trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút là thở nhanh.
  • Đối với trẻ 2 – 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút là thở nhanh.
  • Trẻ từ 1 – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút là thở nhanh.

Cần lưu ý: Đếm nhịp thở khi trẻ nằm yên hoặc lúc ngủ, phải đếm trọn 1 phút. Đối với trẻ < 2 tháng tuổi phải đếm 2 lần vì trẻ nhỏ thở không đều, nếu cả 2 lần đếm mà nhịp thở đều ≥ 60 lần/phút thì mới có giá trị.

– Rút lõm lồng ngực: Là dấu hiệu của viêm phổi nặng. Để phát hiện dấu hiệu này cần nhìn vào phần dưới lồng ngực (1/3 dƣới) thấy lồng ngực lõm vào khi trẻ thở vào. Nếu chỉ phần mềm giữa các xương sườn hoặc vùng trên xương đòn rút lõm thì chưa phải rút lõm lồng ngực.

Ở trẻ < 2 tháng tuổi nếu chỉ rút lõm nhẹ thì chưa có giá trị vì lồng ngực ở trẻ nhỏ lứa tuổi này còn mềm, khi thở bình thường cũng có thể hơi bị rút lõm. Vì vậy ở lứa tuổi này khi rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá trị chẩn đoán (8).

– Ran ẩm nhỏ hạt: Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt là dấu hiệu của viêm phổi tuy nhiên độ nhạy thấp so với viêm phổi được xác định bằng hình ảnh X-quang.

Hình ảnh X-quang phổi

Chụp X-quang phổi là phương pháp để xác định các tổn thương phổi trong đó có viêm phổi. Tuy nhiên không phải các trƣờng hợp viêm phổi được chẩn đoán trên lâm sàng nào cũng có dấu hiệu tổn thương trên phim X-quang phổi tương ứng và ngược lại. Vì vậy không nhất thiết các trường hợp viêm phổi cộng đồng nào cũng cần chụp X-quang phổi mà chỉ chụp X-quang phổi khi cần thiết (trường hợp viêm phổi nặng cần điều trị tại bệnh viện) (Khuyến cáo 5.2 – Phụ lục 1).

Các xét nghiệm cận lâm sàng khác (nếu có điều kiện):

Cấy máu, cấy dịch tỵ hầu, đờm, dịch màng phổi, dịch khí – phế quản qua ống nội khí quản, qua nội soi phế quản để tìm vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ; xét nghiệm PCR tìm nguyên nhân virus, nguyên nhân gây viêm phổi không điển hình như M. pneumoniae, Chlamydia…

– Các xét nghiệm này chỉ có thể làm được tại các bệnh viện có điều kiện. (Khuyến cáo 5.4 và khuyến cáo 5.5 – Phụ lục 1)

Theo hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh mới nhất của Bộ Y tế

Bài viết Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-nguyen-nhan-gay-benh-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-7268/feed/ 0
Bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực https://benh.vn/benh-roi-loan-cam-xuc-luong-cuc-5084/ https://benh.vn/benh-roi-loan-cam-xuc-luong-cuc-5084/#respond Sat, 04 May 2024 05:16:39 +0000 http://benh2.vn/benh-roi-loan-cam-xuc-luong-cuc-5084/ Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (RLCXLC) là một rối loạn cảm xúc mạn tính, đặc trưng bởi các giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ xen kẽ hay đi kèm với các giai đoạn trầm cảm.

Bài viết Bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (RLCXLC) là một rối loạn cảm xúc mạn tính, đặc trưng bởi các giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ xen kẽ hay đi kèm với các giai đoạn trầm cảm.

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực gặp với tỷ lệ 1,5% – 2,5% dân số, thường khởi phát ở tuổi trẻ (20- 30 tuổi). Có khoảng 50% bị chẩn đoán nhầm là trầm cảm đơn cực. Sự chậm trễ từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi được chẩn đoán và điều trị đúng thường từ 8 đến 10 năm.

Các biểu hiện lâm sàng rối loạn cảm xúc lưỡng cực

Bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực có biểu hiện lâm sàng tương đối phức tạp tùy theo từng giai đoạn của bệnh. Chính vì vậy cần nắm rõ chi tiết giai đoạn bệnh và theo dõi trong 1 thời gian để có các kết luận chính xác.

Giai đoạn hưng cảm

Một thời kỳ rõ rệt với khí sắc tăng, với các biểu hiện:

– Tự đánh giá cao bản thân hay tự cao.

– Giảm nhu cầu ngủ.

– Nói nhiều hơn thường lệ hay bị thôi thúc phải nói.

– Tư duy phi tán hoặc cảm thấy các ý nghĩ xuất hiện dồn dập.

– Đãng trí.

– Gia tăng hoạt động có mục đích hay kích động tâm thần vận động.

– Bị lôi cuốn quá mức vào những hoạt động mang lại thích thú song lại có nhiều khả năng đề lại hậu quả đau khổ.

Các rối loạn khí sắc trên phải:

– Đủ nặng để gây ra suy giảm rõ rệt trong hoạt động nghề nghiệp hoặc các hoạt động xã hội thường ngày hoặc các mối quan hệ với những người khac.

– Cần phải nhập viện để ngăn ngừa sự thiệt hại cho bản thân hay những người khác.

– Có các biểu hiện loạn thần.

Các triệu chứng không phải do tác động sinh lý trực tiếp của một chất hoặc một bệnh cơ thể.

Giai đoạn trầm cảm

– Khí sắc trầm cảm hầu như suốt ngày thể hiện qua lời khai của người bệnh hay qua sự quan sát của người khác.

– Giảm rõ sự quan tâm thích thú trong các hoạt động và gần như suốt ngày.

– Sụt cân đáng kể khi không ăn kiêng hoặc tăng cân.

– Mất ngủ hoặc ngủ nhiều.

– Kích động hoặc chậm chạp tâm thần vận động.

– Mệt mỏi hoặc mất sinh lực.

– Cảm gác vô dụng hoặc tội lỗi quá mức hay không hợp lý.

– Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung hoặc thường do dự.

– Suy nghĩ về cái chết, ý tưởng muốn tự tử tái diễn nhiều lần (có hoặc không có một kế hoạch cụ thể cho việc tự tử).

– Các triệu chứng gây ra nỗi đau khổ đáng kể về mặt lâm sàng, suy giảm rõ các hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội hoặc các lĩnh vực quan trọng khác.

– Các triệu chứng không phải do tác động sinh lý trực tiếp của một chất hoặc một bệnh cơ thể.

– Các triệu chứng không phải là sự đau buồn do tang tóc.

Nguyên tắc chẩn đoán bệnh rối loạn cảm xúc

Để chẩn đoán rối loạn này cần có:

– Có đầy đủ các tiêu chẩn của một giai đoạn trầm cảm (F32) hoặc hưng cảm (F30).

– Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc khác trong quá khứ: nếu hiện tại là giai đoạn trầm cảm thì trong quá khứ phải có ít nhất một giai đoạn hưng cảm. Nếu hiện tại là giai đoạn hưng cảm thì trong quá khứ có một giai đoạn hưng cảm khác hoặc trầm cảm.

– Giữa 2 giai đoạn phải có thời gian hoàn toàn ổn định.

– Loại trừ các rối loạn tâm thần khác có trước: tâm thần phân liệt, phân liệt cảm xúc…(F20; F25).

– Loại trừ các nguyên nhân do tổn thương thực thể tại não hay bệnh cơ thể ảnh hưởng tới não (F0X), hay do sử dụng chất (F1X): rượu, amphetamin…

Điều trị bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực

Giai đoạn hưng cảm

* Đơn trị liệu: Trong trường hợp hưng cảm chỉ ở mức nhẹ đến trung bình

– Các thuốc chỉnh khí sắc: chọn một trong các thuốc sau

+ Valproate: depakin 200 – 600mg/ngày hoặc

+ Carbamazepine: 200 – 600mg/ngày

– Các thuốc chống loạn thần: chọn một trong các thuốc sau

+ Olanzapine: 20- 30mg/ngày

+ Chlorpromazine: 200- 400mg/ngày

+ Haloperidone: 10- 20mg/ngày

+ Risperidone: 2- 6mg/ngày

+ Amisulpride: 400- 800mg/ngày

* Đa trị liệu: Trong trường hợp hưng cảm mức độ nặng hoặc có biểu hiện loạn thần.

Có thể phối hợp thuốc chống co giật (valproate,carbamazepam) với thuốc chống loạn thần.

Giai đoạn trầm cảm

Có thể phối hợp thuốc chống co giật, thuốc chống loạn thần không điển hình với thuốc chống trầm cảm.

* Điều trị cụ thể: chọn một trong các thuốc sau

– Lamotrigine: 200- 400mg/ngày

– Valproate: depakin 200- 400mg/ngày

– Carbamazepine: 200- 400mg/ngày

Phối hợp với các thuốc chống loạn thần:

– Quetiapine: 100- 300mg/ngày hoặc

– Olanzapine: 10- 30mh/ngày

Phối hợp với các thuốc chống trầm cảm:

– Amitriptylin: 50- 100mg/ngày

– Sertaline: 50- 100mg/ngày

– Mirtazapine: 30- 60mg/ngày

Trong trường hợp trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát mãnh liệt hoặc không đáp ứng trị liệu, cần nhập viện điều trị nội trú và sử dụng liệu pháp sốc điện kết hợp sẽ cho kết quả tốt..

Phòng bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực cần điều trị dự phòng tái cơn (đặc biệt là những cơn hư¬ng cảm) bằng thuốc ổn định cảm xúc carbamazepin hoặc valproat.  Khuyến cáo thời gian điều trị từ 6 tháng đến 2 năm.

Cần chú ý đến chế độ sinh hoạt, công tác, nghỉ ngơi của người bệnh, đặc biệt tránh căng thẳng về cảm xúc.

Phát hiện và điều trị sớm ngay từ khi có triệu chứng đầu tiên: rối loạn giấc ngủ, tăng hoạt động, tăng nhu cầu giao tiếp, tăng sức mạnh và nghị lực rõ rệt so với trạng thái thông thường.

Giáo dục cho gia đình và bệnh nhân hiểu biết, quan tâm về tầm quan trọng của điều trị thuốc lâu dài rối loạn cảm xúc lưỡng cực.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-roi-loan-cam-xuc-luong-cuc-5084/feed/ 0
Viêm tiểu phế quản – Bệnh nguy hiểm cho bé https://benh.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/ https://benh.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/#respond Thu, 18 Apr 2024 04:14:40 +0000 http://benh2.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/ Viêm tiểu phế quản là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ nhất là trẻ sinh non. Cần ý thức độ nguy hiểm của bệnh để phòng và điều trị bệnh kịp thời cho trẻ.

Bài viết Viêm tiểu phế quản – Bệnh nguy hiểm cho bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viêm tiểu phế quản là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ nhất là trẻ sinh non. Cần ý thức độ nguy hiểm của bệnh để phòng và điều trị bệnh kịp thời cho trẻ.

Viêm tiểu phế quản là gì?

Viêm tiểu phế quản là một bệnh đường hô hấp do virut hợp bào hô hấp virus Respiratoire Syncytial (VRS) gây nên. Đây là bệnh thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Theo thống kê tại Pháp, tất cả trẻ dưới 2 tuổi đều mắc ít nhất 1 lần bệnh này. Bệnh này thường xảy ra vào mùa lạnh, mùa mưa. Bệnh cũng có liên quan đến chứng hen ở trẻ đang bú mẹ.

Triệu chứng của bệnh viêm tiểu phế quản

Phần lớn trẻ khi mắc bệnh này thường có những biểu hiện như ho, nghẹt mũi, sốt,…

Bệnh này có nguy hiểm với trẻ em nhất là trẻ sinh thiếu tháng

Trẻ thể lực kém

Nhưng đối với những trẻ có thể lực kém, bệnh viêm tiểu phế quản trở nên nguy hiểm và đôi khi ảnh hưởng tới tính mạng trẻ. Trẻ dưới 3 tháng tuổi có thể bị ngưng thở ngay cả khi bệnh ở thể nhẹ. Theo thống kê tại Pháp, 17% trẻ mắc bệnh này phải nhập viện điều trị và cần được chăm sóc tích cực của các bác sỹ nhi khoa.

Đối với trẻ thiếu tháng

Những trẻ sinh non đặc biệt có nguy cơ mắc viêm tiểu phế quản cao. Những tuần cuối cùng của thai kỳ là giai đoạn hoàn thiện một số bộ phận quan trọng của trẻ, trong đó có sự phát triển cuối cùng của phổi.

Thành phế quản của trẻ sinh non dày hơn các trẻ được sinh đủ tháng và các ống phế quản tiết ra nhiều chất nhầy. Khi vi-rút hô hấp xâm nhập, chúng làm đường hô hấp của trẻ sinh non hẹp lại nhanh hơn những trẻ khác, do đó trẻ rất dễ bị suy hô hấp.

Theo thống kê tại Pháp, trẻ sinh non mắc virut VRS phải nhập viện điều trị cao hơn những trẻ sinh đủ tháng tới 1,5 lần.

Các dấu hiệu nguy hiểm cần nhập viện

  • Ăn uống khó khăn, bỏ ăn, bỏ bú.
  • Nôn nhiều.
  • Thở nhanh, nhịp thở nhiều hơn 50-60 lần/phút.Có triệu chứng khó thở như co kéo lồng và các cơ liên sườn, hõm ức.
  • Tím tái.

Có cơ địa đặc biệt: Trẻ nhỏ từ 3 đến 6 tháng tuổi, sinh non, suy dinh dưỡng, trẻ sinh đôi hay sinh ba, loạn sản phế quản-phổi, trẻ bị bệnh tim bẩm sinh, trẻ bị suy giảm miễn dịch…

Phương pháp phòng bệnh viêm tiểu phế quản cho trẻ

  • Vệ sinh sạch sẽ trước khi tiếp xúc với trẻ
  • Hạn chế cho trẻ tới những nơi đang có dịch hô hấp
  • Không cho trẻ tiếp xúc với nhưng người bị cúm.
  • Dùng giấy ăn ăn lau mũi cho trẻ, sau đó vứt đi. Khống tái sử dụng.
  • Đối với trẻ sinh thiếu tháng, có thể cho trẻ tiêm vắc-xin phòng viêm tiểu phế quản virus Respiratoire Syncytial

Bài viết Viêm tiểu phế quản – Bệnh nguy hiểm cho bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-tieu-phe-quan-benh-nguy-hiem-cho-be-2470/feed/ 0
Nước mắt nhân tạo và những lưu ý khi sử dụng https://benh.vn/nuoc-mat-nhan-tao-va-nhung-luu-y-khi-su-dung-6333/ https://benh.vn/nuoc-mat-nhan-tao-va-nhung-luu-y-khi-su-dung-6333/#respond Tue, 09 Apr 2024 05:44:01 +0000 http://benh2.vn/nuoc-mat-nhan-tao-va-nhung-luu-y-khi-su-dung-6333/ Sở dĩ mắt chúng ta thường có được vẻ long lanh là nhờ lớp nước mắt rất mỏng bao phủ bề mặt nhãn cầu, còn được gọi là phim nước mắt. Nó có vai trò làm sạch mắt, diệt khuẩn, đảm bảo cho giác mạc được trong suốt, duy trì chức năng thị giác.

Bài viết Nước mắt nhân tạo và những lưu ý khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sở dĩ mắt chúng ta thường có được vẻ long lanh là nhờ lớp nước mắt rất mỏng bao phủ bề mặt nhãn cầu, còn được gọi là phim nước mắt. Nó có vai trò làm sạch mắt, diệt khuẩn, đảm bảo cho giác mạc được trong suốt, duy trì chức năng thị giác.

Tuy nhiên, một vài vấn đề nho nhỏ có thể khiến cho lượng nước mắt tiết ra không đủ để hình thành nên lớp phim đặc biệt này, gây hiện tượng khô mắt (khô, xốn mắt, ngứa mắt, nhìn mờ…).

nuoc-mat-nhan-tao

Thành phần của nước mắt nhân tạo

Hydrogel là thành phần chính để tăng độ nhầy, giúp nước mắt nhân tạo lưu giữ lâu hơn trên bề mặt nhãn cầu. Với bản chất là polymer, hydrogel hút nước, giữ nước và duy trì độ ẩm trên bề mặt nhãn cầu, tránh tình trạng khô mắt. Một số loại hydrogel thường gặp là: hydroxypropyl methylcellulose (HPMC); Carboxy methylcellulose (CMC);  polyethylene glycol; hyaluronic acid (hyaluronic acid còn có tác dụng thúc đẩy quá trình lành vết thương biểu mô giác mạc và phòng ngừa bệnh khô giác mạc); carbomer (polyacrylic acid); polyvidon K25…

Chất bảo quản (Preservative): Có mặt trong một số nước mắt nhân tạo để tăng thời hạn sử dụng. Các chất bảo quản thường dùng là:

Benzalkonium chloride (BAC) 0,005 – 0,01%: Đây là chất bảo quản rất thông dụng. Tuy nhiên, BAC gây phá vỡ biểu mô giác mạc, tăng tính thấm giác mạc nên nếu dùng kéo dài sẽ gây tích luỹ BAC trên bề mặt nhãn cầu, phá vỡ cấu trúc lipid và làm mất tính bền vững của màng phim nước mắt. Đặc biệt, bệnh nhân glôcôm có sự giảm chế tiết nước mắt cơ bản, cần tra thuốc suốt đời thì những chế phẩm nước mắt nhân tạo chứa BAC lại gây ra khô mắt.

Khi bị khô mắt, sẽ có một số triệu chứng như: cảm giác khô, rát bỏng, có dị vật trong mắt, ngứa mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ…

Cetrimonium chloride (Cetrimide): có tác dụng sát khuẩn tốt, tuy nhiên gây sừng hoá, thẩm lậu viêm vùng rìa và giữa biểu mô, nhu mô kết mạc.

GenAqua (Sodium perborate), Purite, Polyquad (Polyquaternium -1): ít gây hại trên bề mặt nhãn cầu, phân tách thành nước và oxy hoặc phức hợp ion có sẵn trong phim nước mắt.

Ngoài ra, trong nước mắt nhân tạo còn có thành phần kết dính sinh học (tăng độ nhầy của nước mắt, tăng thời gian lưu trữ trên bề mặt nhãn cầu), các muối: muối lactat, muối borat, muối kali, muối magiê, muối kẽm, glycerin, chất kháng khuẩn nhẹ… là những thành phần có trong nước mắt tự nhiên cũng có trong một số chế phẩm nước mắt nhân tạo.

Nước mắt nhân tạo sử dụng khi nào?

Khô mắt do sự thiếu hụt hoặc không ổn định bất cứ một thành phần nào của phim nước mắt hoặc sự tương tác không tốt giữa lớp nhầy với màng tế bào biểu mô kết – giác mạc, gây ra sự biến đổi cấu trúc và chức năng bề mặt nhãn cầu.

Triệu chứng:

Khi bị khô mắt, sẽ có một số triệu chứng như: cảm giác khô, rát bỏng, có dị vật trong mắt, ngứa mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ…

Đối tượng có nguy cơ phải sử dụng nước mắt nhân tạo

Nước mắt nhân tạo không giúp trị khô mắt đến từ những nguyên nhân bệnh lý như viêm kết mạc, viêm giác mạc.

Những đối tượng có nguy cơ cao bị khô mắt là nhân viên văn phòng (do sử dụng thường xuyên máy tính), người già, phụ nữ tiền mãn kinh, người đeo kính tiếp xúc, người đã mổ LASIK điều trị cận thị, một số bệnh lý về kết giác mạc hoặc tuyến lệ… Để điều trị khô mắt, ngoài việc điều trị nguyên nhân gây khô, điều quan trọng là phải bổ sung chế phẩm thuốc thay thế một phần nước mắt tự nhiên, hay còn gọi là nước mắt nhân tạo.

Tuy nhiên, nước mắt nhân tạo không giúp trị khô mắt đến từ những nguyên nhân bệnh lý như viêm kết mạc, viêm giác mạc… Bởi vậy, nó chỉ được coi là giải pháp tình thế, tạm thời làm dịu những kích ứng.

Cách sử dụng an toàn, hợp lý

Hiện nay, thị trường có nhiều loại nước mắt nhân tạo nhưng người bệnh nên sử dụng loại không chứa chất bảo quản – nhất là trong trường hợp phải dùng kéo dài. Nhìn chung nước mắt nhân tạo là khá an toàn tuy nhiên đây vẫn là chế phẩm sử dụng theo đơn, ít tác dụng phụ nhưng có nhược điểm là giá thành đắt. Trên nhiều bệnh nhân, độ nhầy chế phẩm nước mắt nhân tạo càng cao thì cũng có tác dụng phụ làm mờ mắt, dính mắt lâu hơn giống như khi dùng thuốc mỡ.

Tác dụng phụ có thể gặp ở các loại nước mắt nhân tạo là kích ứng mắt, ngứa mi mắt, xung huyết kết mạc, viêm bờ mi, dính bờ mi, có cảm giác nóng bỏng thoáng qua… Nguyên nhân của các phản ứng nói trên thường đến từ chất bảo quản, carboxymethyl và các chất bôi trơn khác có trong nước mắt nhân tạo. Nếu tình trạng này kéo dài hơn 72 tiếng, bạn nên ngừng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ.

Tác dụng phụ có thể gặp ở các loại nước mắt nhân tạo là kích ứng mắt, ngứa mi mắt, xung huyết kết mạc, viêm bờ mi, dính bờ mi.

Về liều dùng và quá trình điều trị, phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, đáp ứng điều trị và mức độ khô mắt. Trong khi sử dụng thuốc, không để đầu lọ chạm vào bất cứ bề mặt nào để tránh nhiễm bẩn và đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Ngừng dùng ngay nếu quan sát thấy thuốc bị đổi màu hoặc trở nên vẩn đục.

Bệnh lý khô mắt có đặc điểm là nguyên nhân gây khô khác nhau, những dấu hiệu khô mắt thường giống một số bệnh lý khác như viêm kết mạc, giác mạc

Điều trị khô mắt là một quá trình lâu dài – thậm chí cả đời. Nước mắt nhân tạo chỉ là một thuốc hỗ trợ trong phác đồ điều trị. Người bệnh không được chủ quan, không nên tự ý dùng thuốc mà cần sớm đến các cơ sở nhãn khoa có uy tín để trước hết là chẩn đoán đúng bệnh, tiếp theo là khám, tái khám sau mỗi đợt điều trị.

Lưu ý

  • Liều dùng: 4 lần/ngày; nếu bị khô mắt nặng nhỏ 10 -12 lần/ngày.
  • Khi sử dụng cùng lúc với thuốc nhỏ mắt khác, nên nhỏ cách nhau 5 phút; nhỏ nước mắt nhân tạo trước khi tra thuốc mỡ mắt 10 phút để không làm rửa trôi thuốc.
  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15-30 độC.
  • Không sử dụng nếu thuốc đổi màu hay vẩn đục; vứt bỏ sản phẩm sau 15 ngày kể từ khi mở hộp.

Nước mắt nhân tạo không nên sử dụng tuỳ tiện. Sự thiếu hiểu biết và lạm dụng nước mắt nhân tạo có thể tạo ra những nguy cơ cho người tiêu dùng.

Theo Ths.Ds.Vũ Hồng Minh

Bài viết Nước mắt nhân tạo và những lưu ý khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nuoc-mat-nhan-tao-va-nhung-luu-y-khi-su-dung-6333/feed/ 0
Bệnh chảy máu náo – Chẩn đoán nguyên nhân và điều trị https://benh.vn/benh-chay-mau-nao-5115/ https://benh.vn/benh-chay-mau-nao-5115/#respond Mon, 08 Apr 2024 05:17:16 +0000 http://benh2.vn/benh-chay-mau-nao-5115/ Bệnh chảy máu náo - Chẩn đoán nguyên nhân và điều trị

Bài viết Bệnh chảy máu náo – Chẩn đoán nguyên nhân và điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Chảy máu não là sự thoát quản của hồng cầu vào nhu mô não. Chảy máu não chiếm tỷ lệ khoảng 10% đột quỵ não. Tỷ lệ mắc của chảy máu não tăng theo tuổi, sau 35 tuổi thì cứ sau 10 năm tỷ lệ mắc tăng gấp đôi. Nhìn chung chảy máu não gặp ở nam nhiều hơn nữ.

Chẩn đoán bệnh chảy máu não

Triệu chứng lâm sàng

Các triệu chứng lâm sàng của chảy máu não xảy ra đột ngột thường vào lúc đang hoạt động. Các triệu chứng điển hình thường là đau đầu, nôn, liệt nửa người. Có thể có hôn mê nhanh ngay lúc khởi phát bệnh.

Hình ảnh chụp cắt lớp não

Tăng tỷ trọng ở vùng chất trắng hoặc chất xám trong sâu có hoặc không liên quan đến vỏ não (tỷ trọng từ 40-90 đơn vị Hounsfield).

Hình ảnh chụp cộng hưởng từ não

Trong giai đoạn tối cấp (sau vài giờ) ổ chảy máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Trong giai đoạn cấp (sau vài ngày) ổ chảy máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W và, trên ảnh T2W, ổ chảy máu não cũng giảm tín hiệu nhưng xung quanh là rìa tăng tín hiệu. Trong giai đoạn bán cấp (sau một vài tuần) ổ chảy máu não tăng tín hiệu trên ảnh T1W, có thể giảm hoặc tăng tín hiệu trên ảnh T2W tuỳ thuộc vào methemoglobin ở trong hay ngoài tế bào nhiều.

Giai đoạn mạn tính ổ chảy máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W, giảm tín hiệu trên ảnh T2W hoặc giảm tín hiệu ở rìa xung quanh ở trong ổ dịch tăng tín hiệu.

Chụp mạch máu não: Chụp mạch máu não không phải là phương pháp chẩn đoán chảy máu não mà là phương pháp giúp chẩn đoán nguyên nhân gây chảy máu não. Hiện tại các phương pháp chụp mạch máu não gồm chụp mạch mã hoá xoá nền (DSA: Digital Subtraction Angiography), chụp mạch cộng hưởng từ (MRA: Magnetic Resonance Angiography) và chụp cắt lớp mạch máu (CTA: Computed Tomography Angiography).

Nguyên nhân bệnh chảy máu não

Tăng huyết áp

Khoảng 75% bệnh nhân chảy máu não có tăng huyết áp. Chảy máu não do tăng huyết áp thường chảy máu trong sâu, chảy máu nhân xám.

Phình mạch não

chảy máu não do vỡ phình mạch não thường gặp ở người trẻ, chảy máu ở thuỳ não.

Dị dạng thông động tĩnh mạch não

Là dị dạng bẩm sinh, thường là nguyên nhân gây chảy máu não ở người trẻ.

Một số nguyên nhân khác

Bệnh lý mạch máu tinh bột, do dùng các chất ma tuý, do biến chứng dùng thuốc chống đông…

Điều trị bệnh chảy máu não

Điều trị tăng huyết áp:

Nếu bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp hoặc có các bằng chứng tăng huyết áp mạn tính mà huyết áp tâm thu > 180mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 105mmHg thì nên điều trị để duy trì huyết áp khoảng 170/100mmHg.

Nếu bệnh nhân không có tiền sử tăng huyết áp mà huyết áp tâm thu > 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 95mmHg thì nên điều trị để duy trì huyết áp khoảng 150/90mmHg.

Nếu theo dõi được áp lực nội sọ thì mức huyết áp được duy trì phải đảm bảo áp lực tưới máu não > 70mmHg.

Điều trị tăng áp lực nội sọ

Tăng áp lực nội sọ trong chảy máu não do khối choáng chỗ, do co giật, do chảy máu vào não thất. Nếu bệnh nhân không có các dấu hiệu nặng của tăng áp lực nội sọ thì điều trị tăng áp lực nội sọ chỉ cần áp dụng các biện pháp đơn giản như nằm đầu cao 300, thở oxy mask. Nếu bệnh nhân có các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ nặng thì cần áp dụng các biện pháp tích cực như đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo để duy trì PaCO2 từ 28-30mmHg và dùng manitol với liều 0,25-0,5g/kg ngày 3-4 lần.

Điều trị chống co giật

Động kinh sớm (trong 2 tuần đầu) xảy ra ở 4,2% bệnh nhân chảy máu não. Tỷ lệ động kinh xảy ra phần lớn ở bệnh nhân chảy máu thuỳ. Trong giai đoạn cấp của chảy máu não nếu xảy ra động kinh nên dùng các thuốc chống co giật đường tĩnh mạch như các thuốc nhóm benzodiazepine sau đó là phenytoin. Có khoảng 5-20% chảy máu não xuất hiện động kinh ở giai đoạn muộn. Có một số khuyến cáo sử dụng thuốc điều trị dự phòng động kinh đối với bệnh nhân chảy máu não thuỳ.

Hạ sốt

Tỷ lệ sốt trong chảy máu não khá cao, đặc biệt là bệnh nhân chảy máu não có tràn máu não thất. Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng sấu cho bệnh nhân do đó tất cả bệnh nhân chảy máu não có sốt cần hạ sốt tích cực.

Điều trị ngoại khoa

Điều trị ngoại khoa trong chảy máu não được áp dụng trong chảy máu tiểu não lớn (đường kính >3cm), chảy máu não thuỳ nông đè đẩy nhiều, có các triệu chứng thần kinh nặng. Với chảy máu não sâu trong đồi thị, thể vân ít có chỉ định điều trị ngoại khoa. Điều trị ngoại khoa còn được áp dụng với các trường hợp chảy máu não do vỡ phình mạch, do dị dạng thông động tĩnh mạch não.

Can thiệp mạch

Được chỉ định trong các trường hợp chảy máu não do vỡ phình mạch, do dị dạng thông động tĩnh mạch não.

Điều trị xạ phẫu

Được chỉ định trong các trường hợp chảy máu não do vỡ dị dạng thông động tĩnh mạch não.

Cách phòng chống bệnh

Phát hiện và điều trị tăng huyết áp giúp giảm tỷ lệ chảy máu não.

 

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh chảy máu náo – Chẩn đoán nguyên nhân và điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-chay-mau-nao-5115/feed/ 0
Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua https://benh.vn/con-thieu-mau-nao-cuc-bo-thoang-qua-5116/ https://benh.vn/con-thieu-mau-nao-cuc-bo-thoang-qua-5116/#respond Sun, 07 Apr 2024 05:17:17 +0000 http://benh2.vn/con-thieu-mau-nao-cuc-bo-thoang-qua-5116/ Cơn thiếu máu não thoáng qua là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự mất chức năng đột ngột khu trú của não hoặc của một mắt kéo dài dưới 24 giờ khỏi không để lại di chứng do thiếu cung cấp máu não hoặc nhãn cầu.

Bài viết Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cơn thiếu máu não thoáng qua là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự mất chức năng đột ngột khu trú của não hoặc của một mắt kéo dài dưới 24 giờ khỏi không để lại di chứng do thiếu cung cấp máu não hoặc nhãn cầu.

Cơn thiếu máu não thoáng qua là dấu hiệu cảnh báo sẽ có nhồi máu não thực sự xảy ra nếu không được điều trị kịp thời. Tỷ lệ nhồi máu não trong số bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoáng qua là 5% trong tháng đầu tiên, 12% trong năm đầu tiên và 30% trong 5 năm. Các tỷ lệ trên cao gấp 7 lần so với quần thể bình thường.

Chẩn đoán bệnh cơ thiếu máu não cục bộ

Biểu hiện lâm sàng: Các triệu chứng lâm sàng của cơn thiếu máu não thoáng qua thường khu trú hơn là lan toả. Các triệu chứng thường gặp nhất là liệt nửa người, tê bì nửa người, nói khó, mù một mắt. Các triệu chứng trên có tính chất khởi phát đột ngột, kéo dài không quá 24 giờ và khỏi không để lại di chứng.

Biểu hiện xét nghiệm: Chẩn đoán cơn thiếu máu não thoáng qua chủ yếu dựa vào lâm sàng còn các xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân. Siêu âm mạch cảnh đoạn ngoài sọ để phát hiện hẹp mạch cảnh trong, phình tách động mạch, đảo ngược dòng chảy của động mạch mắt. Siêu âm xuyên sọ để đánh giá huyết động các mạch máu nội sọ. Siêu âm tim để xác định cơn thiếu máu não thoáng qua có nguồn gốc từ tim. Chụp cắt lớp não hoặc cộng hưởng từ não để phát hiện các tổn thương gây cơn thiếu máu não thoáng qua như dị dạng thông động tĩnh mạch não, u màng não, tụ máu dưới màng cứng.

Nguyên nhân cơ thiếu máu não cục bộ thoáng qua

– Do giảm lưu lượng máu não.

– Do co thắt mạch máu não.

– Do tắc động mạch não.

Các chẩn đoán phân biệt cơn thiếu máu não

Cơn Migrain: Thường là các triệu chứng dương tính như lóe sáng, aura thị giác. Các triệu chứng của Migrain thường diễn biến nặng dần trong vài phút. Thường đau đầu một bên, đau theo nhịp đập của mạch, kèm theo nôn. Đau đầu Migrain thường xảy ra ở bệnh nhân trẻ không có các yếu tố nguy cơ của bệnh lý mạch máu não, có tiền sử gia đình.

Động kinh cục bộ: Thường là các triệu chứng dương tính như co giật chi, các triệu chứng diễn biến nặng lên trong vài phút. Có thể diễn biến thành cơn cơ giật toàn thể thứ phát và có mất ý thức.

Cơn mất trí nhớ thoáng qua: Mất trí nhớ ngắn hạn đột ngột, không thay đổi ý thức, không có dấu hiệu thần kinh khu trú. Người bệnh thường lo lắng, lặp lại câu hỏi. Cơn mất trí nhớ thoáng qua ít khi tái phát.

Cơn hạ đường huyết: Thường xảy ra vào lúc đói, có tiền sử bệnh đái tháo đường, không có dấu hiệu thần kinh khu trú.

Huyết khối tĩnh mạch võng mạc trung tâm: Bệnh nhân có thể mù một mắt thoáng qua nhưng soi đáy mắt sẽ cho chẩn đoán xác định bệnh.

Chảy máu võng mạc: Bệnh nhân có thể mù một mắt nhưng các triệu chứng mất thị lực này thường kéo dài.

Điều trị cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua

Dùng thuốc chống đông cho các bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoáng qua do nguyên nhân từ tim.

Dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu cho các bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoáng qua do xơ vữa mạch.

Cách phòng chống bệnh

Phát hiện và kiểm soát các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não như tăng huyết áp, tăng mỡ máu, đái tháo đường.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/con-thieu-mau-nao-cuc-bo-thoang-qua-5116/feed/ 0
Biểu hiện khớp trong các bệnh tự miễn https://benh.vn/bieu-hien-khop-trong-cac-benh-tu-mien-2486/ https://benh.vn/bieu-hien-khop-trong-cac-benh-tu-mien-2486/#respond Thu, 04 Apr 2024 04:15:01 +0000 http://benh2.vn/bieu-hien-khop-trong-cac-benh-tu-mien-2486/ Trả lời câu hỏi của bạn đọc: "Tôi năm nay 34 tuổi, bị sưng và đau các khớp ở bàn tay, bàn  chân cả 2 bên kèm theo hay bị loét ở miệng, có những ban đỏ ở 2 bên má, cạnh mũi. Tôi gầy 4 kg trong 2 tháng và rất mệt, thỉnh thoảng thấy gai rét. Có người nói tôi bị bệnh tự miễn. Xin bác sĩ cho biết có phải tôi bị bệnh đó không và điều trị như thế nào?" Cùng lắng nghe ý kiến chuyên gia.

Bài viết Biểu hiện khớp trong các bệnh tự miễn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trả lời câu hỏi của bạn đọc: “Tôi năm nay 34 tuổi, bị sưng và đau các khớp ở bàn tay, bàn  chân cả 2 bên kèm theo hay bị loét ở miệng, có những ban đỏ ở 2 bên má, cạnh mũi. Tôi gầy 4 kg trong 2 tháng và rất mệt, thỉnh thoảng thấy gai rét. Có người nói tôi bị bệnh tự miễn. Xin bác sĩ cho biết có phải tôi bị bệnh đó không và điều trị như thế nào?” Cùng lắng nghe ý kiến chuyên gia.

Trả lời:

Theo thư bạn chúng tôi nghĩ đúng là bạn có thể bị mắc bệnh luput ban đỏ hệ thống, một bệnh trong nhóm bệnh tự miễn đấy.

Tìm hiểu về bệnh tự miễn

Bệnh tự miễn dịch là những bệnh mà những tổn thương bệnh lý gây ra do sự đáp ứng miễn dịch chống lại các tổ chức, cơ quan của bản thân mình. Nói cách khác là trong cơ thể người bệnh xuất hiện những tự kháng thể chống lại các thành phần của các bộ phận trong cơ thể gây nên tổn thương ở các bộ phận đó.

Ngoài bệnh luput ban đỏ hệ thống, các bệnh khác trong nhóm này bao gồm: xơ cứng bì toàn thể, viêm da và cơ hay viêm đa cơ, viêm nút quanh động mạch. Các bệnh này có những đặc điểm chung là có tổn thương ở rất nhiều cơ quan, tổ chức trong cơ thể.

Nguyên nhân trực tiếp gây bệnh cho đến nay vẫn chưa rõ ràng. Một số giả thuyết cho rằng là có một quá trình nhiễm khuẩn tiềm tàng (vi khuẩn, virut) tác động trên một cơ địa nhất định: bệnh thường xảy ra ở phụ nữ trẻ, trung niên, một số trường hợp bệnh có tính chất gia đình. Trong nhóm bệnh tự miễn (còn gọi là bệnh hệ thống) thì bệnh Luput ban đỏ hệ thống là bệnh hay gặp nhất, có biểu hiện vô cùng đa dạng và có thể nhầm với rất nhiều bệnh khác nhau thuộc các chuyên khoa khác nhau. Những biểu hiện cơ xương khớp rất phong phú từ đau mỏi khớp, đau xương đến viêm khớp, tràn dịch khớp, hoại tử xương…

Biểu hiện bệnh

Viêm khớp có đặc điểm gần giống như bệnh viêm khớp dạng thấp như viêm các khớp nhỏ và nhỡ ở bàn tay, bàn chân, viêm khớp mang tính chất đối xứng 2 bên…Nhưng bệnh có đặc điểm khác là hầu như không có tổn thương bào mòn đầu  xương, dính khớp trên phim Xquang như trong bệnh viêm khớp dạng thấp.

Ngoài các biểu hiện ở khớp, bệnh nhân còn có nhiều triệu chứng của các cơ quan bộ phận khác như tổn thương ở da, niêm mạc (ban cánh bướm ở mặt, ban dạng dạng đĩa ở thân mình, loét niêm mạc miệng mũi, tăng nhạy cảm của da với ánh sáng); tổn thương tim và phổi (tràn dịch màng tim, rối  loạn nhịp, tràn dịch màng phổi, xơ phổi); tổn thương thận (protêin niệu, hội chứng thận hư, suy thận); tổn thương tâm thần, thần kinh; tổn thuơng cơ quan tạo máu (giảm một hay 3 dòng tế bào máu)…Trong bệnh xơ cứng bì toàn thể, ngoài viêm khớp nhỏ và nhỡ còn có các tổn thương xơ cứng da và tổ chức dưới da, co thắt mạch đầu chi (hội chứng Raynaud), nuốt nghẹn, xơ phổi…

Các bệnh khác trong nhóm như viêm đa cơ và da và cơ, viêm nút quanh động mạch ít gặp hơn hai bệnh kể  trên. Ngoài các xét nghiệm thường qui, người ta phải tiến hành các xét nghiệm về miễn dịch để tìm các kháng thể kháng nhân, kháng histon…

Tiến triển

Rất ít trường hợp bệnh khỏi hẳn. Đa số là bệnh có thể thuyên giảm và ổn định khi tuân thủ tốt chế độ điều trị và phối hợp tốt giữa thày thuốc và bệnh nhân. Nếu không điều trị tốt bệnh nặng dần khi tổn thương các cơ quan quan trọng như thận, não, tim, thần kinh …

Điều trị

Các thuốc có tác dụng ổn định bệnh là các thuốc ức chế miễn dịch như corticoid, cyclophosphamide, methotrexate; thuốc chống sốt rét tổng hợp, thuốc điều trị triệu chứng như thuốc giảm đau, nâng cao thể trạng…Các thuốc phải dùng kéo dài, có thể suốt đời nên phải có sự hợp tác thật tốt giữa thầy thuốc và bệnh nhân để điều chỉnh thuốc cho thích hợp.

Ngoài dùng thuốc điều trị, người bệnh cần được nghỉ ngơi hợp lý, làm việc nhẹ nhàng, dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý, bổ sung chất khoáng và sinh tố. Tăng cường vệ sinh răng miệng và phòng các nhiễm trùng răng miệng.

Với các bệnh nhân có nhậy cảm da với ánh sáng thì phải đội mũ, đi găng, đeo kính, mặc  các quần áo bằng chất liệu chống nắng, dùng các loại kem chống nắng khi buộc phải ra ngoài. Về sức khoẻ sinh sản, các bác sĩ thường khuyên người bệnh chỉ có thể mang thai khi trong 6 tháng trước không có các đợt tiến triển bệnh.Vì bệnh có xu hướng nặng lên khi mang thai do đó khi có thai cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các thầy thuốc chuyên khoa.

TS. Đào Hùng Hạnh (Bệnh viện Bạch Mai)

Bài viết Biểu hiện khớp trong các bệnh tự miễn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/bieu-hien-khop-trong-cac-benh-tu-mien-2486/feed/ 0