Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 14 Feb 2023 09:47:02 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh u xơ tử cung cùng những vấn đề cần lưu ý https://benh.vn/benh-u-xo-tu-cung-cung-nhung-van-de-can-luu-y-6501/ https://benh.vn/benh-u-xo-tu-cung-cung-nhung-van-de-can-luu-y-6501/#respond Tue, 14 Feb 2023 05:47:13 +0000 http://benh2.vn/benh-u-xo-tu-cung-cung-nhung-van-de-can-luu-y-6501/ U xơ tử cung là một bệnh lành tính, tuy nhiên nếu điều trị muộn sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Đặc biệt, bệnh diễn biến âm thầm, không có triệu chứng gì rõ rệt nên phần lớn chị em chỉ tình cờ “ biết” khi khám bệnh định kỳ theo cơ quan hoặc theo dõi sản phụ khoa.

Bài viết Bệnh u xơ tử cung cùng những vấn đề cần lưu ý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
U xơ tử cung là một bệnh lành tính, tuy nhiên nếu điều trị muộn sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Đặc biệt, bệnh diễn biến âm thầm, không có triệu chứng gì rõ rệt nên phần lớn chị em chỉ tình cờ “ biết” khi khám bệnh định kỳ theo cơ quan hoặc theo dõi sản phụ khoa.

Đối với bệnh u xơ tử cung, song hành với việc điều trị, bệnh nhân cần áp dụng một chế độ dinh dưỡng khoa học, hạn chế những món ăn gây ảnh hưởng đến khối u, ngược lại gia tăng những thực phẩm có lợi để hạn chế u xơ phát triển.

Triệu chứng và biến chứng của U xơ tử cung

Bệnh U xơ tử cung có một số triệu chứng điển hình và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho chị em phụ nữ.

Triệu chứng của bệnh U xơ tử cung

  • Khí hư ra nhiều.
  • Rối loạn kinh nguyệt.
  • Thời gian kinh nguyệt kéo dài.
  • Rong huyết.
  • Đau, ra máu khi sinh hoạt tình dục…

 u-xo-tu-cung

Bệnh u xơ cổ tử cung

Các biến chứng U xơ tử cung

  • Khó có thai.
  • Sảy thai.
  • Sinh non.
  • Khó đẻ.
  • Băng kinh.
  • Băng huyết sau sinh.
  • Vô sinh…

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân u xơ tử cung

Đối với phụ nữ bị bệnh U xơ tử cung cần đặc biệt lưu ý chế độ ăn ngay cả khi điều trị và khi không điều trị để đảm bảo sức khỏe.

Những thực phẩm cần kiêng kỵ ở bệnh nhân u xơ tử cung

  • Thịt màu đỏ làm kích thích estrogen gây ảnh hưởng đến khối u

Bệnh nhân bị u xơ tử cung cần tránh tất cả các loại thịt từ động vật có vú, thịt có màu đỏ này làm kích thích tố bao gồm cả estrogen có thể ảnh hưởng trực tiếp tới khối u như: thịt bò, lợn…

 

Thịt đỏ kích thích tố estrogen gây ảnh hưởng đến khối u

  • Sản phẩm sữa có hàm lượng chất béo cao nuôi dưỡng u phát triển

Đối với những người đau yếu hoặc sau phẫu thuật thì các sản phẩm sữa có hàm lượng đạm, chất béo cao rất có lợi cho sức khỏe.

Tuy nhiên, đối với bệnh nhân bị u xơ thì sản phầm này có thể nuôi dưỡng khối u phát triển hơn vì chúng chứa hàm lượng kích thích tố cao.

Vì vậy, người bệnh cần hạn chế tiêu thụ các sản phẩm sữa có hàm lượng chất béo cao như kem, sữa, bơ…

  • Cafein là nguyên nhân hình thành khối u

Cafein khi được đưa vào cơ thể của những người mắc u xơ cổ tử cung có thể khiến cho các hoạt chất hóa sinh trong cơ thể tăng lên và có thể là nguyên nhân hình thành các khối u.

Vì vậy, người có u xơ tử cung cần nói không với caffein nước ngọt, sô cô la, trà, cà phê…

  • Thực phẩm có hàm lượng muối cao

Những thực phẩm có hàm lượng muối cao khi đưa vào cơ thể gan sẽ không lọc bỏ được hết độc tố gây hiện tượng mất cân bằng nội tiết tố nữ.

 khoai-tay-chien

Khoai tây chiên, dưa chua, súp đóng hộp…gây mất cân bằng tiết tố nữ

Vì vậy không nên ăn các loại đậu nướng, thịt xông khói, khoai tây chiên, dưa chua, súp đóng hộp…

  • Các loại rau, hoa quả làm tăng mức estrogen trong cơ thể

Người bị u xơ tử cung cần hạn chế những loại rau làm tăng mức estrogen trong cơ thể gây ảnh hưởng đến khối u như: cần tây, củ cải, bông cải xanh, súp lơ, cà rốt, dưa chuột, nấm các loại…

Tương tự, một số loại trái cây làm gia tăng mức estrogencũng không nên ăn như táo, anh đào, lê, mận, cà chua..

Những thực phẩm tốt cho bệnh nhân u xơ tử cung

  • Trái cây chứa nhiều vitamin C

Đối với những trái cây có chứa nhiều vitamin C như: cam, chanh, bưởi, ổi… rất tốt cho bệnh nhân u xơ. Đặc biệt, các loại trái cây có màu cam, màu rực rỡ (họ của beta-carotene) khi được cơ thể tiêu hóa sẽ biến thành vitamin A.

Vitamin A có tác dụng thúc đẩy các mô lành, sửa chữa mô thích hợp, qua đó làm thu hẹp các mô bị bệnh. Đây là loại vitamin cần thiết cho cơ thể để chung sống với bệnh u xơ cổ tử cung.

 trai-cay

Trái cây chứa vitamin C rất tốt cho bệnh nhân u xơ tử cung

  • Các loại rau, củ sống dưới biển chống u xơ tử cung

Các loại rau, củ sống dưới biển như: rong biển, rau câu… có chứa hàm lượng dinh dưỡng cao có tác dụng chống lại u xơ cổ tử cung và rất tốt cho bệnh nhân.

  • Đậu nành, đậu hũ, đậu đen, đậu lăng giàu bioflavonoid

Những thực phẩm gồm đậu nành, sữa đậu nành, đậu hũ, đậu đen, đậu lăng…có mức độ estrogen cân bằng, giàu bioflavonoid rất tốt cho người u xơ tử cung.

Vì vậy, cần bổ sung các loại thực phẩm này tối thiểu 2-3 lần/tuần để hạn chế sự phát triển của u xơ tử cung.

  • Ngoài ra, những loại thịt có màu trắng cũng rất tốt cho sức khỏe của người bị u xơ tử cung là các loại cá gồm: cá chép, cá rô, cá trắm…các loại thịt gia cầm.

Lời kết

U xơ tử cung là một loại u lành tính thường gặp. Nguyên nhân gây bệnh do rối loạn chức năng buồng trứng, sự xuất tiết quá nhiều nội tiết tố nữ, viêm nhiễm…

Vì vậy, để bảo vệ sức khỏe, hạn chế khối u phát triển, bên cạnh chế độ điểu trị, luyện tập. Người bệnh cần tăng cường các món ăn cân bằng mức độ estrogen, thức ăn, hoa quả giàu vitamin C, bioflavonoid…như cam, bưởi, đậu nành, đậu đen, đậu lăng, rong biển, rau câu…

Đặc biệt, cần hạn chế những loại thịt có màu đỏ, sữa chứa nhiều chất béo, thức ăn chứa nhiều muối, đồ uống chứa cafein, các loại rau cần tây, củ cải, bông cải xanh, súp lơ…

Bài viết Bệnh u xơ tử cung cùng những vấn đề cần lưu ý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-u-xo-tu-cung-cung-nhung-van-de-can-luu-y-6501/feed/ 0
Triệu chứng chẩn đoán, xử trí ngoại khoa bệnh u não https://benh.vn/trieu-chung-chan-doan-xu-tri-ngoai-khoa-benh-u-nao-4203/ https://benh.vn/trieu-chung-chan-doan-xu-tri-ngoai-khoa-benh-u-nao-4203/#respond Mon, 06 Aug 2018 04:51:44 +0000 http://benh2.vn/trieu-chung-chan-doan-xu-tri-ngoai-khoa-benh-u-nao-4203/ U não là một từ ngữ được các thầy thuốc lâm sàng gọi tên có tính cách quy ước để chỉ các u trong sọ vì thực sự u trong mô não chỉ chiếm trên dưới 50% u trong sọ.

Bài viết Triệu chứng chẩn đoán, xử trí ngoại khoa bệnh u não đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
U não là một từ ngữ được các thầy thuốc lâm sàng gọi tên có tính quy ước để chỉ các u trong sọ vì thực sự u trong mô não chỉ chiếm trên dưới 50% u trong sọ.

Ngoài ra còn có u màng não, các u có nguồn gốc từ mạch máu… Trước đây u não được chẩn đoán sau những trường hợp mổ tử thi. Bennet và Gotli là hai tác giả lần đầu tiên đã chẩn đoán xác định và phẫu thuật lấy bỏ u não (1984),và những năm tiếp theo đó nhiều tác giả đã công bố về u não.

Về tần suất, cứ 20.000 người dân trên thế giới thì có một người bị u não, ở Mỹ theo công bố của Kiegsfield u não tính chung trong mọi lứa tuổi là 4,2 – 5,4/100.000 dân trong 1 năm. U não so với các u trong cơ thể chiếm 5,8%.

u não

Hình ảnh u não (ảnh minh họa)

Tăng áp lực nội sọ

Đặc tính chung nhất của u não là tăng áp lực nội sọ (ALNS) gồm tăng thể tích của u, tăng thể tích do phù não và ứ đọng dịch não tủy (DNT). Sự tăng áp lực nội sọ kéo dài dễ dàng ảnh hưởng đến tổ chức não và dây thần kinh sọ dẫn đến tình trạng thay đổi tổ chức não biểu hiện rối loạn hoạt động chức năng của não và sau đó thay đổi thực thể của não.

* Dịch não tuỷ

Luôn luôn có một quá trình cân bằng giữa sự sản sinh và hấp thu DNT nên số lượng DNT tương đối hằng định do đó áp lực nội sọ ít thay đổi. Nếu rối loạn quá trình sinh sản và hấp thu hoặc có sự chèn ép trên các kênh DNT sẽ gây ra ứ đọng và dẫn đến tăng ALNS.

* Sự tăng thể tích và vị trí của u

Sự tăng thể tích và vị trí của u giữ vai trò then chốt trong tăng ALNS. Nhất là khi u càng lớn và vị trí càng gần với đường truyền của DNT thì ALNS càng tăng nhiều.

* Phù não

Cũng là một yếu tố gây tăng ALNS được xác định trên CT Scanner (1981) Kazner dựa trên hình ảnh X quang để chia u thành 3 mức độ phù:

  • Phù mức độ I: rìa phù quanh u tới 2cm.
  • Phù mức độ II: rìa phù quanh u trên 2cm, có thể chiếm tới một nửa bán cầu.
  • Phù mức độ III: phù lan rộng hơn nửa bán cầu đại não, thậm chí phù sang bán cầu não đối bên.

Phân loại u não

Người ta phân loại u não theo tổ chức học, theo nguồn gốc phôi thai học và gần đây từ năm 1971 đến 1976 đã có nhiều hội nghị tại Thụy Sĩ của các nhà thần kinh trên thế giới đã đưa ra bảng phân loại tổ chức học quốc tế của u hệ thống thần kinh trung ương hiện nay.

Theo nguồn gốc phôi thai

* U ngoại bì thần kinh

  • Medolloblastoma
  • Spongioblastoma
  • Oligodendroglioma
  • Astrocytoma và Astroblastoma
  • Glioblastoma multiforme
  • Paraglioma

* U trung bì

  • U màng não
  • U máu
  • U biểu mô

* U ngoại bì

  • Graniopharyngioma
  • Hypophysenadenoma

* U hỗn hợp

  • Epidermoid
  • Teratoma
  • Cholesteatoma

Triệu chứng u não

Triệu chứng lâm sàng

Trong thăm khám lâm sàng vấn đề phát hiện và chẩn đoán u não còn dựa vào điều kiện trang thiết bị của các cơ sở y tế tại các nước phát triển khi về mặt lâm sàng có dấu hiệu nghi ngờ u não người ta đều dùng các phương tiện chẩn đoán hiện đại như CT Scanner hoặc IRM. Công việc này rất  nhanh chóng, đơn giản mà có hiệu quả cao thu về hình ảnh tối ưu, vị trí kích thước rất rõ ràng và việc đánh giá bản chất của khối u cũng khá chính xác. Ở nước ta việc thăm khám các triệu chứng lâm sàng vẫn còn giữ vị trí quan trọng để có hướng chẩn đoán chính xác hơn.

  • Động kinh là dấu hiệu thần kinh gợi ý nghĩ đến u não trong khoảng 40% trường hợp.
  • Một vài dấu hiệu thần kinh khu trú nào đó từ nhẹ đến nặng như liệt một dây thần kinh sọ nào đó, yếu tay chân, giảm trí nhớ hoặc thị lực giảm cũng có thể gợi ý đến u não.
  • Hội chứng tăng ALNS với nhức đầu lan toả, buồn nôn ói mửa, soi đáy mắt có phù gai thị là những triệu chứng có giá trị khi nghĩ đến u não.
  • Người ta thấy rằng 80-90% bệnh nhân bị u não đều có đau đầu cục bộ hoặc toàn thể.

Đau đầu cục bộ được giải thích do yếu tố cơ học chèn ép vào các dây thần kinh sọ não hoặc các xoang tĩnh mạch gây ra phản xạ co thắt các mạch máu của não và màng não. Bruns và Busep cho rằng đau đầu toàn thể là do tăng ALNS, sự kích thích các thụ cảm thể do tăng ALNS cho nên khi chọc não thất hoặc cho thuốc chống phù não thì đau đầu đỡ hơn. Người ta cũng chứng minh rằng nếu tràn dịch não thất chỉ gây giãn một bên não thất thì đau đầu cũng chỉ  biểu hiện nửa đầu cùng bên (Wolff và Agdubr).

Tuy nhiên trên lâm sàng cũng ghi nhận có những trường hợp u não nhưng có một khoảng thời gian rất dài không có biểu hiện đau đầu, tính chất đau đầu có thể dữ dội hoặc rất mơ hồ không rõ vị trí đau. Tính chất của đau đầu trong u não là đau thường xuyên và có xu hướng ngày một tăng thêm, phát sinh khi xúc cảm mạnh, khi ho, khi đỡ bệnh nhân ngồi dậy quá mạnh và đau tăng hoặc giảm đôi khi phụ thuộc và tư thế đầu.

  • Nôn: có khoảng 65-68% trường hợp có biểu hiện nôn là dấu hiệu của tăng ALNS. Nôn trong u não có đặc điểm là nôn vọt, nôn không liên quan với bữa ăn, không có biểu hiện cơn đau bụng trước nôn. Trong các u não ở hố sau hay gặp nôn nhiều nhất, u ở trên lều là ít gặp nhất, chóng mặt có thể đồng thời với nôn và buồn nôn và cũng gặp ở các u sọ ở hố sau.
  • Phù gai thị: phù hoặc teo gai thị giác là triệu chứng khách quan khi tăng ALNS sẽ đè ép vào các bó mạch của dây thần kinh thị giác dẫn đến ứ máu tĩnh mạch và phù gai thị. Phù nề gai thị sẽ dẫn đến teo gai thị giác, cho nên cần phải khám và phát hiện sớm hội chứng tăng ALNS để tránh di chứng về mắt.

Các triệu chứng chẩn đoán định khu

* U trên lều

– U thùy trán

Giảm trí nhớ và sự chú ý là biểu hiện rối loạn tâm thần thường gặp trong u não thùy trán. Ngoài ra, có thể xuất hiện bệnh lý khoái cảm châm chọc hay cười không duyên cớ và đôi lúc thô bạo, có thể mất khứu giác và teo dây thần kinh thị giác. Phần trước của thuỳ trán có thể gây ảnh hưởng dây thần kinh số III, IV, V; có thể mất ngôn ngữ vận động nếu u ở phía sau thùy trán.

– U thùy đỉnh

Biểu hiện đặc trưng của u thùy đỉnh là rối loạn cảm giác và rối loạn vận động, giảm cảm giác, xúc giác, mất khả năng định vị vị trí không gian, các rối loạn vận động thường kín đáo.

– U thùy thái dương

Nếu u đè ép vào hồi móc sẽ gây nên ảo khứu, ảo thính và ảo thị, rối loạn ngôn ngữ. Một số bệnh nhân biểu hiện mất nhớ ngôn ngữ khi tổn thương phần sau thùy thái dương và phần dưới thùy đỉnh, bệnh nhân mất khả năng gọi đúng tên đồ vật. Nếu u ở đáy sọ chèn ép dây thần kinh vận nhãn  chung gây sụp mi, giãn đồng tử.

– U não thùy chẩm

Biểu hiện giảm thị lực, nếu u to lều tiểu não bị kéo căng và đẩy xuống thì các triệu chứng tiểu não có thể xuất hiện bao gồm mất phản xạ giác mạc và tổn thương dây VI.

U thùy chẩm ít gặp hơn so với các vị trí khác. Hội chứng tăng áp lực trong sọ thường biểu hiện sớm vì chèn ép vào cống não. Để chẩn đoán có thể dựa vào hội chứng tăng ALNS và hội chứng tiểu não kín đáo.

– U não thất

Ở não thất III và IV triệu chứng điển hình là đau đầu thành cơn và đau dữ dội, biểu hiện tăng ALNS sớm, buồn nôn, phù gai thị. Thường hay gây tắc đường dẫn đặt não tủy và gây ra tình trạng tràn dịch não thất. Đối với u não thất bên thì ít gặp hơn.

– U tuyến yên

Chiếm 7,7-9,5% so với tất cả u não (Burdnco và Elsberg). 98% u tuyến yên là u thùy trước, rối loạn nội tiết là triệu chứng cơ bản của u tuyến yên  bao gồm:

  • Loạn dưỡng-phì-thiểu năng sinh dục
  • To đầu ngón và chứng khổng lồ
  • Rối loạn thị giác: tùy theo vị trí của u so với giao thoa thị giác
  • U sọ hầu

Xếp vào u bẩm sinh là dạng u trên yên. Trong y văn người ta nói đến chúng như là u tuyến yên. U sọ hầu có 4 thể:

  • U sọ hầu chắc
  • U sọ hầu dạng nang
  • U sọ hầu vôi hoá
  • U sọ hầu hỗn hợp cả 3 loại trên

Biểu hiện lâm sàng: đau đầu, giảm thị lực, rối loạn giấc ngủ, ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, tăng ALNS, rối loạn nội tiết, béo phì, thiểu năng sinh dục.

* U sọ hố sau (dưới lều)

– U góc cầu tiểu não

Giới hạn bởi tiểu não, phần trên của hành não và phần bên của cầu não. Nếu u phát triển về bán cầu tiểu não mà đè ép ít về phía hành não và cầu não thì phẫu thuật tương đối đơn giản, nhưng nếu u chủ yếu phát triển về phía cầu não và hành não sẽ gây tổn thương các mạch máu nuôi hành-cầu não do bị đè ép và do đó lấy bỏ hoàn toàn u là rất khó khăn. Các u ở góc cầu tiểu não hay gặp:

  • U dây thần kinh thính giác (u dây VIII), bệnh gặp nhiều ở phụ nữ nhiều hơn nam giới
  • U màng não phát triển ở bờ trên xương đá.

Triệu chứng của u góc cầu tiểu não: ù tai, chóng mặt, giảm thính lực. Nếu có biểu hiện tê ở mặt và lưỡi là do u chèn ép vào dây V.

– U tiểu não

Có thể gặp ở thùy giun hoặc ở bán cầu tiểu não. Triệu chứng: đau đầu, xu hướng ngày một tăng, Hội chứng tăng ALNS rõ, buồn nôn và nôn.

Rối loạn dáng đi, đi không vững, lảo đảo do rối loạn thăng bằng, bệnh nhân hay bị té ngã phía bên u.

* U các dây thần kinh sọ

Gồm các u dây thần kinh thị giác, giao thoa thị giác, dây thần kinh thính giác.

Triệu chứng cận lâm sàng

* X quang hộp sọ

Chụp sọ có thể thấy hình ảnh tăng ALNS, các đường khớp cách xa nhau, dấu ấn ngón tay. Lưu ý rằng thời gian tăng ALNS từ 6 tháng trở lên thì các dấu hiệu trên mới có giá trị. Ngoài ra có thể  thấy hình ảnh biến đổi ở hố yên như bào mòn hố yên và mất chất vôi do tăng ALNS lâu ngày. Đối với u sọ hầu có thể thấy u bị ngấm vôi toàn bộ. Hình ảnh tiêu xương có thể gặp trong u dây VIII làm cho lỗ tai trong rộng ra và thay đổi bờ trên xương đá. Các u màng não cũng có thể ăn khuyết xương sọ.

* Điện não đồ

Đo điện não có thể phát hiện được những sóng chậm delta, bêta ở một khu vực nào đó nếu kết hợp với các triệu chứng lâm sàng đúng đắn có thể giúp ta chẩn đoán định khu của u não.

* Siêu âm

Siêu âm đường giữa, nếu có sự dịch chuyển của đường giữa từ 1-1,5cm có giá trị chẩn đoán. Siêu âm hai chiều (Doppler), được áp dụng trong việc chẩn đoán bệnh não ở trẻ sơ sinh thóp còn hở, phương pháp siêu âm hai chiều thuận lợi và rẻ tiền trong chẩn đoán u não đối với trẻ em.

Đối với người lớn có thể khoanh một lỗ sọ để chẩn đoán như trên.

* Chụp động mạch não

Đây là phương tiện chẩn đoán u não trong những thập niên 70, lần đầu tiên do Egas Monis thực hiện năm 1927 qua hai đường từ động mạch cảnh trong (CAG) và động mạch đốt sống (VAG).

Ngoài ra người ta cũng chụp được động mạch não bằng kỹ thuật Seldinger (1953) bằng chọc kim vào động mạch đùi và luồn cathéter lên động mạch đốt sống.

Sự tăng sinh và xô đẩy mạch máu trong não là hình ảnh gián tiếp của khối choán chỗ.

* Chụp cắt lớp vi tính

Hình ảnh vi tính cho phép xác định được vị  trí, kích thước của tổ chức học u não. Theo S.Wende, trong 3750 trường hợp u não vấn đề chẩn đoán tổ chức học trên phim cắt lớp vi tính đúng đến 80% trường hợp, trong đó loại meningioma chẩn đoán đúng 84% các trường hợp.

* Chụp cộng hưởng từ (MRI)

– Định vị được vị trí của u não

– Đánh giá sự tương quan 3 chiều của thương tổn với tổ chức lân cận

Điều trị

Gồm: phẫu thuật, tia xạ, hoá chất.

Phẫu thuật

Mục tiêu của việc phẫu thuật là loại bỏ u và không gây tổn thương đến tổ chức não lành. Tuy nhiên mục tiêu đó đạt được hay không còn phụ thuộc vào vị trí u nông hay sâu, u có giới hạn rõ hay không. Liên quan với u, khối lượng u và trình độ chuyên khoa của phẫu thuật viên. Nhờ chụp cắt lớp vi tính và kính hiển vi phẫu thuật người ta có thể lấy bỏ u một cách triệt để hơn. Tuy nhiên không phải loại u nào cũng có thể lấy bỏ triệt để được, u màng não có giới hạn rõ nhưng đôi khi cũng chỉ lấy được một phần.

U não ở sâu, ở hành não, thân não, ở các mạch máu lớn, ở nền sọ thì việc lấy bỏ u sẽ rất khó khăn vì gần trung khu hô hấp, tim mạch và khó cầm máu.

Điều trị tia xạ

Tia phóng xạ trước hết được dùng để diệt những tế bào ác tính còn lại sử dụng sau khi cắt bỏ hoặc những u ác tính ở sâu mà người ta chỉ phẫu thuật tối thiểu Stereotaxy với kết quả giải phẫu bệnh kèm theo. Người ta còn dùng để ngăn không cho các u lành tính hoặc tương đối lành tính tái phát như Adenoma tuyến yên hoặc Craniopharynoma. Nói chung trong những năm qua điều trị các u não bằng tia phóng xạ đã có những bước tiến đáng kể do sự tiến bộ của trang thiết bị máy móc. Đặc biệt từ năm 2005, Bệnh viện Trường Đại học y Dược Huế đã dùng dao gamma điều trị u não, phẫu thuật an toàn, hiệu quả cao.

Điều trị hoá chất

Hiện nay kết quả điều trị u ác tính bằng hoá chất rất đáng khích lệ, nhưng đối với u của mô não chưa thay đổi rõ rệt về tiên lượng. Người ta khuyên chỉ nên dùng các hoá chất trong những trường hợp u ác tính phát triển nhanh, cụ thể đối với các loại Glioblastoma, Astrocytoma độ III và độ IV. Nhiều tác giả đã cho rằng hoá chất đã làm cho kết quả điều trị tốt hơn.

Các hoá chất được dùng trong điều trị u não có thể kể một vài loại sau: Cyclophosphamide (Endoxan), 5 Fluoro-Uracyle (5FU), Methotrexate (Aethopterin), Vincristine (Oncovin), Mythramycine (Mithrancin), Doxorabicine (Adriamycine).

Benh.vn

Bài viết Triệu chứng chẩn đoán, xử trí ngoại khoa bệnh u não đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/trieu-chung-chan-doan-xu-tri-ngoai-khoa-benh-u-nao-4203/feed/ 0
Bệnh u Carcinoid – những triệu chứng biểu hiện bệnh https://benh.vn/benh-u-carcinoid-nhung-trieu-chung-bieu-hien-benh-7766/ https://benh.vn/benh-u-carcinoid-nhung-trieu-chung-bieu-hien-benh-7766/#respond Fri, 03 Aug 2018 06:27:39 +0000 http://benh2.vn/benh-u-carcinoid-nhung-trieu-chung-bieu-hien-benh-7766/ Các u carcinoid có nhiều điểm khác với các loại ung thư thông thường. Nó phát triển rất chậm và ít khi có triệu chứng trừ khi ở giai đoạn muộn. Ngay cả khi xem dưới kính hiển vi thì các u carcinoid vẫn có vẻ như bình thường, thậm chí ở cả giai đoạn nó đã có di căn.

Bài viết Bệnh u Carcinoid – những triệu chứng biểu hiện bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Khái niệm bệnh u Carcinoid

Các u carcinoid có nhiều điểm khác với các loại ung thư thông thường. Nó phát triển rất chậm và ít khi có triệu chứng trừ khi ở giai đoạn muộn. Ngay cả khi xem dưới kính hiển vi, các u carcinoid có vẻ bình thường, thậm chí ở cả giai đoạn nó đã có di căn. U carcinoid có thể sản xuất và phóng thích các hormon vào cơ thể và gây ra các triệu chứng bất thường, ví dụ như tiêu chảy hay cơn nóng bừng mặt.

Bệnh do u Carcinoid được gây ra bởi khối u carcinoid, những khối u này thường phát sinh trong niêm mạc đường tiêu hóa. Hội chứng Carcinoid là tập hợp các triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân có khối u carcinoid. Không phải tất cả những người có khối u carcinoid đều có hội chứng carcinoid. Hội chứng này xảy ra khi khối u carcinoid sản xuất quá mức các chất như serotonin, chất này thường được vận chuyển khắp cơ thể của bạn. Sản xuất quá mức serotonin và các hormone khác là nguyên nhân gây ra các triệu chứng của hội chứng carcinoid.

u carcinoid

Khối u carcinoid trong lòng dạ dày

Những khối u khác (không phải là khối u carcinoid) cũng có thể gây ra các triệu chứng tương tự như hội chứng carcinoid. Chúng có thể là khối u ở tá tràng và phổi. Một khối u như vậy được gọi là một VIPoma. “VIP” là viết tắt của Vasoactive Intestinal Peptide (hormone peptide ruột vận mạch). VIPoma là cực kỳ hiếm và có thể gây tiêu chảy nghiêm trọng, đòi hỏi phải chăm sóc bệnh nhân ngay lập tức.

Nguyên nhân bệnh

Biểu hiện bệnh Carcinoid xảy ra khi khối u carcinoid sản xuất thừa các hormone và một số các chất thường lưu hành trong cơ thể. Một trong những chất quan trọng được sản xuất quá mức là serotonin – một trong những sứ giả hóa học tự nhiên của cơ thể. Khi lượng chất serotonin đến các mô trong đường tiêu hóa, phổi, da vượt quá mức cho phép sẽ dẫn tới các triệu chứng của bệnh u carcinoid.

Chưa rõ nguyên nhân gây u carcinoid. U carcinoid xuất phát từ các tế bào thuộc hệ thần kinh nội tiết nên nó vừa có khả năng tiết hormon vừa có những đặc tính giống như tế bào thần kinh. Trong hệ tiêu hóa các tế bào nội tiết thần kinh có tác dụng điều hòa giải phóng các chất dịch tiêu hóa, kiểm soát sự vận chuyển thức ăn ở dạ dày và ruột, ngoài ra có thể giúp kiểm soát sự phát triển của các loại tế bào khác trong hệ tiêu hóa. Còn ở phổi, các tế bào nội tiết thần kinh giúp kiểm soát dòng khí và máu, và có thể kiểm soát sự phát triển của các tế bào phổi khác. U carcinoid xuất hiện khi những tế bào thần kinh nội tiết này bị biến đổi và phát triển quá mạnh. Đầu tiên các u carcinoid rất nhỏ và phát triển chậm. Chưa rõ nguyên nhân nào khiến u phát triển nhanh hơn, gây ra các triệu chứng trong khi một số trường hợp u vẫn nhỏ và không có biểu hiện gì.

Các vị trí có thể xuất hiện U carcinoid

Khối u carcinoid thường không gây các triệu chứng đáng chú ý cho đến khi chúng di căn đến gan. Đó là bởi vì hầu hết dòng máu từ đường tiêu hóa phải đi qua gan trước khi nó đến các phần còn lại của cơ thể. Gan có các enzym có thể phá vỡ và vô hiệu hóa hầu hết của các serotonin dư thừa và các chất khác được sản xuất bởi khối u carcinoid, ngăn ngừa chúng đến mô, nơi chúng có thể gây ra triệu chứng. Khi khối u carcinoid di căn đến gan, các chất mà nó sản xuất thừa có thể dễ dàng vào máu, và đến mô nơi chúng có thể gây ra các triệu chứng.

Hormon Serotonin phân hủy thành những chất nhỏ hơn, được gọi là các chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa quan trọng nhất của serotonin là 5-HIAA (5-hydroxyindoleacetic acid). Xét nghiệm 5-HIAA giúp đo lượng 5-HIAA trong máu, và do đó có thể được sử dụng để tiên lượng mức độ bệnh của bệnh nhân. Chromogranin-A (CGA) là một protein được tìm thấy trong các tế bào carcinoid và có thể được tiết vào máu. CGA cũng có thể được đo để kiểm tra mức độ của bệnh u carcinoid.

Mặc dù u carcinoid có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng nó phổ biến hơn ở người già. U carcinoid gặp nhiều ở nữ hơn nam. Bố mẹ có u carcinoid thì con dễ bị hơn. Ngoài ra tiền sử gia đình bị bệnh đa u tuyến nội tiết týp 1 cũng được coi là yếu tố nguy cơ của carcinoid. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bị u carcinoid ở phổi. Các bệnh lý khác như dạ dày không sản xuất được acid, viêm dạ dày, hay bệnh thiếu máu ác tính… làm tăng nguy cơ bị carcinoid đường tiêu hóa.

Triệu chứng bệnh u Carcinoid

Nếu được chẩn đoán mắc bệnh carcinoid, có thể co một số triệu chứng xuất hiện. Một số triệu chứng sớm của bệnh carcinoid rất khó để chẩn đoán, nhiều người sống với các triệu chứng này trong nhiều năm trước khi biết. Xác định sớm các triệu chứng của bệnh carcinoid sẽ giúp ích nhiều trong việc tránh tình trạng này. Không phải tất cả những người bị bệnh carcinoid sẽ có tất cả các triệu chứng này.

Các triệu chứng của bệnh Carcinoid

  • Đỏ bừng
  • Tiêu chảy
  • Tổn thương van tim
  • Co thắt
  • Chứng giãn mao mạch
  • Phù ngoại biên
  • Thở khò khè
  • Chứng xanh tím
  • Viêm khớp
  • Chứng nứt da

Triệu chứng đỏ bừng

Hơn 90% những người mắc bệnh carcinoid có triệu chứng đỏ bừng. Đỏ bừng là sự ửng đỏ mạnh, trong đó một màu đỏ sậm hoặc màu tím xuất hiện đột ngột trên mặt hoặc cổ, mặc dù chúng cũng có thể xuất hiện ở phần trên của lưng hay chân. Cơn đỏ bừng có thể được kích hoạt bởi cảm xúc, ăn uống, hoặc uống rượu hay các chất lỏng nóng. Khi nó xảy ra, bạn có thể cảm thấy ấm nóng hoặc khó chịu ở các vùng bị ảnh hưởng, đi đôi với tăng nhịp tim. Cơn đỏ bừng được gây ra bởi sự giãn nở của các mạch máu trong vùng da bị tác động. Nó có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ, và trong một số trường hợp thậm chí có thể là liên tục không ngừng. Cơn đỏ bừng kéo dài bao lâu tùy thuôc vào việc bạn đang ở giai đoạn nào của bệnh carcinoid. Trong trường hợp nặng, da mặt đôi khi dày lên và đổi màu. Cơn đỏ bừng trong bệnh carcinoid có nhiều khả năng là cơn đỏ bừng “khô” (đỏ bừng mà không kèm theo đổ mồ hôi) chứ không phải là đỏ bừng “ướt”  (đỏ bừng đi kèm với đổ mồ hôi).

Triệu chứng ỉa chảy

Khoảng 78% những người mắc bệnh carcinoid bị tiêu chảy, có thể xảy ra cùng với sự đỏ bừng hoặc đơn độc. Phân lỏng và tiêu chảy có thể nhẹ hoặc nặng. Tiêu chảy có thể xảy ra nhiều lần trong ngày và có thể ảnh hưởng vào cuộc sống hàng ngày. Bệnh nhân tiêu chảy nặng thường gặp khó khăn khi rời nhà để làm việc, hoạt động xã hội, hoặc các hoạt động  có yêu cầu phải xa nhà và di chuyển trong một thời gian dài. Ngoài ra, tiêu chảy có thể gây mất nước và điện giải. Nếu không có đủ nước và các chất điện giải, sự tiêu hóa trọn vẹn có thể không xảy ra, và cơ thể của bạn không thể có được các chất dinh dưỡng cần thiết. Điều này có thể làm tồi tệ hơn tình trạng sụt cân, suy nhược và mệt mỏi vốn đã có do sự mất nước và điện giải. Tiêu chảy do bệnh carcinoid cũng có thể xảy ra vào ban đêm.

Biểu hiện tổn thương van tim

Một trong những triệu chứng nghiêm trọng hơn của bệnh carcinoid là tổn thương van tim, một tình trạng mà trong đó lượng serotonin được sản xuất vượt quá mức cần thiết gây tổn thương van tim. Điều này dẫn đến các vấn đề về chức năng tim, gọi là bệnh tim carcinoid. Bệnh tim này xuất hiện trong khoảng 11% đến 66% các bệnh nhân mắc bệnh carcinoid.

Biểu hiện co thắt

Nhiều người bị bệnh carcinoid có triệu chứng co thắt vùng bụng, một tình trạng đau đớn trong đó bệnh nhân không thể đại tiện được. Các cơn co thắt này đôi khi có thể phát triển thành tắc ruột, một tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi sự chăm sóc y tế.

Chứng giãn mao mạch

Những người bị bệnh carcinoid đôi khi mắc chứng giãn mao mạch, với các đốm đỏ hoặc tĩnh mạch xuất hiện thường xuyên nhất trên mặt, ngực hoặc cánh tay.  Chứng giãn mao mạch được gây ra bởi cơn đỏ bừng kéo dài.

Triệu chứng phù ngoại biên

Phù ngoại biên, sưng mắt cá chân, bàn tay và cánh tay, hoặc cổ và mặt, cũng có thể xuất hiện ở những người mắc bệnh u carcinoid. Triệu chứng này có thể là một dấu hiệu của các vấn đề về tim.

Triệu chứng thở khò khè

Sự tiếp xúc của mô phổi với nồng độ cao bất thường của một số chất có thể gây co mạch, và thu hẹp một số đoạn của đường hô hấp, làm khó thở. Triệu chứng thở khò khè này có thể bị nhầm lẫn với bệnh hen suyễn.

Triệu chứng xanh tím

Chứng xanh tím được biết đến với các nốt màu xanh đặc trưng xuất hiện trên da ở những người mắc bệnh carcinoid. Các nốt này có thể xuất hiện sau cơn đỏ bừng, và nguyên nhân là do sự  thiếu máu lưu thông trong vùng da bị ảnh hưởng.

Biểu hiện viêm khớp

Mặc dù chưa rõ nguyên nhân nhưng những người mắc bệnh u carcinoid có nhiều nguy cơ  hơn so với dân số nói chung trong việc mắc chứng  viêm khớp.

Chứng nứt da

Chứng nứt da là một bệnh do thiếu dinh dưỡng, nó gây ra các triệu chứng như phát ban da do thiếu niacin.

Vị trí hay gặp của U

U carcinoid đường tiêu hóa: u ở dạ dày: đau bụng; u ở ruột non và đại tràng: rối loạn nhu động ruột, đau bụng hoặc đôi khi gây tắc ruột; u ở trực tràng: đau và chảy máu trực tràng.

U carcinoid ở phổi: Viêm phổi tái phát, ho và đau ngực. Một số trường hợp gây ho ra máu.

Các triệu chứng có thể là do u carcinoid: Có cơn nóng bừng mặt cổ; tiêu chảy nhiều và kéo dài; khó thở, thở có tiếng rít; tim đập nhanh và mạnh; mệt mỏi; sưng chân và vùng mắt cá; đau bụng hoặc đầy bụng.

Chẩn đoán bệnh u Carcinoid

Bệnh carcinoid thường rất khó được chẩn đoán trong giai đoạn đầu. Hầu hết các triệu chứng khá phổ biến và không đặc hiệu, có nghĩa là chúng tương tự như các triệu chứng được gây ra bởi nhiều bệnh khác. Ví dụ, đỏ bừng cũng có thể là một triệu chứng của mãn kinh, phản ứng với rượu, hoặc phản ứng phụ của thuốc.

Tuy nhiên, hai triệu chứng có thể nghĩ đến nhiều cho bệnh u carcinoid chứ không phải một hội chứng khác là:

Cơn đỏ bừng “khô” (đỏ bừng không kèm mồ hôi), trái ngược với cơn đỏ bừng “ướt” (đỏ bừng kèm đổ mồ hôi) là một triệu chứng của mãn kinh.

Tiêu chảy vào ban đêm trái ngược với tiêu chảy trong ngày – nhiều khả năng được gây ra bởi hội chứng ruột kích thích.

Một số xét nghiệm hướng tới chẩn đoán bệnh u Carcinoid:

  • Xét nghiệm Chromogranin A (CgA) trong máu
  • Xét nghiệm 5-Hydroxyindoleacetic Acid (5-HIAA) trong nước tiểu
  • Chẩn đoán hình ảnh: Somatostatin Receptor Scintigraphy (SRS) Testing

Theo Carcinoid.com

Bài viết Bệnh u Carcinoid – những triệu chứng biểu hiện bệnh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-u-carcinoid-nhung-trieu-chung-bieu-hien-benh-7766/feed/ 0
Tìm hiểu bệnh u trung thất https://benh.vn/tim-hieu-benh-u-trung-that-4118/ https://benh.vn/tim-hieu-benh-u-trung-that-4118/#respond Wed, 04 Jul 2018 04:50:02 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-va-dieu-tri-ngoai-khoa-benh-u-trung-that-4118/ U trung thất là một khối u có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của trung thất. Bao gồm khối u nguyên phát, thứ phát; lành ác. Bệnh lý hay gặp nhất là u tuyến ức, u thần kinh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới.

Bài viết Tìm hiểu bệnh u trung thất đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
U trung thất là một khối u có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của trung thất. Bao gồm khối u nguyên phát, thứ phát; lành ác. Bệnh lý hay gặp nhất là u tuyến ức, u thần kinh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới.

u trung thất

Hình ảnh u trung thất

Giải phẫu trung thất

– Là một khoang chật hẹp có giới hạn trên dưới, trước sau, hai bên

– Chia làm 3 phần:

  • Trước (tuyến ức, động mạch chủ lên, tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch vô danh).
  • Giữa (khí quản, phế quản gốc, tĩnh mạch, các mạch lớn, dây thần kinh hoành, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi…)
  • Sau (thực quản, dây thần kinh X, giao cảm, động mạch chủ ngực, tĩnh mạch đơn).

– Chia làm 3 tầng: trên, giữa, dưới.

Sinh lý bệnh của u trung thất

− Đây là khoang giải phẫu chật chội chứa nhiều cơ quan khác nhau nên hội chứng trung thất là dấu hiệu chèn ép các cơ quan này.

− Tùy theo vị trí của u có chèn ép hay không, nên có trường hợp u nhỏ nhưng chèn ép nặng và ngược lại có trường hợp u đã phát triển nhưng phát hiện tình cờ.

− Trung thất là vị trí của nhiều chùm hạch, trạm hạch bạch huyết, nên thường biểu hiện bệnh lý về hạch. Ở đây có nhiều di tích phổi còn sót là nguồn gốc u phổi, u quái.

Triệu chứng lâm sàng

Thời kỳ đầu xảy ra âm thầm không rõ thời điểm

1. Phát hiện ngẫu nhiên khi khám sức khỏe định kỳ, chụp X quang ngực

2. Hội chứng trung thất

– Dấu hiệu hô hấp: ho, khó thở, đau ngực.

triệu chứng của u trung thất

Ho là một triệu chứng thường gặp của u trung thất

– Dấu hiệu tiêu hóa: khó nuốt, nấc.

– Dấu hiệu thần kinh:

  • Hội chứng Claude Bernard Horner
  • Khàn tiếng (do chèn ép thần kinh quặt ngược)
  • Hội chứng Pancoast – Tobias
  • Liệt vòm hoành
  • Dấu hiệu nhược cơ các mức độ (gặp trong u tuyến ức)

– Dấu hiệu chèn ép tĩnh mạch:

  • Chèn ép tĩnh mạch chủ trên: phù áo khoác, tuần hoàn bàng hệ, tím tái, nhức đầu, ngủ gà.
  • Chèn ép tĩnh mạch chủ dưới: gan to, cổ trướng, phù chi dưới (ít gặp)

– Dấu hiệu chèn ép ống ngực: tràn dịch nhũ trấp màng phổi (chylothorax)

– Dấu hiệu thành ngực: sưng vồng vùng xương ức (trên hoặc dưới xương đòn)

– Dấu hiệu toàn thân:

  • Thay đổi tình trạng toàn thân
  • Hạch vùng cổ trên xương đòn
  • Hội chứng Pierre – Marie

Chẩn đoán

1. Dựa vào dấu hiệu chèn ép trung thất (như trên)

2. X quang ngực

2.1. X quang ngực tiêu chuẩn (thẳng và nghiêng)

Bóng mờ đi liền vào trung thất, đẩy các cơ quan ở trung thất sang bên

2.2. Chụp thực quản cản quang

Cho bệnh nhân uống Baryte và chụp phim ngực thấy thực quản bị chèn ép hoặc đẩy lệch tùy vị trí, kích thước khối u.

2.3. Chụp cắt  lớp vi tính lồng ngực

Xác định chính xác vị trí, kích thước, liên quan của u trung thất

2.4. Chụp trung thất có bơm hơi

Bơm từ 400-1000ml oxy vào trung thất qua kim đâm xuyên từ hố cảnh, chụp phim sẽ cho thấy sự tương quan của khối u với các cơ quan lân cận

2.5. Chụp động mạch

Nếu có nghi ngờ về mối tương quan của khối u với mạch máu lớn ở trung thất.

Chẩn đoán phân biệt

  • Hội chứng trung thất cấp: viêm mủ trung thất, áp xe trung thất, thủng thực quản, viêm mủ hạch trung thất.
  • Hội chứng trung thất mạn tính: xơ hóa trung thất, viêm xơ mạn (lao, giang mai), hội chứng tĩnh mạch chủ trên.
  • Bệnh giả u trung thất: X quang có bóng mờ cạnh trung thất: ung thư phổi, tràn dịch màng phổi, áp xe phổi cạnh trung thất.

Chẩn đoán định khu

1. Khối u trung thất trước

− Tầng trên: u tuyến giáp, tuyến ức.

− Tầng giữa: u tuyến ức, u phổi

− Tầng dưới: u nang màng phổi, màng tim, u mỡ

2.Trung thất giữa

U nang từ phế quản, bệnh hạch lympho

3. Trung thất sau

U thần kinh, thoát vị màng não tủy, u lao (Pott), u thực quản, thoát vị cơ hoành, bệnh hạch lympho.

Một số bệnh lý hay gặp

1. Ung thư tuyến giáp

Loại cổ ngực, bướu giáp chìm

  • Bệnh nhân nuốt bướu dưới trồi lên trên xương ức
  • Khàn tiếng do chèn quặt ngược
  • Soi X quang: hình đậm đặc di chuyển theo động tác nuốt.
  • Chụp nhấp nháy I131

Nguy cơ ung thư hóa, chèn ép khí quản mạch máu lớn (phẫu thuật)

2. Ung thư tuyến ức

Phát triển từ các di tích của tuyến ức không thoái triển hết. Thường gây bệnh nhược cơ (xuất hiện các sự kháng thể chống cơ vân, tác động đến các sinap thần kinh-cơ, làm mất trương lực cơ)

  • Chụp X quang có bơm hơi
  • Chụp cắt lớp vi tính: có hình đám mây đen mờ xiên xuống dưới và ra trước giống quả chuối.

3. Ung thư phổi

3.1. Ung thư phổi đồng loại

U nang từ phế quản (tròn đếu, bờ rõ, ở ngã ba khí quản, không di động khi nuốt); u nang màng phổi-màng tim (bóng mờ tròn cạnh tim và phần trước dưới trung thất), u nang thực quản.

3.2. Ung thư phổi dị loại

U quái và u nang bì (phát triển từ các di tích phổi, bên trong có bã nhờn, lông, răng, sụn, xương, tóc…)

4. U mỡ

Có kích thước lớn, lành tính, tạo nên bóng mờ đều, nhiều khi trùm lên cả bóng tim.

5. Bệnh hạch lympho trung thất

Các hạch to lên tập trung thành nhóm dọc theo khí quản, rốn phổi phải-trái, ngã ba khí quản.

Trên X quang: các bóng đen đồng đều, bờ rõ, bóng hình tròn hoặc nhiều vòng cung nếu có nhiều hạch chồng lên.

Nguyên nhân các hạch: lao sơ nhiễm, Hodgkin, ung thư biểu mô (vú, tử cung, phế quản phổi, tinh  hoàn, tiền liệt, tiêu hóa…), bệnh Besnier Boeck  – Schaumann.

6. U thần kinh

Phát triển từ những thành phần thần kinh: hạch giao cảm, rễ tủy sống. Hình ảnh X quang điển hình với bóng đậm đặc đồng đều trong, bờ rõ ở rãnh sườn sống, trên phim nghiêng có hình ảnh chồng lên cột sống.

Nguyên tắc điều trị

Các u trung thất thường tiềm tàng, ít khi phát hiện sớm ngay từ đầu.

Điều trị chủ yếu là phẫu thuật để cắt bỏ khối u

Tuy vậy đối với những trường hợp là ung thư thì thường thâm nhiễm vào các tổ chức lân cận nên chỉ định phẫu thuật thường hạn chế.

Kết quả sau mổ phụ thuộc tính chất thương tổn. Ở những trường hợp ung thư không có chỉ định phẫu thuật thì điều trị hóa chất, xạ trị.

Theo Benh.vn

Bài viết Tìm hiểu bệnh u trung thất đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tim-hieu-benh-u-trung-that-4118/feed/ 0
Bệnh u mỡ phát triển gây nguy hiểm cho sức khỏe như thế nào https://benh.vn/benh-u-mo-phat-trien-gay-nguy-hiem-cho-suc-khoe-nhu-the-nao-6224/ https://benh.vn/benh-u-mo-phat-trien-gay-nguy-hiem-cho-suc-khoe-nhu-the-nao-6224/#respond Tue, 19 Jun 2018 05:41:55 +0000 http://benh2.vn/benh-u-mo-phat-trien-gay-nguy-hiem-cho-suc-khoe-nhu-the-nao-6224/ U mỡ thường là u lành tính, không gây đau đớn cho người bệnh nên người có u mỡ thường “sống chung với lũ”. Tuy nhiên, hiện nay một số người bị u mỡ lại phát triển rất nhanh, thậm chí biến dạng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống thường ngày. Vậy, nguyên nhân khiến u mỡ phát triển? U mỡ phát triển gây nguy hiểm đến sức khỏe như thế nào?

Bài viết Bệnh u mỡ phát triển gây nguy hiểm cho sức khỏe như thế nào đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
U mỡ thường là u lành tính, không gây đau đớn cho người bệnh nên người có u mỡ thường “sống chung với lũ”. Tuy nhiên, hiện nay một số người bị u mỡ lại phát triển rất nhanh, thậm chí biến dạng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống thường ngày. Vậy, nguyên nhân khiến u mỡ phát triển? U mỡ phát triển gây nguy hiểm đến sức khỏe như thế nào?

Tìm hiểu về u mỡ

U mỡ là một bệnh lành tính do sự tập trung quá mức tế bào mỡ tại một vùng cơ thể. U thường xuất hiện ở mô dưới da và ít khi nằm ở các nội tạng. Người ta phân ra thành 4 loại u mỡ như: u mỡ đơn lẻ, u mỡ bẩm sinh, đa u mỡ có tính chất di truyền, đa u mỡ đối xứng.

Đặc điểm của u mỡ là phát triển chậm, nhiều năm. Khối u thường không đau, chắc và không dính vào lớp da ở trên. Tổ chức da phía trên khối u hoàn toàn bình thường và không có những rối loạn gì đặc biệt về mầu sắc hay cảm giác.

Nguyên nhân gây u mỡ

+ Do rối loạn chuyển hóa mỡ.

+ Do yếu tố di truyền…

Nguyên nhân dẫn đến u mỡ do rối loạn chuyển hóa mỡ, do di truyền…

Khi nào thì u mỡ phát triển

+ Béo phì, tiểu đường gây ảnh hưởng đến sự phát triển u mỡ, khiến u mỡ phát triển nhanh hơn.

+ Nghiện rượu cũng là nguyên nhân đặc biệt khiến u mỡ phát triển (điển hình là u mỡ đối xứng).

+ Khi bị u mỡ kết hợp với tình trạng rối loạn hô hấp, tăng axit uric máu, một số bệnh về tiết niệu và gan, các rối loạn về thần kinh ngoại biên…sẽ khiến cho bệnh càng trấm trọng hơn.

U mỡ phát triển gây nguy hiểm như thế nào

+ Đối với các khối u trong ổ bụng khiến bụng trướng, nặng, đi lại khó khăn thậm chí khối u to còn chèn ép thận, trực tràng, đè đẩy dạ dày, gan… sẽ dẫn đến rối loạn chức năng của nhiều cơ quan.

+ Các khối u to ở cổ, vai, gáy… có thể chèn ép các dây thần kinh, gây liệt hoặc làm rò ống bạch huyết (mạch máu lớn) gây tử vong.

    U mỡ chèn ép lên các dây thần kinh gây liệt, thậm chí tử vong

+ Các trường hợp u trong trung thất gây khó thở, khó nuốt, thậm chí suy hô hấp…; ở ruột non gây tắc ruột, lồng ruột, thậm chí đi ngoài ra máu, bị hoại tử trong ổ bụng gây viêm phúc mạc nặng… và nếu u quá to chèn ép các cơ quan trong ổ bụng không được xử lý kịp thời bệnh nhân có thể chết.

Ý kiến của chuyên gia

ThS Trần Anh Tuấn, Bệnh viện K

U mỡ là bệnh phổ biến, tuy chưa có thống kê về tỉ lệ mắc nhưng trung bình một phòng khám tổng hợp ở bệnh viện K có thể gặp 4-7 bệnh nhân/ngày.

Nguyên nhân gây u mỡ là do sự tập trung quá mức tế bào mỡ tại một vùng cơ thể, thường gặp nhiều nhất ở các vùng ngoại vi dưới da nhưng cũng có thể gặp ở hầu hết các tạng trong cơ thể. U mỡ gặp bất kỳ ở lứa tuổi nào, nhưng nhiều hơn ở lứa tuổi trưởng thành, trung niên.

ThS Nguyễn Thị Thu Hằng khoa phẫu thuật tạo hình Bệnh viện Việt – Đức

Hiện nguyên nhân phát triển u mỡ, đa u mỡ chưa được biết rõ, nhưng người ta nhận thấy bản chất là do rối loạn chuyển hóa mỡ và tác nhân khiến u mỡ phát triển nhanh là uống rượu.

Nguyên nhân khiến u mỡ phát triển do uống rượu, bia…

ThS Đỗ Ngọc Linh, phó khoa phẫu thuật tạo hình Bệnh viện Việt – Đức

Uống rượu mọc u được gọi là bệnh Madelung (u mỡ đối xứng lành tính). Khoa tạo hình Việt Đức đã phẫu thuật cho khá nhiều trường hợp nhập viện trong tình trạng người, mặt biến dạng…. trông rất kinh sợ.

Lời khuyên của bác sỹ

+ Khi phát hiện có khối u trong cơ thể, nên đi khám ngay để xác định u lành hay ác tính, từ đó có phác đồ điều trị bệnh triệt để.

+ Đặc biệt lưu ý u mỡ bên ngoài có thể nhìn thấy và điều trị được, nhưng các u mỡ bên trong đôi khi rất nguy hiểm cho cơ thể. Vì vậy, khi thấy có biểu hiện khác lạ trong cơ thể cần đi khám, chụp chiếu để xác định xem có u hay không.

+ Tạo thói quen không uống rượu, bia, thuốc lá.

+ Đảm bảo chế độ ăn lành mạnh, nhiều rau xanh, giảm chất béo và đường.

Lời kết

U mỡ là một bệnh lành tính do sự tập trung quá mức tế bào mỡ tại một vùng cơ thể. Đặc điểm của u mỡ là phát triển chậm, nhiều năm.

Tuy nhiên hiện nay do thói quen ăn uống vô tội vạ nhiều chất béo, chất đường…dẫn đến rối loạn chuyển hóa mỡ khiến cho u mỡ phát triển nhanh. Đặc biệt, tỷ lệ người bị u mỡ to khiến dị dạng cả mặt, thân thể không hiếm do thói quen uống rượu, nghiện rượu…

Vì vậy, để bảo vệ sức khỏe, mỗi người cần tự giác đảm bảo chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh. Đặc biệt không nên ăn nhiều chất đường, chất béo, uống rượu bia để bảo vệ cơ thể, tránh rối loạn chuyển hóa mỡ dẫn đến các khối u mỡ.

Hải Yến-Benh.vn

Bài viết Bệnh u mỡ phát triển gây nguy hiểm cho sức khỏe như thế nào đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-u-mo-phat-trien-gay-nguy-hiem-cho-suc-khoe-nhu-the-nao-6224/feed/ 0
Khủng khiếp với khối u buồng trứng 40 kg được phẫu thuật an toàn https://benh.vn/khung-khiep-voi-khoi-u-buong-trung-40-kg-duoc-phau-thuat-an-toan-7703/ https://benh.vn/khung-khiep-voi-khoi-u-buong-trung-40-kg-duoc-phau-thuat-an-toan-7703/#respond Sat, 05 May 2018 06:26:26 +0000 http://benh2.vn/khung-khiep-voi-khoi-u-buong-trung-40-kg-duoc-phau-thuat-an-toan-7703/ Phẫu thuật một khối u vài kg đã khó, đây lại là khối u nặng bằng thể trọng một đứa trẻ đang tuổi ăn tuổi học (40kg) thì khó khăn lại tăng gấp bội phần....Tuy nhiên, với sự phối hợp của nhiều chuyên ngành cũng như kinh nghiệm và sự tận tâm của tập thể các bác sĩ Bệnh viện Ung bướu TP.HCM, ca mổ đã thành công tốt đẹp...

Bài viết Khủng khiếp với khối u buồng trứng 40 kg được phẫu thuật an toàn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Phẫu thuật một khối u vài kg đã khó, đây lại là khối u nặng bằng thể trọng một đứa trẻ đang tuổi ăn tuổi học (40kg) thì khó khăn lại tăng gấp bội phần….Tuy nhiên, với sự phối hợp của nhiều chuyên ngành cũng như kinh nghiệm và sự tận tâm của tập thể các bác sĩ Bệnh viện Ung bướu TP.HCM, ca mổ đã thành công tốt đẹp…

Ngày 18-10, bác sĩ Lê Hoàng Minh – giám đốc Bệnh viện Ung bướu TP.HCM cho biết – các bác sĩ khoa ngoại của bệnh viện đã phẫu thuật cắt khối bướu khổng lồ (nặng 40kg) thành công cho bệnh nhân P.T.T.M. (49 tuổi, Long An).

Khối u khổng lồ của bệnh nhân M 49 tuổi

Được biết, đây là trường hợp bệnh nhân có khối u buồng trứng lớn nhất từ trước tới nay mà bệnh viện tiếp nhận điều trị. Hiện sau phẫu thuật, sức khỏe của bệnh nhân đã ổn định và sẽ tiếp tục điều trị tại bệnh viện. Đặc biệt, toàn bộ chi phí phẫu thuật được Bệnh viện Ung bướu TP HCM hỗ trợ.

Bác sĩ Hoàng Minh chia sẻ để thực hiện ca mổ này, các bác sĩ của nhiều chuyên khoa: hô hấp, tim mạch, huyết học, gây mê hồi sức, ngoại II và ngoại I, nhiều lần hội chẩn để lên phương án mổ tốt nhất cũng như đánh giá các tình huống xấu nhất (nguy cơ rối loạn huyết động học rất cao khi lấy ra khỏi cơ thể khối u lớn) có thể xảy ra cho bệnh nhân.

Tương tự, bác sĩ CKII Nguyễn Văn Tiến – Quyền Trưởng khoa Ngoại I, Bệnh viện Ung bướu TP – khi nhập viện bệnh nhân thể trạng gầy yếu, cân nặng 90kg nhưng có khối u cực lớn ở bụng: vòng bụng đo được 133cm, chiều dài bụng 83cm khám lâm sàng cho bệnh nhân, các bác sĩ thấy bướu ổ bụng rất to, lan từ hạ vị lên đến thượng vị.  Sau khi làm các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, ngày 12-10 chị M. được các bác sĩ phẫu thuật lấy ra khối bướu nặng 40 kg, có kích thước 60cm x 80cm x 100cm (vỏ bướu nặng 2 kg, lòng bướu chứa 35 lít dịch và 3 lít máu).

Bác sĩ Nguyễn Văn Tiến và kíp mổ thực hiện ca phẫu thuật

Trước khi phẫu thuật cắt khối bướu này, các bác sĩ phải hai lần hút bớt dịch trong bướu ra để bướu xẹp bớt rồi mới tiếp tục thám sát và phẫu thuật cắt bướu, cắt tử cung, phần phụ, mạc nối lớn cho bệnh nhân. Kết quả xét nghiệm, chẩn đoán sau mổ bệnh nhân bị ung thư buồng trứng.

Nói về chị M, người nhà cho biết chị mang khối bướu gần mười năm nay. Tuy nhiên,  do hoàn cảnh gia đình quá khó khăn nên chị M. không có tiền đi bệnh viện khám bệnh và phải chịu đựng bệnh tật. Do khối u chèn ép nên chị M. luôn bị khó thở, nòi rất mệt, đau đớn, tay chân bủn rủn, không tự ăn uống, sinh hoạt được. Hai tay chị M. chỉ còn da bọc xương, hai chân bị phù to, cứng ngắc…không đi lại được.

Việc phẫu thuật thành công khối u 40 kg cho bệnh nhân M một lần nữa cho thấy những tiến bộ vượt bậc của nền y khoa Việt Nam trong thời gian qua. Đặc biệt, thể hiện tình cảm, sự tận tụy, chia sẻ khó khăn với người bệnh của tập thể các bác sĩ bệnh viện Ung Bướu TP HCM.

Hải Yến

Bài viết Khủng khiếp với khối u buồng trứng 40 kg được phẫu thuật an toàn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/khung-khiep-voi-khoi-u-buong-trung-40-kg-duoc-phau-thuat-an-toan-7703/feed/ 0
4 năm chung sống với khối u nặng 26kg trong bụng https://benh.vn/4-nam-chung-song-voi-khoi-u-nang-26kg-trong-bung-6962/ https://benh.vn/4-nam-chung-song-voi-khoi-u-nang-26kg-trong-bung-6962/#respond Fri, 20 Apr 2018 06:12:01 +0000 http://benh2.vn/4-nam-chung-song-voi-khoi-u-nang-26kg-trong-bung-6962/ Ngày 20/4 các bác sĩ tại bệnh viện Ung bướu TP HCM đã phẫu thuật và lấy ra thành công khối u nặng 26kg trong bụng chị Huỳnh Thị Ph. (52 tuổi, trú tại Long Khánh, Đồng Nai.)

Bài viết 4 năm chung sống với khối u nặng 26kg trong bụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ngày 20/4 các bác sĩ tại bệnh viện Ung bướu TP HCM đã phẫu thuật và lấy ra thành công khối u nặng 26kg trong bụng chị Huỳnh Thị Ph. (52 tuổi, trú tại Long Khánh, Đồng Nai.)

Bác sĩ CK2 Nguyễn Văn Tiến, Phó Trưởng Khoa Ngoại 1 Bệnh viện Ung bướu TP HCM, bác sĩ mổ chính cho biết kết quả CT Scan bụng chậu cản quang cho thấy bệnh nhân bị tổn thương khối mô, bắt thuốc cản quang không đều chiếm trọn vùng chậu, phát triển lên cao đến vùng thượng vị. Tổn thương đè đẩy chèn ép cơ quan bụng, không xác định được hình ảnh thân tử cung. Thận hai bên bị chèn ép, thận phải ứ nước độ 3, xơ 1/3 dưới phổi trái, nguy cơ suy hô hấp rất cao. Chẩn đoán trước mổ là theo dõi ung thư buồng trứng và ứ nước thận trái độ II trên bệnh lý thiếu máu cơ tim.

Hình ảnh các bác sĩ bóc tách khối u ra khỏi bụng bệnh nhân

Các các sĩ còn cho biết chị Ph. nhập viện trong tình trạng di chuyển khó khăn, ăn uống kém, khó thở và thiếu máu cơ tim. Theo hồ sơ bệnh án thì cách đây 4 năm chị đã phát hiện ra khối u. Do điều kiện kinh tế gia đình nên chị không tiến hành phẫu thuật và để cái u phát triển lớn dần trong bụng.

Trong quá trình phẫu thuật, do bướu quá lớn, chèn ép và dính vào các cơ quan như niêu quản, bó mạch chậu, trực tràng, các bác sĩ đã quyết định cắt tử cung và hai phần phụ, theo dõi chặt chẽ huyết động và sinh hiệu để bóc tách khối u ra khỏi bụng bệnh nhân. Phối hợp cả ekip phẫu thuật viên và gây mê hồi sức cùng tập thể lãnh đạo bệnh viện, bệnh nhân đã được cứu sống.

Khối u tử cung được lấy ra có kích thước 50x60x30 và nặng 26 kg.

Bác sĩ CK2 Lê Hoàng Minh, giám đốc bệnh viện Ung Bướu TP HCM cũng cho biết đây là khối u có kích thước hiếm gặp. Bác sĩ khuyên phụ nữ có kinh nguyệt hoặc có quan hệ nên đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng để kiểm soát và phát hiện bệnh sớm. Tránh lặp lại tình trạng như chị Ph. sẽ rất khó và tốn kém trong điều trị cũng như dễ dẫn đến di căn, tái phát bệnh.

Được biết sau khi phẫu thuật xong, mạch huyết áp của bệnh nhân đã dần ổn định và đang được hồi sức tích cực.

Benh.vn (Theo Dân trí)

Bài viết 4 năm chung sống với khối u nặng 26kg trong bụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/4-nam-chung-song-voi-khoi-u-nang-26kg-trong-bung-6962/feed/ 0
TPHCM Mổ thành công khối u cực lớn trong khoang màng phổi https://benh.vn/tphcm-mo-thanh-cong-khoi-u-cuc-lon-trong-khoang-mang-phoi-8608/ https://benh.vn/tphcm-mo-thanh-cong-khoi-u-cuc-lon-trong-khoang-mang-phoi-8608/#respond Sun, 28 May 2017 06:51:58 +0000 http://benh2.vn/tphcm-mo-thanh-cong-khoi-u-cuc-lon-trong-khoang-mang-phoi-8608/ Trong 5 năm qua, thế giới đã ghi nhận những bước tiến mạnh mẽ của nền y khoa Việt Nam. Vừa qua, khoa Lồng ngực Mạch máu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM lần đầu tiên phẫu thuật thành công khối u lớn chiếm gần như toàn bộ khoang màng phổi người bệnh.

Bài viết TPHCM Mổ thành công khối u cực lớn trong khoang màng phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trong 5 năm qua, thế giới đã ghi nhận những bước tiến mạnh mẽ của nền y khoa Việt Nam. Vừa qua, khoa Lồng ngực Mạch máu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM lần đầu tiên phẫu thuật thành công khối u lớn chiếm gần như toàn bộ khoang màng phổi người bệnh.

Ngày 27-9, Bệnh viện Đại học Y Dược tiếp nhận bệnh nhân Hồ Thị P, 39 tuổi, đến từ Bình Phước với triệu chứng đau vùng thượng vị, dưới ngực trái và khó thở. Khi các bác sĩ tiến hành siêu âm cho chị P đã phát hiện vùng lồng ngực chị P bất thường. Chị P được chỉ định chụp CT và kết quả phát hiện lồng ngực có một khối u cực đại, chiếm hết khoang lồng ngực bên trái.

Tình trạng bệnh nhân khi nhập viện

Bác sĩ Trần Thanh Vỹ – Trưởng khoa Lồng ngực – Mạch máu bệnh viện Đại học Y dược cho biết: Khối u cực lớn đã đẩy trái tim của bệnh nhân sang bên phải, đè bẹp phổi, đường thở bị xô lệch và chèn ép. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó thở, đau ngực. Khối u còn đè xuống tạng bụng, làm người bệnh lầm tưởng mắc bệnh đường tiêu hóa. Các bác sĩ đã phải tiến hành rạch mổ dài 25cm và cắt đi một xương sườn thì mới có thể bóc triệt để khối u và đưa khối u ra ngoài an toàn. Trong lượng khối u nặng 2,6kg.

Theo các bác sĩ, đây là khối u hiếm gặp, nếu phát hiện trễ hơn khối u sẽ gây ra nhiều nguy hiểm cho bệnh nhân vì khối u đã chèn ép tim lâu ngày, làm suy giảm chức năng tim. Để đạt kích thước khổng lồ này có thể khối u đã nằm trong cơ thể bệnh nhân 5-10 năm nếu đây là u lành tính. Trường hợp đây là u ác tính thì có thể nó đã phát triển trong người bệnh từ 1-2 năm.

Hiện, các bác sĩ đã lấy mẫu từ khối u trong cơ thể chị P để xét nghiệm tìm hiểu xem đây là u lành tính hay ác tính. Nếu là u ác tính thì người bệnh cần phải tiếp tục điều trị trong thời gian tới.

Lời khuyên cho mọi người

Từ trường hợp trên, các bác sỹ khuyến cáo khi người bệnh có triệu chứng ho lâu ngày, cảm thấy nặng và tức ngực, đau ngực nên đi khám để phát hiện bệnh sớm đễ dễ dàng điều trị về sau.

Benh.vn (theo vtv.vn)

Bài viết TPHCM Mổ thành công khối u cực lớn trong khoang màng phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tphcm-mo-thanh-cong-khoi-u-cuc-lon-trong-khoang-mang-phoi-8608/feed/ 0
Tìm ra nguyên nhân khối u ung thư kháng thuốc cực nhanh https://benh.vn/tim-ra-nguyen-nhan-khoi-u-ung-thu-khang-thuoc-cuc-nhanh-9104/ https://benh.vn/tim-ra-nguyen-nhan-khoi-u-ung-thu-khang-thuoc-cuc-nhanh-9104/#respond Sun, 30 Apr 2017 07:01:17 +0000 http://benh2.vn/tim-ra-nguyen-nhan-khoi-u-ung-thu-khang-thuoc-cuc-nhanh-9104/ Phần lớn mã gen DNA được bao bọc bởi những phân tử siêu dài, vặn xoắn với nhau gọi là nhiễm sắc thể. Chúng ta có 46 nhiễm sắc thể, gồm 23 cặp. Các cặp nhiễm sắc thể giống hệt nhau và phân bố đều nhau khi các tế bào diễn ra sự phân chia. Bên trong các cơ quan tế bào gọi là ty thể cũng có những mảnh DNA.

Bài viết Tìm ra nguyên nhân khối u ung thư kháng thuốc cực nhanh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Phần lớn mã gen DNA được bao bọc bởi những phân tử siêu dài, vặn xoắn với nhau gọi là nhiễm sắc thể. Chúng ta có 46 nhiễm sắc thể, gồm 23 cặp. Các cặp nhiễm sắc thể giống hệt nhau và phân bố đều nhau khi các tế bào diễn ra sự phân chia. Bên trong các cơ quan tế bào gọi là ty thể cũng có những mảnh DNA.

Trong những trường hợp hiếm, người ta vẫn có thể tìm thấy DNA ngoài nhiễm sắc thể trôi nổi trong tế bào.

Kể từ những năm 1960, người ta biết trong các tế bào ung thư có chứa các DNA ngoài nhiễm sắc thể. Tuy nhiên, giới khoa học vẫn chưa có công cụ để kiểm tra nó một cách tỉ mỉ mãi cho đến gần đây.

DNA có vai trò quan trong trong khối u não

Nhà nghiên cứu Paul Mischel của Viện nghiên cứu Ludwig (thuộc Trung tâm nghiên cứu ung thư ở San Diego – Hoa Kỳ) phát hiện ra, DNA ngoài nhiễm sắc thể có vai trò quan trọng trong những khối u của bộ não. Chúng được gọi là glioblastoma và có khả năng kháng thuốc rất nhanh.

DNA ngoài nhiễm sắc thể có mối liên quan đến ung thư (Ảnh: San Diego).

Thông thường khi một nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu về khả năng kháng cự của ung thư, họ muốn biết những gen nào đã ảnh hưởng đến hoạt động của ung thư.

Nhưng hiện nay, vị trí của gen không còn là thứ quan trọng nhất. Nghiên cứu của Mischel đã cho biết, việc biết vị trí gen cũng quan trọng như biết gen đó là gì?

“Sau nghiên cứu được xuất bản năm 2014 chúng tôi đã “vỡ” ra nhiều điều về DNA ngoài nhiễm sắc thể. Chúng phổ biến và gây nhiều hậu quả cho con người hơn là chúng ta tưởng”, Mischel nói.

Phân tích DNA khối u

Trong những nghiên cứu gần đây, nhóm của Mischel đã phân tích hàng ngàn tế bào từ 117 khối u trong dòng tế bào của các bệnh nhân, 8 khối u lành từ các tình nguyện viên và 10 khối u không gây ung thư từ dòng tế bào.

Mischel và nhóm của ông ấy đã sử dụng nhiều thiết bị lâm sàng trong nhiều lĩnh vực như di truyền học tế bào, bộ gen, tin sinh học (lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, hóa học và hóa sinh để giải quyết các vấn đề sinh học) để kiểm tra.

Sau khi phân tích, họ phát hiện DNA ngoài nhiễm sắc thể chiếm từ 40-90% trong khối u dòng tế bào. Có một điều ngạc nhiên là trong các khối u lành không hề chưa bất kì DNA ngoài nhiễm sắc thể nào cả.

Kết quả

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành sắp xếp bộ gen của các tế bào khối u và sử dụng một thiết bị tìm kiếm phân tử gọi là kỹ thuật lai tại chỗ (phương pháp lai sử dụng một đoạn ADN, ARN bổ sung hoặc một đoạn axit nucleic đã biến đổi để xác định vị trí của một trình tự ADN hay ARN nhất định trên một phần mẫu mô) để kiểm tra. Những nhà nghiên cứu thấy những gen liên quan đến các loại khối u đều mang bộ mã của DNA ngoài nhiễm sắc thể.

Không giống như DNA nhiễm sắc thể và DNA ty thể, DNA ngoài nhiễm sắc thể không có vai trò trong việc phân bố lại các tế bào bố mẹ phân chia. Những tế bào con cái của chúng cũng không thừa hưởng bộ gen của bố mẹ.

Một máy tính mẫu đã được sử dụng để đẩy nhanh quá trình DNA ngoài nhiễm sắc thể lan qua các tế bào ung thư được phân chia. Bằng cách phân bố lại các gen đột biến gây ung thư không đều, khối u trở thành một cái “túi tổng hợp” của nhiều loại tế bào.

Lời kết

Các nhà khoa học cho rằng, ung thư đã tìm thấy cách để xâm nhập vào cơ thể thông qua các gen được phân bố ở trong các nhiễm sắc thể. Những tế bào có các gen được kết hợp chính xác, có khả năng cao hơn trong việc kháng cự lại thuốc ngăn chặn quá trình di căn của ung thư.

Bước nghiên cứu tiếp theo của Mischel và nhóm của ông là xác định các cơ chế mà khối u sử dụng để chứa các bản sao của DNA ngoài nhiễm sắc thể. Nghiên cứu sâu hơn sẽ giúp tìm ra các loại thuốc thích hợp, nhằm ngăn chặn sự phát triển quá nhanh của những loại ung thư này.

Benh.vn ( Theo Khampha) (Sciencealert)

Bài viết Tìm ra nguyên nhân khối u ung thư kháng thuốc cực nhanh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tim-ra-nguyen-nhan-khoi-u-ung-thu-khang-thuoc-cuc-nhanh-9104/feed/ 0
Hy hữu: Bệnh nhân có 100 khối u nằm rải rác trong ổ bụng https://benh.vn/hy-huu-benh-nhan-co-100-khoi-u-nam-rai-rac-trong-o-bung-9766/ https://benh.vn/hy-huu-benh-nhan-co-100-khoi-u-nam-rai-rac-trong-o-bung-9766/#respond Sun, 27 Nov 2016 07:22:33 +0000 http://benh2.vn/hy-huu-benh-nhan-co-100-khoi-u-nam-rai-rac-trong-o-bung-9766/ Xuất hiện u, cục là hiện tượng không hiếm gặp ở bệnh nhân. Tuy nhiên, có tới 100 khối u nằm rải rác trong ổ bụng bệnh nhân là một trường hợp hy hữu hiếm gặp...

Bài viết Hy hữu: Bệnh nhân có 100 khối u nằm rải rác trong ổ bụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xuất hiện u, cục là hiện tượng không hiếm gặp ở bệnh nhân. Tuy nhiên, có tới 100 khối u nằm rải rác trong ổ bụng bệnh nhân là một trường hợp hy hữu hiếm gặp…

Nguyên nhân gây khối u ở ổ bụng

U bụng là biểu hiện bệnh lý của các tạng, giai đoạn muộn của tổn thương lành tính dạng năng (kyst), u hỗn hợp, u xơ cơ, các loại ung thư gan, ung thư dạ dày, ung thư tuỵ.

Khối u vùng bụng bao gồm u trong ổ bụng và u sau phúc mạc. Các tạng nằm trong ổ bụng như: gan, tuỵ, lách, dạ dày, đại tràng, hệ thống hạch, tử cung, buồng trứng khi có tổn thương phần lớn là ác tính sẽ thể hiện là những khối u bụng.

100 khối u nằm rải rác trong bụng bệnh nhân

Nam bệnh nhân Tăng Hữu Ánh (51 tuổi, Nam Định) được các bác sĩ Bệnh viện K (Hà Nội) phẫu thuật trong hơn 6 giờ đồng hồ để bóc tách gần 100 khối u nằm rải rác trong ổ bụng.

Trước đó, bệnh nhân nhập viện trong tình trạng đau âm ỉ vùng thượng vị, 3 tuần trước khi vào viện thể trạng gầy, sút cân. Sau khi chụp chiếu, làm các xét nghiệm, kết quả cho thấy ổ bụng có nhiều khối u xuất phát từ thân vị dạ dày xâm lấn vùng lách, khối u lớn nhất 13×8 cm, ngoài ra trong ổ bụng có nhiều u kích thước to nhỏ khác nhau, trong đó có một số u làm tắc ruột non.

BS Phạm Văn Bình (chủ trì ca phẫu thuật) trưởng Khoa Ngoại bụng 1 cho biết đây là trường hợp u mô đệm đường tiêu hóa di căn dạng đặc biệt, cần xử lý triệt để các khối u trước khi tiến hành giai đoạn điều trị tiếp theo.

Qua đó, BS khuyến cáo người dân uống đủ lượng nước cần thiết, ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, các loại rau quả đậm màu… Duy trì thói quen vận động, thể dục từ 30-60 phút/ngày. Ngoài ra bỏ thuốc lá, rượu bia để nói không với u, cục.

Cẩm nang y học Benh.vn

Benh.vn (Theo Tuoitre.vn)

Bài viết Hy hữu: Bệnh nhân có 100 khối u nằm rải rác trong ổ bụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hy-huu-benh-nhan-co-100-khoi-u-nam-rai-rac-trong-o-bung-9766/feed/ 0