Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 05 Dec 2023 12:31:08 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Microbiome – “bộ gen thứ hai” của con người https://benh.vn/microbiome-bo-gen-thu-hai-cua-con-nguoi-56197/ https://benh.vn/microbiome-bo-gen-thu-hai-cua-con-nguoi-56197/#comments Sun, 03 Dec 2023 14:53:48 +0000 https://benh.vn/?p=56197 Điều thú vị là, “bộ gen thứ hai” này tác động lên sức khỏe của con người, nhưng lại không phải gen người. Hệ vi sinh đường ruột đóng vai trò sống còn với cơ thể!

Bài viết Microbiome – “bộ gen thứ hai” của con người đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Điều thú vị là, “bộ gen thứ hai” này tác động lên sức khỏe của con người, nhưng lại không phải gen người.

Vậy microbiome là gì?

Ở mọi nơi trên cơ thể người, có một hệ sinh thái với hàng ngàn tỷ vi sinh vật gồm vi khuẩn, vi rút, động vật nguyên sinh, nấm… đang cư ngụ và sinh sống. Chúng sống trên da, mũi, miệng…, nhưng nhiều nhất là ở ruột già với khoảng 1.000 loài. Đa số chúng là những loài hữu ích hoặc hoàn toàn vô hại. Chúng được gọi chung là hệ vi sinh vật microbiota.

Khái niệm “microbiome” được đưa ra vào năm 1990 bởi bác sĩ David Relman từ Đại học Standford. Theo các nghiên cứu ước lượng, số tế bào người là khoảng 10 ngàn tỉ và chứa khoảng 23.000 gen khác nhau. Trong khi trên cơ thể có hơn 100 ngàn tỷ vi sinh vật với hơn 3 triệu gen “không người” khác nhau. Và toàn bộ hệ gen của các vi sinh vật đang cư ngụ ở bên ngoài và bên trong cơ thể người này được gọi là “microbiome”.

Tổng trọng lượng microbiome ở một người trưởng thành khoảng 1.5 kg, xấp xỉ trọng lượng bộ não. Số gen của microbiome chiếm tới 90% gen người đang có. Vậy nên, có thể nói “con người chính là microbiome” hay “microbiome tạo nên con người”. Đây là chiếc chìa khóa làm nên những ảnh hưởng to lớn của những vi sinh vật này trong y học.

Vai trò “bộ gene thứ hai” của con người

Mặc dù được biết đến từ lâu, nhưng những tác động của microbiome chỉ mới được chú ý vài năm gần đây.

Con người và các vi sinh vật tạo nên microbiome đều cần đến nhau. Những vi sinh vật này coi cơ thể người là “nhà”. Tại “nhà”, chúng sẽ giúp con người tiêu hóa thức ăn, hấp thụ được vitamin, khoáng chất và tăng cường hệ miễn dịch cơ thể.

Những vi khuẩn tạo nên microbiome tập trung phần lớn tại ruột. Ở đây, microbiome đặc biệt quan trọng trong quá trình “huấn luyện” hệ miễn dịch nhận biết nhằm bảo vệ loài vi sinh vật có ích và tiêu diệt loài có hại.

Với hướng tiếp cận từ microbiome, nhiều nghiên cứu về các bệnh tự miễn như bệnh dạ dày, bệnh Crohn (một bệnh viêm ruột chưa xác định rõ nguyên nhân), thấp khớp, tim mạch… cũng đều có thể được thực hiện. Như vậy trong tương lai, chỉ bằng chế độ ăn uống, chúng ta có thể thay đổi các vi sinh vật trong đường ruột và cải thiện khả năng miễn dịch của chính mình.

Thú vị hơn, khi đào sâu về cách thức microbiome giao tiếp với hệ thần kinh và hệ nội tiết, nhiều nghiên cứu còn cho thấy microbiome thậm chí còn ảnh hưởng tới tâm trạng, mức độ lo âu, căng thẳng và trầm cảm của chúng ta. Vậy nếu bạn đang cảm thấy vui vẻ? Rất có khả năng là do hoạt động của các vi sinh vật tạo nên microbiome bên trong bạn đó.

Microbiome thực sự ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, thậm chí còn hơn cả những đặc điểm di truyền mà ta thừa hưởng được từ gen bố mẹ. Vậy nên khoa học còn gọi microbiome là “bộ gen thứ hai của con người”. Cùng với cách gọi này, những nghiên cứu tiếp theo về microbiome thực sự đang định nghĩa lại khái niệm “chăm sóc sức khỏe” theo một cách hoàn toàn mới.

Chăm sóc sức khỏe hay “Chăm sóc microbiome”

Trong lúc chào đời, mỗi người được tiếp xúc với các vi sinh vật từ cơ thể người mẹ. Những vi sinh vật này chính là món quà vĩ đại mà mẹ trao tặng cho chúng ta, bởi đó là nguồn microbiome đầu tiên bảo vệ con người trong những ngày đầu tiên tiếp xúc thế giới.

Suốt cuộc đời mỗi người, microbiome sẽ liên tục được xây dựng và ngày càng hoàn thiện thông qua các yếu tố môi trường và sinh lý như không khí, chế độ ăn uống, đối tượng giao tiếp, tình trạng nhiễm bệnh… Khi con người tiếp xúc với vi sinh vật mới, microbiome của chúng ta cũng phát triển, và các hệ thống miễn dịch, thần kinh, nội tiết… cũng nhờ đó mà phát triển theo. Vì vậy, trong khi các gen di truyền của người là cố định thì “bộ gen thứ hai” này lại có thể thay đổi.

Lĩnh vực di truyền học trong tương lai chắc chắn sẽ tập trung vào việc sử dụng microbiome làm cơ sở để đánh giá nguy cơ, chăm sóc y tế và điều trị bệnh. Các nhà khoa học đang cố gắng tìm ra mối liên hệ giữa microbiome và một vài bệnh thường gặp như bệnh tự miễn, rối loạn chuyển hóa, béo phì, tiểu đường… Việc giải mã dần microbiome sẽ hỗ trợ tích cực cho các phương pháp điều trị đang có, cũng như giúp cải thiện việc chăm sóc sức khỏe con người.

Một ví dụ, các chuyên gia đã khám phá ra rằng trong ruột của người Nhật có một vài chủng vi sinh vật rất đặc trưng mà người phương Tây không có. Các vi sinh vật này được hình thành từ chế độ ăn giàu tảo biển. Và nhờ có chúng, hệ miễn dịch của người dân xứ hoa anh đào luôn khỏe mạnh, và họ có được tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới.

Trong nghiên cứu khác, những người béo phì lại có nồng độ vi khuẩn Enterobacter cloacae cao trong ruột. Vi khuẩn enterobacter vốn được biết đến với khả năng sinh độc tố và gây rối loạn quá trình trao đổi chất. Theo hướng này, nếu kiểm soát thực phẩm và môi trường sống giúp hạ nồng độ enterobacter trong ruột, một người béo phì có thể giảm thể trọng đáng kể mà không cần quá khắt khe trong chế độ tập luyện và ăn kiêng.

Như vậy, chúng ta có thể cải thiện sức khỏe bằng việc thay đổi microbiome. Nhưng điều này lại tạo ra thách thức khác cho các chuyên gia: thế nào là một microbiome khỏe mạnh, và làm sao để đạt được điều đó?

Làm sao để xác định microbiome khỏe mạnh?

Xác định microbiome khỏe mạnh rõ ràng không phải việc đơn giản. Để dễ hiểu, chúng ta có thể biết rõ tác dụng của hai loại thực phẩm A và B, nhưng khó có thể dự đoán được điều gì sẽ xảy ra khi những chất dinh dưỡng trong hai loại đó được kết hợp với các vi sinh vật đường ruột. Đó là nguyên nhân tại sao một số người dùng rất nhiều thực phẩm bổ dưỡng nhưng cơ thể họ vẫn không cải thiện.

Để xác định microbiome khỏe mạnh hay không, các nhà khoa học cần dựa trên nhiều yếu tố như thành phần, số lượng và cách thức các vi sinh vật trong microbiome tương tác với tế bào, cũng như kết hợp các yếu tố di truyền, môi trường sống, văn hóa…

Trước đây, nghiên cứu microbiome rất khó khăn bởi chúng không phải là thứ có thể nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Nhưng các công nghệ hiện nay đã cho phép các nhà khoa học có thể phân lập và nghiên cứu các vật liệu di truyền cùng hệ vi sinh vật. Một số dự án nghiên cứu về microbiome đã và đang được triển khai, trong đó có những dự án quy mô lớn như “The American Gut Project” hay “The Human Microbiome Project”.

Một số nghiên cứu cho thấy chế độ ăn kiêng Paleo cũng có thể góp phần hình thành microbiome khỏe mạnh. Chế độ ăn kiêng Paleo học theo người tiền sử, loại ngũ cốc, muối, đậu, thức ăn chế biến sẵn, sữa và đường tinh chế khỏi thực đơn và chỉ ăn thịt cá, rau củ và trái cây. Tuy nhiên, theo những bằng chứng mới nhất, giống như ADN, microbiome của mỗi người là độc nhất vô nhị, nên chế độ ăn thích hợp cho mỗi người và mỗi microbiome của họ cũng sẽ khác nhau tương ứng.

Vậy làm sao để hiểu rõ “bản đồ microbiome” phù hợp với mỗi người và làm thế nào để điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt, môi trường để tạo nên microbiome khỏe mạnh vẫn còn là một thách thức với chúng ta. Trong khi chờ đợi các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu, trước tiên hãy nghe theo lời khuyên của các chuyên gia: ăn nhiều chất xơ, các loại rau củ, đa dạng dinh dưỡng và không quá lạm dụng kháng sinh để bảo vệ các vi sinh vật có ích tạo nên microbiome.

Bài viết Microbiome – “bộ gen thứ hai” của con người đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/microbiome-bo-gen-thu-hai-cua-con-nguoi-56197/feed/ 1
Thật không thể tin được: hệ vi sinh vật đường ruột có thể giúp thúc đẩy cơ thể tiêu diệt ung thư https://benh.vn/that-khong-the-tin-duoc-he-vi-sinh-vat-duong-ruot-co-the-giup-thuc-day-co-the-tieu-diet-ung-thu-59817/ https://benh.vn/that-khong-the-tin-duoc-he-vi-sinh-vat-duong-ruot-co-the-giup-thuc-day-co-the-tieu-diet-ung-thu-59817/#respond Sat, 02 Dec 2023 15:01:30 +0000 https://benh.vn/?p=59817 Một nghiên cứu toàn cầu mới đây đã chỉ ra rằng các vi khuẩn đường ruột có thể thúc đẩy hệ miễn dịch của cơ thể tấn công các khối u. Phát hiện này có thể giúp cải thiện và tìm ra liệu pháp miễn dịch chống ung thư mang tính cá nhân hóa cho mỗi người bệnh.

Bài viết Thật không thể tin được: hệ vi sinh vật đường ruột có thể giúp thúc đẩy cơ thể tiêu diệt ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Một nghiên cứu toàn cầu mới đây đã chỉ ra rằng các vi khuẩn đường ruột có thể thúc đẩy hệ miễn dịch của cơ thể tấn công các khối u. Phát hiện này có thể giúp cải thiện và tìm ra liệu pháp miễn dịch chống ung thư mang tính cá nhân hóa cho mỗi người bệnh.

Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp điều trị thông qua việc kích thích khả năng tiêu diệt ung thư của chính cơ thể người bệnh.

Một trong số các phương pháp này sử dụng loại thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, các tế bào ung thư sản sinh một số protein để lẩn trốn khỏi hệ thống miễn dịch của cơ thể. Tuy nhiên loại thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch sẽ ngăn chặn các protein này, từ đó giúp hệ miễn dịch của cơ thể nhận diện và tiêu diệt được tế bào ung thư.

Mặc dù vậy, không phải bệnh nhân nào cũng đáp ứng với liệu pháp này, chưa nói tới việc thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch có thể gây ra tác dụng phụ cho người bệnh.

Vậy những người bệnh nào sẽ đáp ứng tốt với liệu pháp miễn dịch này? Kết quả từ nghiên cứu đăng tải mới đây trên tạp chí Nature Communication đã hé lộ một phần thông tin mà các nhà khoa học đang tìm kiếm bấy lâu nay.

Viện Khám phá Y học Sanford Burnham Prebys ở La Jolla, bang California, Mỹ chịu trách nhiệm điều phối dự án toàn cầu này.

te-bao-ung-thu

Vi khuẩn đường ruột, hệ miễn dịch và ung thư hắc tố da

Tiến sỹ Thomas Gajewski, chuyên gia về liệu pháp miễn dịch tại Đại học Chicago, Mỹ, đã đánh giá về nghiên cứu này là “một bước tiến quan trọng” nhằm tăng số lượng người bệnh đáp ứng tốt với liệu pháp miễn dịch.

Các điều tra viên tham gia dự án đã định danh 11 chuỗi gen vi khuẩn đường ruột đặc biệt. Tương tác giữa các chủng vi khuẩn này với hệ miễn dịch đã giúp làm chậm sự phát triển của khối ung thư hắc tố ở chuột thí nghiệm.

Thêm vào đó, nhóm tác giả còn nhấn mạnh về một con đường tín hiệu gọi là đáp ứng protein không cuộn gập (unfolded protein response – UPR). Đây là mối liên kết chính giữa các vi khuẩn đường ruột với khả năng chiến đấu chống lại khối u của hệ miễn dịch.

UPR là quá trình loại bỏ những protein cuộn gập lại không chính xác do căng thẳng tế bào. Hoạt động UPR giúp cho các protein tế bào luôn ổn định và khỏe mạnh

Nhóm nghiên cứu thấy rằng hoạt động UPR thấp hơn ở những người bị ung thư hắc tố da và đáp ứng tốt với liệu pháp ức chế chốt kiểm soát miễn dịch.

Điều này có thể cho thấy rằng: hoạt động UPR có thể là một dấu ấn sinh học tiềm năng để phát hiện ra người bệnh ung thư hắc tố da nào sẽ đáp ứng tốt với liệu pháp ức chế chốt kiểm soát miễn dịch.

Trưởng nhóm nghiên cứu, giáo sư Ze’ev Ronai tại Sanford Burnham Prebys nói: Nghiên cứu này đã định danh được một tập hợp các vi khuẩn có thể khởi động hệ thống miễn dịch chống ung thư. Nó còn xác định được các dấu hiệu sinh học có thể dùng để phân loại những người bị ung thư hắc tố da, từ đó giúp lựa chọn phương pháp ức chế chốt kiểm soát miễn dịch phù hợp.”

Cần cải thiện liệu pháp ức chế chốt kiểm soát miễn dịch

Mặc dù hiếm gặp, ung thư hắc tố vẫn là bệnh ung thư da có thể lan sang các mô xung quanh và di căn tới nhiều bộ phận khác trên cơ thể nhất. Khả năng di căn cao khiến ung thư hắc tố là một trong những căn bệnh ung thư nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society – ACS), ung thư hắc tố chỉ chiếm 1% các bệnh ung thư da nhưng gây ra phần lớn ca tử vong do ung thư da ở Mỹ.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cũng ước tính rằng trong năm 2019 tại Mỹ, khoảng 96,480 người sẽ được chẩn đoán ung thư hắc tố và 7,230 người sẽ chết vì ung thư da.

Điều trị bằng chất ức chế chốt kiểm soát miễn dịch đã và đang có hiệu quả đáng kể trong việc giảm tỷ lệ tử vong cho các bệnh nhân ung thư hắc tố. Nhưng căn bệnh này vẫn có nguy cơ gây tử vong cao một khi đã di căn.

Kể cả khi bác sỹ đã kết hợp liệu pháp miễn dịch này với các phương pháp điều trị khác, vẫn chỉ có một nửa số ca bệnh đáp ứng tốt. Ngoài ra, những người đáp ứng với phương pháp điều trị vẫn có thể gặp phản ứng tự miễn, bị giới hạn thời gian đáp ứng và thậm chí không đáp ứng điều trị nữa.

Thông qua nghiên cứu, các nhà khoa học đã có thêm bằng chứng cho thấy hệ vi sinh vật đường ruột có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của liệu pháp miễn dịch. Nghiên cứu trước đó của nhóm tác giả cũng cho thấy rằng một số chủng vi khuẩn có thể giúp tăng hiệu quả điều trị, trong khi một số thuốc kháng sinh và chế phẩm probiotic cụ thể có thể làm giảm hiệu quả này.

Mô hình chuột thí nghiệm

Giáo sư Ronal và các cộng sự đã sử dụng chuột bị thiếu protein ngón tay RING 5 (RNF5). Đây là loại protein giúp tế bào có thể tự loại bỏ các protein bị cuộn gập lỗi.

Nhóm nghiên cứu thấy rằng những con chuột này vẫn có thể ngăn chặn sự phát triển của khối ung thư hắc tố, miễn là hệ miễn dịch và các vi khuẩn đường ruột của chúng vẫn khỏe mạnh và nguyên vẹn.

Mặc dù vậy, khi những con chuột thiếu RNF5 được sống cùng những con chuột bình thường, hoặc được dùng kháng sinh, thì chúng bị mất khả năng chống lại ung thư hắc tố. Điều này cho thấy rằng hệ vi sinh vật đường ruột đóng vài trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch chống ung thư của cơ thể.

Nghiên cứu sau đó còn thấy một vài yếu tố miễn dịch trong đường ruột, cùng với sự suy giảm hoạt động UPR ở các tế bào ruột và tế bào miễn dịch cũng đủ để kích hoạt các tế bào miễn dịch chống ung thư.

Bằng nhiều kỹ thuật hiện đại, nhóm nghiên cứu thấy rằng những chuột thiếu RNF5 có 11 chủng vi khuẩn nhiều hơn chuột thường. Khi cấy những chủng vi khuẩn này cho chuột vô khuẩn, những con chuột vô khuẩn được kích hoạt đáp ứng miễn dịch chống ung thư và giảm sự tăng trưởng của ung thư hắc tố.

Các thử nghiệm tiếp theo cũng tái khẳng định kết quả trên mẫu mô của ba nhóm bệnh nhân ung thư hắc tố. Những bệnh nhân này sau đó được sử dụng liệu pháp ức chế chốt kiểm soát miễn dịch.

Như vậy, khả năng đáp ứng điều trị liên quan tới nồng độ các thành phần cấu thành hoạt động UPR. Đây có thể là dấu ấn sinh học tiềm năng để dự đoán những bệnh nhân sẽ đáp ứng tốt với liệu pháp miễn dịch.

Nhóm nghiên cứu đang dự kiến xác định các chất chống ung thư mà vi khuẩn đường ruột sản sinh. Họ sẽ đánh giá khả năng chống ung thư của các chất này và tìm kiếm chế phẩm probiotic giúp tăng hiệu quả chữa trị cho bệnh nhân ung thư hắc tố.

Nhóm tác giả vẫn muốn tìm hiểu thêm nhiều khía cạnh khác. Trong nghiên cứu này, họ thấy rằng những con chuột thiếu RNF5 dễ bị viêm ruột hơn. Đây có thể là phản ứng phụ của liệu pháp ức chế chốt kiểm soát miễn dịch.

Giáo sư Ronal nói có thể nhóm của ông sẽ sử dụng được “mô hình hữu ích này” để tìm ra cách cải thiện “sự cân bằng giữa tự miễn và khả năng miễn dịch chống ung thư”, giúp nhiều người bệnh đáp ứng tốt với liệu pháp miễn dịch hơn.

Ông nói: “Nghiên cứu của chúng tôi đã xác lập một mối liên hệ chính thức giữa hệ gen vi sinh vật đường ruột microbiome và khả năng miễn dịch chống ung thư. Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra vai trò của hoạt động UPR trong quá trình miễn dịch, giúp trả lời một câu hỏi các nhà khoa học trong lĩnh vực này đã tìm kiếm từ lâu.”

Bài viết Thật không thể tin được: hệ vi sinh vật đường ruột có thể giúp thúc đẩy cơ thể tiêu diệt ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/that-khong-the-tin-duoc-he-vi-sinh-vat-duong-ruot-co-the-giup-thuc-day-co-the-tieu-diet-ung-thu-59817/feed/ 0
Nam giới có thể quan hệ tình dục đến tuổi nào? https://benh.vn/nam-gioi-co-the-quan-he-tinh-duc-den-tuoi-nao-9128/ https://benh.vn/nam-gioi-co-the-quan-he-tinh-duc-den-tuoi-nao-9128/#respond Sat, 01 Jul 2023 00:01:45 +0000 http://benh2.vn/nam-gioi-co-the-quan-he-tinh-duc-den-tuoi-nao-9128/ Từ trước tới nay chúng ta đếu biết phụ nữ đến thời kỳ mãn kinh sẽ ngừng rụng trứng và giảm khả năng sex. Một câu hỏi đặt ra nam giới có thể quan hệ tình dục đến tuổi nào, hay là vô biên?

Bài viết Nam giới có thể quan hệ tình dục đến tuổi nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Từ trước tới nay chúng ta đếu biết phụ nữ đến thời kỳ mãn kinh sẽ ngừng rụng trứng và giảm khả năng sex. Một câu hỏi đặt ra nam giới có thể quan hệ tình dục đến tuổi nào, hay là vô biên?

Nam giới có thể sex không giới hạn tuổi

Mới đây, một nghiên cứu lâm sàng cho thấy năng lực sex của nam giới không giới hạn tuổi. Tuy những đứa con sinh ra từ người cha lớn tuổi có thể bình thường, nhưng cũng có thể bị các vấn đề về sức khỏe và trí nhớ hơn trẻ sinh ra từ người bố còn trẻ.

tuoi-quan-he-tinh-duc-dan-ong

 Năng lực sex của nam giới không giới hạn tuổi

Nhiều bằng chứng cho thấy khả năng quan hệ tình dục của đàn ông không giới hạn tuổi, thậm chí từng có trường hợp một cụ già 120 tuổi người Anh vẫn còn ham muốn tình dục và làm cho một phụ nữ mang thai. Đây là trường hợp gây ngạc nhiên cho cả giới truyền thông và những người hiếu kỳ.

Công trình của Trung tâm Nghiên cứu Munich Max Planck đã thực hiện một thử nghiệm thú vị. Các nhà khoa học chọn 100 đàn ông từ 60 đến 89 tuổi và 100 người cha từ 24 đến 33 tuổi để so sánh. Các nhà nghiên cứu đã cho tinh trùng của hai nhóm đàn ông này kết hợp với trứng của chuột đồng rồi cho thêm vào một số enzym.

Kết quả thật bất ngờ tỷ lệ kết hợp thành công của hai nhóm tinh trùng đều đạt 54%, chứng tỏ tinh trùng của đàn ông cao tuổi không hề bị lão hóa tương đồng với các bộ phận khác trong cơ thể.

tinh-trung-khoe-manh

 Tinh trùng của đàn ông cao tuổi không hề bị lão hóa như các cơ quan khác

Một phân tích sâu về chất lượng tinh dịch cho thấy nhóm đàn ông cao tuổi có mật độ trung bình là 120 triệu tinh trùng trong một ml, còn nhóm các ông bố trẻ chỉ có 78 triệu tinh trùng trong một ml.

Chất lượng của đàn ông

Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện mật độ tinh trùng của nhóm các ông lớn tuổi tuy cao hơn nhưng khả năng vận động lại giảm đáng kể. Số lượng tinh trùng bất động và dị thường đều tăng 20%. Mặt khác, sự trao đổi chất của tinh trùng giảm, lượng chất thải sau quá trình trao đổi chất gia tăng.

Làm thế nào để đánh giá “sức trẻ” của đàn ông trong chuyện tình dục? Theo các chuyên gia sinh sản thì việc đánh giá cần dựa vào các tiêu chí như: độ săn chắc của tinh hoàn, tần suất giao hợp, tình trạng thể chất và bệnh tật của cơ thể như tình trạng tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, bệnh tim hoặc hen suyễn… Khi xét thấy cần thiết có thể thử máu để xem nồng độ hormon sinh dục nam. Theo đó các nhà khoa học rút ra kết luận từ các quan sát lâm sàng: đàn ông ở độ tuổi 31 được xem là ở đỉnh cao của sự sung mãn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: năng lực tình dục của nam giới không giới hạn độ tuổi. Mặt khác đàn ông tuổi càng cao chất lượng tinh trùng càng giảm, mà chất lượng tinh trùng liên quan đến chất lượng của phôi thai. Một phôi thai hình thành từ trứng và tinh trùng chất lượng kém dễ dẫn đến sảy thai hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến thể chất, trí tuệ của thế hệ tiếp theo.

Bài viết Nam giới có thể quan hệ tình dục đến tuổi nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nam-gioi-co-the-quan-he-tinh-duc-den-tuoi-nao-9128/feed/ 0
Những nghiên cứu mới về bệnh sốt xuất huyết https://benh.vn/nhung-nghien-cuu-moi-ve-benh-sot-xuat-huyet-3472/ https://benh.vn/nhung-nghien-cuu-moi-ve-benh-sot-xuat-huyet-3472/#respond Sun, 09 Apr 2023 04:36:51 +0000 http://benh2.vn/nhung-nghien-cuu-moi-ve-benh-sot-xuat-huyet-3472/ Cập nhật những nghiên cứu mới nhất về bệnh sốt xuất huyết trên khắp thế giới. Các biện pháp mới giúp điều trị, phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết. Những nghiên cứu mới mở ra tương lai xóa sổ bệnh sốt xuất huyết toàn cầu.

Bài viết Những nghiên cứu mới về bệnh sốt xuất huyết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mỗi năm trên thế giới có khoảng 100 triệu người mắc bệnh, với nhiều trường hợp tử vong. Tuy vậy, đến nay vẫn chưa có vắc-xin và thuốc đặc trị căn bệnh nguy hiểm này. Gần đây, việc các nhà khoa học đã phát hiện ra nguyên lý, cơ chế hoạt động của virut gây bệnh được coi là bước đột phá mới của nền y học nhân loại.

muoi-aedes-aegypti01

            Muỗi Aedes aegypti là động vật trung gian lây truyền virus sốt xuất huyết

Phát hiện nguyên lý virus sốt xuất huyết gây nhiễm tế bào cơ thể

Viện Y học quốc gia Mỹ (NIH) vừa hoàn thành nghiên cứu dài kỳ và phát hiện thấy nguyên lý virut gây bệnh sốt xuất huyết (Dengue Virus), gọi tắt là DV, gây nhiễm tế bào cơ thể, mở ra triển vọng mới trong việc điều trị căn bệnh nan y này. Để lây nhiễm một tế bào, virut liên kết với màng tế bào – màng tế bào phủ virut. Để bắt đầu quá trình viêm nhiễm, virut truyền vật liệu di truyền vào trong phần bào tương (cytosol) hay còn gọi là dịch lỏng và tại đây tự nó tái sinh và phát triển. Để làm được điều này, virut phải tự thân phát triển trong nội bào, bằng cách hóa lỏng màng của nó với màng nội bào. Khi hai màng này hòa trộn nhau, nó sẽ tạo ra một lỗ thông để vật liệu di truyền virut được bài tiết một cách dễ dàng. Hiểu được nguyên lý trên, trong tương lai con người sẽ sản xuất được loại thuốc phong bế quá trình “hóa lỏng” để hạn chế quá trình gây viêm nhiễm tế bào. Điều này đã từng được áp dụng trong chữa bệnh AIDS vì nó có cơ chế tương tự. Tuy nhiên, ở DV lại có cơ chế phát triển phức tạp hơn nhiều, vì qua nghiên cứu, các nhà khoa học phát hiện thấy có 2 điều kiện cần thiết để tạo ra quá trình hóa lỏng của DV, đó là môi trường có tính axít và sự có mặt của một màng đã bị thay đổi, nhưng 2 điều kiện này chỉ xảy ra trong những thời điểm nhất định trong nội bào.

Phát hiện cơ chế cơ thể tấn công lại virut gây sốt xuất huyết

Tạp chí sinh học mBio của Mỹ vừa công bố một nghiên cứu mới của các chuyên gia ĐH Washington (WU), Viện Nghiên cứu quân sự Walter Reed và ĐH Copenhagen (Đan Mạch), theo đó các nhà khoa học đã tiến tới việc hoàn thành và phát hiện ra cơ chế của cơ thể tấn công lại bệnh sốt xuất huyết.  Qua nghiên cứu, nhóm đề tài đã phát hiện thấy một phần của hệ thống miễn dịch có tên lectin liên kết manose (MBL) tham dự quá trình tấn công DV. Ngoài ra, MBL có khả năng nhận biết các phân tử đường có mặt ở phía ngoài của rất nhiều virut và vi khuẩn. Khi đã tìm được các phân tử đường này, MBL sẽ tiến hành kích hoạt hệ thống nhắm vào các vật liệu ngoại lai trong cơ thể để tiêu diệt theo cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, các nhà khoa học còn phát hiện thấy hệ thống MBL hoạt động hiệu quả nhất trong quá trình cơ thể mắc bệnh sốt xuất huyết, tuy nhiên đến nay khoa học vẫn chưa hiểu tại sao cơ chế này lại diễn ra và làm cách nào mà MBL lại được giao nhiệm vụ “tìm và diệt” DV cho cơ thể. Đặc biệt hơn, các nhà khoa học còn phát hiện thấy số lượng MBL của mỗi người cũng không đồng nhất, có người có hàm lượng MBL rất cao, có người lại rất thấp. Ở những người có hàm lượng MBL trong máu cao thì có khả năng trung hòa được DV rất tốt nên tỷ lệ mắc bệnh thấp. Với phát hiện này, trong tương lai người ta sẽ tìm được loại thuốc kháng virut có cơ chế giống như của MBL, đặc biệt các loại vắc-xin mới nhằm khử hoạt hóa DV và phục hồi chức năng cho hệ miễn dịch để phòng tránh bệnh sốt xuất huyết cho cộng đồng.

Tìm ra kháng thể tiêu diệt virut sốt xuất huyết trong vòng 2 giờ

Theo tạp chí y học Science Translational Medicine của các chuyên gia ĐH Quốc gia Singapore (NUS) vừa công bố, họ đã tìm thấy một kháng thể rất tiềm tàng, tạm thời đặt tên là kháng thể “X”, có khả năng tìm và diệt virut gây sốt xuất huyết. Để tìm ra kháng thể này, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu tế bào cơ thể của trên 200 bệnh nhân sốt xuất huyết được điều trị tại Bệnh viện Tan Tock Seng Singapore và đến nay đã hồi phục. Đây là một chất kháng thể có khả năng tiêu diệt được virut gây sốt xuất huyết, khả năng giảm virut tới 50.000 lần trong vòng 2 giờ, thậm chí chỉ với một hàm lượng kháng thể cực nhỏ cũng mang lại tác dụng cực kỳ lớn, trong khi đó các phản ứng phụ lại không đáng kể.

Theo GS. Paul Mocary, đứng đầu nhóm nghiên cứu thì kháng thể “X” vừa tìm thấy có công năng cao gấp hàng triệu lần so với các loại thuốc có thành phần phân tử đã được con người tìm ra để trị bệnh sốt xuất huyết. Nếu tiêm liều cao sẽ giúp cho người bệnh phục hồi nhanh. Phương pháp điều trị hiện tại mới chỉ là dùng dịch bổ sung cho cơ thể hoặc truyền máu. Loại kháng thể vừa tìm thấy sẽ được đưa vào thử nghiệm lâm sàng, nhưng phải mất 6 – 8 năm mới có thuốc đặc trị và nếu nhanh cũng phải 2 năm nữa.

Bài viết Những nghiên cứu mới về bệnh sốt xuất huyết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-nghien-cuu-moi-ve-benh-sot-xuat-huyet-3472/feed/ 0
Điều trị bằng thuốc giảm đau kéo dài gây rối loạn cương dương https://benh.vn/dieu-tri-bang-thuoc-giam-dau-keo-dai-gay-roi-loan-cuong-duong-3989/ https://benh.vn/dieu-tri-bang-thuoc-giam-dau-keo-dai-gay-roi-loan-cuong-duong-3989/#respond Wed, 08 Mar 2023 04:47:27 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-bang-thuoc-giam-dau-keo-dai-gay-roi-loan-cuong-duong-3989/ Một nghiên cứu mới phát hiện ra rằng nam giới được kê đơn các thuốc điều trị rối loạn cương dương hoặc nồng độ testosterone thấp cũng dễ dùng các thuốc opioid để giảm đau lưng mãn tính.

Bài viết Điều trị bằng thuốc giảm đau kéo dài gây rối loạn cương dương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sử dụng các thuốc giảm đau dạng opioids có thể ảnh hưởng đến đời sống tình dục của nam giới.

Một nghiên cứu mới phát hiện ra rằng nam giới được kê đơn các thuốc điều trị rối loạn cương dương hoặc nồng độ testosterone thấp cũng dễ dùng các thuốc opioid để giảm đau lưng mãn tính.

nam-gioi-yeu-sinh-ly

Sử dụng thuốc giảm đau có thể gây ảnh hưởng đến đời sống tình dục (Ảnh minh họa)

Tác giả nghiên cứu TS Richard Deyo nói “những người bị các vấn đề dai dẳng ở lưng cần biết rằng rối loạn cương dương có thể là tác dụng phụ tiềm ẩn do sử dụng opioid kéo dài”.

Nghiên cứu gồm dữ liệu của khoảng 11.000 nam giới bị đau lưng. Trong nhóm này, hơn 900 người dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương hoặc thay thế testosterone. Những người dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương hoặc testosterone cũng lớn tuổi hơn so với những người không dùng các thuốc này. Họ cũng dễ bị trầm cảm và các vấn đề sức khỏe khác.

Tuổi tác là yếu tố nguy cơ đáng kể nhất trong việc phải dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương. Nam giới tuổi từ 60 đến 69 dễ phải dùng các thuốc này gấp 14 lần so với nam giới tuổi từ 18-29.

Sau khi hiệu chỉnh các yếu tố khác, bao gồm cả độ tuổi, nhóm nghiên cứu thấy rằng nam giới dùng thuốc giảm đau dạng opioid trong thời gian dài tăng khoảng 50% khả năng phải dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương hoặc liệu pháp thay thế testosterone. Các kết quả của nghiên cứu được đăng trên số ra tháng 5 của tạp chí Spine.

Bài viết Điều trị bằng thuốc giảm đau kéo dài gây rối loạn cương dương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-bang-thuoc-giam-dau-keo-dai-gay-roi-loan-cuong-duong-3989/feed/ 0
TSN là gì, có tác dụng như thế nào, có an toàn không https://benh.vn/__trashed-79700/ https://benh.vn/__trashed-79700/#respond Thu, 24 Dec 2020 07:39:43 +0000 https://benh.vn/?p=79700 TSN là một phức hệ Tannic - Nano bạc Plasma được chuẩn hóa cao để đạt được hoạt tính kháng virus, kháng viêm, làm liền niêm mạc mạnh mẽ bên cạnh hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng. Ngoài ra, TSN cũng được cho rằng an toàn hơn nhiều so với các loại nano bạc thông thường khác. Đây là thành quả nghiên cứu của Viên nghiên cứu công nghệ Plasma và Innocare Pharma để ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Bài viết TSN là gì, có tác dụng như thế nào, có an toàn không đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TSN là một phức hệ Tannic – Nano bạc Plasma được chuẩn hóa cao để đạt được hoạt tính kháng virus, kháng viêm, làm liền niêm mạc mạnh mẽ bên cạnh hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng. Ngoài ra, TSN cũng được cho rằng an toàn hơn nhiều so với các loại nano bạc thông thường khác. Đây là thành quả nghiên cứu của Viên nghiên cứu công nghệ Plasma và Innocare Pharma để ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

tsn-la-gi
Phức hệ TSN gồm acid Tannic và Nano Bạc Plasma siêu tinh khiết, siêu hiệu quả, siêu an toàn

TSN là gì ?

TSN là một phức hệ tạo bởi lõi nano bạc plasma và lớp vỏ Tannic acid nhờ công nghệ Plasma tiên tiến của Viện nghiên cứu Plasma Việt Nam. Đây là kết quả hợp tác của Viện nghiên cứu Plasma và Innocare Pharma trong việc phát triển thương hiệu PlasmaKare ứng dụng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

TSN có cấu trúc thế nào

Các hạt phức hệ TSN được chuẩn hóa để có cấu trúc chính xác như sau:

  • Lõi nano: các phân tử bạc Ag sắp xếp dạng tinh thể, tạo khối hình cầu.
  • Lớp bảo vệ: các phân tử acid Tannic với 1 đầu trên bề mặt lõi nano bạc, 1 đầu tự do.

Kích thước của lõi nano bạc được điều chỉnh chính xác trong khoảng 10-30nm và chuẩn hóa với nồng độ hạt nano bạc/ tổng lượng Bạc ~ 100%. Nhờ công nghệ Plasma cố định hạt nano và khả năng khử hóa mạnh mẽ của Tannic giúp loại bỏ gần như hoàn toàn các ion Ag+ tự do nên giúp dung dịch TSN trở nên bền vững, an toàn và hiệu quả điều trị vượt trội.

nano-bac-plasma
Cơ chế tạo nano bạc Plasma dùng chế tạo TSN

TSN được chế tạo bằng phương pháp Plasma

Viện công nghệ Plasma Việt Nam (ARIPT) sử dụng phương pháp Plasma để chế tạo phức hệ TSN.

  • Các ion Bạc tự do được tạo ra trong quá trình ăn mòn điện hóa (không cần thông qua quá trình tạo muối nên không sử dụng hóa chất)
  • Dòng Plasma được tạo ra với vai trò cố định kích thước nano bạc dạng tinh thể.
  • Acid Tannic được bổ sung để điều chỉnh tiếp kích thước, hình dạng, độ ổn định

Việc thay đổi dòng Plasma, nồng độ Tannic, các điện cực và pH dẫn tới hình thành những hạt TSN hoàn thiện chuẩn hóa như trên.

TSN thừa hưởng mọi tác dụng nổi tiếng của Nano bạc thông thường nhưng dạng Nano bạc Plasma biến đổi này có những đặc tính riêng biệt giúp nó trở nên vô cùng đặc biệt và tiềm năng ứng dụng mạnh mẽ trong chăm sóc sức khỏe. Các đặc điểm nổi bật của TSN và những ưu điểm vượt trội là: khả năng kháng virus, vi khuẩn vượt trội; tác dụng kháng viêm tại chỗ; khả năng làm Liền loét; độ an toàn cao hơn hẳn so với các loại nano bạc hay chất sát trùng khác.

TSN có 3 tác dụng nổi bật và độ an toàn vượt trội

3 tác dụng của TSN là kháng virus, kháng khuẩn, vi nấm phổ rộng; kháng viêm tại chỗ; làm liền vết loét tổn thương niêm mạc. Độ an toàn của TSN cũng được chứng minh là ưu việt hơn hẳn so với nano bạc thông thường cho nên có thể sử dụng kể cả trong các chế phẩm súc họng, miệng, hoặc các viên ngậm tương tự và tốt hơn các chế phẩm của Nhật Bản, Hoa Kỳ.

TSN kháng virus, vi khuẩn và nấm phổ rộng

Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy TSN có khả năng kháng khuẩn phổ rộng. TSN có khả năng ức chế và tiêu diệt nhiều loại virus khác nhau, bao gồm cả loại có vỏ và không có vỏ.

Nghiên cứu được tiến hành tại Viện kiểm nghiệm An toàn thực phẩm, Bộ Y Tế Việt Nam, xác nhận kết quả TSN tại Việt Nam do Innocare Pharma phát triển có khả năng tiêu diệt hoàn toàn các loại vi khuẩn thường gây bệnh như Tụ cầu vàng, Liên cầu tan huyết nhóm A, E. Coli. Đồng thời tiêu diệt hoàn toàn virus Bacteriophage, một loại virus có cấu trúc tương tự virus EV.71, chủng gây bệnh Tay Chân Miệng cho trẻ em.

Cơ chế tác dụng của TSN trên vi khuẩn và vi nấm nhìn chung là phá vỡ cấu trúc màng tế bào, ức chế quá trình trao đổi chất, thay đổi yếu tố di truyền và vật liệu di truyền của vi khuẩn, vi nấm sau khi thâm nhập vào trong tế bào.

Đối với virus, TSN ức chế cả 4 quá trình từ bám dính, xâm nhập, nhân bản và lây lan do đó vừa ngăn chặn không để người mắc bệnh, vừa ngăn chặn lây nhiễm và tiến triển bệnh. Ngoài ra, ở kích thước 20nm và kết hợp Tannic acid, một chất có khả năng kết tụ protein trên màng virus tự nhiên, TSN có khả năng bám dính và tiêu diệt virus gây bệnh, trong đó có cả các chủng virus đang gây nhức nhối hiện nay như virus Cúm, virus Corona, Herpes virus…

TSn-diet-vi-khuan-khang-thuoc

Kết quả nghiên cứu gần đây cũng cho thấy TSN có khả năng tiêu diệt các loại vi khuẩn đã kháng thuốc, kháng nhiều loại kháng sinh khác nhau. Đây là một bước tiến mới, mở ra hi vọng trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng có nguy cơ kháng thuốc kháng sinh cao trong bối cảnh hiện nay.

TSN có tác dụng kháng viêm an toàn

TSN khi được pha chế cùng với công thức gia tăng hoạt tính kháng viêm tự nhiên như các loại dược liệu có tính kháng viêm hoặc các dược chất tự nhiên, cho thấy hoạt tính kháng viêm mạnh mẽ. Mặc dù, khó có thể so sánh hoạt tính kháng viêm của TSN với các hoạt chất corticoid, tuy nhiên, lợi thế của hỗn hợp kháng viêm chứa TSN nằm ở chỗ nó có thể sử dụng kéo dài, không gây tác dụng phụ, không tổn hại da, an toàn cho cả trẻ nhỏ và phụ nữ cho con bú.

Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của hỗn hợp chứa TSN cho thấy hoạt tính kháng viêm của chế phẩm tương đương một chất kháng viêm không steroid phổ biến hiện nay là Diclofenac. Đây là một tin vui cho những ai mắc bệnh viêm da mạn tính.

TSN có tác dụng bảo vệ và làm lành các vết loét

So với các loại chất sát trùng khác, TSN cho thấy khả năng làm lành các vết loét vượt trội. Điều này có thể lý giải bởi tác dụng hiệp đồng giữa Tannic acid trên vỏ và lõi nano bạc ở kích thước 20nm. Khả năng liền loét của TSN được ứng dụng trong các sản phẩm giúp làm săn se niêm mạc, lành nhanh tổn thương loét, bên cạnh khả năng kháng khuẩn, chống viêm.

TSN an toàn vượt trội

Cũng giống như các loại thuốc khác, Nano bạc cũng có một số những lo ngại về tác dụng bất lợi cho cơ thể, đặc biệt là các dạng uống. Tuy nhiên, đa số các y văn trên thế giới đều thấy rằng sử dụng nano bạc chuẩn hóa dạng dùng ngoài như súc họng, súc miệng, xịt mũi, nhỏ tai, bôi da, vệ sinh vùng kín… tương đối an toàn. Mặc dù vậy, TSN thể hiện độ an toàn vượt trội so với những loại khác.

  • TSN sử dụng công nghệ Plasma chế tạo hạt Nano và khử hóa bằng Tannic nên gần như không tồn dư ion Ag+, giúp đảm bảo an toàn cho người dùng ngay cả khi nếu không may nuốt phải lượng nhỏ dung dịch ở nồng độ sử dụng. Các nhà khoa học cũng quan sát thấy bệnh da xanh xảy ra ở người sử dụng keo bạc trước đây chủ yếu là do nồng độ ion Ag+ cao, hấp thu, tích lũy trong cơ thể gây ra. Điều này không xảy ra ở TSN.
  • TSN có kích thước hạt Nano được chuẩn hóa cao nhất hiện nay, với kích thước chuẩn nằm trong khoảng 10-30nm, đây là kích thước tối ưu để đảm bảo hạt TSN có hiệu lực tốt trên cả virus, vi khuẩn, vi nấm mà vẫn không gây tác dụng bất lợi cho tế bào người. Những loại hạt nano bạc kích thước từ 50nm có hoạt tính kháng khuẩn rất yếu, phải sử dụng ở nồng độ cao nên độ an toàn thấp. Những hạt nano bạc ở kích thước 5nm tiềm ẩn nguy cơ gây tổn hại tế bào nên cũng không được ứng dụng trên người.
  • TSN có tác dụng chủ yếu trên bề mặt tế bào nhờ khả năng kết dính protein của tannic acid, ngoài ra, Tannic cũng khiến cho phức hệ TSN gần như không hấp thu vào cơ thể nên rất an toàn nếu bệnh nhân nuốt phải các loại dung dịch súc họng như PlasmaKare.

Hiện nay TSN đã được đăng ký độc quyền bởi một công ty dược phẩm tại Việt Nam để phát triển các sản phẩm ứng dụng như Súc họng miệng PlasmaKare, Sản phẩm chống viêm trên da PlasmaKare No.5… và còn nhiều ứng dụng tiềm năng khác trong tương lai.

Bài viết TSN là gì, có tác dụng như thế nào, có an toàn không đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/__trashed-79700/feed/ 0
Nguy cơ gan nhiễm mỡ khi trẻ uống nhiều nước ngọt đóng chai https://benh.vn/tre-uong-nuoc-ngot-va-nguy-co-gan-nhiem-mo-9111/ https://benh.vn/tre-uong-nuoc-ngot-va-nguy-co-gan-nhiem-mo-9111/#respond Sat, 14 Mar 2020 01:01:25 +0000 http://benh2.vn/tre-uong-nuoc-ngot-va-nguy-co-gan-nhiem-mo-9111/ Các nghiên cứu mới đây còn cho thấy việc tiêu thụ quá nhiều nước ngọt và các sản phẩm chứa đường fructose sẽ tăng nguy cơ gan nhiễm mỡ ở trẻ em. Căn nguyên sâu xa do hàm lượng Fructose trẻ tiêu thụ trong loại thực phẩm này.

Bài viết Nguy cơ gan nhiễm mỡ khi trẻ uống nhiều nước ngọt đóng chai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cảnh báo nguy cơ gan nhiễm mỡ tăng cao do trẻ uống nhiều nước ngọt đóng chai. Các nghiên cứu đã chỉ ra tác hại lên gan của 1 thành phần có nhiều trong nước ngọt khiến gan của trẻ bị huỷ hoại nặng nề

Nguy cơ gan nhiễm mỡ ở trẻ em do uống nước ngọt
Nguy cơ gan nhiễm mỡ ở trẻ em do uống nước ngọt

Về bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ em

Gan nhiễm mỡ vốn không phải bệnh lý thường gặp ở trẻ em. Nhưng hiện nay, chế độ dinh dưỡng thiếu cân bằng và sự xuất hiện của loại đồ ăn nhanh, đồ ngọt khiến bệnh lý này trở nên phổ biến hơn ở trẻ nhỏ. Ở trẻ em tình trạng thường gặp nhất là gan nhiễm mỡ không do rượu

Gan nhiễm mỡ không do rượu là gì?

NAFLD là tình trạng bệnh đặc trưng bởi sự tích lũy mỡ trong gan không phải do bia rượu. Trẻ em thường gặp dạng gan nhiễm mỡ NASH, một thể của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD). Trong gan nhiễm mỡ dạng NASH, mỡ tích tụ đi kèm với viêm và tổn thương tế bào gan, hậu quả lâu dài gây xơ gan nặng, thậm chí là ung thư gan.

Có nhiều yếu tố nguy cơ gây gan nhiễm mỡ ở trẻ em. Trong đó, thừa cân là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây NAFLD và NASH. Ước tính cho thấy có đến 9,6% trẻ em và 38% trẻ béo phì ở các nước phương Tây bị một dạng bệnh gan nào đó, bao gồm gan nhiễm mỡ không do rượu dạng NASH.

Các cấp độ gan nhiễm mỡ
Phân độ gan nhiễm mỡ

Các cấp độ gan nhiễm mỡ

Tuỳ thuộc vào nguyên nhân và tần suất tiếp xúc với yếu tố nguy cơ, các cấp độ gan nhiễm mỡ bao gồm:

Cấp độ 1: Giai đoạn đầu của gan nhiễm mỡ, bệnh nhẹ, lành tính, chưa ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tỉ lệ mỡ chiếm 5 – 10% trọng lượng gan, tích tụ không viêm (Các men AST, ALT bình thường).

Cấp độ 2: Tỉ lệ mỡ chiếm trên 10 – 25% trọng lượng gan. Cấp độ này đã xuất hiện tình trạng viêm (các men AST, ALT tăng cao). Mỡ đã lan rộng ra các mô gan, cơ hoành, làm giảm các đường bờ của tĩnh mạch trong gan.

Cấp độ 3

Tỉ lệ mỡ chiếm trên 25 – 30% trọng lượng gan, có viêm (AST, ALT tăng cao). Các mô mỡ làm trì trệ chức năng thải độc, chuyển hóa của gan khiến bệnh rất khó điều trị và phục hồi.

Cấp độ 4:

Là giai đoạn cuối của bệnh, tình trạng tích tụ mỡ trên 30% trọng lượng gan, nhu mô gan bị tổn thương, xơ hóa không hồi phục. Đây là những nguyên nhân dẫn đến xơ gan, ung thư gan.

Gan nhiễm mỡ cấp độ 4 dễ phát hiện hơn vì đã có một số biểu hiện lâm sàng như: buồn nôn, vàng da, ăn uống không tiêu, đau bụng…Để phục hồi các tổn thương ở tế bào gan cần có thời gian và cách chữa trị phù hợp.

Trẻ uống đồ ngọt gây gan nhiễm mỡ
Trẻ uống nhiều đồ ngọt gây béo phì và gan nhiễm mỡ

Nguy cơ gan nhiễm mỡ ở trẻ do chất làm ngọt trong đồ uống ngọt đóng chai

Các nhà nghiên cứu phát hiện những trẻ em và thanh thiếu niên tiêu thụ lượng lớn fructose – thường là từ nước ngọt – dễ bị gan nhiễm mỡ NASH.

Nguy cơ gan nhiễm mỡ ở trẻ em do Fructose

Nghiên cứu chỉ rõ khẩu phần fructose trong chế độ ăn dẫn đến tăng nồng độ a xít uric trong máu, và nồng độ cao của cả fructose và axít uric đã được xác định ở những người bị gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD).

Trong nghiên cứu mới nhất, BS. Valerio Nobili, Bệnh viện Bambino Gesù, Italy, cùng các cộng sự đã tìm hiểu xem liệu fructose và axít uric có liên quan độc lập với Gan nhiễm mỡ ở trẻ em dạng NASH hay không. Nghiên cứu bao gồm 271 trẻ em và trẻ vị thành niên béo phì bị NAFLD, tất cả đều được sinh thiết gan.

Tất cả các trẻ trong nghiên cứu trả lời một bảng câu hỏi về tần số thực phẩm, tiết lộ chính xác những loại thực phẩm mà các em ăn, mức độ ăn thường xuyên, và cỡ suất ăn.

Khi sử dụng những số liệu này, nhóm nghiên cứu đã tính toán lượng fructose chế độ ăn của các em và phát hiện ra rằng: soda và các đồ uống có đường khác là nguồn fructose chủ yếu; gần 90% số trẻ cho biết có uống soda và các loại nước ngọt khác ít nhất một lần mỗi tuần.

Fructose, axít uric liên quan độc lập và tỷ lệ thuận với NASH

Từ kết quả sinh thiết gan, các nhà nghiên cứu tìm thấy rằng 37,6% số trẻ em và vị thành niên bị NASH.Trong số này, 47% có nồng độ axít uric cao, so với 29,7% số trẻ không bị NASH.

Điều quan trọng là nhóm nghiên cứu thấy rằng khẩu phần fructose liên quan độc lập với nồng độ axít uric cao, và việc tiêu thụ fructose thường xuyên hơn ở những em bị NASH so với những em không bị NASH.

Qua đó, BS Valerio Nobili bày tỏ quan điểm “Trong nghiên cứu, lần đầu tiên chúng tôi chứng minh được rằng nồng độ axít uric và tiêu thụ fructose trong chế độ ăn liên quan độc lập và tỷ lệ thuận với NASH.” Điều đó cũng đã chứng minh, Fructose trong các loại nước ngọt làm tăng nguy cơ gan nhiễm mỡ ở trẻ em.

Sự phát triển của gan nhiễm mỡ ở trẻ em có thể ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi thọ và chất lượng sống ở người bệnh. Do đó việc hiểu được các yếu tố nguy cơ gây gan nhiễm mỡ ở trẻ em và thanh thiếu niên là rất quan trọng. Tốt nhất nên giảm tiêu thụ soda và các loại nước ngọt khác ở trẻ em và thanh thiếu niên, có thể làm giảm lượng fructose.

Benh.vn 

Bài viết Nguy cơ gan nhiễm mỡ khi trẻ uống nhiều nước ngọt đóng chai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tre-uong-nuoc-ngot-va-nguy-co-gan-nhiem-mo-9111/feed/ 0
Nguy cơ gây vô sinh từ đồ ăn nhanh https://benh.vn/nguy-co-gay-vo-sinh-tu-do-an-nhanh-2983/ https://benh.vn/nguy-co-gay-vo-sinh-tu-do-an-nhanh-2983/#respond Fri, 09 Aug 2019 06:24:44 +0000 http://benh2.vn/nguy-co-gay-vo-sinh-tu-do-an-nhanh-2983/ Các nhà khoa học đã cảnh báo đồ ăn nhanh có thể gây nên chứng vô sinh ở đàn ông? Các chàng trai trẻ nên hạn chế sử dụng đồ ăn nhanh để đảm bảo năng lực duy trì nòi giống

Bài viết Nguy cơ gây vô sinh từ đồ ăn nhanh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các nhà khoa học đã cảnh báo đồ ăn nhanh có thể gây nên chứng vô sinh ở đàn ông? Các chàng trai trẻ nên hạn chế sử dụng đồ ăn nhanh để đảm bảo năng lực duy trì nòi giống

Sau một thời gian nghiên cứu, nhóm các nhà khoa học thuộc Đại học Harvard (Mỹ) và Đại học Murcia (Tây Ban Nha) đã nhận thấy những đồ ăn nhanh như bánh pizza, khoai chiên, snack,… có thể làm tăng nguy cơ vô sinh ở đàn ông. Họ đã khảo sát, phân tích mẫu tinh dịch để kiểm tra sức khỏe “con giống” của 188 nam thanh niên từ 18 đến 22 tuổi. Những người tình nguyện cũng được yêu cầu hoàn thành một bảng thống kê về chế độ dinh dưỡng hàng ngày của họ.

Đồ ăn nhanh có thể làm tăng nguy cơ vô sinh ở đàn ông

Phân tích dữ liệu, các nhà khoa học thấy tinh trùng của nhóm thanh niên ăn nhiều thực phẩm thiên nhiên sơ chế ít trans fat (chất béo độc hại sinh ra trong quá trình chế biến thực phẩm) khỏe mạnh hơn tinh trùng của nhóm ăn nhiều thực phẩm qua xào, rán, nướng… có hàm lượng trans fat cao.

“Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tinh trùng của đàn ông. Đặc biệt, chế độ dinh dưỡng giàu cá, hoa quả tươi, ngũ cốc, đậu và rau dường như giúp tăng cường hoạt động của tinh trùng”, tiến sĩ Audrey Gaskins, người đứng đầu nghiên cứu, cho biết.

Tiến sĩ Audrey Gaskins nhấn mạnh rằng cần tiến hành thêm các nghiên cứu để có số liệu chính thức về mối quan hệ tương tác giữa chế độ dinh dưỡng và nguy cơ vô sinh ở đàn ông.

“Đây là một nghiên cứu nhỏ và chúng tôi chưa chắc chắn liệu chế độ dinh dưỡng nhiều trans fat có phải là nguyên nhân chính làm suy yếu tinh trùng của đàn ông không. Nhưng chúng tôi khẳng định có mối liên hệ giữa chế độ dinh dưỡng và chất lượng tinh trùng”

Tiến hành một nghiên cứu khác có sự tham gia của 100 người đàn ông tình nguyện, các nhà khoa học thuộc Đại học Y Harvard thấy những người ăn nhiều thực phẩm có hàm lượng trans fat cao thì mật độ tinh trùng trong tinh dịch thấp.

Tiến sĩ Trần Ngọc Thắng

Bài viết Nguy cơ gây vô sinh từ đồ ăn nhanh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguy-co-gay-vo-sinh-tu-do-an-nhanh-2983/feed/ 0
Nguy cơ tử vong cao ở người tự kỷ cao gấp 3 lần người bình thường https://benh.vn/nguy-co-tu-vong-cao-o-nguoi-tu-ky-cao-gap-3-lan-nguoi-binh-thuong-9278/ https://benh.vn/nguy-co-tu-vong-cao-o-nguoi-tu-ky-cao-gap-3-lan-nguoi-binh-thuong-9278/#respond Sun, 07 Jul 2019 07:04:36 +0000 http://benh2.vn/nguy-co-tu-vong-cao-o-nguoi-tu-ky-cao-gap-3-lan-nguoi-binh-thuong-9278/ Một nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ công bố hôm 21/3 đã chỉ ra rằng khi bị thương hay gặp nạn, những người mắc chứng tự kỷ có nguy cơ tử vong cao gấp 3 lần so với những người bình thường.

Bài viết Nguy cơ tử vong cao ở người tự kỷ cao gấp 3 lần người bình thường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Một nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ công bố hôm 21/3 đã chỉ ra rằng khi bị thương hay gặp nạn, những người mắc chứng tự kỷ có nguy cơ tử vong cao gấp 3 lần so với những người bình thường.

Theo một báo cáo được đăng trên Tạp chí Y tế công cộng Mỹ, tỷ lệ tử vong ở người bị tự kỷ đã tăng 700% kể từ năm 1999 với độ tuổi trung bình là 36 tuổi, bằng một nửa so với độ tuổi trung bình của người bình thường. Ngạt nước, ngạt thở và đuối nước là những nguyên nhân chính khiến người tự kỷ tử vong.

Lý Quốc Hạo, giáo sư dịch tễ học tại trường Y tế cộng đồng Mailman, thuộc Đại học Columbia, cho biết đuối nước là nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ tự kỷ tử vong và trẻ em mắc chứng bệnh này có nguy tử vong do đuối nước cao gấp 160 lần so với trẻ em bình thường. Nguyên nhân là do những trẻ này thường có xu hướng đi lang thang bên các hồ nước.

Ảnh minh họa

Ông Lý Quốc Hạo cũng khuyến cáo những trẻ từ 2-3 tuổi bị chẩn đoán bị tự kỷ cần tham gia các lớp bơi lội nhằm đề phòng rủi ro.

Nghiên cứu trên được thực hiện dựa trên các giấy chứng tử trong Hệ thống Thống kê quốc gia Mỹ, bao gồm dữ liệu của 1.367 trường hợp mắc chứng tự kỷ bị tử vong trong giai đoạn 1999-2014. Tuy nhiên, các chuyên gia cho biết nghiên cứu này vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác khiến tỷ lệ tử vong ở người mắc chứng tự kỷ tăng cao trong những năm qua.

Trưởng nhóm nghiên cứu Joseph Guan thuộc trường Y tế cộng đồng Mailman, cho biết mặc dù con số trên có thể khiến nhiều người kinh ngạc, nhưng thống kê về số người tử vong do tự kỷ có thể thấp hơn so với thực tế do thiếu độ chính xác của các thông tin trên các giấy chứng tử.

Đồng tình với quan điểm này, giáo sư Lý cũng cho biết tỷ lệ người tử vong do tự kỷ có thể chưa được báo cáo đầy đủ, đặc biệt là những trường hợp tử vong do chấn thương có chủ ý như tấn công, giết người và tự vẫn.

Theo Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ, cứ 68 trẻ thì sẽ có 1 trẻ mắc hội chứng rối loạn phổ tự kỷ, chủ yếu là các bé trai. Rối loạn phát triển thần kinh có thể gây ra một loạt các triệu chứng như có vấn đề gặp khó khăn trong nói và giao tiếp, quá nhạy cảm với âm thanh và ánh sáng. Ước tính khoảng 44% những người bị tự kỷ có khả năng tư duy ở mức độ trên trung bình./.

Benh.vn ( Theo Vietnam+)

Bài viết Nguy cơ tử vong cao ở người tự kỷ cao gấp 3 lần người bình thường đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguy-co-tu-vong-cao-o-nguoi-tu-ky-cao-gap-3-lan-nguoi-binh-thuong-9278/feed/ 0
Không cần ADN, bạn có thể bị nhận dạng danh tính chỉ với hệ gen vi sinh vật trên cơ thể mình https://benh.vn/khong-can-adn-ban-co-the-bi-nhan-dang-danh-tinh-chi-voi-he-gen-vi-sinh-vat-tren-co-the-minh-60026/ https://benh.vn/khong-can-adn-ban-co-the-bi-nhan-dang-danh-tinh-chi-voi-he-gen-vi-sinh-vat-tren-co-the-minh-60026/#respond Wed, 10 Apr 2019 11:26:26 +0000 https://benh.vn/?p=60026 Các nhà khoa học đến từ Trường Y học Cộng đồng Harvard T.H. Chan ở Boston, bang Massachusetts, Mỹ, đã tiến hành nghiên cứu và thấy rằng những cộng đồng vi sinh vật bên trong và ngoài cơ thể – microbiota – có thể là “dấu vân tay” mới để nhận dạng mỗi người.

Bài viết Không cần ADN, bạn có thể bị nhận dạng danh tính chỉ với hệ gen vi sinh vật trên cơ thể mình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các nhà khoa học đến từ Trường Y học Cộng đồng Harvard T.H. Chan ở Boston, bang Massachusetts, Mỹ, đã tiến hành nghiên cứu và thấy rằng những cộng đồng vi sinh vật bên trong và ngoài cơ thể – microbiota – có thể là “dấu vân tay” mới để nhận dạng mỗi người.

Nghiên cứu này được đăng tải trên tạp chí Kỷ yếu của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia. Đây là nghiên cứu đầu tiên nhắc tới khả năng sử dụng dữ liệu hệ gen vi sinh vật microbiome để nhận diện con người, mặc dù điều này cũng cho thấy vấn đề bảo mật liên quan tới những tình nguyện viên tham gia các dự án nghiên cứu về hệ gen vi sinh vật người này.

Tác giả chính Eric Franzosa, nghiên cứu sinh tại Khoa Thống kê Sinh học tại Trường Harvard Chan, cho biết rằng hàng thập kỷ qua, lĩnh vực di truyền pháp y vẫn dựa trên mối liên hệ giữa mẫu ADN với dữ liệu về “vân tay” của ADN để nhận dạng danh tính mỗi người.

“Chúng tôi đã cho thấy việc nhận dạng danh tính cũng có thể thực hiện với chuỗi gen của vi sinh vật sống trong cơ thể người mà không cần tới dữ liệu về AND người.”

“Điều này mở ra cánh cửa để kết nối hệ gen vi sinh vật người microbiome với dữ liệu, và giúp chúng ta tiếp cận với những thông tin nhạy cảm hơn – ví dụ bệnh lây nhiễm qua đường tình dục của một người cũng có thể được phát hiện dựa trên mẫu microbiome.”

Ở một người bình thường, vi khuẩn gấp khoảng 10 lần số tế bào của cơ thể. Những vi khuẩn này đóng vai trò nổi bật trong việc duy trì sức khỏe bằng cách sinh ra vitamin, phân giải thức ăn, hỗ trợ hệ miễn dịch và sản sinh các chất kháng viêm.

Khi hệ gen vi sinh vật microbiome này bị gián đoạn, những vấn đề sức khỏe như viêm ruột có thể xảy ra. Nhiều nghiên cứu gần gây cũng đã cho thấy mối liên hệ giữa microbiome trong đường ruột với những tình trạng như bệnh Parkinson, dị ứng thức ăn, hen phế quản, và tăng nồng độ serotonin trong máu.

Phần lớn “mã” đặc trưng của mỗi người vẫn giữ nguyên theo năm tháng

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ Dự án Microbiome Người. Họ đã phân tích các mẫu vi khuẩn lấy từ nước bọt, da, phân và các khu vực khác trên cơ thể của 242 tình nguyện viên trong 1 tháng.

Với sự hỗ trợ của thuật toán đáp ứng, các nhà khoa học đã tạo ra “mã” đặc biệt cho mỗi người. Những mã này được thiết lập bằng cách gộp các đặc tính chuỗi di truyền mang tính ổn định và khác biệt trong các mẫu microbiome thu thập được.

Những mã này được so sánh với những mẫu microbiome lấy từ cùng một người ở những lần sau, cũng như với các mẫu thu thập từ những nhóm tình nguyện viên độc lập khác.

Nhóm tác giả thấy rằng những mã này không chỉ độc nhất vô nhị, mà một số lượng lớn các mã vẫn ổn định sau 1 năm nghiên cứu. Những mã được xây dựng bằng dữ liệu ở đường ruột đặc biệt ổn định, với hơn 80% vẫn giữ nguyên đặc tính sau một năm.

Trưởng nhóm nghiên cứu, giáo sư về thuật toán sinh học Curtis Huttenhower từ Trường Harvard Chan, khẳng định rằng điều quan trọng là các nhà khoa học chú ý hơn tới tính bí mật của ADN vi sinh vật người, mặc dù vấn đề bảo mật này khá nhỏ. Nghiên cứu này còn cho thấy mẫu microbiome từ nhiều vị trí trên cơ thể có thể được phân tích và liên hệ tới người đó mà không cần có thêm thông tin nhận dạng nào khác.

“Có lẽ điều thú vị hơn là việc áp dụng nghiên cứu này vào hệ sinh thái vi sinh vật, bởi nó giúp gợi ý về các cư dân độc nhất vô nhị đang điều chỉnh môi trường bên trong cơ thể chúng ta – gen di truyền, chế độ ăn, và lịch sử phát triển – bằng cách cộng sinh và giúp cơ thể con người chống lại những kẻ xâm nhập có hại theo thời gian.”

“Mặc dù nhóm đối tượng nghiên cứu còn nhỏ so với các cộng đồng người trên thực tế (20-50 người), chúng tôi ước tính rằng kết quả này có thể tính trên các thang đo nhận dạng microbiome cho tối thiểu hàng trăm người, và số lượng đối tượng này đại diện cho các nghiên cứu đoàn hệ về microbiome gần đây.”

Nghiên cứu này được tài trợ một phần bởi Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ (NIH).

 

Bài viết Không cần ADN, bạn có thể bị nhận dạng danh tính chỉ với hệ gen vi sinh vật trên cơ thể mình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/khong-can-adn-ban-co-the-bi-nhan-dang-danh-tinh-chi-voi-he-gen-vi-sinh-vat-tren-co-the-minh-60026/feed/ 0