Nano bạc là gì? Tại sao Nano bạc lại được quan tâm và ứng dụng phổ biến trong một vài năm trở lại ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nano bạc và bạc khác nhau như thế nào mà giá trị của Nano bạc cao hơn nhiều so với bạc nguyên chất? Nano bạc được sử dụng để làm gì và lưu ý gì khi sử dụng, chọn mua sản phẩm Nano bạc?
Mục lục
Nano bạc là gì?
Nano bạc là dạng tồn tại của kim loại bạc ở kích thước Nano, nhờ đó diện tích bề mặt đặc hiệu của bạc tăng lên hàng triệu lần so với bạc thông thường. Kích thước phổ biến của các phân tử Nano bạc nằm trong khoảng từ 10-100 nm.
Dạng tồn tại của Nano bạc
Trên thực tế, người ta thường gọi là keo bạc Nano, tuy nhiên, dung dịch Nano bạc không hề nhớt như dạng keo mà dung dịch Nano bạc thật sẽ có độ nhớt tương đương như nước thông thường nếu chỉ nhìn bằng mắt thường. Dung dịch Nano bạc thật luôn có màu từ vàng tới đỏ sẫm, thậm chí gần như đen nếu nồng độ lên tới 5,000 ppm. Cho nên những dạng dung dịch trong suốt có trên thị trường mà quảng cáo là Nano bạc thì hầu như không có chút Nano bạc nào hoặc có cũng như không. Nano bạc cũng không tồn tại ở thể rắn, nên một số loại “Nano bạc” dạng bột trên thị trường thực tế cũng không có Nano.
Phương pháp sản xuất Nano bạc
Nói chung có hai phương pháp chế tạo Nano bạc chính là phương pháp vật lý và phương pháp hóa học. Mỗi phương pháp lại có thể sử dụng những cách khác nhau hoặc kết hợp giữa vật lý, hóa học, sinh học. Các biện pháp chế tạo hạt Nano bạc cụ thể như sau.
(1) Phương pháp chế tạo nano bạc bằng ăn mòn laze
Phương pháp này sử dụng chùm tia laze với bước sóng ngắn bắn lên vật liệu khối đặt trong dung dịch có chứa chất hoạt hóa bề mặt. Các hạt 7 nano được tạo thành với kích thước khoảng 10 nm và được bao phủ bởi chất hoạt hóa bề mặt.
(2) Phương pháp khử hóa học chế tạo nano bạc
Phương pháp này sử dụng các tác nhân hóa học để khử ion kim loại thành kim loại. Để các hạt phân tán tốt trong dung môi mà không bị kết tụ thành đám, người ta sử dụng phương pháp tĩnh điện để làm cho bề mặt các hạt nano có cùng điện tích và đẩy nhau hoặc dùng phương pháp bao bọc bằng chất hoạt hóa bề mặt. Các hạt nano tạo thành bằng phương pháp này có kích thước từ 10 nm đến 100 nm.
(3) Phương pháp khử vật lý chế tạo nano bạc sạch
Phương khử vật lí dùng các tác nhân vật lí như điện tử, sóng điện từ năng lượng cao như tia gamma, tia tử ngoại, tia laser khử ion kim loại thành kim loại. Dưới tác dụng của các tác nhân vật lí, có nhiều quá trình biến đổi của dung môi và các phụ gia trong dung môi để sinh ra các gốc hóa học có tác dụng khử ion thành kim loại.
(4) Phương pháp khử hóa lý bào chế nano bạc
Đây là phương pháp trung gian giữa hóa học và vật lí. Nguyên lí là dùng phương pháp điện phân kết hợp với siêu âm để tạo hạt nano. Phương pháp điện phân thông thường chỉ có thể tạo được màng mỏng kim loại. Trước khi xảy ra sự hình thành màng, các nguyên tử kim loại sau khi được điện hóa sẽ tạo các hạt nano bàm lên điện cực âm. Lúc này người ta tác dụng một xung siêu âm đồng bộ với xung điện phân thì hạt nano kim loại sẽ rời khỏi điện cực và đi vào dung dịch.
(5) Phương pháp khử sinh học bào chế nano bạc xanh
Dùng vi khuẩn là tác nhân khử ion kim loại. Người ta cấy vi khuẩn MKY3 vào trong dung dịch có chứa ion bạc để thu được hạt nano bạc. Phương pháp này đơn giản, thân thiện với môi trường và có thể tạo hạt với số lượng lớn.
(6) Chế tạo Nano bạc bằng phương pháp Plasma
Nano bạc được chế tạo trực tiếp từ điện cực bạc 99,99% bằng phương pháp plasma điện hoá. Ion Ag+ được giải phóng từ điện cực dưới tác dụng của quá trình ăn mòn điện hoá sẽ được khử ngay bằng plasma tạo các hạt nano bạc.
Giá bán của Nano bạc
Dân gian có câu nói “Tiền nào của nấy” có lý của nó. Trong thời buổi khoa học kỹ thuật và thông tin truyền thông phát triển như hiện nay, sẽ rất khó để có được một mức giá hời khi bạn tìm mua một sản phẩm có chất lượng cao. Qua khảo sát sơ bộ trên một số trang thông tin TMĐT quốc tế, có thể thấy Nano bạc khá cao để có thể đưa vào các sản phẩm giá bình dân tại Việt Nam. Giá một số sản phẩm Nano bạc đang được chào hàng tới các công ty như sau.
Bạc hạt: 530 USD/kg (khoảng 12.000 đồng/gam)
Muối bạc: 600 USD/kg (khoảng 21.000 đồng/gam)
Nano bạc công nghiệp 500 ppm (Nga) 200 EU/lít, (khoảng 10.200.000 đồng/gam)
Nano bac công nghiệp 1.000 ppm (Hàn Quốc): 800 USD/L, (khoảng 17.900.000 đồng/gam)
Keo nano bạc 20 ppm dùng cho nghiên cứu (Mỹ): 215 SD/25 ml, (khoảng 6 tỷ đồng/gam)
Các tác dụng, tính chất Nano bạc
Tác dụng kháng khuẩn của nano bạc là nổi bật hơn cả. Tuy nhiên, ngoài tác dụng kháng khuẩn, Nano bạc còn sở hữu nhiều tác dụng vô cùng hữu ích cho khoa học, không phải ai cũng biết.
Tác dụng của Nano bạc trên quang học
Khi các hạt nano bạc tiếp xúc với ánh sáng sẽ khiến các electron tự do dao động, gây ra sự phân tách điện tích đối với mạng lưới ion, tạo thành một dao động lưỡng cực dọc theo hướng của điện trường của ánh sáng. Biên độ dao động đạt cực đại tại một tần số cụ thể, được gọi là cộng hưởng plasmon bề mặt.
Các tính chất hấp thụ và tán xạ của các hạt Nano bạc có thể thay đổi nếu kiểm soát được kích thước hạt, hình dạng hạt Nano bạc và chỉ số khúc xạ gần bề mặt hạt Nano bạc. Ví dụ, các hạt Nano bạc nhỏ chủ yếu hấp thụ ánh sáng và có các cực đại gần 400nm, trong khi các hạt nano lớn hơn thì sự tán xạ tăng lên, có các đỉnh mở rộng và dịch chuyển sang các bước sóng dài hơn.
Tác dụng kháng khuẩn của Nano bạc
Nano bạc thể hiện tính chất kháng khuẩn mạnh nhất trên trái đất là sự thừa hưởng tính chất kháng khuẩn của nguyên tố Bạc và diện tích hoạt động bề mặt cực lớn. Trong thực tế, Nano bạc đã được sử dụng để kháng khuẩn trong nhiều ứng dụng như Nha khoa, Phẫu thuật, Điều trị vết thương và bỏng, và các thiết bị y sinh. Cơ chế diệt khuẩn của Nano bạc cũng dần được sáng tỏ, các hạt Nano bạc có thể gây ra thay đổi cấu trúc và hình thái vi khuẩn và tiêu diệt tế bào vi khuẩn. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng tác dụng kháng khuẩn của các hạt nano bạc chủ yếu là do sự giải phóng các ion bạc tự do từ các hạt nano, và các hạt Nano bạc đóng vai trò là phương tiện lưu giữ các ion bạc.
Nano bạc và Ứng dụng trong thực tế
Nano bạc có rất nhiều ứng dụng trong thực tế từ các lĩnh vực y dược, tới nông lâm nghiệp, chẩn đoán hình ảnh… Tuy nhiên, tùy từng ứng dụng mà sử dụng loại nano bạc khác nhau.
Nano bạc ứng dụng trong cảm biến
Peptide được phủ nano bạc dành cho cảm biến đo màu được nghiên cứu nhiều năm qua. Nghiên cứu này dựa trên tương tác peptide và bạc, cũng như ảnh hưởng của peptide đến sự hình thành nano bạc. Cảm biến huỳnh quanh có hạt nano bạc có độ đặc hiệu rất cao, vượt qua các giới hạn phát hiện thông thường khác.
Nano bạc ứng dụng trong đầu dò quang học
Các hạt nano bạc được sử dụng rộng rãi trong đầu dò quang học nhờ tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS) và huỳnh quang tăng cường kim loại (MEF). So với các kim loại quý khác, các hạt nano bạc thể hiện nhiều lợi thế hơn khi ứng dụng cho đầu dò.
Nano bạc ứng dụng là chất kháng khuẩn
Nano bạc được ứng dụng phổ biến nhất trong các sản phẩm Y tế và tiêu dùng với tác dụng kháng khuẩn. Ví dụ, hàng dệt may, túi bảo quản thực phẩm, bề mặt tủ lạnh và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Tác dụng kháng khuẩn của Nano bạc được chứng minh là do sự giải phóng các ion Bạc tự do. Ở dạng Nano, các hạt ion Bạc được bảo vệ trong hạt Nano với bề mặt tiếp xúc rất lớn nên hiệu quả diệt khuẩn cũng vì thế trở nên nhanh và mạnh mẽ.
Tuy nhiên, hạt Nano bạc tạo theo các phương pháp khác nhau, với kích thước khác nhau, hình dạng khác nhau, và chất bảo vệ khác nhau sẽ có những tác dụng kháng khuẩn, diệt virus, diệt nấm khác nhau rất nhiều. Ngoài ra, độ an toàn của Nano bạc khi sử dụng trên người cũng rất khác nhau ở các hạt Nano bạc có đặc điểm khác nhau nên khi sử dụng Nano bạc làm sản phẩm sử dụng cho người cần đặc biệt lưu ý các tính chất trên của hạt Nano bạc.
Nano bạc ứng dụng làm chất xúc tác
Các hạt nano bạc đã được chứng minh là có tính chất oxi hóa khử xúc tác cho các tác nhân sinh học như thuốc nhuộm, cũng như các tác nhân hóa học như benzen. Môi trường hóa học của hạt nano đóng vai trò quan trọng trong tính chất xúc tác của chúng. Ngoài ra, quá trình xúc tác diễn ra bằng cách hấp phụ các chất phản ứng với chất nền xúc tác. Khi các polyme, phối tử hoặc chất hoạt động bề mặt được sử dụng làm chất ổn định hoặc để ngăn chặn sự kết tụ của các hạt nano, khả năng xúc tác thường bị giảm do khả năng hấp phụ giảm. Nhìn chung, các hạt nano bạc chủ yếu được sử dụng với titan dioxide làm chất xúc tác cho các phản ứng hóa học.
Nano bạc và khả năng kháng khuẩn tuyệt vời
Khả năng kháng khuẩn của Nano bạc được bắt nguồn từ nguyên tố Bạc. Truyền thống sử dụng bạc với tác dụng kháng khuẩn đã có từ xa xưa trong cả y học phương đông và y học phương tây. Tuy nhiên, càng về gần đây, ứng dụng nano bạc kháng khuẩn ngày càng được mở rộng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống.
Bạc diệt khuẩn và lịch sử ứng dụng kéo dài
Vào cuối thế kỷ 18 các nhà khoa học Phương Tây đã công nhận keo bạc mà Đông Y đã sử dụng hàng nghìn năm trước đó có hiệu quả sát trùng cực kỳ hiệu quả. Thời kỳ đó ở phương Tây, huyết thanh người được coi là một dịch keo và keo bạc đã được sử dụng từ đó, và kể từ đó keo bạc được xem là một trong những chất sát khuẩn tốt nhất.
Cuối thế kỷ 19, dung dịch keo bạc bắt đầu được sử dụng hết sức rộng rãi trong y học dưới tên gọi Collargol và keo bạc oxyd gọi là Protargol đã được các bác sỹ sử dụng cho đến tận ngày nay.
Keo bạc còn đã được sử dụng dạng thuốc tiêm để điều trị bệnh viêm khớp, viêm phế quản, các bệnh đường hô hấp, cúm, viêm phổi, các vết thương có mủ; dưới dạng uống – các bệnh đường tiêu hóa, loét dạ dày…. Keo bạc dùng ngoài da để điều trị các vết thương có mủ – hoại tử, bệnh da liễu, bỏng, mụn nhọt; một số bệnh khác như viêm tuyến vú, giang mai, hủi, đau mắt hột, viêm màng não, tiền đình….
Đối với các bệnh viêm phổi do nhiễm Staphylococcus, Streptococcus, Klebsiella và nấm các bác sỹ trước kia đã từng cho bệnh nhân uống dung dịch keo bạc. Khi đó Penicillins không có hiệu quả điều trị các bệnh này.
Thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ II (năm 1942) bác sỹ người Anh R. Benton đã ngăn chặn được hoàn toàn bệnh dịch tả và thương hàn trong một đơn vị lính đang xây đường Miến Điện – Assam bằng cách cho họ uống nước chứa keo bạc (10mg/lít). Loại keo bạc này thu được bằng phương pháp điện phân nước uống sử dụng điện cực từ bạc kim loại.
Nano bạc có tính kháng khuẩn mạnh vượt trội
Bạc là một kim loại có khả năng kháng khuẩn tuyệt vời nhất trên thế giới nhờ ion Bạc (Ag+). Mặc dù, ion kim loại qúy khác như Au, Pt, Pd, Ir và một số kim loại chuyển tiếp khác như Cu, Zn, Fe, Co, Ni cũng đều có khả năng diệt khuẩn, nhưng chỉ có ion bạc thể hiện tính năng đó mạnh nhất cho tới nay.
Ion Ag+ trong bạc chính là yếu tố trực tiếp có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật. Khi ở dạng muối bạc, dung dịch có Ag+ nên có tác dụng diệt khuẩn mạnh. Ở dạng Nano bạc, diện tích tiếp xúc của Bạc trở nên lớn hơn rất nhiều so với dạng thông thường chính vì vậy khả năng diệt khuẩn hiệu quả gấp bội.
Cơ chế kháng khuẩn của Nano bạc
Hiện nay, cơ chế kháng khuẩn của các ion Bạc chưa rõ ràng nhưng, đa số các nhà khoa học đồng thuận với 03 cơ chế kháng khuẩn của ion Bạc như sau.
(1) ion Bạc chúng phá hủy chức năng hô hấp.
(2) ion Bạc phá hủy chức năng của thành tế bào.
(3) ion Bạc liên kết với DNA của tế bào vi sinh vật và phá hủy chức năng của chúng.
Cho tới thời điểm hiện tại, trong giới khoa học đang tồn tại một số quan điểm giải thích cơ chế diệt khuẩn của bạc. Cơ chế diệt khuẩn của Bạc chủ yếu dựa trên sự tương tác tĩnh điện giữa ion bạc mang điện tích dương và bề mặt tế bào vi khuẩn mang điện tích âm. Ngoài ra còn dựa trên khả năng vô hiệu hóa nhóm thiol trong men vận chuyển Oxy, hoặc trên sự tương tác của ion bạc với DNA dẫn đến sự dime hóa pyridin và cản trở quá trình sao chép DNA của tế bào vi khuẩn.
Các nhà khoa học thuộc hãng Inovation Hàn Quốc cho rằng Bạc tác dụng lên màng bảo vệ của tế bào vi khuẩn. Màng này là một cấu trúc gồm các glycoprotein được liên kết với nhau bằng cầu nối axit amin để tạo độ cứng cho màng. Các ion bạc tương tác với các nhóm peptidoglican và ức chế khả năng vận chuyển oxy của chúng vào bên trong tế bào, dẫn đến vi khuẩn bị tê liệt.
Cơ chế tác động của các ion bạc lên vi khuẩn được các nhà khoa học Trung Quốc tại ANSON mô tả như sau: khi ion Ag+ tác dụng với lớp màng của tế bào vi khuẩn nó sẽ phản ứng với nhóm sunphohydril –SH của phân tử men chuyển hóa oxy và vô hiệu hóa men này dẫn đến ức chế quá trình hô hấp của tế bào vi khuẩn. Ngoài ra, các ion bạc còn có khả năng ức chế quá trình phát triển của vi khuẩn bằng cách sản sinh ra Oxy nguyên tử siêu hoạt tính trên bề mặt của hạt bạc theo phương trình hóa học sau.
2Ag+ + O-2 ® 2Ag0 + O0
Theo một số nhà khoa học Nga, lý thuyết hấp phụ giải thích khả năng diệt khuẩn của ion Bạc hiện đang được chấp nhận rộng rãi hơn cả. Theo đó, tế bào vi khuẩn bị vô hiệu hóa là do kết quả của quá trình tương tác tĩnh điện giữa bề mặt mang điện tích âm của tế bào và ion Ag+ được hấp phụ lên đó, các ion này sau đó xâm nhập vào bên trong tế bào vi khuẩn và vô hiệu hóa chúng. Đối với hạt nano bạc tác dụng trên vi khuẩn sẽ phải chuyển đổi từ hạt nano bạc sang ion Ag+ tự do và các ion tự do này sau đó tác dụng lên các vị trí mang điện tích âm trên vi khuẩn.
Khả năng diệt khuẩn của ion bạc không dựa trên đặc tính gây nhiễm của vi khuẩn như là đối với các chất kháng sinh, mà dựa trên cơ chế tác dụng lên cấu trúc tế bào. Bất cứ tế bào nào không có màng bền hóa học bảo vệ (vi khuẩn và virut thuộc cấu trúc loại này) đều chịu tác động của bạc. Các tế bào động vật máu nóng không chứa các lớp peptidoglycan, nên bạc không tác động được.
Nano bạc diệt được nhiều loại vi khuẩn
Nano bạc có thể tác động lên 650 loài vi khuẩn. Trong khi phổ tác động của bất kỳ chất kháng sinh nào cũng chỉ từ 5 – 10 loài. Hầu hết các chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp như vi khuẩn gây viêm họng, viêm phổi, vi khuẩn uốn ván, gây bệnh ngoài da, viêm khuẩn hiếm khí và kỵ khí, gram âm và gram dương đều bị tiêu diệt bởi ion Bạc có trong Nano bạc. Nhờ cơ chế tác động không phân biệt giữa vi khuẩn này với vi khuẩn khác nên Nano bạc hầu như không bị kháng giống như kháng sinh, do đó, thường là một giải pháp hiệu quả thay thế kháng sinh khi không thực sự cần thiết, nhất là các nhiễm trùng tại chỗ, trên da, niêm mạc.
Nano bạc có tác dụng trên virus
Ion bạc trong các hạt Nano bạc có khả năng vô hiệu hóa các loài virut gây bệnh đậu mùa, bệnh cúm A-1, B, adenovirus và HIV. Nano bạc cũng có điều trị hiệu quả các bệnh virus Marburg, virus bệnh đường ruột (enterit) và virut bệnh dại. Tuy nhiên, để có thể vô hiệu hóa hoàn toàn virut bacteriophage đường ruột N163, virut Koksaki serotyp A-5, A-7, A-14 cần đến nồng độ bạc cao hơn (0.5 – 5.0mg/lít – tương đương 5ppm Nano bạc plasma tinh khiết) so với trường hợp xử lý Escherichia, Salmonella, Shigellia và các loài virut đường ruột khác (0.1 – 0.2 mg/lít – tương đương 0.1-0.2ppm Nano bạc Plasma tinh khiết).
Một nghiên cứu công bố năm 2021 của các nhà khoa học Nhật Bản cho thấy Nano bạc ở kích thước nhỏ <20nm có khả năng tiêu diệt hiệu quả virus Sars-CoV-2, giúp ngăn chặn nguy cơ lây nhiễm loại virus gây bệnh đang hoành hành này.
Nano bạc có tác dụng chống Nấm
Số liệu công bố của Kulskii A. L. cho thấy khả năng diệt nấm của ion bạc. Tại nồng độ 0.1mg/lít (tương đương 0.1ppm) bạc thể hiện rõ khả năng diệt nấm. Với mật độ 105 tb/lít nấm Candida albicans bị vô hiệu hóa hoàn toàn sau 30 phút tiếp xúc. Nấm Candida albicans thường gây bệnh trên người, đặc biệt là viêm nhiễm phụ khoa sinh dục, viêm miệng lở loét. Ngoài ra, Nano bạc cũng có phổ tác dụng trên nhiều loại nấm khác đã được thử nghiệm sử dụng hiệu quả.
Độ an toàn của Nano bạc và lưu ý khi sử dụng
Nano bạc được cho là an toàn và có thể sử dụng lâu dài đặc biệt là ở các dạng dùng ngoài, trên niêm mạc. FDA quy định cả liều tối đa sử dụng keo bạc an toàn theo đường uống vào trong cơ thể. Y văn trên thế giới không có quy định về chống chỉ định sử dụng nano bạc.
Độ an toàn của Nano bạc đã được thử nghiệm
Tác dụng của ion bạc lên tế bào động vật cấp cao luôn được quan tâm đặc biệt. Người ta phát hiện ra rằng khi ủ các tế bào não của chuột và của vi sinh vật vào dung dịch có ion bạc hình thái của hồng cầu và bạch cầu hoàn toàn không thay đổi, trong khi các tế bào vi khuẩn bị tiêu diệt hoàn toàn. Các tế bào chuột dưới tác động của ion bạc chuyển thành dạng hình cầu nhưng không bị phá hủy và thành tế bào giữ nguyên dạng. Các tế bào não chuột này sau đó sinh sản bình thường và cấu trúc tế bào cũng như khả năng sinh sản vẫn được giữ nguyên.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xác định liều lượng bạc tối đa không gây ảnh hưởng đối với sức khỏe con người là 10g (nếu hấp thụ từ từ). Nghĩa là, nếu một người trong toàn bộ cuộc đời của mình (70 tuổi) ăn và uống vào 10g bạc, đảm bảo không có vấn đề gì về sức khỏe. Trên cơ sở đó Tổ chức EPA của Mỹ (Cục bảo vệ môi sinh Hoa Kỳ) đã xác lập tiêu chuẩn tối đa cho phép của bạc trong nước uống của Mỹ là 0.05mg/lít, trong khi Cộng đồng châu Âu áp dụng tiêu chuẩn tối đa cho phép là 0.01mg/lít và tại LB Nga là 0.05mg/lít.
Nhằm đánh giá độc tính của bạc năm 1991 Cục Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ EPA đưa ra khái niệm liều chuẩn RFD (reference dose) là lượng bạc được phép hấp thụ mỗi ngày mà không tác động xấu cho sức khỏe trong suốt cuộc đời. Liều chuẩn được EPA chấp nhận là 0,005mg/kg/ngày. Như vậy, một người có trọng lượng 70kg được phép tiếp nhận vào người tối đa 350mg bạc mỗi ngày. Nồng độ bạc tối đa cho phép trong nước uống của Mỹ là 100mg/lít (EPA 1991). Nếu mỗi ngày uống 2lít nước thì con người nhận vào 200mg bạc, các loại thực phẩm ăn vào mỗi ngày chiếm trung bình 90mg và phần còn lại dành cho việc khác không quá 60mg. Do đó, nhiều phương pháp điều trị bệnh bằng bạc trước đây đã bị hủy bỏ như: bệnh động kinh – cho uống dung dịch nitrat bạc, bệnh giang mai – tiêm ven dung dịch arsphenamin bạc; nhiều bệnh nhiễm trùng – cho uống keo bạc.
Theo Vainar A. I. bạc là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự hoạt động của các tuyến nội tiết, não và gan, tuy nhiên với nồng độ cho phép không được vượt quá 0.05mg/lít dịch cơ thể. Cũng theo ông, khẩu phần cho người mỗi ngày trung bình 80mg ion bạc. Tổng hàm lượng bạc trong cơ thể người và động vật được xác định là 0.2mg/kg trọng lượng khô, trong đó não, các tuyến nội tiết, gan, thận và xương chứa hàm lượng cao nhẩt. Khi có mặt ion bạc cường độ phosphoryl hóa ôxy hóa trong các ty thể não cũng như hàm lượng axit nucleic tăng lên đáng kể giúp cải thiện chức năng não. Khi ngâm các mô khác nhau vào dung dịch sinh lý có nồng độ ion bạc 0.001mg/lít mức độ hấp thụ oxy của mô não tăng 24%, cơ tim – 20%, gan – 36%, thận – 25%. Nhưng nếu tăng nồng độ Ag+ lên 0.01mg/lít thì mức độ hấp thụ ôxy của các mô đó giảm xuống rõ ràng. Điều đó chứng tỏ các ion bạc đã tham gia vào việc điều chỉnh quá trình trao đổi năng lượng và tác dụng này thay đổi theo nồng độ bạc tham gia.
Brugdunov Брызгунов В.С. và các cộng sự công bố kết quả nghiên cứu lâm sàng khi cho bệnh nhân uống nước ion bạc thay nước uống với nồng độ 30 – 50 mg/lít trong thời gian 7 – 8 năm cho thấy hiện tượng tích tụ bạc dưới da làm cho da bệnh nhân có màu xám (bệnh argiria), hậu quả của quá trình khử quang hóa của các ion bạc. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu không phát hiện thấy bất kỳ thay đổi nào về chức năng các cơ quan nội tạng ở người sử dụng, không những thế các bệnh nhân còn có khả năng đề kháng đối với nhiều loại vi khuẩn và virus.
Vai trò sinh lý của bạc trong cơ thể con người hiện tại vẫn chưa được làm rõ. Nhiều ý kiến cho rằng bạc giữ vai trò như một chất ức chế men. Các kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng các ion bạc có thể tương tác với các bazơ nitơ timin và guanin của phân tử DNA làm rối loạn các chức năng của DNA, dẫn đến ức chế quá trình phát triển và sinh sản của vi sinh vật. Ion bạc có khả năng bao vây các nhóm –SH có mặt trong tâm hoạt động của rất nhiều loại men và ức chế hoạt tính của chúng.
Mặc dù tính an toàn y học của nano bạc đã được nhiều công trình nghiên cứu xác nhận, người ta vẫn có thể tìm thấy trong các tài liệu công bố một số ý kiến không đồng quan điểm về tính năng sát khuẩn và độc tính của nano bạc. Một số ý kiến điển hình được dẫn ra dưới đây.
Theo Đại bách khoa toàn thư y học Liên Xô (T.23, 190-192, XB lần III), bạc là chất độc tế bào, là chất sinh học ngoại lai (xenobiotic), và theo quy định của Bộ Y tế Nga có độc tính bậc II, tương đương Pb. Cũng theo số liệu công bố này, gan là cơ quan chịu trách nhiệm bài tiết lượng bạc ra khỏi cơ thể với thời gian bán bài tiết 50 ngày, và dưới tác dụng lâu dài của bạc có thể xuất hiện bệnh đường tiêu hóa, gan to và đau. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là đánh giá trên các chế phẩm bạc uống vào cơ thể.
Ủy ban khoa học về thuốc và thiết bị y tế của Mỹ SCMPD (Sci. Committee on Med. Products and Devices) ngày 27-6-2000 đã công bố văn bản chính thức cấm sử dụng bạc làm thuốc uống cho người, chỉ được áp dụng tại chỗ trên da hoặc trên niêm mạc. Tuy nhiên trong khi đó Khối EEC lại ra văn bản Annex IV 94/36 E 174 cho phép sử dụng kim loại này làm chất tạo màu cho thực phẩm, đồng thời một số sản phẩm thực phẩm chức năng hiện đang được lưu hành ở Mỹ cho phép người sử dụng uống vào người mỗi ngày ≤ 0.03mg bạc.
Tác giả Fiona Gray cho rằng các hạt nano bạc chỉ có thể sử dụng an toàn và hiệu quả dưới dạng băng gạc, súc miệng họng, điều trị bên ngoài, trong khi đó các chuyên gia lo ngại rằng việc sử dụng bên trong có thể dẫn đến sự tích tụ nano bạc bên trong cơ thể, làm phá hủy các tế bào não, chức năng gan, làm xuất hiện các bệnh về máu v.v…
Một số nhà khoa học cho rằng dung dịch nano bạc dưới dạng nước uống, mặc dù cơ chế tác dụng của nó chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn nhưng vẫn đang được sử dụng rộng rãi đến mức đáng ngạc nhiên. Chẳng hạn, chính nữ GS. Vicki Stone thuộc trường Đại học Napier của Mỹ, là người chuyên nghiên cứu về hiệu ứng nano bạc đối với cơ thể người, đã được người làm đầu cho mình khuyên nhủ nên sử dụng nano bạc. Vị Giáo sư này đã tỏ ra hết sức ngạc nhiên khi được biết người làm đầu cùng với mẹ mình thường xuyên uống nước nano bạc hàng ngày.
Một công bố năm 2005 của TS. Max Fung thuộc trường Đại học California cho thấy việc tiếp nhận nano bạc vào người có thể gây ra bệnh argiria và với liều lượng cao có thể dẫn đến hiện tượng thiếu máu, nhưng không cho biết liều lượng cao là bao nhiêu.
Chỉ có Nano bạc thật mới an toàn
Nano bạc tinh khiết tức là không có tồn dư các tạp chất, hóa chất, các loại muối bạc tự do trong dung dịch Nano bạc mà chỉ có các ion bạc tồn tại trong các hạt Nano, tỷ lệ >99%. Trên thực tế, có rất nhiều sản phẩm cũng ghi Nano bạc nhưng thực tế lại gần như không có Nano bạc vì kích thước các tiểu phân quá lớn để có thể gọi là hạt Nano, hoặc có quá nhiều muối bạc trong đó. Việc sử dụng muối bạc để sát khuẩn cũng có hiệu quả nhưng rất nguy hiểm vì phải dùng ở nồng độ cao, có thể gây bỏng rát niêm mạc, gây độc với cơ thể, gây bệnh da xanh. Nano bạc thật sự rất tốt, một trong những chất kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm hiệu quả bậc nhất hiện nay và không bị nhờn thuốc, hiệu quả kéo dài, không gây hại cho tế bào của động vật bậc cao như con người. Tuy nhiên, người tiêu dùng thông thái cần lựa chọn các thương hiệu uy tín, phân biệt rõ Nano bạc thật và Nano bạc giả để không bị “tiền mất tật mang”
Cách phân biệt Nano bạc thật và Nano bạc giả
Nano bạc thật có nhiều đặc điểm rất khác biệt với Nano bạc giả do đó người dùng thông thường bằng các quan sát thông thường có thể phần nào đoán được. Tuy nhiên, để biết chính xác sản phẩm của mình có chứa Nano bạc thật sự không, hàm lượng bao nhiêu, kích thước thế nào thì nhất định phải cần tới các phương pháp phân tích chuyên sâu. Bạn đọc có thể căn cứ một số đặc điểm sau đây để phân biệt sơ bộ nano bạc thật và nano bạc giả.
Nano bạc Plasma – Dòng Nano bạc chuẩn hóa đầu tiên tại Việt Nam
Nano bạc ngày càng trở nên phổ biến và ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng hiểu rõ tính chất ứng dụng và đặc điểm từng loại Nano bạc khi ứng dụng vào các mục đích khác nhau. Việc chuẩn hóa là điều vô cùng quan trọng, Nano bạc Plasma của Innocare Pharma là dòng Nano bạc đầu tiên chuyên biệt về Nano bạc ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe với khả năng chuẩn hóa ở mức độ cao, ngay cả khi sản xuất trên quy mô lớn.
Nano bạc plasma là tên gọi dòng Nano bạc chuẩn hóa được sản xuất phục vụ chăm sóc sức khỏe trong các sản phẩm mang thương hiệu PlasmaKare. Cho dù được sản xuất bằng phương pháp nào thì việc chuẩn hóa nguyên liệu Nano bạc tạo sự khác biệt, đảm bảo hiệu quả như mong muốn, tính chất hạt nano chuẩn là điều quan trọng nhất. Chính vì vậy, PlasmaKare chỉ sử dụng nguyên liệu Nano bạc Plasma các dòng chuẩn hóa khác nhau.
Hiện tại, Innocare Pharma là một trong những đơn vị đi đầu trong việc phát triển Nano bạc Plasma đã được ứng dụng trong các chế phẩm PlasmaKare với các sản phẩm như Súc họng miệng PlasmaKare, Xịt da chống muỗi PlasmaKare, Nước súc miệng PlasmaKare, Gel rửa tay khô PlasmaKare, Xịt mũi xoang PlasmaKare….
Không chỉ có tác dụng chống lại các tác nhân gây bệnh, ngăn ngừa lây nhiễm qua đường tay, miệng,… các chế phẩm có chứa Nano bạc plasma có khả năng giải phóng ion Ag+ lâu dài nên rất an toàn và có hiệu quả kéo dài với các hạt Nano bạc plasma bám trên da, niêm mạc sau khi sử dụng. Nhờ đó, các chế phẩm có khả năng bảo vệ vượt trội hơn so với các giải pháp thông thường.