Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 06 Aug 2023 01:11:35 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Viêm lộ tuyến cổ tử cung và các dấu hiệu nhận biết https://benh.vn/viem-lo-tuyen-co-tu-cung-va-cac-dau-hieu-nhan-biet-5264/ https://benh.vn/viem-lo-tuyen-co-tu-cung-va-cac-dau-hieu-nhan-biet-5264/#respond Mon, 21 Jan 2019 08:20:31 +0000 http://benh2.vn/viem-lo-tuyen-co-tu-cung-va-cac-dau-hieu-nhan-biet-5264/ Lộ tuyến (còn gọi là “lộn tuyến”) ở cổ tử cung là một tổn thương, ban đầu không phải viêm nhiễm. Để hiểu rõ hơn về bệnh viêm này chúng ta cần biết thêm một chút về cấu tạo của cổ tử cung.

Bài viết Viêm lộ tuyến cổ tử cung và các dấu hiệu nhận biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Lộ tuyến ở cổ tử cung là một tổn thương, ban đầu không phải viêm nhiễm. Để hiểu rõ hơn về bệnh viêm này chúng ta cần biết thêm một chút về cấu tạo của cổ tử cung.

Cấu tạo cổ tử cung

Cấu tạo tử cung (Ảnh minh họa)

Cổ tử cung là một ống hình trụ, đầu trên có lỗ thông với buồng tử cung là lỗ trong; đầu dưới có lỗ ngoài, mở vào âm đạo. Giữa hai lỗ này là “ống cổ tử cung”, dài khoảng 3cm. Cổ tử cung nằm sâu trong âm đạo nhưng có thể quan sát và sờ thấy được 2/3 dưới của nó khi thăm khám phụ khoa. Lớp tế bào phủ mặt ngoài cổ tử cung là tế bào lát, dẹt, không bài tiết dịch. Nhưng lớp tế bào phủ trong ống cổ tử cung lại là các tế bào tuyến, hình trụ có thể bài tiết dịch theo sự điều khiển của hormon buồng trứng. Lỗ ngoài của cổ tử cung chính là ranh giới giữa hai lớp tế bào lát ở bên ngoài và tế bào tuyến ở bên trong.

Lộ tuyến là gì?

Lộ tuyến là khi các tế bào tuyến nằm trong ống cổ tử cung phát triển quá mức lan tràn ra ngoài. Từ đó xâm lấn vào khu vực che phủ của tế bào lát. Do tế bào tuyến phát triển “lạc chỗ” như vậy, người ta nhìn thấy một mảng màu hồng thẫm bao phủ chung quanh lỗ ngoài cổ tử cung và lan ra. Rộng hay hẹp tùy theo mức độ xâm lấn ra ngoài nhiều hay ít của tế bào tuyến. Nếu bôi dung dịch có iốt vào cổ tử cung bị lộ tuyến thì những nơi tế bào lát bị xâm lấn bởi tế bào tuyến cũng không bắt màu nâu đen, không giống những phần cổ tử cung còn được tế bào lát bao phủ.

Trước đây khi chưa rõ nguồn gốc của tổn thương này, người ta cho đó là những tổn thương viêm loét. Với máy soi cổ tử cung có độ phóng đại hàng chục lần, các tổn thương lộ tuyến càng dễ chẩn đoán.

Biểu hiện của bệnh

Viêm lộ tuyến cổ tử cung không có dấu hiệu gì đặc biệt và thường bị nhầm lẫn với các bệnh phụ khoa khác (Ảnh minh họa)

Phụ nữ mắc viêm lộ tuyến cổ tử cung thường không có dấu hiệu gì đặc biệt. Bệnh thường bị nhầm lẫn với các bệnh phụ khoa khác. Dấu hiệu đặc trưng nhất khi bị viêm lộ tuyến cổ tử cung là khí hư ra nhiều một cách bất thường. Về màu sắc và tính chất: có thể có màu trắng đục, dính từng mảng, đôi lúc có mùi hôi hoặc có màu vàng xanh, loãng, có bọt, với số lượng nhiều… Trong trường hợp viêm lộ tuyến nặng, một số chị em có thể bị xuất huyết nhẹ sau giao hợp.

Vì tiết dịch nhiều nên dễ viêm nhiễm do các mầm bệnh khác gây nên. Khi ấy gọi là “lộ tuyến viêm”. Đặt thuốc tại chỗ có thể khỏi viêm nhiễm và hạn chế một phần sự tiến triển của bệnh nhưng không khỏi hẳn được. Vì thế sau khi chống viêm có kết quả, người ta phải đốt điện, đốt nhiệt hay dùng phương pháp áp lạnh để diệt các tế bào tuyến lạc chỗ mới là cách điều trị tuyệt căn.

Cấp độ viêm nhiễm cổ tử cung

Cấp độ 1

Vùng lộ tuyến nhỏ hơn 1/3 diện tích cổ tử cung.

Ở giai đoạn này bệnh còn đang trong tình trạng chưa nặng và việc điều trị còn đang dễ dàng.

Các cấp độ viêm lộ tuyến cổ tử cung (Ảnh minh họa)

Cấp độ 2

Vùng lộ tuyến rộng bằng 1/3 đến 2/3 diện tích cổ tử cung.

Giai đoạn này tương đối nguy hiểm. Nếu không được kịp thời điều trị có thể dẫn đến những tác hại:

  • Vô sinh
  • Viêm nhiễm các cơ quan khác
  • Tăng nguy cơ ung thư.

Cấp độ 3

Vùng lộ tuyến rộng trên 2/3 diện tích cổ tử cung.

Giai đoạn 3 đặc biệt nghiêm trọng và có thể biến chứng thành nhiều bệnh nguy hiểm như:

  • Polyp cổ tử cung
  • Rách cổ tử cung
  • U nang cổ tử cung
  • Ung thư cổ tử cung.

Phương pháp phòng ngừa

Khám phụ khoa định kỳ có thể ngăn ngừa và phát hiện sớm bệnh lý (Ảnh minh họa)

Trên thực tế, tự bản thân người bệnh có thể tự phòng ngừa căn bệnh này bằng những biện pháp đơn giản như:

  • Vệ sinh bộ phận sinh dục: để tránh viêm nhiễm lây lan từ bộ phận sinh dục ngoài lên tử cung, vòi trứng, gây viêm tắc vòi trứng nguy cơ dẫn đến vô sinh.
  • Quan hệ tình dục lành mạnh: Quan hệ tình dục không an toàn là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung. Vì vậy, để phòng ngừa bệnh nên quan hệ chung thủy một vợ một chồng. Tránh gây tổn thương cơ quan sinh dục.
  • Khám phụ khoa định kì: Phụ nữ đã quan hệ tình dục nên khám phụ khoa định kì 6 tháng/ lần để có thể phòng ngừa và sớm phát hiện tình trạng bệnh lý.

Nguyên nhân tuy chưa biết rõ nhưng đa số những tổn thương này là lành tính. Tổn thương này có liên quan mật thiết với tình trạng hoạt động nội tiết của buồng trứng. Khi mãn kinh, nếu tổn thương lộ tuyến chưa được điều trị thì cũng thoái lui dần.

Benh.vn

Bài viết Viêm lộ tuyến cổ tử cung và các dấu hiệu nhận biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-lo-tuyen-co-tu-cung-va-cac-dau-hieu-nhan-biet-5264/feed/ 0
Tác nhân gây viêm âm đạo https://benh.vn/tac-nhan-gay-viem-am-dao-8032/ https://benh.vn/tac-nhan-gay-viem-am-dao-8032/#respond Sun, 14 Oct 2018 06:32:50 +0000 http://benh2.vn/tac-nhan-gay-viem-am-dao-8032/ Viêm nhiễm cơ quan sinh dục là bệnh khá phổ biến trong đời sống của người phụ nữ, nguyên nhân đa dạng, diễn biến phức tạp dẫn đến việc điều trị khó khăn, đôi lúc để lại biến chứng như viêm tiểu khung, vô sinh, chửa ngoài tử cung, sẩy thai, đẻ non, viêm kết mạc mắt trẻ sơ sinh...

Bài viết Tác nhân gây viêm âm đạo đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
1. Đại cương

Viêm nhiễm cơ quan sinh dục là bệnh khá phổ biến trong đời sống của người phụ nữ, nguyên nhân đa dạng, diễn biến phức tạp dẫn đến việc điều trị khó khăn, đôi lúc để lại biến chứng như viêm tiểu khung, vô sinh, chửa ngoài tử cung, sẩy thai, đẻ non, viêm kết mạc mắt trẻ sơ sinh…

Viêm âm đạo là biểu hiện thường gặp nhất. Âm đạo là nơi gần với bên ngoài và cũng là nơi thường xuyên có những va chạm trong đời sống hằng ngày. Khí hư là triệu chứng nổi bật làm cho người phụ nữ đến khám bệnh.

1.1. Khí hư

Bình thường ở cổ tử cung và âm đạo có một chất dịch trắng trong hơi đặc, hoặc như lòng trắng trứng, lượng ít không chảy ra bên ngoài, không làm cho người phụ nữ để ý, đó là dịch sinh lý, dịch này có pH # 3,8 – 4,6 tạo nên môi trường bảo vệ cho âm đạo, chống lại sự nhiễm khuẩn nhưng cũng có thể là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh, pH này do sự chuyển hoá glycogene ở tế bào niêm mạc âm đạo – cổ tử cung thành axit lactic bởi trực khuẩn Doderlein.

Khi âm đạo bị viêm nhiễm, chất dịch tiết ra nhiều, gây khó chịu làm cho người phụ nữ lo lắng, trong trường hợp này dù màu sắc như thế nào trắng hay vàng, có mùi hay không đều là bệnh lý.

1.2. Các loại tác nhân trong âm đạo

1.2.1. Vi khuẩn không gây bệnh

– Trực khuẩn Doderiein.

– Staphylococcus epidermidis.

1.2.2. Các vi khuẩn gây bệnh cơ hội

– Các cầu trùng ái khí:

  • Streptococus alpha.
  • Streptococus tan huyết A,C,G.
  • Staphylococus aureus.
  • Streptococus agalactiea.

– Các trực khuẩn ái khí:

  • Colibacille
  • Coliformes.
  • Proteus, pseudomonas.
  • Klebsiella.
  • Enterobacter.

– Các vi khuẩn kỵ khí:

  • Streptocoque beta.
  • Bacteroides.
  • Clostridium.
  • Fusobacterie.

1.2.3. Vi trùng, siêu vi trùng và ký sinh trùng luôn gây bệnh

– Neisseria Gonorrhea.

– Trichomonas vaginalis.

– Candida albicans: nấm có thể là loại cộng sinh nhưng sẽ gây bệnh khi tăng sinh bất thường.

– Clamydia trachomatis.

– Treponema pallidum.

– Gardnerella vaginalis: có thể là loại cộng sinh, gây bệnh khi tăng sinh bất thường

– Herpes simplex virus

– Human papiloma virus

 – H.I.V

1.2.4. Các mầm bệnh thường gặp

Nấm men gây viêm âm hộ – âm đạo.

Trùng roi gây viêm âm đạo.

Vi khuẩn gây viêm âm đạo vi khuẩn.

Lậu cầu khuẩn gây viêm cổ tử cung mủ nhầy và viêm niệu đạo.

Chlamydia trachomatis gây viêm cổ tử cung mủ nhầy và viêm niệu đạo.

Bài viết Tác nhân gây viêm âm đạo đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tac-nhan-gay-viem-am-dao-8032/feed/ 0
Viêm cổ tử cung do lậu, Chlamydia trachomatis https://benh.vn/viem-co-tu-cung-do-lau-chlamydia-trachomatis-8054/ https://benh.vn/viem-co-tu-cung-do-lau-chlamydia-trachomatis-8054/#respond Sun, 06 May 2018 09:33:16 +0000 http://benh2.vn/viem-co-tu-cung-do-lau-chlamydia-trachomatis-8054/ Viêm cổ tử cung do lậu, Chlamydia trachomatis

Bài viết Viêm cổ tử cung do lậu, Chlamydia trachomatis đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
1. Viêm cổ tử cung và viêm niệu đạo do lậu cầu

Bệnh lậu ở phụ nữ (viêm co tử cung và viêm niệu đạo do lậu cầu)

Triệu chứng

  • Biểu hiện cấp tính: đái buốt, mủ chảy ra từ niệu đạo, từ cổ tử cung mủ màu vàng đặc hoặc vàng xanh số lượng nhiều, mùi hôi. Bệnh nhân đau khi giao hợp, đau bụng dưới.
  • Khám mỏ vịt thấy: cổ tử cung đỏ, phù nề, chạm vào chảy máu. Mủ chảy ra từ ống cổ tử cung. Có thể thấy lỗ niệu đạo đỏ, có mủ từ trong chảy ra hoặc có khi chỉ có dịch đục.
  • Thể mãn tính: triệu chứng lâm sàng không rõ ràng mà thường kín đáo, thậm chí không biểu hiện triệu chứng bệnh (trên 50% trường hợp) vì vậy họ không biết minh bị bệnh nên dễ lây lan cho người khác và cho trẻ sơ sinh.

– Xét nghiệm

  • Thường lấy bệnh phẩm ở 2 vị trí là niệu đạo và cổ tử cung. Hậu môn, các tuyến Skène, Bartholin cũng là nơi thường có lậu cầu.
  • Nhuộm Gram: Song cầu khuẩn hình hạt cà phê, bắt màu Gram (-) nằm trong và ngoài bạch cầu đa nhân, tế bào mủ.

– Điều trị: Có thể lựa chọn một trong các loại thuốc sau:

  • Cefixime 400 mg uống liều duy nhất
  • Ceftriaxone 250mg tiêm bắp liều duy nhất
  • Spectinomycin 2g tiêm bắp liều duy nhất
  • Cefotaxime lg tiêm bắp liều duy nhất.

Chú ý:

  • Ở Việt Nam, lậu cầu khuẩn đã kháng lại các kháng sinh thuộc nhóm Quinolone, Penicilin, Kanamycin.
  • Viêm âm đạo do lậu thường kèm theo các tác nhân gây bệnh khác nên thường phải điểu trị phối hợp.
  • Phải điều trị cho bạn tình

2. Viêm cổ tử cung và niệu đạo do Chlamydia trachomatis

Nhiễm Chlamydia trachomatis ở cơ quan sinh dục – tiết niệu nữ thường không biểu hiện triệu chứng (70%), thông thường được phát hiện khi bạn tình cố viêm niệu đạo.

Triệu chứng

  • Có dịch tiết từ cổ tử cung: màu vàng hoặc xanh, số lượng không nhiều. Cổ tử cung đỏ, phù nề và chạm vào dễ chảy máu.
  • Ngứa âm đạo, tiểu khó.
  • Ngoài ra có thể tổn thương viêm niệu đạo, tuyến Bartholin, hậu môn hoặc nhiễm trùng cao hơn ở buồng tử cung, vòi tử cung – buồng trứng.

– Xét nghiệm

Cần lấy bệnh phẩm ở cổ từ cung, niệu đạo, hậu môn, tuyến Bartholin.

– Điều trị: Có thể lựa chọn một trong các loại thuốc sau:

  • Doxycyclin: 100mg uống 2 lần /ngày trong 10 ngày
  • Erythromycin 500mg uống 2 lân /ngày trong 10 ngày
  • Azithromycin lg uống liều duy nhất.

Chú ý:

– Không dừng doxycyclin cho phụ nữ cổ thai và cho con bú.

– Đề phòng lậu mắt ở trẻ sơ sinh: Ngay khi trẻ mới được đẻ ra phải nhỏ mắt cho trẻ dung dịch Nitrat Bạc 1%. Nếu mẹ bị bệnh lậu chưa điều trị có thể điều trị phòng ngừa cho trẻ (Cần chuyển tuyến).

3. Đánh giá nguy cơ

Một người có nguy cơ bị nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (viêm cổ tử cung mủ nhầy do lậu và /hoặc Chlamydia) khi:

– Cổ ít nhất một trong 4 yếu tố sau:

  • Bạn tình có triệu chứng nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
  • Có hành vi tình dục không an toàn.
  • Có quan hệ tình dục hoặc bạn tình có quan hệ tình dục với nhóm người có hành vi tình dục nguy cơ cao như mại dâm, ma tuý.
  • Có hai trong 3 yếu tố sau:
    • Thanh niên tuổi dưới 20, chưa lập gia đình và có quan hệ tình dục.
    • Có trên một bạn tình hoặc bạn tình có quan hệ tình dục với nhiều người khác.
    • Mới thay đổi bạn tình trong vòng 3 tháng gần đây.

4. Tư vấn

Tất cả các trường hợp mắc hội chứng tiết dịch âm đạo đều phải được tư vấn về tình dục an toàn. Các vấn đề cần được tư vấn là:

– Các hậu quả của bệnh như viêm tiểu khung, vô sinh, chửa ngoài tử cung… Các nguy cơ lây nhiễm cho trẻ sơ sinh như trong trường hợp viêm cổ tử cung, mủ nhầy có thể gây viêm kết mạc mắt dẫn đến mù loà, viêm phổi trẻ sơ sinh hoặc các bệnh khác do vi khuẩn lậu (viêm khớp, viêm màng não).

– Tuân thủ phác đồ điều trị dù triệu chứng bệnh đã hết và khám lại theo hẹn.

– Khả năng ỉây bệnh cho bạn tình.

– Điều trị cho bạn tình đối với các trường hợp viêm cổ tử cung mủ nhầy và trùng roi.

– Tình dục an toàn, sử dụng bao cao đúng và thường xuyên.

– Nguy cơ lây nhiễm HIV. Tư vấn về HIV và thông tin về các địa điểm xét nghiệm HIV.

Benh.vn (Theo hướng dẫn điều trị sản khoa – Bộ Y Tế)

Bài viết Viêm cổ tử cung do lậu, Chlamydia trachomatis đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/viem-co-tu-cung-do-lau-chlamydia-trachomatis-8054/feed/ 0
Chẩn đoán phân biệt viêm phần phụ, hướng điều trị https://benh.vn/chan-doan-phan-biet-viem-phan-phu-huong-dieu-tri-8050/ https://benh.vn/chan-doan-phan-biet-viem-phan-phu-huong-dieu-tri-8050/#respond Mon, 17 Aug 2015 06:33:12 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-phan-biet-viem-phan-phu-huong-dieu-tri-8050/ Benh.vn xin gửi đến bạn đọc những thông tin về "Chẩn đoán phân biệt viêm phần phụ và hướng điều trị"

Bài viết Chẩn đoán phân biệt viêm phần phụ, hướng điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Benh.vn xin gửi đến bạn đọc những thông tin về “Chẩn đoán phân biệt viêm phần phụ và hướng điều trị”

(Theo sách đào tạo sản khoa – Bộ Y tế)

Chẩn đoán bệnh

– Đau do bệnh đường tiêu hoá và tiết niệu

+ Viêm ruột thừa cấp: viêm phần phụ thấy đau cả 2 bên, điểm của phần phụ phải thấp hơn điểm đau của ruột thừa viêm.

+ Viêm mủ bể thận

+ Viêm đại tràng.

– Đau do bệnh lý phụ khoa

+ Chửa ngoài từ cung: chậm kinh, đau bụng một bên hố chậu rong

+ Siêu âm: không thấy túi 01 trong buồng TC.

+ Viêm, ứ nước vòi tủ cung do Lao

Tiến triển

Thuận lợi

Khi sử dụng kháng sinh sớm, phù hợp bệnh sẽ diễn tiến tốt với biểu hiện hết sốt, đỡ đau bụng, các xét nghiệm cận lâm sàng sẽ trở lại bình thường trong một vài ngày. Nội soi có thể chỉ định nếu vẫn tồn tại một khối ở vừng chậu sau khi đã dùng kháng sinh phù hợp.

Các diễn biến khác

Viêm phúc mạc đáy chậu

Đây là một hậu quả khi viêm phần phụ không được điều trị đúng cách, cũng có khi trở thành một cấp cứu bụng đối với các nhiễm trừng nặng. Viêm phúc mạc khu trú ở đáy chậu vì các tạng lân cận, đặc biệt là mạc nối lớn, đại tràng sigma cùng với các quai ruột non nằm cạnh cơ quan sinh dục che phủ làm hạn chế sự lan rộng của nhiễm trừng.

Khi khám xét vùng bụng thấy có phần ứng khu trú ở hạ vị, một đôi khi có dấu hiệu co cứng thành bụng, phần bụng trên rốn thì mềm. Khám âm đạo – trực tràng rất đau, hạ vị có khối dính, khó xác định tử cung và ranh giới giữa tử cung với khối viêm dính.

Abces phần phụ

Các ổ abces hình thành từ một viêm vòi tử cung mà không phát hiện được hoặc điều trị không tốt. Trên siêu âm cho ta hình ảnh một khối cạnh tử cung, hình bầu dục, bề dày, âm vang (echo) hỗn hợp. Soi ổ bụng cho phép chọc dò tháo mủ, rửa ổ abces với dung dịch nước muối sinh lý, phải kết hợp các kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng .

Abces buồng trứng

Hiếm gặp, bệnh cảnh lâm sàng giếng như ứ mủ vòi tủ cung. Khi mổ phát hiện được phải cắt buồng trứng.

Viêm tấy lan toả đáy chậu

Nhiễm trùng có thể tạo nên một abces dưới phúc mạc, có thể lan lên cao hơn trong dây chằng rộng hoặc xuống phía dưới hướng ra phía tầng sinh môn. Việc điều trị thường là phẫu thuật để dẫn lưu ể mủ.

Viêm phúc mạc toàn thể

Nhiễm trùng lan ra khồi hố chậu gây viêm phúc mạc toàn thể.

Có các triệu chứng của nhiễm trùng nặng: sốt cao, nhiễm độc

Có các dấu hiệu bụng ngoại khoa: phản ứng phúc mạc, đề kháng thành bụng

Tiến triển lâu dài

Có thể có các đợt tái phát nặng hoặc nhẹ khi có nhiễm khuẩn ở cơ quan sinh dục hay ngoài cơ quan sinh dục

Di chứng

Di chứng thường gặp của viêm nhiễm hố chậu đó là:

– Vô sinh do: tắc vòi tử cung hai bên, dính tua loa vòi

– Thai ngoài từ cung.

– Đau vừng chậu kinh niên.

Điều trị

Viêm nhiễm hố chậu do nhiều loại vi khuẩn nên thường khó điều trị. Cố nhiều phác đồ điều trị tuỳ thuộc vào hình thái lâm sàng.

Viêm cấp do Chlamydia và lậu

– Điều trị tuyến cơ sở:

+ Ofloxacin 400mg đường uống trong 14 ngày hoặc

+ Levofloxacin 500mg/ngày trong 14 ngày.

+ Có thể phối hợp với Metronidazole 500mg uống trong 14 ngày.

+ Có thể phối hợp với Doxycyclin lOOmg X 2 viên uống /ngày X 14 ngày.

Chú ý:

+ Điều trị ngoại trú nếu trong 24 – 48 giờ không cải thiện, phải nhập viện điều trị.

+ Để tránh tái phát cần phải điều trị cả bạn tình.

– Điều trị nội trú:

+ Cephalosporin III 2g tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ và Doxycycline 100mg tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ cho đến khi cải thiện.

+ Sau độ, Doxycycline 100mg X 2 viên uống /ngày trong 14 ngày

Abces phần phụ, viêm phúc mạc đáy chậu

Sau khi dừng kháng sinh toàn thân, phối hợp (Ceftriazone + Aminozide + Metroni dazole). Có thể điều trị bằng nội soi với giải phóng các sợi dính, chọc dò túi mủ, rửa ổ abces, cần thiết có thể dẫn lưu.

Có một vài tác giả khuyên nên dừng kháng sinh mạnh sau đó nội soi gỡ dính, tháo mủ và dẫn lưu ổ bụng. Có nhũng tác động về mặt giải phẫu khi tiến hành nội soi do viêm và dính, do đó cần đặc biệt chú ý khi tiến hành các thủ thuật ngoại khoa.

Viêm phúc mạc bán cấp

Viêm phúc mạc dính, cần phải ưu tiên điều trị Chlamydia trachomatis bằng cách phối hợp nhóm cycline (Doxycycline, Vibramycine) với Gentamycine hoặc Metronidazole. Thời gian điểu trị là khoảng 21 ngày. Trong tất cả các trường hợp nên phối hợp điều trị cho bạn tĩnh.

Viêm phức mạc toàn thể

Ngoại khoa: do nhiễm trùng lan ra khỏi hố chậu nên phải can thiệp ngoại khoa để giải quyết nguyên nhân, làm sạch và dẫn lưu ổ bụng. Lấy bệnh phẩm xét nghiệm vi khuẩn.

Nội khoa: bồi phụ nước, điện giải, kháng sinh trước và sau phẫu thuật.

Dự phòng

– Định kỳ tổ chức khám phụ khoa ở tuyến cơ sở để phát hiện và điểu trị sớm, đặc biệt nhóm nguy cơ hoặc những người phải làm việc trong môi trường nước bẩn…

– Phát hiện sớm, điều trị tích cực viêm nhiễm đường sinh dục dưới ngay khi mới nhiễm

– Phát hiện và điều trị viêm niệu đạo ở nam và nữ có hiệu quả

– Sử dụng bao cao su ở những người có nguy cơ cao với bệnh lây qua đường tình dục.

– Tôn trong nguyên tắc vô khuẩn khi làm các thủ thuật sản phụ khoa.

– Tuyên truyền, hướng dẫn cách vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh cá nhân, vệ sinh giao hợp.

– Vận động sinh đẻ có kế hoạch, tránh có thai ngoài ý muốn.

– Tuyên truyền lối sống lành mạnh.

Benh.vn

Bài viết Chẩn đoán phân biệt viêm phần phụ, hướng điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-phan-biet-viem-phan-phu-huong-dieu-tri-8050/feed/ 0