Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:23:10 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 ECKHART Q10 https://benh.vn/thuoc/eckhart-q10/ https://benh.vn/thuoc/eckhart-q10/#respond Tue, 07 Jan 2020 18:05:22 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71641 ECKHART Q10 – Điều trị các triệu chứng liên quan tới suy tim xung huyết thể nhẹ và vừa ở những bệnh nhân đang theo chế độ điều trị chuẩn. Dạng trình bày Lọ 30 viên nang mềm Dạng đăng kí Thuốc không kê đơn Thành phần Mỗi viên ECKHART Q10 có chứa Coenzym Q10: […]

Bài viết ECKHART Q10 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ECKHART Q10 – Điều trị các triệu chứng liên quan tới suy tim xung huyết thể nhẹ và vừa ở những bệnh nhân đang theo chế độ điều trị chuẩn.

Dạng trình bày

Lọ 30 viên nang mềm

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

  • Mỗi viên ECKHART Q10 có chứa Coenzym Q10: 30mg
  • Tá dược: Rice Bran Oil, Gelatin, Vitamin E, Glycerin, Beeswax, Titanium dioxide, Annato.

Chỉ định

Điều trị các triệu chứng liên quan tới suy tim xung huyết thể nhẹ và vừa ở những bệnh nhân đang theo chế độ điều trị chuẩn.

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định với Coenzym Q10.

Liều và cách dùng

Liều thường dùng cho người lớn: uống mỗi lần 1 viên nang mềm mỗi ngày sau bữa ăn.

Tương tác thuốc

Chưa có báo cáo nào về Coenzym Q10 gây ra dấu hiệu tương tác với thuốc khác.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Không thấy báo cáo Coenzym Q10 gây quái thai. Trên lâm sàng, độ an toàn khi dùng cho phụ nữ có thai chưa xác định.

Tác dụng không mong muốn

Tiêu hóa: đau dạ dày nhẹ, chán ăn, buồn nôn hoặc ia chảy nhưng không thường xuyên xảy ra.

Mẫn cảm với thuốc: triệu chứng như nỗi ban da xảy ra nhưng không thường xuyên.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ < 30°C

Giá bán lẻ sản phẩm

170000 đồng / lọ

Bài viết ECKHART Q10 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/eckhart-q10/feed/ 0
Renitec® https://benh.vn/thuoc/renitec-2/ https://benh.vn/thuoc/renitec-2/#respond Fri, 22 Feb 2019 09:27:02 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=55481 Renite® là sản phẩm của công ty dược phẩm MSD với hoạt chất chính là enalapril maleat. Enalapril là một thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển (ACEi) thường sử dụng trong điều trị tăng huyết áp, suy tim. Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng  ký Thuốc kê đơn Thành phần Thuốc có các […]

Bài viết Renitec® đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Renite® là sản phẩm của công ty dược phẩm MSD với hoạt chất chính là enalapril maleat. Enalapril là một thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển (ACEi) thường sử dụng trong điều trị tăng huyết áp, suy tim.

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng  ký

Thuốc kê đơn

Thành phần

Thuốc có các mức hàm lượng 2.5, 5, 10, 20 mg enalapril maleat.

Ngoài ra, thuốc chứa tá dược lactose monohydrat.

Dược lực học

– Enalapril là một thuốc thuộc nhóm ức chế enzym chuyển hóa angiotensin (ACEi). Bình thường, enzym chuyển hóa angiotensin (ACE) là một peptidyl dipeptidase có tác dụng xúc tác cho quá trình chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Sau khi hấp thu, enalapril được thủy phân thành enalaprilat, là chất có hoạt tính ức chế ACE. Điều này dẫn tới làm giảm nồng độ angiotensin II trong máu và dẫn tới làm tăng hoạt tính renin (do làm mất đi feedback âm tính lên sự giải phóng renin), và làm giảm tiết aldosteron.

– ACE có cấu trúc tương đồng với kininase II. Vì thế nên enalapril cũng có thể ức chế enzym này và làm giảm sự giáng hóa của bradykinin, một peptid có khả năng gây trụy mạch.

– Tác dụng ức chế ACE thường xuất hiện trong vòng 2-4 giờ và tác dụng hạ huyết áp thường thấy khoảng 1 giờ sau khi uống thuốc. Thời gian duy trì tác dụng thường thấy là ít nhất 24 giờ.

– Nghiên cứu huyết động ở bệnh nhân THA cho thấy có sự giảm huyết áp kèm theo giảm sức cản của mạch ngoại vi, làm tăng cung lượng tim và hầu như không ảnh hưởng tới nhịp tim. Kèm theo đó là sự cải thiện dòng máu tới thận, và có tăng mức lọc cầu thận ở bệnh nhân có suy thận từ trước. Không có dấu hiệu giữ muối nước ở các bệnh nhân trong nghiên cứu này.

– Thuốc cũng cho thấy tác dụng làm giảm albumin niệu, IgG niệu và protein niệu trên cả bệnh nhân tiểu đường lẫn không tiểu đường có bệnh thận.

– Thuốc làm giảm nguy cơ hạ kali máu khi dùng cùng các thuốc lợi tiểu thiazid.

– Ở các bệnh nhân suy tim nhẹ và vừa, enalapril cho thấy tác dụng làm chậm phì đại thất, làm giảm thể tích cuối tâm trương và tâm thu ở thất trái, cải thiện phân suất tống máu dẫn tới làm chậm tiến trình suy tim.

Dược động học

* Hấp thu:

– Thuốc hấp thu nhanh theo đường uống và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ.

– SInh khả dụng đường uống ước tính là 60%.

– Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

– Dạng enalaprilat đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 4 giờ kể từ khi uống viên enalapril. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, có thể đạt được nồng độ ổn định của enalaprilat trong huyết tương sau 4 ngày điều trị.

* Phân bố:

– Nếu xét trong khoảng nồng độ điều trị, enalaprilat liên kết với protein huyết tương không quá 60%.

– Thuốc có tiết vào sữa mẹ.

* Chuyển hóa:

– Thuốc chủ yếu bị chuyển hóa từ dạng tiền thuốc thành dạng có hoạt tính là enalaprilat qua phản ứng thủy phân. Ngoài ra, không có bằng chứng cho thấy thuốc bị chuyển hóa theo cách khác.

* Thải trừ:

– Thời gian bán thải hiệu dụng của dạng này là khoảng 11 giờ sau khi sử dụng ổn định nhiều liều enalapril đường uống.

– Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chủ yếu là enalaprilat (khoảng 40% liều) và enalapril chưa chuyển hóa (khoảng 20%).

* Đối tượng đặc biệt:

– Bệnh trên thận:

+ Ở các bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình (độ thanh thải creatinin 40-60 mL/phút) sau khi điều trị bằng liều 5 mg mỗi ngày, AUC ở thời điểm ổn định tăng cao gấp đôi so với người có chức năng thận bình thường.

+ Ở các bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤30 mL/phút), AUC có thể tăng tới 8 lần.

+ Với những bệnh nhân này, thời gian bản thải hiệu dụng của enalaprilat bị kéo dài, cùng với thời gian để đạt được nồng độ ở trạng thái ổn định.

+ Enalaprilat có thể được loại trừ khi những bệnh nhân này thẩm phân máu. Độ thanh thải trong trường hợp này là 62 mL/ phút.

– Trẻ em và trẻ vị thành niên:

+ Các thông số dược động học không thay đổi đáng kể so với các giá trị ghi nhận được ở nhóm đối tượng người trưởng thành.

+ Thời gian bán thải hiệu dụng của enalaprilat ở trạng thái ổn định là khoảng 14 giờ trên nhóm đối tượng này.

– Phụ nữ cho con bú:

+ Nghiên cứu về sử dụng liều đơn 20 mg cho thấy enalaprilat có tiết vào sữa mẹ và trẻ sẽ hấp thu với mức liều tối đa là khoảng 0.16% liều (tính theo cân nặng đã hiệu chỉnh của mẹ).

+ Nghiên cứu về sử dụng liều 10 mg/ngày trong 11 tháng cũng ghi nhận enalapril và enalaprilat tiết vào sữa mẹ với lượng lần lượt là 1.44µg/L và 0.63 µg/L sữa (trong 24 giờ).

+ Nghiên cứu về sử dụng 1 liều đơn 5 mg và 10 mg ghi nhận sau 4 giờ kể từ khi dùng thuốc thì không phát hiện thấy enalaprilat trong sữa mẹ.

Chỉ định

Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:

– Điều trị tăng huyết áp.

– Điều trị suy tim.

– Dự phòng suy tim ở các bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái (phân suất tống máu ≤35%).

Chống chỉ định

Thuốc được chống chỉ định trong các trường hợp:

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc các thuốc ACEi khác.

– Có tiền sử phù mạch sau khi sử dụng thuốc ACEi trước đó.

– Có bệnh phù mạch do di truyền hoặc vô căn.

– Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và cuối.

– Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chứa aliskiren và đang mắc tiểu đường hoặc có suy giảm chức năng thận (mức lọc cầu thận <60 mL/phút/1.73m2).

Liều dùng  và cách dùng

Cách dùng:

– Uống thuốc cùng với nước.

– Có thể uống thuốc trước hoặc sau bữa ăn.

> Liều dùng:

– Cần cá thể hóa liều dùng tùy theo tình trạng bệnh nhân và đáp ứng điều trị.

* Tăng huyết áp (THA):

– Bắt đầu với liều 5 mg tới tối đa 20 mg, 1 lần/ngày.

+ Với THA nhẹ, nên bắt đầu với liều 5 – 10 mg.

+ Với các bệnh nhân có hệ RAA hoạt hóa mạnh (VD: THA do mạch máu thận, mất muối/nước, THA nặng), nên bắt đầu với liều 5 mg hoặc thấp hơn do nguy cơ gây tụt huyết áp quá mức. Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi bắt đầu điều trị.

+ Với các bệnh nhân đã điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao trước đó, nên bắt đầu với liều 5 mg hoặc thấp hơn. Nếu có thể, cần dừng sử dụng các thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị. Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận và nồng độ kali máu.

– Liều duy trì thông thường là 20 mg/ngày tới tối đa 40 mg/ngày.

* Suy tim/Rối loạn chức năng thất trái:

– Nên bắt đầu với liều 2.5 mg và theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh nhân.

– Sau đó, có thể nâng dần liều lên cho tới mức liều duy trì thông thường là 20 mg/ngày, có thể chia thành 1-2 liều, tùy theo mức dung nạp của bệnh nhân.

– Liều duy trì tối đa là 40 mg chia 2 lần/ngày.

– Sau mỗi 2-4 tuần cần đánh giá lại liều dùng và điều chỉnh phù hợp. Gợi ý dò và chỉnh liều:

+ Tuần 1: 3 ngày đầu: 1 liều 2.5 mg/ngày. 4 ngày sau: 2 liều 2.5 mg/ngày.

+ Tuần 2: 10 mg/ngày chia ra 1-2 liều.

+ Tuần 3-4: 20 mg/ngày chia ra 1-2 liều.

– Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và chức năng thận của bệnh nhân cả trước và sau khi bắt đầu điều trị.

* Bệnh nhân suy thận:

– Hiệu chỉnh liều bắt đầu tùy theo chức năng thận của bệnh nhân. Gợi ý:

+ 30 < CrCL < 80 mL/phút : 5-10 mg.

+ 10 < CrCL < 30 mL/phút: 2.5 mg.

+ CrCL < 10 mL/phút: 2.5 mg (dùng vào ngày thực hiện thẩm phân máu).

* Người cao tuổi:

– Hiệu chỉnh liều bắt đầu tùy theo chức năng thận của bệnh nhân như trên.

*Trẻ em:

– Hiệu chỉnh liều bắt đầu tùy theo cân nặng của trẻ:

+ 20-50 kg: 2.5 mg.

+ >50 kg: 5 mg.

– Sau đó thì tăng dần liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, tới liều duy trì tối đa:

+ 20-50 kg: 20 mg.

+ >50 kg: 40 mg.

– Khuyến cáo không nên dùng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ em có mức lọc cầu thận < 30 mL/phút/1.73m2 do chưa có dữ liệu nghiên cứu.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

– Tụt huyết áp:

+ Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp bị giảm thể tích tuần hoàn (VD: dùng thuốc lợi tiểu, giảm ăn muối, thẩm phân máu, tiêu chảy, nôn) thì có tăng nguy cơ tụt huyết áp.

+ Nếu bệnh nhân có suy tim thì có tăng nguy cơ tụt huyết áp, nhất là ở các bệnh nhân suy tim nặng (do thường dùng kèm lợi tiểu liều cao, có giảm natri máu, suy thận).

+ Với các bệnh nhân trên, cần theo dõi chặt chẽ trước khi bắt đầu điều trị.

+ Ngoài ra, cũng cần cân nhắc khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có bệnh mạch não hoặc bị thiếu máu cơ tim do nếu bị tụt huyết áp (do tác dụng của thuốc) thì dễ dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ não, tai biến mạch máu não.+ Nếu bệnh nhân bị tụt huyết áp, cần đặt bệnh nhân nằm ngang và truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý nếu cần thiết.

+ Ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp thấp/bình thường, khi sử dụng thuốc có thể thấy tụt huyết áp, tuy nhiên điều này là hoàn toàn bình thường không cần thiết dừng điều trị. Nếu triệu chứng tụt huyết áp nặng lên, có thể giảm liều hoặc xem xét dừng thuốc enalapril/thuốc lợi tiểu.

– Hẹp van động mạch chủ, van hai lá/Phì đại cơ tim:

+ Cần thận trọng trên các bệnh nhân này, và cần tránh sử dụng với các trường hợp shock tuần hoàn và có cản trở huyết động.

– Suy giảm chức năng thận:

+ Cần hiệu chỉnh liều bắt đầu cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali và creatinin máu.

+ Cần giám sát các triệu chứng suy thận để điều trị kịp thời, nhất là ở bệnh nhân suy tim nặng hoặc đang có bệnh thận, bao gồm cả bệnh hẹp động mạch thận.

+ Cần giảm liều hoặc dừng thuốc lợi tiểu dùng cùng nếu thấy tăng ure và creatinin máu.

– Bệnh mạch máu thận:

+ Nếu bệnh nhân có hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch một bên thận duy nhất còn hoạt động thì có tăng nguy cơ hạ huyết áp và suy thận.

+ Cần theo dõi chặt chẽ, bắt đầu với liều thấp, hiệu chỉnh liều và giám sát chức năng thận.

– Người ghép thận:

+ Không khuyến khích sử dụng cho đối tượng này.

– Suy gan:

+ Bệnh nhân suy gan có thể có vàng da, viêm gan và có thể tiến triển thành hoại tử gan và tử vong khi sử dụng các ACEi như enalapril tuy cơ chế còn chưa rõ ràng.

+ Nếu bệnh nhân có hiện tượng vàng da và tăng men gan khi sử dụng ACEi, cần dừng thuốc và điều trị phù hợp.

– Giảm bạch cầu/Mất bạch cầu hạt:

+ Đã ghi nhận bệnh nhân sử dụng ACEi xuất hiện triệu chứng giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu.

+ Cần lưu ý khi sử dụng enalapril trên các bệnh nhân có bệnh collagen mạch, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamid do nguy cơ dẫn tới các nhiễm trùng nặng không đáp ứng kháng sinh. Cần theo dõi số lượng bạch cầu và dự phòng nhiễm khuẩn.

– Quá mẫn/Phù mạch thần kinh:

+ Cần dừng thuốc và điều trị phù hợp khi phát hiện triệu chứng phù mạch.

+ Có thể cần sử dụng thuốc kháng histamin hoặc corticosteroid.

+ Đã ghi nhận một số ca tử vong do phù hầu họng và phù lưỡi dẫn tới cản trở đường thở. Với các trường hợp này, có thể xử trí bằng các tiêm dưới da epinephrine 1/1000 (0.3-0.5 mL) và/hoặc các biện pháp thông đường thở khác.

+ Bệnh nhân da đen sử dụng ACEi có nguy cơ phù mạch cao hơn.

+ Bệnh nhân có tiền sử phù mạch do sử dụng ACEi cần tránh sử dụng enalapril do nguy cơ phù mạch cao hơn

+ Bệnh nhân đang sử dụng cá thuốc mTORi (VD: temsirolimus, sirolimus, everolimus) có nguy cơ phù mạch cao hơn.

– Phản ứng quá mẫn khi lọc loại LDL-C:

+ Ở các bệnh nhân sử dụng ACEi cùng với việc thực hiện lọc loại LDL-C bằng dextran sulfat, đã ghi nhận trường hợp có phản ứng quá mẫn nguy hiểm tới tính mạng.

+ Có thể tránh được phản ứng này bằng cách dừng dùng ACEi trước khi thực hiện quy trình trên.

– Bệnh nhân lọc máu:

+ Đã ghi nhận phản ứng quá mẫn với bệnh nhân có sử dụng ACEi và sử dụng màng lọc high-flux (VD: AN 69®). Cần xem xét đổi loại màng lọc hoặc đổi thuốc để điều trị tăng huyết áp.

– Hạ đường huyết:

+ Cần theo dõi chặt chẽ đường huyết của bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị tiểu đường bắt đầu sử dụng ACEi, nhất là trong tháng đầu tiên.
– Ho:

+ Triệu chứng này thường gặp ở các bệnh nhân dùng ACEi và thường dai dẳng, tuy nhiên sẽ hết khi dừng thuốc.

– Phẫu thuật/Gây mê:

+ Với bệnh nhân thực hiện đạu phẫu hoặc sử dụng các thuốc gây mê có gây hạ huyết áp, cần theo dõi để bù thể tích tuần hoàn nếu có hiện tượng tụt huyết áp do enalapril gây ức chế tổng hợp angiotensin II.

– Tăng kali máu:

+ Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali máu có thể dẫn tới các triệu chứng nguy hiểm như loạn nhịp.

+ Cần tránh sử dụng enalapril cùng với các thuốc bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali, các bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nếu cần sử dụng thì cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và giám sát nồng độ kali máu.

+ Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ khác cần lưu ý như: bệnh nhân cao tuổi, suy giảm chức năng thận, tiểu đường, thiếu nước, nhiễm toan chuyển hóa, . . .

– Lithium:

+ Không khuyến khích sử dụng đồng thời.

– Thuốc cùng tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA):

+ Không khuyến khích sử dụng đồng thời vì tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả gây suy thận cấp).

+ Nếu thực sự cần sử dụng đồng thời, cần có sự theo dõi chặt chẽ của các chuyên gia và kết hợp với việc giám sát chức năng thận, điện giải và huyết áp.

+ Không nên dùng đồng thời trên đối tượng bệnh nhân có biến chứng bệnh thận do tiểu đường.

– Lactose:

+ Thuốc có chứa tá dược lactose và không nên sử dụng cho các bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

– Trẻ em:

+ Có rất ít dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp từ 6 tuổi trở lên, tuy nhiên lại không có dữ liệu về các độ tuổi thấp hơn.

+ Chỉ khuyến cáo sử dụng với chỉ định điều trị tăng huyết áp cho trẻ em.

+ Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ em có mức lọc cầu thận <30 mL/phút/1.73 m2 do không có đầy đủ dữ liệu.

– Lưu ý về chủng tộc:

+ Giống như các thuốc ACEi khác, enalapril ít hiệu quả trên đối tượng người da đen.

– Phụ nữ có thai:

+ Chống chỉ định hoàn toàn trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ vì đã ghi nhận nhiều trường hợp xuất hiện độc tính lên thai nhi (suy giảm chức năng thận, chậm cốt hóa xương sọ, ít dịch ối) và độc tính lên trẻ sơ sinh (suy thận, tụt huyết áp, tăng kali máu). Ngoài ra, do tác dụng làm giảm dịch ối trẻ có thể mắc chứng co quắp chi, biến dạng xương sọ và chậm phát triển phổi. Nếu có nguy cơ phơi nhiễm với ACEi trong thời gian này, nên theo dõi trẻ bằng siêu âm và theo dõi nguy cơ tụt huyết áp sau sinh.

+ Thuốc không rõ có gây quái thai trong 3 tháng đầu (do chưa đầy đủ dữ liệu) tuy nhiên không loại trừ được nguy cơ. Vì vậy không khuyến khích sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Cần cân nhắc sử dụng thuốc khác an toàn trên phụ nữ có thai để điều trị tăng huyết áp. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán là có thai khi đang điều trị bằng ACEi thì cần dừng dùng thuốc ngay lập tức.

– Phụ nữ cho con bú:

+ Các dữ liệu dược động học cho thấy enalapril có tiết vào sữa mẹ ở nồng độ tương đối thấp.

+ Tuy không có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu, enalapril không được khuyến khích sử dụng cho phụ nữ cho con bú, tuy nhiên có thể cân nhắc sử dụng đối với các bà mẹ có con lớn hơn vài tuần tuổi nếu cần thiết.

– Khả năng lái xe và vận hành máy móc:

+ Cần lưu ý do thuốc có thể gây chóng mặt và mệt mỏi.

Tương tác thuốc

Thuốc có tương tác với:

* Các thuốc cùng tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA):

– Sử dụng đồng thời enalapril cùng các thuốc ACEi khác, các thuốc kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng ngoại ý như:

+ Hạ huyết áp.

+ Tăng kali máu.

+ Suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp).

* Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các sản phẩm bổ sung kali:

– ACEi có tác dụng giữ kali nên khi sử dụng cùng các thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, eplerenon, triamteren hay amilorid), sản phẩm bổ sung kali hoặc các loại muối chứa kali có thể làm tăng đáng kể nồng độ kali máu.

– Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời (VD: khi có hạ kali máu), cần phải thận trọng và theo dõi nồng độ kali máu thường xuyên.

* Thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai:

– Nếu bệnh nhân hiện hoặc trước đó có sử dụng lợi tiểu liều cao, điều này có thể dẫn tới làm giảm thể tích tuần hoàn và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu sử dụng enalapril.

– Có thể giải quyết tương tác này bằng cách dừng dùng thuốc lợi tiểu, tăng thể tích tuần hoàn, tăng lượng muối hoặc giảm liều enalapril khi bắt đầu điều trị.

* Thuốc điều trị tăng huyết áp khác:

– Sử dụng đồng thời các thuốc này và enalapril làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.

* Lithium:

– ACEi làm tăng nồng độ lithium trong máu và làm tăng nguy cơ độc tính do lithium khi sử dụng đồng thời.

– Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời, cần phải theo dõi nồng độ lithium máu thường xuyên.

* Thuốc chống trầm cảm ba vòng (tricyclic), thuốc chống loạn thần, thuốc gây mê, thuốc gây nghiện:

– Sử dụng đồng thời các thuốc này và enalapril làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.

* Thuốc NSAID:

– Sử dụng đồng thời các thuốc này và enalapril làm tác dụng hạ huyết áp của thuốc.

– Sử dụng đồng thời các thuốc này và enalapril làm tăng nguy cơ tăng kali máu, và có thể làm suy giảm chức năng thận

– Các tương tác này thường có thể đảo ngược được.

– Có thể dẫn tới suy thận cấp, nhất là ở các bệnh nhân có suy giảm chức năng thận (người già, người suy giảm thể tích tuần hoàn). Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ và bổ sung nước cho các bệnh nhân này.

* Vàng:

– Ở các bệnh nhân sử dụng thuốc có chứa vàng (VD: natri aurothiomalat) đồng thời với enalapril, có nguy cơ dẫn tới phản ứng kiểu nitrit (các triệu chứng như đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp)

* Thuốc ức chế mTOR:

– Sử dụng các thuốc này (VD: temsirolimus, sirolimus, everolimus) và enalapril làm tăng nguy cơ phù mạch.

* Thuốc kích thích giao cảm:

– Sử dụng các thuốc này và enalapril có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp.

* Thuốc điều trị tiểu đường:

– Sử dụng các thuốc này và enalapril có thể dẫn tới làm tăng tác dụng hạ nồng độ glucose máu và nguy cơ tụt đường huyết.

– Hiện tượng này dễ xảy ra ở tuần đầu kết hợp thuốc hoặc ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.

* Rượu:

– Sử dụng rượu và enalapril làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

Tác dụng ngoài ý

Phân loại: Rất thường gặp (>1/10), Thường gặp (1/100-1/10), Ít gặp ( 1/1000-1/100), Hiếm gặp (1/10000-1/1000), Rất hiếm gặp (<1/10000) và Không rõ (không ước tính được từ dữ liệu hiện có).

* Hệ máu và bạch huyết:

– Ít gặp: thiếu máu tan máu và thiếu máu bất sản.

– Hiếm gặp: giảm bạch cầu, giảm hematocrit, giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, ức chế tủy xương, bệnh hạch bạch huyết, bệnh tự miễn.

* Hệ nội tiết:

– Không rõ: các triệu chứng thiểu tiết hormon chống lợi tiểu (SIADH).

* Chuyển hóa:

– Ít gặp: hạ đường huyết.

* Tâm thần:

– Thường gặp: trầm cảm.

– Ít gặp: lú lẫn, lo lắng, mất ngủ.

– Hiếm gặp: rối loạn giấc ngủ.

* Hệ thần kinh:

– Rất thường gặp: chóng mặt.

– Thường gặp: đau đầu, ngất, thay đổi vị giác.

– Ít gặp: buồn ngủ, dị cảm.

* Mắt:

– Rất thường gặp: mờ, nhòe.

* Tai:

– Ít gặp: ù tai.

* Tim:

– Thường gặp: đau vùng ngực, loạn nhịp, đau thắt ngực, nhịp nhanh.

– Ít gặp: đánh trống ngực, nhồi máu cơ tim.

* Mạch:

– Thường gặp: hạ huyết áp (bao gồm hạ huyết áp tư thế).

– Ít gặp: đỏ bừng mặt

– Hiếm gặp: hội chứng Raynaud.

* Hệ hô hấp:

– Rất thường gặp: ho.

– Thường gặp: khó thở.

– Ít gặp: chảy nước mũi, đau họng, hen phế quản, co thắt phế quản.

– Hiếm gặp: viêm mũi, thâm nhiễm phổi, viêm phế nang dị ứng.

* Hệ tiêu hóa:

– Rất thường gặp: buồn nôn.

– Thường gặp: tiêu chảy, đau bụng.

– Ít gặp: viêm tụy, tắc ruột, nôn, khó tiêu, táo bón, chán ăn, kích thích dạ dày, khô miệng, loét dạ dày.

– Hiếm gặp: viêm dạ dày, loét áp tơ, viêm lưỡi.

– Rất hiếm gặp: phù mạch tiêu hóa.

* Gan-mật:

– Hiếm gặp: suy gan, viêm gan-tắc mật, viêm gan hoại tử, vàng da.

* Da-niêm mạc:

– Thường gặp: ngứa, dị ứng, phù mạch thần kinh ở mặt, đầu chi, lưỡi, môi, hầu.

– Ít gặp: đổ mồ hôi, nổi mẩn, rụng tóc.

– Hiếm gặp: hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, viêm da bong vảy, tiêu thượng bì nhiễm độc, bệnh bọng nước.

– Không rõ: hội chứng có thể bao gồm: sốt, viêm thanh mạc, viêm mạch, viêm cơ, viêm khớp, ANA dương tính, tăng tốc độ máu lắng, tăng bạch cầu ưa acid, ngứa, tăng nhạy cảm ánh sáng.

* Hệ cơ-xương-khớp:

– Ít gặp: chuột rút, co cơ.

* Thận tiết niệu:

– Ít gặp: rối loạn chức năng thận, suy thận, protein niệu.

– Hiếm gặp: đa niệu.

* Sinh dục:

– Ít gặp: bất lực.

– Hiếm gặp: vú to ở nam giới.

* Toàn thân và tại chỗ:

– Rất thường gặp: yếu.

– Thường gặp: mệt mỏi.

– Ít gặp: sốt.

* Thay đổi khác:

– Thường gặp: tăng kali máu.

– Ít gặp: tăng ure máu, giảm natri máu.

– Hiếm gặp: tăng men gan, tăng bilirubin máu.

Quá liều

– Chưa ghi nhận được đầy đủ dữ liệu về các trường hợp quá liều trên người.

* Triệu chứng:

– Cho tới giờ, hai triệu chứng đáng kể nhất được ghi nhận là sự giảm rõ rệt huyết áp, xảy ra khoảng 6 giờ kể từ khi dùng thuốc và trạng thái mê (stupor).

– Một số triệu chứng khác có thể gặp như:

+ Sốc tuần hoàn.

+ Rối loạn điện giải.

+ Suy thận.

+ Tăng thông khí.

+ Nhịp tim nhanh kèm đánh trống ngực.

+ Nhịp tim chậm.

+ Chóng mặt.

+ Lo âu.

+ Ho.

* Xử trí:

– Khuyến cáo sử dụng nước muối sinh lý truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân quá liều.

– Nếu xảy ra tụt huyết áp, cần cho bệnh nhân vào tư thế shock (đặt bệnh nhân nằm ngang và nâng chân cao lên 20 -30 cm so với tim) để làm tăng thể tích tuần hoàn.

– Nếu điều kiện cho phép, có thể cân nhắc truyền tĩnh mạch angiotensin II và/hoặc các catecholamin cho bệnh nhân.

– Nếu bệnh nhân mới uống thuốc, có thể tìm cách để loại bớt thuốc ra khỏi cơ thể (gây nôn, rửa dạ dày, dùng chất hấp phụ, dùng muối tẩy xổ, …).
– Có thể cân nhắc thẩm phân máu cho bệnh nhân để loại enalaprilat ra khỏi máu.

– Có thể cân nhắc sử dụng máy tạo nhịp cho những trường hợp có nhịp chậm không đáp ứng điều trị.

– Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn, điện giải máu và nồng độ creatinin.

Bài viết Renitec® đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/renitec-2/feed/ 0
LOPRIL https://benh.vn/thuoc/lopril/ Tue, 04 Sep 2018 03:08:13 +0000 http://benh2.vn/thuoc/lopril/ Mô tả thuốc Lopril là thuốc chỉ định để diều trị tăng huyết áp có thành phần chín là captopril Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi 1 viên: Captopril 25mg; 50mg. (Lactose) Dược lực học – Thuốc ức chế men chuyển angiotensine. * Captopril là thuốc ức […]

Bài viết LOPRIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Lopril là thuốc chỉ định để diều trị tăng huyết áp có thành phần chín là captopril

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên:

Captopril 25mg; 50mg.

(Lactose)

Dược lực học

– Thuốc ức chế men chuyển angiotensine.

* Captopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.

*Kết quả là:

– Giảm bài tiết aldosteron.

– Tăng hoạt động của renin trong huyết tương, aldosterone không còn đóng vai trò kiểm tra ngược âm tính.

– Giảm sự đề kháng ngoại vi toàn phần với tác động chọn lọc trên cơ và trên thận, sự giảm đề kháng này không gây giữ muối nước hoặc nhịp tim nhanh phản xạ.

* Ðặc tính của tác động hạ huyết áp:

– Captopril có hiệu lực ở mọi giai đoạn của cao huyết áp: nhẹ, vừa và nặng; –

– Captopril được ghi nhận làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương, ở tư thế nằm và tư thế đứng.

* Cơ chế tác động trên huyết động ở bệnh nhân suy tim:

Captopril giảm công việc của tim:

– Do tác động làm giãn tĩnh mạch, do điều chỉnh sự chuyển hóa của prostaglandine: giảm tiền gánh;

– Do giảm sự đề kháng ngoại vi toàn phần: giảm hậu gánh.

* Các nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy tim cho thấy rằng:

– Giảm áp lực đổ đầy thất trái và phải,

– Giảm sự đề kháng ngoại vi toàn phần,

– Giảm áp suất động mạch trung bình,

– Tăng lưu lượng tim và cải thiện chỉ số tim,

– Tăng lưu lượng máu đến cơ.

Các nghiệm pháp gắng sức cũng được cải thiện.

*Các đặc tính trong nhồi máu cơ tim cấp:

– Giảm tử vong nói chung.

– Giảm tử vong do nguồn gốc tim mạch.

– Giảm tái phát nhồi máu cơ tim.

– Giảm tiến triển đến suy tim.

– Giảm khả năng phải nhập viện do suy tim.

*Các đặc tính trong điều trị bệnh thận do tiểu đường:

Một số thí nghiệm so sánh với placebo cho thấy rằng điều trị bằng captopril cho bệnh nhân tiểu đường lệ thuộc insulin, có protein niệu, có cao huyết áp hoặc không, có creatinin huyết dưới 25mg/l sẽ làm giảm 51% nguy cơ tăng gấp đôi creatinin huyết và giảm 51% tỉ lệ tử vong và lọc thận nhân tạo-thay thận.

Dược động học

– Hấp thu: Captopril được hấp thu nhanh qua đường uống (đỉnh hấp thu trong máu đạt được trong giờ đầu tiên). Tỉ lệ hấp thu chiếm 75% liều dùng và giảm từ 30 đến 35% khi dùng chung với thức ăn, tuy nhiên không ảnh hưởng gì đến tác dụng điều trị.

– Phân bố: Có 30% gắn với albumin huyết tương. Thời gian bán hủy đào thải của phần captopril không bị biến đổi khoảng 2 giờ.

– Có 95% captopril bị đào thải qua nước tiểu (trong đó 40 đến 50% dưới dạng không bị biến đổi).

Ở bệnh nhân suy thận, nồng độ captopril trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân có thanh thải creatinin ≤ 40ml/phút; thời gian bán hủy có thể tăng đến 30 giờ.

*Captopril qua được nhau thai.

Một lượng rất nhỏ captopril được bài tiết qua sữa mẹ.

– Thải trừ: chủ yếu qua thận dưới dạng đã chuyển hoá khoảng 30- 40%.

Chỉ định

– Tăng huyết áp

– Suy tim không đáp ứng với đơn trị liệu thuốc lợi tiểu digitalis.

Chống chỉ định

Quá mẫn với captopril.

Trẻ < 15 tuổi.

Phụ nữ có thai & cho con bú.

Liều và cách dùng

Tăng huyết áp khởi đầu 25 mg x 2 – 3 lần/ngày; nặng: có thể tăng đến 50 mg x 3 lần/ngày. Không quá 150 mg/ngày. Suy tim ứ huyết nên dùng kèm lợi tiểu.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Tiền sử bệnh thận.

– Suy thận.

– Hẹp động mạch thận 2 bên.

– Bệnh nhân đại phẫu hay đang gây mê.

– Kiểm tra công thức bạch cầu & protein niệu trước & trong khi điều trị.

Tương tác thuốc

* Không nên phối hợp

– Thuốc lợi tiểu tăng kali huyết (spironolactone, triamtérène, một mình hoặc phối hợp…) : tăng kali huyết (có thể gây tử vong), nhất là ở bệnh nhân suy thận (phối hợp tác động làm tăng kali huyết). Không phối hợp thuốc lợi tiểu tăng kali huyết với thuốc ức chế men chuyển, trừ trường hợp bệnh nhân bị hạ kali huyết.

– Lithium: tăng lithium huyết có thể đến ngưỡng gây độc (do giảm bài tiết lithium ở thận). Nếu bắt buộc phải dùng thuốc ức chế men chuyển, cần theo dõi sát lithium huyết và điều chỉnh liều.

* Thận trọng khi phối hợp

– Thuốc trị đái tháo đường (insuline, sulfamide hạ đường huyết):

– Tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insuline hoặc sulfamide hạ đường huyết. Hiếm khi xảy ra các biểu hiện khó chịu do hạ đường huyết (cải thiện sự dung nạp glucose do đó giảm nhu cầu insuline).

– Tăng cường tự theo dõi đường huyết.

– Baclofène: tăng tác dụng hạ huyết áp.

Theo dõi huyết áp động mạch và điều chỉnh liều thuốc hạ huyết áp nếu thấy cần.

– Thuốc lợi tiểu: nguy cơ hạ huyết áp đột ngột và/hoặc suy thận cấp tính khi dùng thuốc ức chế men chuyển trường hợp bệnh nhân trước đó đã bị mất muối-nước.

* Trong cao huyết áp động mạch, nếu việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đó gây mất muối nước (đặc biệt ở bệnh nhân đã hoặc đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, hoặc theo chế độ ăn kiêng không có muối, hoặc ở bệnh nhân lọc thận nhân tạo), cần phải:

– Hoặc ngưng thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế men chuyển, và sau đó có thể dùng trở lại thuốc lợi tiểu hạ kali huyết nếu cần thiết.

– Hoặc dùng liều ban đầu thấp thuốc ức chế men chuyển và tăng liều từ từ. Ở bệnh nhân suy tim sung huyết được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, bắt đầu bằng liều rất thấp thuốc ức chế men chuyển, có thể sau đó giảm liều lợi tiểu hạ kali huyết dùng phối hợp. Trong mọi trường hợp, cần theo dõi chức năng thận (créatinine huyết) trong các tuần lễ đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.

* Lưu ý khi phối hợp

– Thuốc kháng viêm không stéroide (do suy luận từ indométacine): giảm tác dụng hạ huyết áp (do thuốc kháng viêm không stéroide gây ức chế các prostaglandine có tác dụng giãn mạch và phénylbutazone gây giữ muối-nước).

– Thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine (ba vòng), thuốc an thần kinh: tăng tác dụng hạ huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp thế đứng (hiệp đồng tác dụng).

– Corticoide, tétracosactide: giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticoide gây giữ muối-nước).

Tác dụng không mong muốn

Nổi mẩn, ngứa, đỏ bừng mặt, pemphigus, nhạy cảm ánh sáng, phù mạch, thay đổi vị giác, kích ứng dạ dày, đau bụng, viêm miệng, tăng creatinin, tăng K máu, nhiễm toan.

Quá liều

– Thường xảy ra nhất khi bị quá liều là tụt huyết áp.

– Khi huyết áp tụt nhiều, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm, đầu ở thấp, và truyền tĩnh mạch dung dịch đẳng trương NaCl hay bằng bất cứ phương tiện nào khác để làm tăng thể tích máu lưu chuyển.

– Captopril có thể thẩm tách được.

Bảo quản

-Đảm bảo điều kiện về bảo quản thuốc như nhiệt độ, độ ẩm, vị trí cất giữ thuốc theo hướng dẫn

-Không tự ý cho thuốc vào cống, nước, toalet… khi chưa sử dụng hết

Bài viết LOPRIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ACCUPRIL https://benh.vn/thuoc/accupril/ Wed, 08 Aug 2018 03:05:26 +0000 http://benh2.vn/thuoc/accupril/ Mô tả thuốc Accupril có thành phần là Quinapril, được chỉ định điều trị cho bệnh nhân tăng huyết vô căn, suy tim sung huyết. Dạng trình bày Viên nén Hộp 7 vỉ x 14 viên Dạng đăng kí Thuốc không kê đơn Thành phần Quinapril Dược lực học Quinapril là thuốc ức chế enzym […]

Bài viết ACCUPRIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Accupril có thành phần là Quinapril, được chỉ định điều trị cho bệnh nhân tăng huyết vô căn, suy tim sung huyết.

Dạng trình bày

Viên nén

Hộp 7 vỉ x 14 viên

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Quinapril

Dược lực học

Quinapril là thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin (ức chế men chuyển-ECA).

Dược động học

Sau khi uống, Quinapril đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ. Quinapril có thời gian bán hủy thấy được (apparent half-life) là 1 giờ. Dựa trên sự tìm thấy Quinapril và các chất chuyển hóa của nó trong nước tiểu, việc định lượng cho thấy có khoảng 61% liều uống Quinapril được bài tiết vào nước tiểu, trong đó thành phần chính là quinaprilat. Phần còn lại của liều uống vào được bài tiết qua phân.

Thức ăn khbông ảnh hưởng đến sự hấp thu của Quinapril. Sau khi được hấp thu, Quinapril được thủy phân gốc ester thành chát chuyển hóa chính có hoạt tính của nó là quinaprilat, đây là chất có tác động ức chế men chuyển, và các sản phảm chuyển hóa phụ không có hoạt tính khác. Quinaprilat đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống một liều Quinapril.

Quinapril chủ yếu được đào thải qua thận và có thời gian bán đào thải (effective accumulation half-life) là khoảng 3 giờ.

Chỉ định

Tăng huyết áp: Accupril được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp vô căn. Accupril có hiệu quả khi được dùng riêng hay khi được phối hợp với thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân bị tăng huyết áp.

Suy tim sung huyết: Accupril có hiệu quả trong điều trị suy tim sung huyết khi được phối hợp với thuốc lợi tiểu và/hoặc một glycoside trợ tim.

Chống chỉ định

Bệnh nhân quá mẫn cảm với thuốc

Tiền căn phù mạch do dùng ức chế men chuyển.

Phụ nữ có thai 6 tháng cuối & cho con bú; trẻ em.

Liều và cách dùng

-Tăng huyết áp: 10 mg x 1 lần/ngày, duy trì 20 – 40 mg/ngày, chia làm 1 – 2 lần, có thể 80 mg/ngày.

– Dùng kèm lợi tiểu: 5 mg, sau đó chỉnh liều.

– Suy thận: chỉnh liều theo ClCr. Người lớn tuổi: 5 mg x 1 lần/ngày.

– Suy tim ứ huyết: 5 mg x 1 lần/ngày, sau đó chỉnh liều (có thể 40 mg/ngày), chia làm 2 lần với lợi tiểu hay glycoside tim; duy trì: 10 – 20 mg/ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Suy thận.

Đang dùng Quinapril và lợi tiểu giữ Kali.

Phẫu thuật gây mê.

Nên theo dõi bạch cầu khi có bệnh tạo keo hoặc bệnh thận.

Tương tác thuốc

Tetracycline, lợi tiểu, thuốc làm tăng K máu.

Tác dụng không mong muốn

Nhức đầu, chóng mặt, nhiễm trùng hô hấp trên, rối loạn tiêu hoá, đau cơ, đau ngực, đau lưng, mất ngủ, dị cảm, bứt rứt, suy nhược và tụt huyết áp.

Tăng creatinine và BUN. Ngưng thuốc: khi có tiếng rít thanh quản hoặc phù mạch ở mặt, lưỡi hoặc thanh môn. Giảm bạch cầu.

Quá liều

Không có số liệu về quá liều ở người. LD50 khi uống của quinapril trên chuột nhắt và chuột cống là 1440 – 4280 mg/kg. Những biểu hiện lâm sàng có thể xảy ra là giảm huyết áp nặng, thường phải điều trị bằng biện pháp tăng thể tích qua đường tĩnh mạch. Hiện chưa rõ có thể loại quinapril và các chất chuyển hóa của nó qua đường thẩm phân phúc mạc được hay không.

Khi có các triệu chứng bất thường cần hỏi ngay ý kiến bác sỹ và đưa đến các cơ sở y tế.

Bảo quản

Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời.

Bài viết ACCUPRIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
BENALAPRIL 5 https://benh.vn/thuoc/benalapril-5/ Tue, 31 Jul 2018 03:05:33 +0000 http://benh2.vn/thuoc/benalapril-5/ Mô tả thuốc Benalapril 5 là thuốc được sử dụng trong điều trị tất cả các độ cao huyết áp vô căn Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Enalapril maleate : 5mg Dược lực học Sau khi uống, enalapril maleate được thủy phân thành chất chuyển hóa hoạt […]

Bài viết BENALAPRIL 5 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Benalapril 5 là thuốc được sử dụng trong điều trị tất cả các độ cao huyết áp vô căn

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Enalapril maleate : 5mg

Dược lực học

Sau khi uống, enalapril maleate được thủy phân thành chất chuyển hóa hoạt động enalaprilate trong gan.

Dược động học

Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn, liều đơn đủ hiệu quả cho một ngày trong đa số các trường hợp. Nồng độ huyết tương tối đa đạt được 4 giờ sau khi uống, chu kỳ bán hủy là 11 giờ. Thuốc được thải qua thận. Khi ngừng thuốc đột ngột không gây tăng huyết áp bất ngờ.

Chỉ định

– Các mức độ tăng huyết áp vô căn.

– Tăng huyết áp do bệnh lý thận.

– Tăng huyết áp kèm tiểu đường.

– Các mức độ suy tim: cải thiện sự sống, làm chậm tiến triển suy tim, giảm số lần nhồi máu cơ tim.

– Trị & phòng ngừa suy tim sung huyết.

– Phòng ngừa giãn tâm thất sau nhồi máu cơ tim.

Chống chỉ định

Nhạy cảm với enalapril.

Có tiền sử phù thần kinh mạch do thuốc ức chế men chuyển.

Trong trường hợp nồng độ kali huyết tăng cao, nên lưu ý đến tác dụng lợi kali.

Liều và cách dùng

Liều hàng ngày là 10-40mg dùng một lần hay chia làm hai. Liều tối đa là 80mg/ngày. Nên bắt đầu bằng liều thấp, vì có thể có triệu chứng hạ huyết áp.

Liều khởi đầu là 5mg. Có thể tăng tùy theo sự đáp ứng huyết áp. Liều duy trì có thể được xác định sau 2-4 tuần điều trị.

Trong trường hợp đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu, nên ngưng trước 2-3 ngày rồi mới dùng Enalapril maleate. Nếu không, thì giảm liều Enalapril maleate còn 2,5mg dưới sự giám sát chặt chẽ. Vì sự hạ áp quá mạnh có thể gây ngất, chú ý đặc biệt khi có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hay bệnh mạch não (đau thắc ngực, nhồi máu cơ tim, ngừng tim, tổn thương mạch não có thể phát triển).

Chú ý đề phòng và thận trọng

Các triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra ở những bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu hay có tình trạng giảm thể tích dịch (ví dụ như toát mồ hôi nhiều, nôn thường xuyên, tiêu chảy, mất muối) hay suy tim và cao huyết áp renin cao. Trong trường hợp suy tim, huyết áp và chức năng thận phải được kiểm tra trước và trong khi điều trị.

Chú ý đặc biệt ở các bệnh nhân phù thần kinh mạch.

Khi dùng cho các bệnh nhân hẹp đông mạch thận hai bên, kiểm tra kỹ chức năng thận (có thể xảy ra tăng nồng độ creatinin huyết tương).

Ở các bệnh nhân chịu phẫu thuật hay trong khi gây mê bằng các thuốc gây hạ áp, Enalapril maleate sẽ ngăn chặn sự giải phóng renin bù và thứ phát để tạo thành angiotensin II. Nếu hạ áp xảy ra, nên bù dịch.

LÚC CÓ THAI

Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, Enalapril maleate có thể gây hại cho thai nhi.

LÚC NUÔI CON BÚ

Enalapril qua sữa mẹ, tác dụng lên trẻ em chưa được nghiên cứu.

Tương tác thuốc

Chống chỉ định phối hợp:

– Thuốc lợi tiểu lợi kali (spironolactone, triamteren, amiloride), nồng độ kali huyết tương có thể tăng, đặc biệt trong trường hợp suy thận, do đó phải kiểm tra thường xuyên nồng độ kali huyết.

– Có vài dữ kiện cho thấy NSAID làm giảm tác dụng Enalapril maleate.

Thận trọng khi phối hợp:

– Các thuốc chống cao huyết áp khác (cộng lực) chú ý thuốc lợi tiểu nhóm thiazide.

– Lithium (thanh thải lithium có thể giảm, cần kiểm tra nồng độ litium huyết tương thường xuyên).

– Narcotic (tác dụng hạ áp tăng).

– Rượu (tác dụng rượu tăng).

Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và tạm thời không cần ngưng thuốc.

Hiếm khi xảy ra choáng váng, nhức đầu, mệt mỏi và suy yếu, thỉnh thoảng hạ áp, hạ áp tư thế, ngất do hạ áp, buồn nôn, tiêu chảy, chuột rút, ho, nổi ban. Rất hiếm khi xảy ra suy thận, thiểu niệu.

Mẫn cảm: phù thần kinh mạch có thể xảy ra dưới dạng phù mặt, môi, lưỡi, hầu, họng và tứ chi; trong những trường hợp này, ngưng thuốc và điều trị hỗ trợ ngay.

Những thay đổi cận lâm sàng: tăng trị số men gan và nồng độ bilirubin huyết, tăng kali huyết và giảm natri huyết, tăng creatinin và urea huyết (khả hồi), giảm giá trị hemoglobin và hematocrit.

Các trường hợp sau rất hiếm khi xảy ra:

Hệ tim mạch: nhịp tim nhanh, hồi hộp, loạn nhịp, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, chấn thương mạch não do hạ áp mạnh.

Hệ hô hấp: viêm phế quản, ho, co thắt phế quản, khó thở, viêm phổi, khàn giọng.

Hệ tiêu hóa: khô miệng, mất sự ngon miệng, nôn, tiêu chảy, táo bón, viêm tụy, tắc ruột.

Suy gan: viêm gan, vàng da.

Hệ thần kinh: trầm cảm, lú lẫn, mất ngủ.

Da: hồng ban dạng vảy nến, mề đay, ngứa (do phản ứng tăng cảm), nổi ban như hồng ban đa dạng, nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc.

Các cơ quan tạo huyết: thay đổi công thức máu (giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, suy tủy, hiếm khi mất bạch cầu hạt).

Hệ sinh dục tiết niệu: vài trường hợp protein niệu.

Mẫn cảm: thay đổi da, sốt, đau cơ và khớp, viêm mạch, ANA dương tính, tăng bạch cầu ưa eosin.

Các hệ cơ quan khác: mờ mắt, rối loạn thăng bằng, ù tai, bất lực, thay đổi vị giác, viêm lưỡi, toát mồ hôi.

Quá liều

Nếu xảy ra hạ áp sau khi quá liều, bệnh nhân phải được đặt ở tư thế nằm ngửa và truyền dịch nước muối sinh lý. Trong trường hợp rất trầm trọng (khi dùng liều cao gấp nhiều lần liều thông thường), thẩm phân phúc mạc để loại enalaprilate ra khỏi hệ tuần hoàn.

Bảo quản

Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.

Bài viết BENALAPRIL 5 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
RENITEC https://benh.vn/thuoc/renitec/ Thu, 07 Jun 2018 03:05:25 +0000 http://benh2.vn/thuoc/renitec/ Renitec là thuốc điều trị tim mạch, được chỉ định với bệnh nhân phòng và mắc suy tim sung huyết, tăng huyết áp, suy tim, phòng ngừa giãn tâm thất sau nhồi máu cơ tim. Dạng trình bày Viên nén bao phim Hộp 3 vỉ x 10 viên Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành […]

Bài viết RENITEC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Renitec là thuốc điều trị tim mạch, được chỉ định với bệnh nhân phòng và mắc suy tim sung huyết, tăng huyết áp, suy tim, phòng ngừa giãn tâm thất sau nhồi máu cơ tim.

Dạng trình bày

Viên nén bao phim

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Enalapril

Dược lực học

Enalapril maleat là tiền chất của enalaprilat và ít có hoạt tính dược lý cho đến khi được thủy phân in vivo thành enalaprilat.

Thuốc làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp và có tác dụng tốt đến huyết động ở bệnh nhân suy tim sung huyết, chủ yếu do ức chế hệ renin – angiotensin – aldosteron.

Enalapril ngăn cản việc chuyển angiotensin I thành angiotensin II.

Trên người THA, enalapril làm giảm huyết áp bằng cách giảm tổng sức cản ngoại vi kèm theo tăng nhẹ hoặc không tăng nhịp tim, thể tích tâm thu hoặc cung lượng tim.

Lưu lượng máu thận có thể tăng, nhưng độ lọc cầu thận thường không đổi khi điều trị với enalapril.

Dược động học

Sau khi uống, khoảng 60% liều enalapril được hấp thu từ đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được trong vòng 0,5 – 1,5 giờ.

Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 11 giờ. Tác dụng huyết động học kéo dài khoảng 24 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng tới hấp thu thuốc. Sau khi hấp thu, enalapril được thủy phân nhiều ở gan thành enalaprilat. Nồng độ đỉnh của enalaprilat trong huyết thanh xuất hiện trong vòng 3 đến 4 giờ.

Uống một liều enalapril thường làm hạ huyết áp rõ khoảng 1 giờ sau khi uống, hạ tối đa trong 4 – 6 giờ và thường kéo dài trong vòng 12 – 24 giờ.

Huyết áp có thể giảm từ từ và phải điều trị một số tuần mới đạt được tác dụng đầy đủ.

Tác dụng huyết động của enalapril bắt đầu chậm hơn và kéo dài hơn so với captopril. Ở người suy tim sung huyết, tác dụng huyết động của enalapril rõ trong vòng 2 – 4 giờ và có thể kéo dài 24 giờ sau khi uống một liều.

Khoảng 50 – 60% enalapril liên kết với protein huyết tương.

Khoảng 60% liều uống bài tiết vào nước tiểu ở dạng enalaprilat và dạng không chuyển hóa, phần còn lại của thuốc đào thải theo phân.

Chỉ định

– Các mức độ tăng huyết áp vô căn.

– Tăng huyết áp do bệnh lý thận.

– Tăng huyết áp kèm tiểu đường.

– Các mức độ suy tim: cải thiện sự sống, làm chậm tiến triển suy tim, giảm số lần nhồi máu cơ tim.

– Trị & phòng ngừa suy tim sung huyết.

– Phòng ngừa giãn tâm thất sau nhồi máu cơ tim

Chống chỉ định

Mẫn cảm với enalapril. Hẹp động mạch chủ & hẹp động mạch thận.

Liều và cách dùng

Tăng huyết áp nguyên phát:

+ Liều khởi đầu 5 mg, có thể tăng liều tùy theo mức độ tăng huyết áp, liều duy trì được xác định sau 2 – 4 tuần điều trị.

+ Liều hàng ngày uống từ 10 – 40 mg, dùng mỗi ngày một lần hoặc chia làm hai lần.

+ Liều tối đa 40 mg/ngày.

Nên bắt đầu từ liều thấp vì có thể gây triệu chứng hạ huyết áp, không dùng cùng lúc với các thuốc lợi tiểu.

– Trường hợp suy thận:

+ Độ thanh thải creatinine 30 – 80 ml/phút, liều dùng 5 – 10 mg/ngày.

+ Độ thanh thải creatinine 10 – 30 ml/phút, liều dùng 2,5 – 5 mg/ngày.

– Suy tim:

Thường kết hợp với digitalis và thuốc lợi tiểu (nên giảm liều thuốc lợi tiểu và dùng cách khoảng trước khi dùng Enalapril).

+ Dùng liều khởi đầu 2,5 mg, có thể tăng dần đến liều điều trị, phải được thực hiện dưới sự theo dõi cẩn thận.

– Enalapril có thể dùng trước hoặc sau bữa ăn, thức ăn không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc. Dùng 1 đến 2 liều mỗi ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Ở những bệnh nhân cao huyết áp dùng enalapril, có thể gặp hạ huyết áp có triệu chứng nếu bệnh nhân bị giảm thể tích.
Enalapril phải được dùng cẩn thận ở những bệnh nhân tắt van thất trái và bộ phận bơm máu và tránh dùng trong những trường hợp sốc do tim và tắt nghẽn về mặt huyết động học.

Trong những trường hợp suy thận phải điều chỉnh liều khởi đầu theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân rồi theo đáp ứng điều trị của bệnh nhân.

Nên kiểm soát thường xuyên kali và creatinin.

Nguy cơ hạ huyết áp và suy thận tăng ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đến một thận đang hoạt động.

Các thuốc ức chế men chuyển hiếm khi đi kèm với một hội chứng bắt đầu bằng và da ứ mật và tiến triển đến hoại tử gan bạo phát và tử vong.

Đã gặp giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu ở những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển. Phải dùng enalapril thận trọng ở những bệnh nhân bệnh mạch collagen, điều trị ức chế miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp những yếu tố phức tạp này.

Đã gặp phù thần kinh mạch của mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc họng ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển.

Hiếm gặp phản ứng sốc phản vệ ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong khi khử nhạy cảm bằng nọc rắn.

Đã gặp sốc phản vệ ở những bệnh nhân thẩm phân bằng màng tốc độ cao và điều trị đồng thời với thuốc ức chế men chuyển.

Ở những bệnh nhân tiểu đường điều trị bằng thuốc chống tiểu đường dạn uống hoặc hoặc insulin, nên kiểm soát hàm lượng glucose máu chặt trong tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.

Đã gặp ho khan trong khi dùng các thuốc ức chế men chuyển.

Đã gặp hạ áp trong khi phẫu thuật hoặc gây mê ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển.

Đã gặp tăng kali máu ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển.

Không nên kết hợp lithium với enalapril.

Korantrec chứa lactose, nên bạn phải báo với bác sĩ nếu bạn không dung nạp một số loại đường.

Thận trọng đặc biệt

Phụ nữ mang thai:

Không dùng enalapril trong khi mang thai.

Tham vấn bác sĩ trước khi dùng bất cứ thuốc nào.

Phụ nữ nuôi con bú:

Enalaril qua được sữa mẹ, nhưng ảnh hưởng của thuốc lên nhũ nhi chưa xác định được vì vậy không dùng thuốc khi cho con bú.

Tham vấn bác sĩ trước khi dùng bất cứ thuốc nào.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy

Đôi khi enalapril choáng váng và mệt mỏi, vì vậy cũng nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy.

Tương tác thuốc

Vì một số thuốc có thể tương tác với nhau, không nên dùng đồng thời với enalapril. Tuy nhiên, cho dù có tương tác cũng có thể phối hợp với một số thuốc với sự thận trọng đặc biệt. Trong trường hợp này bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều hoặc áp dụng những biện pháp cần thiết.
Nếu bạn định dùng enalapril, điều quan trọng là phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết về những thuốc khác mà bạn có thể đang dùng, nhất là các thuốc sau đây:

Thuốc lợi tiểu, thuốc bổ sung kali, các thuốc chống cao huyết áp khác, lithium, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuộc chống loạn thâm thần, thuốc gây mê, thuốc gây nghiện, các thuốc kháng viêm không steroid, các thuốc giống giao cảm, các thuốc trị tiểu đường, acid acetyl salicylic, thuốc tan huyết khối, các thuốc chẹn beta và rượu.

Tác dụng không mong muốn

Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết: Thiếu máu, thiếu máu bất sản và thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, giảm haematocrit, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, ức chế tủy xương, giảm toàn thể tiểu cầu, bệnh bạch huyết, bệnh tự miễn.

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: chứng giảm glucose máu.

Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần: nhức đầu, trầm cảm, lú lẩn, buồn ngủ, mất ngủ, bực bội, dị cảm, chóng mặt, những giấc mơ bất thường, rối loạn giác ngủ.

Rối loạn mắt: mờ mắt.

Rối loạn tim mạch: choáng váng, hạ huyết áp (kể cả hạ huyết áp tư thế), ngất, nhồi máu cơ tim, nhịp tim nhanh, tai biến mạch máu não, tức ngực, loạn nhịp tim, đau thắt ngực, đánh trống ngực, hiện tượng Raynaud.

Rối loạn đường hô hấp: ho, khó thở, chảy nước mũi, sưng họng, khán giọng, vco thắt phế quản/suyển, thâm nhiễm phổi, viêm mũi, viêm phế nang dị ứng/sưng phổi ưa eosin.

Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, thay đổi vị giác, tắc ruột, viêm tụy, nôn, khó tiêu, táo bón, mất sự ngon miệng, kích ứng dạ dày, khó miệng, loét dạ dày, lỡ miệng, áp tơ, viêm thanh môn.

Rối loạn gan mật: suy gan, viêm gan, ứ mật (kể cả vàng da).

Rối loạn mô dưới da và da: nổi mẩn, quá mẫn, phù thần kinh mạch, ngứa, nổi mề đay, rụng tóc, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, chàm tróc vảy, bong biểu bì do nhiễm độc, đỏ da dạng pemphigoid. Môt phức hợp các triệu chứng được báo cáo gồm: sốt, viêm thanh mạc, viêm mạch, đau cơ/viêm cơ, đau khớp/ viêm khớp, ANA dương tính, tăng bạch cầu ưa acid, tăng bạch cầu. Suy gan, suy thận, protein niệu, thiểu niệu.

Hệ sinh sản: bất lực, chứng to vú ở đàn ông.

Các rối loạn khác: suy nhược, mệt mỏi, chuột rút, cơn bừng đỏ, ù tai, chóng mặt, sốt.

Các bất thường xét nghiệm: chứng tăng kali máu, tăng creatinin huyết tương, tăng ure máu, tăng natri máu, tăng men gan và tăng bilirubin huyết tương.

Phải thông báo cho bác sĩ các tác dụng bất lợi gặp phải khi dùng thuốc.

Quá liều

Trường hợp quá liều cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu.

Bảo quản

Bảo quản: Thuốc độc bảng B

Bài viết RENITEC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
GLYCERYL TRINITRAT https://benh.vn/thuoc/glyceryl-trinitrat/ Tue, 23 Feb 2016 03:02:48 +0000 http://benh2.vn/thuoc/glyceryl-trinitrat/ Mô tả thuốc Glyceryl trinitrat là thuốc tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim Dạng trình bày Viên đặt dưới […]

Bài viết GLYCERYL TRINITRAT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Glyceryl trinitrat là thuốc tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim

Dạng trình bày

Viên đặt dưới lưỡi: 0,3 mg, 0,4 mg, 0,5 mg, 0,6 mg nitroglycerin.

Viên giải phóng kéo dài: 1 mg, 2 mg, 3 mg, 5 mg.

Nang giải phóng kéo dài 2,5 mg, 6,5 mg, 9,0 mg.

Khí dung xịt lưỡi: 200 liều/bình, 0,4 mg/liều xịt.

Thuốc mỡ 2%.

Miếng thuốc dán 0,1 mg, 0,2 mg, 0,3 mg, 0,4 mg, 0,8 mg/giờ.

Dung dịch tiêm 0,5 mg/ml x 5 ml; 1 mg/ml x 10 ml; 5 mg/ml x 5 ml và 10 ml.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Glyceryl trinitrat

Dược lực học

Cơ chế

Glyceryl trinitrat (nitroglycerin) là một nitrat hữu cơ, khi vào trong cơ thể được chuyển hóa thành gốc oxyd nitric (NO) nhờ glutathion – S – reductase và cystein; NO kết hợp với nhóm thiol thành nitrosothiol (R- SNO), chất này hoạt hóa guanylat cyclase để chuyển guanosin triphosphat (GTP) thành guanosin 3’5′ monophosphat vòng (GMPc). GMPc làm cho myosin trong các sợi cơ thành mạch không được hoạt hóa, không có khả năng kết hợp với actin nên làm giãn mạch.

Thuốc tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim (giảm tiền gánh), hậu quả là giảm áp lực trong các buồng tim. Giãn nhẹ các tiểu động mạch dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và áp lực thất trái trong thời gian tâm thu hậu quả là làm giảm nhu cầu oxygen trong cơ tim (giảm hậu gánh). Liều cao làm giảm huyết áp nhất là huyết áp tâm thu, tuy không nhiều nhưng có thể gây phản xạ giao cảm làm mạch hơi nhanh và tăng sức co bóp cơ tim. Các nitrat còn có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.

Trong suy vành

Giảm tiền gánh, giảm hậu gánh sẽ làm giảm công và mức tiêu thụ oxygen của cơ tim, cung và cầu về oxygen của cơ tim được cân bằng sẽ nhanh chóng cắt cơn đau thắt ngực. Thuốc cũng làm giãn động mạch vành, làm mất co thắt mạch, dùng lâu dài còn có tác dụng phân bố lại máu có lợi cho các vùng dưới nội tâm mạc và làm phát triển tuần hoàn bàng hệ.

Trong suy tim

Các nitrat do làm giảm lượng máu về tim đã cải thiện tiền gánh, làm giảm áp lực thất phải và áp lực tuần hoàn phổi, như vậy làm giảm các dấu hiệu ứ máu; với liều thích hợp, thuốc lại làm giảm hậu gánh, tạo điều kiện cho tim tống máu tốt hơn, tăng thể tích tâm thu và cung lượng tim.

Dùng các nitrat lâu dài

Dễ xảy ra hiện tượng “nhờn thuốc” làm mất dần tác dụng của thuốc. Người ta giải thích có thể do thiếu dự trữ – SH, do thiếu glutathion – S – reductase cần thiết để chuyển hóa các nitrat, do tăng thể tích nội mạch, do hoạt hóa các cơ chế làm co mạch đáp ứng với hiệu ứng giãn mạch của thuốc… Vì vậy trong ngày nên có một khoảng thời gian (ít nhất khoảng 8 giờ) không dùng thuốc.

Dược động học

Nitroglycerin ít có hiệu lực khi uống do bị thủy phân ở dạ dày và bị thoái giáng mạnh khi qua gan. Cho ngậm dưới lưỡi, thuốc được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn, các chuyển hóa của thuốc trong huyết tương và trong hồng cầu không nhiều nên cho phép thuốc vào được trong các tế bào cơ trơn thành mạch và làm giãn mạch; thuốc bắt đầu có trong huyết tương sau 30 giây, đạt mức tối đa sau 2 phút, thời gian bán hủy huyết tương là 3 – 4 phút. Như vậy tác dụng của glyceryl trinitrat ngắn, bắt đầu sau 0,5 – 2 phút, kéo dài 30 phút.

Dạng phun (spray): Mỗi lần phun, đưa được 0,15 – 0,4 mg nitroglycerin vào niêm mạc miệng. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được dưới 5 phút và giảm 50% trong 3 – 4 phút.

Dạng thuốc uống giải phóng kéo dài: ở dạng này lượng thuốc nhiều hơn để bão hòa chuyển hóa ở gan, bảo đảm nồng độ có hiệu lực trong huyết tương. Thuốc có tác dụng sau 20 – 45 phút, kéo dài 7 giờ.

Dạng tiêm: Thuốc có tác dụng ngay sau khi tiêm tĩnh mạch kéo dài 10 – 30 phút.

Dạng miếng thuốc dính vào da, thường dán vào vùng ngực trái, mỗi miếng dán chứa 5 – 10 mg nitroglycerin. Thuốc ngấm qua da, giải phóng thuốc đều đặn trong 24 giờ, có tác dụng sau 30 – 60 phút, nồng độ trong huyết tương ổn định sau 24 giờ, giảm nhanh sau khi ngừng dán.

Dạng thuốc mỡ: Thuốc thấm qua da, có tác dụng sau 15 – 60 phút.

Cách dùng: Thận trọng theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

Liều dùng: Theo chỉ định của thầy thuốc.

Chỉ định

Phòng và điều trị cơn đau thắt ngực.

Ðiều trị suy tim sung huyết (phối hợp với các thuốc khác).

Nitroglycerin còn được dùng trong nhồi máu cơ tim cấp. Chỉ định này gần đây lại được cân nhắc vì một số nghiên cứu GISSI – 3, ISIS – 4 (1993) đa trung tâm, trên một số lớn bệnh nhân chưa chứng minh được lợi ích của các nitrat trên tỉ lệ tử vong.

Chống chỉ định

Huyết áp thấp, trụy tim mạch.

Thiếu máu nặng.

Tăng áp lực nội sọ do chấn thương đầu hoặc xuất huyết não.

Nhồi máu cơ tim thất phải.

Hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Viêm màng ngoài tim co thắt.

Dị ứng với các nitrat hữu cơ.

Glôcôm góc đóng.

Liều và cách dùng

Ðiều trị cắt cơn đau thắt ngực:

Ngậm dưới lưỡi một viên nitroglycerin 0,5 mg (thường từ 0,3 – 0,6 mg), cứ sau 5 phút lại ngậm 1 viên cho đến hết cơn đau, tối đa không quá 3 lần. Có thể dùng dạng khí dung xịt lưỡi, mỗi lần xịt 0,4 mg, xịt 1 – 2 lần vào dưới lưỡi ngậm miệng, không hít. Nếu quá 20 phút không cắt được cơn đau thì phải xem lại chẩn đoán (trong nhồi máu cơ tim, cơn đau kéo dài quá 20 phút, không cắt được với nitroglycerin). Trong ngày có thể dùng lại nhiều lần nếu cơn đau lại tái diễn và người bệnh không bị đau đầu, hạ huyết áp.

Phòng cơn đau thắt ngực: Dùng dạng thuốc giải phóng chậm 2,5 – 6,5 mg, 2 viên/ngày. Có thể dùng miếng thuốc dán ở da ngực trái 5 – 10 mg hoặc bôi thuốc mỡ 2% ở da vùng ngực, đùi hoặc lưng, liều dùng do thầy thuốc chỉ định.

Ðiều trị suy tim sung huyết phối hợp với các thuốc khác:

Trong phù phổi cấp tính nên dùng viên ngậm dưới lưỡi hoặc thuốc xịt để có tác dụng nhanh; trong suy tim mạn tính nên dùng dạng thuốc giải phóng chậm 2,5 – 6,5 mg, 2 viên/ngày.

Ðiều trị nhồi máu cơ tim cấp:

Hiện nay nên thận trọng chỉ giới hạn tiêm tĩnh mạch cho:

Người bệnh đang đau thắt ngực.

Người bệnh có nhồi máu cơ tim trước rộng có chống chỉ định dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi và áp lực thất trái cuối tâm trương được coi là cao và cần phải giảm tiền gánh.

Người bệnh có suy thất trái (dùng nitrat phối hợp với thuốc ức chế enzym chuyển đổi) hoặc tăng huyết áp nặng.

Khi chưa chẩn đoán phân biệt được giữa nhồi máu cơ tim cấp thường xuyên thành sớm với đau thắt ngực Prinzmetal.

Cần dùng liệu pháp liều thấp ban đầu để tránh làm giảm huyết áp quá mức (huyết áp tâm thu < 90 mmHg): Glyceryl trinitrat 5 microgam/phút được tăng lên từ 5 đến 20 microgam/phút cách 5 – 10 phút/1 lần, tối đa 200 microgam/phút (dùng bộ dây truyền thông thường tiêm tĩnh mạch PVC cùng với chai bằng thủy tinh) cho tới khi huyết áp trung bình giảm 10% ở người huyết áp bình thường và giảm khoảng 30% ở người tăng huyết áp; tiêm truyền duy trì trong 24 giờ hoặc lâu hơn.

Khi liều 200 microgam/phút không làm hạ huyết áp, phải ngừng truyền vì có kháng nitrat. Sau giai đoạn cấp, có thể dùng glyceryl trinitrat uống, điều chỉnh liều để giảm huyết áp vào khoảng 10% trong 6 tuần hoặc dùng thuốc dán xuyên da (ngừng dùng ban đêm) giống như trong GISSI 3.

Khi dùng Glyceryl trinitrat theo đường tiêm truyền tĩnh mạch, dung dịch trong ống tiêm phải pha loãng với glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Tránh dùng đồ đựng bằng chất dẻo PVC vì glyceryl trinitrat bị hấp phụ nhiều.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Khi dùng thuốc, phải tăng liều từ từ để tránh nguy cơ hạ huyết áp thế đứng và đau đầu ở một số bệnh nhân; nên ngồi hoặc nằm sau khi dùng thuốc.

Khi dùng liều cao, không nên giảm thuốc đột ngột.

Thận trọng khi dùng cho người bệnh suy gan, suy thận nặng, cường tuyến giáp, suy dinh dưỡng. Phải bỏ miếng thuốc dán đi trước khi đánh sốc điện tim.

Thời kỳ mang thai

Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng glyceryl trinitrat trong điều trị những người mang thai còn bị hạn chế, nhất là vào 3 tháng đầu của thời kỳ thai nghén.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có số liệu đáng tin cậy về sự tích lũy của glyceryl trinitrat trong sữa mẹ nên khi người mẹ dùng thuốc thì ngừng cho con bú.

Tương tác thuốc

Dùng rượu đồng thời với glyceryl trinitrat có thể gây nên hạ huyết áp nghiêm trọng.

Những thuốc chống tăng huyết áp, giãn mạch, lợi tiểu đều có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp do Glyceryl trinitrat gây nên, đặc biệt ở người cao tuổi.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

Ðau đầu (50%), chóng mặt.

Tim đập nhanh, hạ huyết áp.

Ðỏ ửng.

Viêm da dị ứng.

Ít gặp

Buồn nôn.

Hiếm gặp

Ngất.

Tím tái, methemoglobin huyết.

Mất vị giác.

Quá liều

Nitroglycerin dùng quá liều có thể gây nên hạ huyết áp nghiêm trọng kèm theo trụy tim mạch, ngất, đau đầu dữ dội, chóng mặt, rối loạn thị giác, tăng áp lực nội sọ, buồn nôn và nôn, đau quặn bụng, ỉa chảy, khó thở, methemoglobin huyết, bại liệt, hôn mê.

Cách xử trí: Cần để bệnh nhân ở tư thế nằm, nâng cao 2 chân, nhằm mục đích cải thiện lượng máu trở về từ tĩnh mạch. Phải truyền dịch và phải giữ cho đường thở được thông thoáng. Không nên dùng những chất co mạch vì có hại nhiều hơn lợi. Khi methemoglobin huyết xuất hiện, cần xử trí bằng tiêm dung dịch xanh methylen. Phải thực hiện rửa dạ dày sớm nếu thuốc được dùng qua đường tiêu hóa.

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 15 – 30 độ C, tránh ẩm ướt, ánh sáng.

Bảo quản viên nén glyceryl trinitrat trong lọ thủy tinh đậy kín bằng nắp có lót lá kim loại và không dùng bông chèn lót trong lọ.

Thuốc tiêm phải đựng trong ống tiêm hoặc bình thủy tinh.

Bài viết GLYCERYL TRINITRAT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
HYDRALAZIN https://benh.vn/thuoc/hydralazin/ Thu, 18 Feb 2016 03:02:53 +0000 http://benh2.vn/thuoc/hydralazin/ Mô tả thuốc Hydralazin là thuốc giãn mạch ngoại vi chọn lọc trên động mạch. Nó làm giảm mạch cản bằng cách giảm trương lực cơ. Trong điều trị tăng huyết áp, giảm mạch cản sẽ dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và làm hạ huyết áp. Dạng trình bày Viên nén 10 mg, […]

Bài viết HYDRALAZIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Hydralazin là thuốc giãn mạch ngoại vi chọn lọc trên động mạch. Nó làm giảm mạch cản bằng cách giảm trương lực cơ. Trong điều trị tăng huyết áp, giảm mạch cản sẽ dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và làm hạ huyết áp.

Dạng trình bày

Viên nén 10 mg, 20 mg, 100 mg, thuốc tiêm: 20 mg/ml.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Hydralazin

Dược lực học

Hydralazin là thuốc giãn mạch ngoại vi chọn lọc trên động mạch. Nó làm giảm mạch cản bằng cách giảm trương lực cơ. Trong điều trị tăng huyết áp, giảm mạch cản sẽ dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và làm hạ huyết áp.

Tuy nhiên hydralazin vẫn duy trì lưu lượng máu đến thận và não, thông qua cơ chế điều hòa cân bằng nội mô (tăng tần số và tăng lưu lượng tim). Dùng hydralazin đơn trị liệu, uống dài ngày chỉ hạ huyết áp vừa phải, vì vậy nên cần phải phối hợp với các thuốc chẹn beta và/hoặc các thuốc lợi tiểu.

Trong suy tim/suy tim sung huyết, hydralazin làm giảm mạch cản, làm tăng lưu lượng tim, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến huyết áp, áp lực đổ đầy thất trái và tần số tim. Do lưu lượng tim tăng, lưu lượng máu qua thận cũng tăng và kết quả là cải thiện chức năng thận. Tác dụng huyết động học của hydralazin trong suy tim mạn mạnh nhất sau 2 – 3 giờ, duy trì tác dụng trong ít nhất 6 – 8 giờ.

Trong suy tim mạn tính, hydralazin cần được dùng phối hợp với các thuốc điều trị nguyên nhân như thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, digitalis và các thuốc lợi tiểu, là các thuốc cơ bản điều trị suy tim.

Dược động học

Hydralazin hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, khả dụng sinh học là 85%. Tuy nhiên, khả dụng sinh học phụ thuộc vào mức độ acetyl hóa thuốc ở gan. Do bị chuyển hóa ở gan nên khả dụng sinh học giảm xuống chỉ còn 10 – 20% ở những người bệnh acetyl hóa nhanh và 30 – 40% ở những người bệnh acetyl hóa chậm. Phần lớn người Châu á có mức acetyl hóa nhanh.

Nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt tối đa sau khoảng 1 giờ. Hydralazin phân bố nhanh và có ái lực đặc biệt với hệ cơ quanh động mạch. Thể tích phân bố khoảng 6 lít/kg. Hydralazin chuyển hóa chủ yếu qua acetyl hóa ở gan. Khoảng 80% liều dùng đào thải qua nước tiểu trong 24 giờ, dưới 5% thuốc ở dạng không chuyển hóa.

Chỉ định

Tăng huyết áp khi thuốc chẹn beta và các thuốc lợi tiểu không có tác dụng

Suy tim khi dùng digitalis, các chất ức chế enzym chuyển dạng angiotensin và các thuốc lợi tiểu không đủ hiệu lực.

Hydralazin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị, do các tác dụng có hại của nó.

Chống chỉ định

Tiền sử lupus ban đỏ hệ thống (SLE), nhịp tim nhanh, có triệu chứng quá mẫn với thuốc.

Phình mạch tách.

Suy tim có tăng lưu lượng tim, tâm phế mạn.

Hẹp van 2 lá hoặc van động mạch chủ, viêm màng tim co thắt.

Liều và cách dùng

Thuốc viên

Tăng huyết áp hoặc suy tim: Ban đầu uống 40 mg/ngày, chia thành nhiều lần (4 lần) trong 2 – 4 ngày. Sau đó, liều có thể tăng theo đáp ứng của người bệnh, nhưng không vượt quá 100 mg/ngày.

Trẻ em: 0,75 mg/kg/ngày, hoặc 25 mg/m2/ngày chia 4 lần. Liều đầu tiên không được vượt quá 25 mg. Nếu cần, liều có thể tăng dần trong thời gian 3 – 4 tuần, tối đa 7,5 mg/kg.

Thuốc tiêm

Cơn tăng huyết áp: Tiêm tĩnh mạch 5 – 10 mg trong thời gian trên 20 phút hoặc truyền tĩnh mạch 200 – 300 microgam/phút. Có thể nhắc lại sau 20 – 30 phút, nếu cần. Liều duy trì thông thường từ 50 – 150 microgam/phút.

Trẻ em: 1,7 – 3,5 mg/kg/ngày, chia làm 4 – 6 lần. Liều đầu tiên không được vượt quá 20 mg.

Suy thận, hoặc suy gan: Liều hydralazin phải giảm hoặc kéo dài khoảng cách 2 liều.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Những bệnh mắc kèm

Hydralazin làm giãn mạch nên gây kích thích cơ tim. Do đó, thuốc phải dùng thận trọng cho người bị bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, vì có thể làm tăng đau thắt ngực và thuốc không được dùng cho người bị nhồi máu cơ tim cho tới khi bệnh được ổn định. Người nghi ngờ hoặc khẳng định bị bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim trước khi dùng hydralazin phải được dùng vài ngày trước một thuốc chẹn beta để đề phòng kích thích cơ tim.

Nếu dùng hydralazin cho người suy tim, phải theo dõi hạ huyết áp tư thế và tim nhanh trong giai đoạn đầu của liệu pháp và nên điều trị ở bệnh viện. Nếu muốn ngừng điều trị hydralazin ở người suy tim, phải giảm dần.

Phải thận trọng dùng hydralazin cho người bị bệnh ở mạch máu não.

Phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách dùng thuốc khi người bệnh có tổn thương thận hoặc gan.

Nếu dùng hydralazin dài ngày, phải định kỳ làm xét nghiệm máu (số lượng hồng bạch cầu, công thức bạch cầu và kháng thể kháng nhân), nước tiểu (hồng cầu, protein).

Trong giai đoạn đầu điều trị, không nên lái xe hoặc đứng máy.

Thời kỳ mang thai

Có thể sử dụng hydralazin cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Hydralazin bài tiết vào sữa mẹ với số lượng ít, không có tác hại cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy hydralazin có thể dùng cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.

Tương tác thuốc

Các thuốc chống viêm không steroid làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của hydralazin.

Diazoxid và các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của hydralazin.

Tương kỵ

Thuốc phản ứng với kim loại, vì vậy phải dùng các màng lọc không kim loại và nên sử dụng càng nhanh càng tốt, sau khi lấy thuốc qua kim tiêm vào bơm tiêm.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

Nhức đầu, sốt.

Tăng tần số tim, đỏ bừng mặt.

Buồn nôn, nôn.

Phản ứng kháng thể kháng nhân dương tính, đau khớp, đau cơ.

Ít gặp

Triệu chứng giống lupus ban đỏ hệ thống.

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu.

Ứ nước, giống cơn đau thắt ngực, choáng váng.

Phản ứng quá mẫn.

Tăng enzym gan trong máu.

Tắc mũi, chảy nước mắt.

Hiếm gặp

Lo lắng, trầm cảm.

Viêm cầu thận cấp tính.

Quá liều

Biểu hiện: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, thiếu máu cơ tim cục bộ, loạn nhịp tim, sốc và có thể bị hôn mê.

Xử trí: Rửa dạ dày với than hoạt.

Ðiều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng.

Sốc được điều trị bằng tăng thể tích tuần hoàn hơn là dùng các chất co mạch.

Cần kiểm tra cân bằng nước và điện giải đồng thời theo dõi chức năng thận.

Bảo quản

Bảo quản trong bình kín, tránh ánh sáng. Thuốc phải được tiêm ngay sau khi mở ống thuốc tiêm.

Bài viết HYDRALAZIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DIGOXIN – RICHTER https://benh.vn/thuoc/digoxin-richter/ Thu, 15 Jan 2015 03:06:47 +0000 http://benh2.vn/thuoc/digoxin-richter/ Digoxin Richter là thuốc điều trị suy tim, nhịp tim bất thường, có thể làm giảm nguy cơ đông máu, từ đó làm giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ Dạng trình bày Viên nén bao phim Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Hoạt chất: Digoxin 0,25 mg cho mỗi viên Tá […]

Bài viết DIGOXIN – RICHTER đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Digoxin Richter là thuốc điều trị suy tim, nhịp tim bất thường, có thể làm giảm nguy cơ đông máu, từ đó làm giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ

Dạng trình bày

Viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Hoạt chất: Digoxin 0,25 mg cho mỗi viên

Tá dược: keo silica khan, magnesi stearat, gelatin, bột talc, tinh bột ngô, lactoza monohydrat

Dược lực học

Digoxin, thuộc nhóm glycoside trơ tim, có tác dụng trên cơ tim phụ thuộc vào liều lương. Nhờ tác dụng làm co sơi cơ tim (inotropic), digoxin làm tăng sức co thắt cơ tim, cải thiện sự làm rỗng tâm thất trong thời kỳ tâm thu, làm giảm áp suất cuối kỳ tâm trương, làm giảm kích thước của tim đã bị giãn. Vì vậy, khi dùng trong các trường hơp suy tim sung huyết, digoxin sẽ cải thiện chức năng co thắt và làm giảm tiêu thụ oxygen của cơ tim.

Nhờ tác dụng cường vagus trên các nút xoang và nút nhĩ-thất, tức là giảm tốc độ dẫn truyền của các sơi hạch, nên digoxin làm giảm nhịp tim và làm giảm dẫn truyền thần kinh, qua đó nó làm giảm nhịp tim và dẫn truyền kích thích.

Nhờ tác dụng kích thích cơ dương tính, digoxin làm tăng tính tự động của cơ tim, làm tăng sự tạo thành kích thích dị dưỡng

Với liều cao, digoxin hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm

Dược động học

Hấp thu :

Digoxin hấp thu từ đường tiêu hóa nhờ khuếch tán thụ động. Sinh khả dụng khoảng 70%. Dùng chung với thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu, nhưng không ảnh hưởng tới mức độ hấp thu. Dùng đồng thời thức ăn kiêng có chất xơ với số lương nhiều (ví dụ : cám) sẽ làm giảm lương digoxin đươc hấp thu. Một số loài vi khuẩn đường ruột biến đổi digoxin thành dẫn xuất bất hoạt trên tim (ví dụ : dihydroxydigoxin), qua đó làm giảm hiệu quả mong muốn.

Phân phối :

Tác dụng xuất hiện từ 0,5 đến 2 giờ sau khi uống, tác dụng tối đa của digoxin phát triển trong vòng 2-6 giờ. Digoxin tích lũy trong nhiều loại mô khác nhau, kể cả cơ tim và tác dụng của nó có liên quan chặt chẽ đến những hàm lương ở trạng thái ổn định do tích lũy ở trong mô còn hơn cả liên quan đến nồng độ tối đa trong huyết tương. Digoxin vươt qua đươc hàng rào máu-não cũng như hàng rào nhau thai. Khoảng 20-25% hàm lương thuốc kết hơp với protein huyết tương.

Thải trừ :

Digoxin thải trừ qua đường thận. Khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, khoảng 50-70% digoxin đươc thải theo nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa, phần còn lại đươc thải dưới dạng chất chuyển hóa. Sự bài tiết theo đường thận tỷ lệ với tốc độ loc qua cầu thận (GFR). Trong trường hơp bình thường, thời gian bán thải của digoxin là 1,5-2,0 ngày, nhưng có thể kéo dài đến 4-6 ngày ở những người bệnh vô niệu. Thẩm phân màng bụng hay truyền máu không thể thải digoxin khỏi cơ thể.

Chỉ định

Suy tim sung huyết : Chủ yếu trong trường hơp suy tim cung lương thấp. Digoxin đươc dùng để đạt đươc và duy trì tình trạng đã bù, đặc biệt khi suy tim kèm theo rung nhĩ và cuồng động tâm nhĩ.

Rung nhĩ.

Cuồng động tâm nhĩ.

Nhịp tim nhanh kịch phát trên thất.

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng digoxin khi quá mẫn cảm với các chế phẩm digitalis, loạn nhịp thất trầm trong (rung thất hay nhịp nhanh thất), nhịp tim chậm trầm trong, bệnh cơ tim nghẽn do phì đại (HOCM), hội chứng Wolf-Parkinson-White kèm theo rung nhĩ (digitalis có thể làm nhịp tim nhanh thất hoặc rung thất đến sớm hơn), viêm màng ngoài tim co thắt mạn tính, bloc nhĩ-thất giai đoạn II và III, tăng cảm xoang cảnh hoặc hội chứng xoang bệnh lý; không nên dùng digoxin trước khi cấy máy tạo nhịp tim, vì chế phẩm digitalis có thể gây nhịp chậm xoang trầm trong hay bloc xoang-nhĩ trong những trường hơp như vậy.

Trong nhồi máu cơ tim cấp hoặc trong các bệnh phổi trầm trong, điều trị digoxin cần lưu ý đặc biệt, vì những người bệnh này rất mẫn cảm với bệnh loạn nhịp tim trầm trong do chế phẩm digitalis gây ra.

Liều và cách dùng

Vì nhu cầu của từng người bệnh với digitalis rất thay đổi, liều theo từng cá thể tùy thuộc vào bệnh điều trị, vào chức năng thận, mắc cùng lúc nhiều bệnh, thể trạng gầy còm ốm yếu, tuổi tác, dùng đồng thời với các thuốc khác và tùy thuộc vào đáp ứng của từng người bệnh.

Những hướng dẫn chung :

– Điều trị loạn nhịp tâm nhĩ cần liều cao hơn điều trị suy tim.

– Liều nên dựa vào thể trạng hơn là vào khối lương cơ thể, vì mô mỡ không thuộc khoang phân phối của digoxin.

– Nếu có thể, nên lương giá chức năng thận bằng cách đo độ thanh thải creatinin.

– Ngoài thể trong, tuổi tác cũng là một yếu tố quan trong, khi chon liều cho nhũ nhi và trẻ em.

– Các bệnh kèm theo và các thuốc dùng đồng thời phải đươc lưu ý khi quyết định liều của chế phẩm này (xem Chú ý đề phòng và thận trong lúc dùng và Tương tác thuốc).

Người lớn :

Nên khởi đầu điều trị bằng liều duy trì hay liều tấn công.

Liệu pháp digitalis nhanh với liều tấn công :

– Liều tấn công theo tính toán nên đươc chia làm nhiều lần dùng trong vòng 24 giờ. Dùng 1/2 liều tấn công cho liều khởi đầu, rồi quan sát người bệnh, sau đó tùy thuộc vào đáp ứng của ho, dùng những phần còn lại, chia ra dùng mỗi 6-8 giờ.

– Liều thông thường cho người bệnh chưa từng dùng digitalis và có chức năng thận bình thường : dùng liều đơn khởi đầu 0,5-0,75 mg (2-3 viên nén), rồi tiếp tục bằng liều 0,25 mg (1 viên nén) cho mỗi 6 giờ cho đến khi xuất hiện tác dụng mong muốn.

– Tổng liều tấn công lên đến 1-1,5 mg/24 giờ (4-6 viên nén/24 giờ).

– Nồng độ điều trị trong máu hạ xuống trong khoảng 0,8-2 ng/ml. Để kiểm tra nồng độ thuốc điều trị, nên lấy mẫu máu mỗi 6-8 giờ sau khi uống liều cuối cùng.

– Khi suy thận, liều tấn công không đươc quá 6-10 mg/kg thể trong.

Liều duy trì sau khi điều trị digitalis nhanh và điều trị digitalis chậm bằng liều duy trì :

– Đối với những người bệnh có chức năng thận bình thường, liều hàng ngày thông thường là 0,125-0,375 mg ( 1/2-1 1/2 viên nén). Trong một số trường hơp, chủ yếu là với người bệnh có thể trạng gầy, cần liều hàng ngày là 0,5 mg (2 viên nén).

– Khi dùng liều duy trì, thì nồng độ ở trạng thái ổn định có thể đạt đươc trong vòng 6-7 ngày.

Cả liều tấn công lẫn liều duy trì đều phải giảm trong trường hơp suy thận, chứng giảm kali huyết, thiểu năng tuyến giáp, và thể trạng gầy còm.

Với người bệnh cao tuổi, cũng cần giảm liều tấn công và liều duy trì. Một liều duy trì 0,125-0,25 mg/ngày là đủ tạo ra tác dụng điều trị.

Trẻ em :

Ở trẻ em cũng cần chon liều theo từng cá thể. Vì nhu cầu glycosid của từng cá thể rất khác nhau, nên liều chỉ dẫn dưới đây chỉ đưa ra nhu cầu trung bình chung theo nhóm tuổi.

Trẻ sơ sinh thiếu tháng đặc biệt nhạy cảm với digitalis, trong khi đó, trẻ từ 1 tháng tuổi đến 2 năm tuổi có thể cần liều cao hơn trẻ lớn.

Với trẻ em có chức năng thận bình thường và thể trong bình thường, liều thông thường của viên nén digoxin như sau :

Liều tấn công :

– từ 2-5 tuổi : 30-40 mg/kg thể trong

– từ 5-10 tuổi : 25-35 mg/kg thể trong

– trên 10 tuổi : tính toán liều theo thể trong như người lớn (10-15 mg/kg thể trong).

Nên khởi đầu bằng 1/2 liều tấn công, rồi dùng phân nửa còn lại chia ra nhiều liều nhỏ, cứ mỗi 6-8 giờ thì dùng một lần, tùy thuộc vào đáp ứng điều trị.

Liều duy trì : thường là 25-35% liều tấn công.

Viên nén digoxin không thể đươc bẻ nhỏ một cách chính xác, vì vậy, nếu có các dạng bào chế khác (như thuốc nhỏ giot), thì nên dùng cho trẻ em.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Digoxin nên đươc ngừng 2 ngày trước khi khử rung bằng dòng điện, nếu không, thì sự rung thất kháng trị liệu có thể xuất hiện. Nếu bắt buộc phải khử rung bằng dòng điện cho bệnh nhân điều trị digitalis là điều bắt buộc, thì nên dùng điện thế thấp.

Test về sức chịu đựng của tim có thể chỉ ra những thay đổi ST-T sai lạc ở những bệnh nhân điều trị digitalis.

Nên kiểm tra thường xuyên hàm lương chất điện giải trong huyết thanh và chức năng thận trong khi điều trị digoxin.

Nhịp tim nhanh xoang không phải là chỉ định dùng digoxin, trừ khi có kèm theo suy tim.

Những chế phẩm digitalis ít hiệu quả hơn trong những trường hơp suy tim lưu lương cao (tức là trong suy tim gây ra bởi dò động tĩnh mạch, thiếu máu, nhiễm khuẩn hay cường giáp).

Loạn nhịp thất đồng thời với cường giáp trạng thường kháng với điều trị bằng digitalis, trong khi liều thấp hơn liều thông thường thì lại cần thiết khi suy giáp trạng.

Chứng tăng calci huyết, chứng hạ kali huyết, hạ magnesi huyết có thể làm tăng nhiễm độc digitalis, vì vậy, hàm lương của những ion này nên đươc bình thường hóa trước khi bắt đầu điều trị digoxin.

Chứng hạ calci huyết có thể làm digoxin mất hiệu quả.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Digoxin không gây tác dụng đột biến, quái thai hay ung thư. Digoxin xâm nhập qua nhau thai, vì vậy, nồng độ digoxin trong huyết thanh của thai nhi tương đương với nồng độ trong huyết thanh của người mẹ. Digoxin bài tiết một phần qua sữa mẹ.

Trẻ sơ sinh có nhạy cảm khác nhau với chế phẩm digitalis.

Tương tác thuốc

Corticosteroid, thuốc lơi tiểu tác dụng trên quai, amphotericin B có thể làm hạ kali huyết, qua đó làm tăng độc tính digoxin.

Nồng độ kali huyết nên đươc bình thường hóa trước khi điều trị digitalis.

Calcium, đặc biệt là calcium dùng đường tĩnh mạch, có thể gây loạn nhịp tim cho những người bệnh dùng chế phẩm digitalis.

Quinidin, verapamil, amiodaron, propafenon, indomethacin và itraconazole có thể làm tăng hàm lương digoxin huyết tương của người bệnh điều trị digitalis, qua đó làm tăng nguy cơ nhiễm độc.

Một số kháng sinh có thể làm tăng sự hấp thu của digoxin ở đường tiêu hóa.

Do làm giảm nhu động ruột, propathelin và diphenoxylat sẽ làm tăng sự hấp thu digoxin và xuất hiện nhiễm độc.

Thuốc kháng acid, kaolinpectin, sulfasalazin, neomycin, cholestyramin, và một số thuốc chống tân sinh, metoclopramid làm giảm hấp thu digoxin và làm giảm hàm lương digoxin tới mức mất tác dụng.

Dùng đồng thời với các thuốc cường giao cảm làm tăng tai biến loạn nhịp thất, vì cả 2 thuốc đều làm tăng hoạt tính điều nhịp lạc chỗ.

Succinylcholin có thể gây phóng thích kali đột ngột từ cơ và làm loạn nhịp tim ở người bệnh điều trị digitalis.

Dùng đồng thời thuốc chẹn bêta, hay thuốc đối kháng Ca2+ với digoxin có thể gây ngừng tim hoàn toàn, vì tác dụng của chúng hiệp đồng trên nút nhĩ thất.

Tác dụng không mong muốn

Tần suất tác dụng ngoại ý là 5-20% ; nên nhớ 15-20% của tần suất này có thể là trầm trong. Khoảng 1/2 tác dụng ngoại ý thuộc về tim, 1/4 thuộc đường tiêu hóa, trong khi 1/4 còn lại liên quan đến những triệu chứng thần kinh trung ương và những phản ứng bất lơi khác.

Tác dụng ngoại ý trên tim : ngoại tâm thu thất một ổ hoặc nhiều ổ bệnh, đau dây thần kinh sinh đôi hay sinh ba, nhịp nhanh thất, phân ly nhĩ thất, tăng nhịp nút nhĩ thất, nhịp tim nhanh nhĩ có bloc, bloc nhĩ thất.

Tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa : chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy (các tác dụng này cũng có thể là những dấu hiệu suy tim). Rất hiếm khi đau bụng và hoại tử xuất huyết ruột.

Tác dụng ngoại ý trên thần kinh trung ương : rối loạn thị giác (hoa mắt hay lóe sáng vàng), nhức đầu, suy yếu, choáng váng, vô cảm, bệnh tâm thần.

Các tác dụng ngoại ý khác : đôi khi có chứng to vú đàn ông, nổi dát sần hay các phản ứng da khác, giảm tiểu cầu.

Ở trẻ em, những dấu hiệu nhiễm độc sớm một phần là những triệu chứng đường tiêu hóa, phần khác là loạn nhịp tim, thường gặp là rối loạn dẫn truyền, nhịp nhanh nhĩ có bloc, ít hơn nữa là loạn nhịp tim thất.

Quá liều

Quá liều xảy ra tương đối thường xuyên, vì digoxin có ranh giới điều trị hẹp.

Triệu chứng :

Buồn nôn, nôn, chán ăn kèm theo hay không kèm theo tiêu chảy, đau bụng, tiết nước bot và ra mồ hôi là những dấu hiệu sớm của sự quá liều. Những triệu chứng của hệ thần kinh trung ương như nhức đầu, đau mặt, suy yếu, vô cảm, trầm cảm, ảo giác, mất định hướng và rối loạn nhận thức/cảm nhận màu có thể xảy ra. Trong số những triệu chứng tim, các kiểu loạn nhịp tim có thể xuất hiện.

Ngoại tâm thu thất, chứng nhịp đôi, nhịp ba, rối loạn dẫn truyền, chậm nhịp tim, bloc nhĩ-thất, nhịp tim nhanh nhĩ có hay không có bloc nhĩ thất, nhịp lạc chỗ, nhịp tim nhanh thất, rung thất thường gặp. Kéo dài khoảng P-Q trong điện tâm đồ có thể là một dấu hiệu sớm. Sự giảm ST dạng thuyền là một dấu hiệu đặc trưng, tuy nhiên không nhất thiết là một dấu hiệu nhiễm độc, vì nó đơn giản chỉ là hậu quả của điều trị digitalis.

Điều trị quá liều :

Trong trường hơp quá liều nhẹ, ngừng dùng digoxin, kiểm tra bệnh nhân và bình thường hóa nồng độ kali/huyết thường là đủ.
Nếu cần, có thể dùng thuốc chống loạn nhịp (atropin, lidocain, phenytoin, v.v…). Cũng cần phải cấy máy điều nhịp hay khử rung bằng điện, tuy nhiên, trong trường hơp sau này, có nguy cơ xuất hiện rung thất kháng trị liệu.

Trong trường hơp nhiễm độc cấp đường uống (trong vòng 30 phút), bệnh nhân nên đươc gây nôn và rửa ruột. Nếu nhiễm độc đươc nhận biết 2-3 giờ sau khi uống digoxin và/hay quan sát thấy những triệu chứng nhiễm độc, thì gây nôn và đặt sonde dạ dày – qua sự kích thích cấp tính dây vagus – lại có thể làm trầm trong thêm chứng loạn nhịp tim gây do digoxin.

Than hoạt, cholestyramin, hay cholestipol có thể làm giảm hấp thu digoxin.

Lơi tiểu mạnh, thẩm phân hay truyền máu thường không đạt hiệu quả.

Quá liều trầm trong có thể dẫn đến chứng tăng kali/huyết chết người. Trong những trường hơp như thế, ngoài việc truyền dịch insulin và glucose, thẩm phân cũng nên đươc xem xét, nếu chứng tăng kali/huyết có vẻ không đươc cải thiện.

Trong trường hơp đe doa đến tính mạng, nên dùng các kháng thể đặc hiệu digoxin.

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 15-30°C.

Bài viết DIGOXIN – RICHTER đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DOBUTREX https://benh.vn/thuoc/dobutrex/ Sun, 11 Jan 2015 03:06:52 +0000 http://benh2.vn/thuoc/dobutrex/ Dobutrex làm tăng sức co bóp cơ tim để điều trị tình trạng giảm tưới máu do giảm cung lượng tim, dẫn đến không đáp ứng đủ nhu cầu tuần hoàn. Dạng trình bày Thuốc tiêm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi 1 lọ: Dobutamine hydrochloride 250mg. Dược lực học Dobutrex có […]

Bài viết DOBUTREX đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dobutrex làm tăng sức co bóp cơ tim để điều trị tình trạng giảm tưới máu do giảm cung lượng tim, dẫn đến không đáp ứng đủ nhu cầu tuần hoàn.

Dạng trình bày

Thuốc tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 lọ: Dobutamine hydrochloride 250mg.

Dược lực học

Dobutrex có thành phần là dobutamine hydrochloride có tên hóa học là (+/-)-4-[2-[ [3-(phydroxyphenyl-1-methylpropy] amino]ethyl]-pyrocatechol hydrochloride. Đây là một catecholamine tổng hợp có tác dụng chủ vận trên các receptor a-1, b-1, và b-2. Dobutrex là thuốc có tác dụng trực tiếp trên sự co sợi cơ tim, do chủ yếu kích thích các receptor adrenergic ở tim; tác dụng ở mức độ vừa phải trên : sự điều nhịp, sự tăng huyết áp, tính gây loạn nhịp và tác dụng giãn mạch.

Ngược lại với dopamine, thuốc không làm tăng tiết norepinephrine (noradrenaline), và tác động của thuốc không phụ thuộc vào kho dự trữ norepinephrine ở tim. Nghiên cứu trên súc vật, so với isoproterenol, tác dụng trên sự co sợi cơ tim của Dobutrex ít gây tăng nhịp tim và ít làm giảm sự đề kháng của mạch ngoại biên hơn. Ở người, Dobutrex làm tăng thể tích mỗi nhát bóp và cung lượng tim, làm giảm áp lực đổ đầy tâm thất, giảm sức đề kháng của mao mạch phổi và của mạch toàn thân. Đường cong biểu diễn chức năng của tâm thất thay đổi nhô cao hơn và lệch về phía trái, phản ánh sự gia tăng sức co bóp cơ tim.

Nhịp tim không tăng nhiều ở liều thông thường của Dobutrex ; tuy nhiên với liều cao (thường với liều lớn hơn 10 mg/(kg.phút)) có thể gây tăng nhịp tim đáng kể.

Huyết áp động mạch thường không thay đổi khi dùng Dobutrex, vì tác dụng tăng cung lượng tim được cân bằng đồng thời bởi sự giảm sức đề kháng ngoại biên. Đã có những báo cáo về sự tăng và hạ huyết áp động mạch. Người bệnh có tiền sử cao huyết áp, ngay cả những lúc có huyết áp bình thường hình như đáp ứng về huyết áp cũng nhạy hơn.

Ở súc vật, Dobutrex cải thiện được tình trạng co mạch máu phổi do thiếu oxy. Kết quả là có thể làm tăng tưới máu ở các vùng kém thông khí. Ở một vài bệnh nhân, tác động này của Dobutrex có thể làm giảm độ bão hòa oxygen trong máu động mạch, nhưng ở mức độ k m hơn nếu so với dopamine hoặc isoproterenol ; ở những bệnh nhân này, do Dobutrex làm tăng cung lượng tim, nên k o theo làm tăng vận chuyển oxygen. Dobutrex có thể ngăn ngừa hoặc hạn chế phần nào tình trạng giảm cung lượng tim ở bệnh nhân thở máy với áp lực dương cuối kỳ thở ra (PEEP).

Dobutrex không có tác dụng trên receptor của dopamine, do đó không có tác dụng chọn lọc làm giãn các mao mạch thận và nội tạng. Dobutrex có thể cải thiện lưu lượng máu đến thận, tốc độ lọc cầu thận, lưu lượng nước tiểu và sự bài tiết natri bằng cách gia tăng cung lượng tim và làm giãn mạch không chọn lọc.

Dobutrex cũng làm tăng co bóp sợi cơ tim ở trẻ em, tuy nhiên đáp ứng huyết động học hơi khác so với ở người lớn. Mặc dầu cung lượng tim tăng ở trẻ em, nhưng đề kháng mạch toàn thân và áp lực đổ đầy thất có khuynh hướng ít giảm hơn, trong khi nhịp tim và huyết áp động mạch lại tăng nhiều hơn so với ở người lớn. Áp lực động mạch phổi bít có thể tăng khi truyền Dobutrex ở trẻ em dưới 12 tháng tuổi.

Dobutrex làm tăng dẫn truyền nhĩ-thất trong những nghiên cứu về điện sinh lý ở người, và ở người bệnh bị rung nhĩ.

Giống như tất cả các thuốc có tác dụng trên sự co sợi cơ tim, Dobutrex làm tăng nhu cầu tiêu thụ oxy ở cơ tim. Dobutrex cũng làm tăng lưu lượng máu mạch vành và tăng cung cấp oxy cho cơ tim. Nhu cầu oxy thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

Thay đổi thể tích tâm thất, kết quả là xác định được mức độ áp lực thành tâm thất cần để tạo nên áp lực trong tâm thất ở thời kỳ tâm thu.

Thay đổi hậu tải, thường tương ứng với các thay đổi trong huyết áp tâm thu.

Những thay đổi về nhịp tim.

Trên người bệnh suy tim và giãn tim sử dụng thuốc có tác dụng làm tăng co sợi cơ tim, sẽ làm giảm đường kính tâm thất, nhu cầu oxy có thể hơi gia tăng hoặc không gia tăng chút nào, kết quả là hậu tải và nhịp tim không gia tăng đáng kể. Nói chung, Dobutrex không gây mất cân bằng giữa cung và cầu oxy cả ở súc vật thử nghiệm và ở người bệnh tim. Sự cung cấp oxy thường vượt hơn sự gia tăng tiêu thụ oxy khi truyền Dobutrex, do đó độ bão hòa oxy trong máu xoang mạch vành tăng lên. Tỷ số chiết xuất acid lactic ở động mạch-tĩnh mạch, một bằng chứng gián tiếp của sự chuyển hóa hiếu khí, thường ổn định trong suốt quá trình truyền Dobutrex. Trong một vài trường hợp, độ chiết xuất lactate trong cơ tim có thể giảm. Ở một vài bệnh nhân có thấy tăng sản lactate, điều này đặc biệt xảy ra khi nhịp tim và/hoặc huyết áp động mạch tăng quá mức trong lúc truyền Dobutrex hoặc khi sự suy chức năng tâm thất không gặp trước khi dùng thuốc.

Ở người bệnh có cơn đau thắt ngực và không suy tim, truyền Dobutrex có tác dụng giống như vận động gắng sức, nhu cầu oxy của cơ tim tăng vượt quá khả năng cung cấp oxy của mạch vành, do đó sẽ có những biểu hiệu lâm sàng của chứng thiếu máu cơ tim có hồi phục. Những triệu chứng này gồm cơn đau thắt ngực, ST chênh xuống, khiếm khuyết tưới máu khi chụp với nhấp nhánh đồ thallium, và thành tim có những co bóp mới bất thường.

Ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp được điều trị với Dobutrex trong 24 giờ, kích thước vùng nhồi máu không lan rộng, tỷ lệ và mức độ nguy hiểm của loạn nhịp thất không tăng, nếu so sánh với các bệnh nhân tương tự không được điều trị với Dobutrex. Ở súc vật, dùng Dobutrex ngay sau khi cột thắt động mạch vành, diện tích vùng nhồi máu sẽ thu nhỏ lại, nếu so sánh với nhóm súc vật chứng chỉ sử dụng dung dịch muối hoặc dopamine. Ở một nhóm súc vật khác có nhồi máu cơ tim thực nghiệm được truyền Dobutrex với những liều lượng làm tăng nhịp tim và tăng co bóp cơ tim, trên điện tâm đồ có những dấu hiệu gia tăng thiếu máu cơ tim.

Những nghiên cứu gần đây trên súc vật cho thấy chức năng của tim k m đi, và khả năng lan rộng của những tổn thương cơ tim trên thực nghiệm do những thuốc làm co sợi cơ tim, kể cả Dobutrex, là do tác dụng làm tăng nhịp tim hơn là tác dụng gây tăng sức co bóp cơ tim. Khi thuốc được truyền với những liều lượng gây tăng sức co bóp cơ tim đáng kể, mà ít gây tăng nhịp tim, thì sẽ không có bằng chứng tổn thương thêm cho cơ tim.

Truyền Dobutrex với tốc độ dưới 1 giờ ở người bệnh suy tim sung huyết sẽ làm tăng cung lượng tim và giảm áp lực động mạch phổi bít, tuy vậy, sự cải thiện về huyết động học không kèm theo gia tăng sự dung nạp vận động. Ngược lại, khi thời gian truyền k o dài hơn (72 giờ), hoặc truyền lặp đi lặp lại với những khoảng cách đều nhau trong vòng vài tuần hay vài tháng sẽ cải thiện được tình trạng lâm sàng.

Chưa rõ cơ chế sự cải thiện chức năng tâm thất khi truyền Dobutrex k o dài hay gián đoạn. Tuy nhiên, trên những nghiên cứu truyền Dobutrex kéo dài thực hiện ở người, đã ghi nhận có các thay đổi về siêu cấu trúc ty thể và về hóa sinh, có thể đây là cơ bản của sự cải thiện lâu dài. Dobutrex đã được dùng phối hợp với dopamine. Nói chung, cung lượng tim cũng không tăng nhiều hơn nếu dùng liều tương đương Dobutrex đơn thuần. Tuy nhiên, sự phối hợp này đã mang lại kết quả sau:

Làm tăng huyết áp động mạch toàn thân (có thể có lợi cho người bệnh huyết áp thấp).

Gia tăng lưu lượng máu đến thận, lưu lượng nước tiểu và sự bài tiết natri.

Ngăn ngừa áp lực đổ đầy thất tăng, thường xảy ra khi dùng dopamine đơn thuần, vì vậy làm giảm nguy cơ phù phổi và sung huyết phổi, nhất là ở người bệnh suy chức năng thất trái. Dobutrex cũng đã được phối hợp với những thuốc giãn mạch khác như nitroglycerin hoặc nitroprusside, đặc biệt cho những người bệnh thiếu máu cơ tim. Sự phối hợp này có thể giúp tăng cung lượng tim, và làm giảm sức đề kháng của hệ mạch, và giảm áp lực đổ đầy thất mà tác dụng đã thấy khi dùng riêng rẽ một trong hai loại thuốc trên. Nhịp tim – huyết áp không thay đổi hoặc có hơi tăng khi dùng phối hợp Dobutrex và một loại thuốc giãn mạch.

Dobutrex là chất chủ vận b-adrenergic. Do đó, tác dụng của thuốc có thể bị đối kháng bởi những chất đối kháng trên receptor b-adrenergic. Trong quá trình điều trị bằng những chất đối kháng beta, dùng kèm Dobutrex ở liều thấp có biểu hiện tác động của a-adrenergic ở mức độ khác nhau, như co mạch. Do tương tác thuốc, Dobutrex và các thuốc đối kháng sẽ cạnh tranh với nhau trên cùng receptor beta. Sự cạnh tranh này có tính hồi phục, do đó, nếu dùng Dobutrex với liều cao hơn sẽ có tác động cạnh tranh mạnh hơn chống lại ảnh hưởng của các thuốc đối kháng ở receptor β-adrenergic.

Dược động học

Dobutrex bắt đầu tác dụng sau 1-2 phút, và dù truyền với bất kỳ vận tốc nào, nồng độ vững bền trong huyết tương và tác dụng tối đa cũng đạt được sau 10 phút. Nồng độ ổn định trong huyết tương tỷ lệ thuận với tốc độ truyền dịch. Ở người bệnh bị suy tim sung huyết, nếu truyền với tốc độ 5 mg/(kg.phút), nồng độ trung bình trong huyết tương sẽ đạt được khoảng 100 nanogam/mL.

Độ thanh thải trong huyết tương ở người lớn là 2,4 L/phút/m2, thể tích phân phối khoảng 20% thể trọng, và thời gian bán thải trong huyết tương dưới 3 phút. Chuyển hóa chủ yếu qua methyl hóa, sau đó là phản ứng liên hợp. Các chất chuyển hóa được thải trừ qua thận và mật. Trong nước tiểu, chất chuyển hóa chủ yếu gồm các chất liên hợp của dobutamine và 3-O-methyl dobutamine. Dẫn xuất 3-O-methyl không còn hoạt tính sinh học.

Khi truyền liên tục kéo dài, Dobutrex sẽ chỉ dung nạp được một phần, và trở thành có { nghĩa thống kê sau khi truyền 72 giờ. Ở người bệnh suy tim ứ huyết, ảnh hưởng của Dobutrex trên cung lượng tim ở thời điểm giờ thứ 72 đạt được hơn 70% so với thời điểm ở cuối giờ thứ 2 nếu truyền thuốc với tốc độ đều đặn. Hiện tượng này có thể do giảm số lượng receptor badrenergic.

Trên súc vật, mặc dầu nồng độ catecholamine có suy giảm tại các sy-náp thần kinh do tác dụng của reserpine hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng, nhưng tác động của Dobutrex vẫn không thay đổi; Dobutrex có tác động trực tiếp, và hiệu quả của thuốc này không phụ thuộc vào các cơ chế tiền sy-náp.

Chỉ định

Dùng Dobutrex khi cần làm tăng sức co bóp cơ tim để điều trị tình trạng giảm tưới máu do giảm cung lượng tim, dẫn đến không đáp ứng đủ nhu cầu tuần hoàn. Cũng dùng Dobutrex khi cần tăng sức co bóp cơ tim để điều trị sự gia tăng bất thường áp lực đổ đầy thất, có nguy cơ gây sung huyết phổi hay phù phổi. Những nguyên nhân có thể dẫn đến những tình trạng giảm tưới máu bao gồm:

Nguyên nhân do tim

Suy tim cấp

Nhồi máu cơ tim cấp.

Choáng do nguyên nhân tim.

Sau phẫu thuật tim.

Dùng quá liều thuốc giảm co bóp cơ tim như thuốc ức chế receptor b-adrenergic.

Suy tim mạn

Đợt suy tim mất bù cấp của suy tim ứ huyết mạn tính.

Cần tăng co bóp cơ tim tạm thời trong suy tim mạn đợt tiến triển, Dobutrex được xem như là loại thuốc điều trị hỗ trợ dùng đồng thời với các thuốc làm tăng co bóp cơ tim dạng uống thường dùng, thuốc giãn mạch toàn thân và thuốc lợi niệu.

Nguyên nhân không phải do tim

Tình trạng giảm tưới máu cấp thứ phát sau chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn, hoặc giảm thể tích máu với chỉ số huyết áp động mạch trung bình trên 70 mmHg, và áp lực mao mạch phổi bít lớn hơn hoặc bằng 18 mmHg, mà không có đáp ứng hữu hiệu sau khi đã bù thể tích tuần hoàn và làm tăng áp lực đổ đầy thất.

Giảm cung lượng tim thứ phát khi bệnh nhân thở máy với áp lực dương cuối kỳ thở ra (PEEP). Để chẩn đoán bệnh mạch vành, có thể dùng Dobutrex thay thế cho thử nghiệm gắng sức. Nếu dùng Dobutrex cho mục đích này, phải thông báo cho người bệnh biết về mối nguy hiểm có thể xảy ra liên quan đến thử nghiệm này, và bắt buộc phải được theo dõi sát như khi làm các thử nghiệm chuẩn mực gắng sức, bao gồm cả việc theo dõi liên tục điện tâm đồ.

Chống chỉ định

Không dùng cho người bệnh trước đó đã có biểu hiện quá mẫn cảm với Dobutrex.

Chú ý

Tăng nhịp tim hoặc tăng huyết áp

Dobutrex có thể gây tăng nhịp tim hoặc tăng huyết áp, nhất là huyết áp tâm thu. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy khoảng 10% bệnh nhân có nhịp tim tăng khoảng 30 nhịp/phút hoặc hơn nữa, và khoảng 7,5% bệnh nhân có huyết áp tâm thu tăng thêm 50 mmHg hoặc hơn nữa. Nếu giảm liều, thường các tác dụng này cũng sẽ giảm tức khắc. Những người bệnh bị tăng huyết áp trước đó dễ có đáp ứng mạnh với thuốc hơn.

Tăng dẫn truyền nhĩ-thất

Vì Dobutrex làm tăng dẫn truyền nhĩ-thất, nên những bệnh nhân có cuồng nhĩ hoặc rung nhĩ có thể có đáp ứng thất nhanh.

Loạn nhịp kiểu nhanh thất

Dobutrex có thể kích thích các ổ phát nhịp lạc chỗ ở tâm thất; nhưng hiếm khi gây nhịp nhanh thất hoặc rung thất.

Giảm khả năng đổ đầy thất và khả năng bơm máu

Những thuốc làm tăng co bóp sợi cơ tim, kể cả Dobutrex, không cải thiện khả năng bơm máu của tâm thất trong trường hợp có tắc nghẽn cơ học dòng chảy của máu vào hoặc chảy ra khỏi tim, hoặc cả hai. Nếu tính đàn hồi của cơ tim giảm nhiều, tác dụng tăng co bóp của cơ tim cũng không có hiệu quả. Những tình trạng trên là do nguyên nhân tràn dịch màng ngoài tim, hẹp van động mạch chủ, hẹp dưới động mạch chủ phì đại vô căn. Ưu điểm của tác dụng làm tăng co cơ tim có thể thấy ở một số trường hợp bệnh nhân có tim giãn, hoặc sử dụng quá nhiều thuốc đối kháng ở receptor b-adrenergic.

Quá mẫn cảm

Những phản ứng sau đây được coi là quá mẫn cảm khi dùng Dobutrex, nhưng hiếm khi xảy ra : mẩn đỏ ở da, sốt, tăng bạch cầu ái toan và co thắt phế quản.

Dobutrex dạng dung dịch chứa sodium bisulfite, chất sulfite này có thể gây phản ứng dị ứng gồm các triệu chứng phản vệ, và những đợt hen từ nhẹ cho đến nặng ở một số người bệnh nhạy cảm với thuốc. Tần số nhạy cảm với sulfite trong cộng đồng đến nay chưa rõ, có lẽ là thấp.

Nhạy cảm với sulfite thường gặp ở những người bị hen hơn là những người không bị hen.

Liều và cách dùng

Liều lượng

Ở phần lớn bệnh nhân, để tăng cung lượng tim, tốc độ truyền cần khoảng từ 2,5 tới 10 mg/(kg.phút). Thông thường, liều cần để cải thiện tình trạng huyết động hữu hiệu là 20 mg/(kg.phút). Rất hiếm khi cần đến liều 40 mg/(kg.phút).

Tốc độ và thời gian truyền nên điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh, dựa vào những yếu tố lâm sàng sau: Các thông số về huyết động học như tần số tim, kiểu nhịp tim, huyết áp động mạch, và nếu có thể được, đo cung lượng tim và áp lực đổ đầy tâm thất (áp lực tĩnh mạch trung tâm, mao mạch phổi bít và nhĩ trái), các dấu hiệu của sung huyết phổi, tình trạng tưới máu các cơ quan (theo dõi nước tiểu, nhiệt độ da và tri giác).

Đã dùng nồng độ lên đến 5 g/L ở người (250 mg/50 mL). Thể tích dịch truyền vào tùy thuộc vào nhu cầu của người bệnh.

Nên giảm liều Dobutrex dần dần hơn là ngừng đột ngột.

Cách dùng

Thời gian bán thải của Dobutrex ngắn, vậy nên dùng bằng đường truyền tĩnh mạch liên tục. Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt ổn định trong vòng 10 phút sau khi truyền với tốc độ đều đặn, hoặc sau khi thay đổi tốc độ. Do đó, không cần dùng liều nạp, cũng như tiêm tĩnh mạch trực tiếp liều nạp.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Lưu ý chung

Trong khi dùng Dobutrex cũng như khi đang dùng các thuốc catecholamine dạng tiêm khác, cần theo dõi cẩn thận nhịp tim, huyết áp và tốc độ truyền. Nên theo dõi trên điện tâm đồ từ khi bắt đầu truyền cho đến khi có đáp ứng ổn định.

Nên điều chỉnh tình trạng giảm khối lượng tuần hoàn trước khi dùng Dobutrex.

Tác dụng của Dobutrex có thể bị giảm nếu dùng kèm thuốc đối kháng ở receptor β-adrenergic. Trong những trường hợp như vậy, tác dụng alpha của Dobutrex không bị ức chế, sẽ gây nên co mạch ngoại biên và tăng huyết áp. Trái lại, nếu ức chế receptor a-adrenergic, thì các tác dụng b1 và β-2 sẽ chiếm ưu thế, và kết quả là nhịp tim nhanh lên và giãn mạch . – Dobutamine, cũng như các chất chủ vận khác tác dụng trên receptor β-2, có thể làm giảm nhẹ nồng độ kali máu, nhưng hiếm khi hạ kali máu. Dù sao, cũng nên theo dõi nồng độ kali máu.

Sử dụng Dobutrex khi suy tim biến chứng của nhồi máu cơ tim cấp : Việc điều trị suy tim và làm giảm thể tích tim sẽ giúp giảm tiêu thụ oxy của cơ tim, nhưng nếu dùng bất kỳ một thuốc tăng co bóp cơ tim nào cũng có thể làm tăng nhu cầu oxy và làm tăng kích thước ổ nhồi máu do tăng thiếu máu. Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng Dobutrex trong nhồi máu cơ tim cấp cho thấy khi dùng Dobutrex với liều không gây tăng quá mức nhịp tim và huyết áp, thì sẽ không gây một tác dụng phụ nào trên cơ tim. Nên điều chỉnh liều lượng để ngăn ngừa tăng nhịp tim và tăng quá mức huyết áp tâm thu.

Sử dụng trong chỉ định hạ huyết áp: Khi hạ huyết áp do nguyên nhân giảm cung lượng tim và đồng thời có kèm tăng áp lực đổ đầy thất, thì truyền Dobutrex có thể giúp duy trì được huyết áp.

Khi điều trị tình trạng giảm tưới máu cấp tính bằng bù dịch đầy đủ biểu hiện qua áp lực mao mạch phổi bít tăng, hoặc áp lực tĩnh mạch trung tâm tăng, nhưng cung lượng tim và huyết áp vẫn không tăng, thì Dobutrex có thể giúp cải thiện sức co bóp cơ tim và khôi phục lại huyết áp. Nói chung, khi huyết áp động mạch trung bình thấp hơn 70 mmHg mà áp lực đổ đầy thất không tăng, thì có thể do giảm khối lượng tuần hoàn, và cần phải truyền bù dịch với khối lượng thích hợp trước khi dùng Dobutrex.

Nếu huyết áp vẫn thấp và có khuynh hướng giảm trong khi dùng Dobutrex, mặc dầu cung lượng tim và áp lực đổ đầy thất đã đủ, thì nên x t đến khả năng có thể chỉ định dùng kèm các thuốc co mạch ngoại biên như dopamine hoặc norepinephrine (noradrenaline). Sử dụng trong nhi khoa : Dobutrex được chỉ định ở trẻ em có tình trạng giảm tưới máu, do suy tim mất bù, phẫu thuật tim, choáng tim và choáng nhiễm khuẩn. Ở người lớn so với trẻ em, tác động về huyết động học của Dobutrex khác nhau về số lượng lẫn chất lượng (xin đọc phần Dược động học). Ở trẻ em, tác dụng làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp dễ gặp hơn và nhạy hơn ở người lớn. Áp lực động mạch phổi bít có thể không giảm ở trẻ em, hoặc cũng có thể tăng, nhất là ở nhũ nhi. Dùng Dobutrex ở trẻ em phải theo dõi thật sát, và luôn ghi nhớ những đặc điểm dược động học này.

Lúc có thai

Những nghiên cứu về sinh sản trên chuột và thỏ không thấy có bằng chứng tổn hại khả năng sinh sản, nguy hiểm cho bào thai hoặc gây quái thai do Dobutrex. Do không có đủ dữ liệu nghiên cứu trên người mang thai, và do những thử nghiệm về tác động của thuốc trên khả năng sinh sản của động vật không cho phép suy diễn ra kết quả đáp ứng trên người, nên không dùng Dobutrex trong thai kỳ, trừ khi lợi ích của việc dùng thuốc đã quá rõ rệt.

Tương tác thuốc

Không có thông báo rõ ràng về tương tác thuốc trong những nghiên cứu lâm sàng về kết hợp Dobutrex với những thuốc khác, bao gồm những dẫn xuất digitalis, furosemide, spironolactone, lidocaine, nitroglycerin, nitroprusside, isosorbide dinitrate, morphine, atropine, heparin, protamine, potassium chloride, acid folic và acetaminophen. Các tương tác dược động học với dopamine và các thuốc giãn mạch đã được mô tả trong phần Dược động học.

Tác dụng không mong muốn

Tăng nhịp tim, huyết áp và ngoại tâm thu thất : Huyết áp tâm thu tăng thêm 10-20 mmHg, và nhịp tim tăng thêm 5-15 nhịp/phút được ghi nhận ở nhiều bệnh nhân (xin đọc phần Chú { đề phòng-phần tăng nhịp tim hoặc tăng huyết áp). Khoảng 5% bệnh nhân có ngoại tâm thu thất khi dùng Dobutrex. Những tác dụng ngoại { này thường phụ thuộc vào liều dùng. Hạ huyết áp : Đôi khi có giảm đột ngột huyết áp khi dùng dobutamine. Giảm liều hay ngừng thuốc có thể nhanh chóng đưa huyết áp về trị số ban đầu. Tuy nhiên, một số trường hợp cần phải xử trí, và sự hồi phục có thể không đáp ứng ngay.

Phản ứng tại nơi truyền: Đôi khi viêm tĩnh mạch. Có khi viêm tại chỗ do vô ý lệch đường truyền.

Những tác dụng ngoại ý ít gặp khác: 1-3% bệnh nhân có những tác dụng ngoại ý như buồn nôn, nhức đầu, đau ngực không đặc hiệu, hồi hộp và thở nông.

Cũng như những catecholamine khác, Dobutrex có thể làm giảm nhẹ nồng độ kali máu, hiếm khi gây hạ kali máu.

Tính an toàn khi dùng lâu dài: Không thấy có sự khác biệt khi dùng Dobutrex trong 72 giờ và trong thời gian ngắn. Có bằng chứng cho thấy chỉ có sự dung nạp thuốc một phần khi dùng Dobutrex sau 72 giờ, do đó cần dùng liều cao hơn để có hiệu quả như lúc khởi đầu.

Quá liều

Quá liều dobutamine rất hiếm khi xảy ra. Sau đây là hướng dẫn xử trí trong trường hợp quá liều:

Các dấu hiệu và triệu chứng : Độc tính của dobutamine hydrochloride thường do tác dụng kích thích quá độ receptor beta trên tim. Thời gian tác động của dobutamine hydrochloride thường ngắn (T1/2 = 2 phút), do thuốc bị chuyển hóa nhanh qua xúc tác của catechol-Omethyltransferase. Các triệu chứng ngộ độc có thể gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, hồi hộp, nhức đầu, run rẩy, lo âu, thở nông, đau thắt ngực, đau ngực không đặc hiệu. Các tác động tăng co bóp cơ tim và tăng nhịp tim của dobutamine trên cơ tim có thể gây tăng huyết áp, loạn nhịp nhanh, thiếu máu cơ tim, và rung thất.

Hạ huyết áp có thể là do giãn mạch.

Nếu thuốc được dùng đường uống, không phỏng đoán được sự hấp thu thuốc ở miệng và đường tiêu hóa.

Xử trí: Khi xử trí việc dùng quá liều, cần xem xét khả năng quá liều nhiều loại thuốc, tương tác giữa các thuốc và dược động học bất thường của thuốc đối với người bệnh. Động tác đầu tiên trong việc xử trí quá liều là ngừng thuốc, giữ thông đường thở, bảo đảm thông khí và đủ oxy. Bắt đầu ngay những biện pháp hồi sức. Nhịp nhanh thất nguy hiểm có thể được điều trị thành công bởi propranolol hoặc lidocaine. Tăng huyết áp thường đáp ứng điều trị với giảm liều hoặc ngừng thuốc.

Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Khi cần, nên kiểm tra và theo dõi dấu hiệu sinh tồn của người bệnh, các thông số như khí máu, nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh… Sự hấp thu thuốc qua đuờng tiêu hóa có thể giảm đi bằng cách dùng than hoạt; trong nhiều trường hợp, than hoạt có hiệu lực hơn phương pháp gây nôn hoặc rửa ruột, nên dùng than hoạt để thay thế hoặc hỗ trợ cho rửa dạ dày. Dùng than hoạt lặp đi lặp lại nhiều lần, có thể làm tăng thải trừ một số thuốc đã được hấp thu. Nên bảo vệ đường hô hấp của người bệnh khi rửa dạ dày hay dùng than hoạt.

Dùng thuốc lợi niệu mạnh, thẩm phân màng bụng, thẩm phân lọc máu hoặc truyền máu chưa thấy có lợi trong xử trí quá liều dobutamine hydrochloride.

 

Bài viết DOBUTREX đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>