Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 18 Jul 2023 04:41:59 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Thống kê báo động về trẻ mắc bệnh bạch cầu và ô nhiễm trong nhà https://benh.vn/thong-ke-bao-dong-ve-tre-mac-benh-bach-cau-va-o-nhiem-trong-nha-9249/ https://benh.vn/thong-ke-bao-dong-ve-tre-mac-benh-bach-cau-va-o-nhiem-trong-nha-9249/#respond Tue, 18 Jul 2023 12:04:02 +0000 http://benh2.vn/thong-ke-bao-dong-ve-tre-mac-benh-bach-cau-va-o-nhiem-trong-nha-9249/ Bệnh bạch cầu có tỷ lệ gia tăng ở trẻ em trong thời gian gần đây, là bệnh lý nguy hiểm. Theo CCTV, một thống kê mới đây khiến nhiều người giật mình khi 90% số trẻ mắc bệnh bạch cầu sống trong những ngôi nhà vừa sửa sang trong vòng nửa năm vì ô nhiễm trong nhà.

Bài viết Thống kê báo động về trẻ mắc bệnh bạch cầu và ô nhiễm trong nhà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh bạch cầu có tỷ lệ gia tăng ở trẻ em trong thời gian gần đây, là bệnh lý nguy hiểm. Theo CCTV, một thống kê mới đây khiến nhiều người giật mình khi 90% số trẻ mắc bệnh bạch cầu sống trong những ngôi nhà vừa sửa sang trong vòng nửa năm vì ô nhiễm trong nhà.

Ô nhiễm không khí trong nhà xảy ra khi nào

Theo kết quả một cuộc điều tra của Bệnh viện nhi Bắc Kinh, Trung Quốc cho thấy việc sửa chữa nhà không đúng cách là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí trong nhà và là căn nguyên gây ra nhiều bệnh tật.

o-nhiem-khong-khi-trong-nha

Ô nhiễm trong nhà vô cùng nguy hiểm bởi nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Ô nhiễm trong nhà xảy ra “khi không gian trong nhà có sự hiện diện của các chất ô nhiễm với đặc điểm hóa học hoặc sinh học trong không khí của các môi trường bị giới hạn và những chất này không hiện diện một cách tự nhiên với số lượng lớn trong không khí ngoài trời.”

Ô nhiễm không khí trong nhà ảnh hưởng đến sức khỏe ra sao

Theo số liệu của WHO, hiện còn khoảng 3 tỷ người ở các nước thu nhập thấp và trung bình đang sử dụng nhiên liệu rắn (gỗ, phế thải, than củi, than và phân động vật) để nấu ăn và sưởi ấm trong nhà do gia cảnh nghèo khó.

Khi sử dụng nhiên liệu và kỹ thuật nấu hiệu quả thấp sẽ dẫn đến ô nhiễm không khí trong nhà, sản sinh một số lượng lớn các chất gây ô nhiễm có hại cho sức khỏe, bao gồm các hạt bồ hóng nhỏ xâm nhập sâu vào phổi.

Ở những nơi không thông thoáng, khói trong nhà sẽ cao hơn 100 lần so với mức có thể chấp nhận được mà phụ nữ và trẻ em là những người tiếp xúc với lò trong thời gian dài nhất nên họ là những đối tượng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất.

Hậu quả, theo số liệu năm 2012, mỗi năm có 4,3 triệu người tử vong sớm do ô nhiễm không khí trong nhà gây ra bởi việc sử dụng không hiệu quả các nhiên liệu rắn trong nấu ăn. Trong những người chết, có 12% số người tử vong do viêm phổi, 34% do đột quỵ, 26% do thiếu máu cục bộ cơ tim, 22% do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và 6% chết vì ung thư phổi.

Các loại bệnh có thể gặp do ô nhiễm không khí trong nhà

Nếu ô nhiễm trong môi trường chung có thể kích hoạt nhiều bệnh lý ngoài cộng đồng thì mỗi gia đình nếu ô nhiễm có thể gây ra các bệnh cho thành viên trong gia đình.

Bệnh viêm phổi

Ô nhiễm không khí trong nhà khiến nguy cơ mắc bệnh viêm phổi cao gấp đôi ở trẻ em.Theo số liệu năm 2014 của WHO, trong số những trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vì nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới cấp tính thì hơn một nửa do gia đình dùng nhiên liệu rắn gây ô nhiễm không khí trong nhà.

Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim

Mỗi năm, hơn 1 triệu người tử vong sớm do bị thiếu máu cục bộ cơ tim, trong đó có khoảng 15% là do tiếp xúc với ô nhiễm không khí trong nhà.

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

1/3 những người trưởng thành ở những nước thu nhập thấp hoặc trung bình tử vong sớm vì bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là do chịu ô nhiễm không khí trong nhà.

Khả năng mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính của những phụ nữ tiếp xúc với khói trong nhà cao hơn 2 lần so với những phụ nữ sử dụng các nhiên liệu sạch.

Đột quỵ

Trong số những ca tử vong sớm do đột quỵ (tổng số trường hợp tử vong do đột quỵ rơi vào khoảng 1,4 triệu người, trong đó một nửa là phụ nữ), gần 1/4 trong số đó tử vong do ô nhiễm không khí trong nhà.

Ngoài những căn bệnh trên thì ô nhiễm không khí trong nhà cũng là nguyên nhân gây ra ung thư phổi. Trong số những người tử vong sớm do ung thư phổi mỗi năm, có khoảng 17% là do tiếp xúc với các chất gây ung thư được sản sinh từ củi, than củi và than đá và các nhiên liệu rắn khác dùng để đun nấu ăn chất gây ung thư sản. Đặc biệt, có bằng chứng còn cho thấy ô nhiễm không khí trong nhà có liên quan đến cân nặng trẻ sơ sinh, bệnh lao, đục thủy tinh thể, ung thư vòm họng và ung thư thanh quản…

Bài viết Thống kê báo động về trẻ mắc bệnh bạch cầu và ô nhiễm trong nhà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thong-ke-bao-dong-ve-tre-mac-benh-bach-cau-va-o-nhiem-trong-nha-9249/feed/ 0
Những triệu chứng cần lưu ý của bệnh bạch cầu https://benh.vn/nhung-trieu-chung-can-luu-y-cua-benh-bach-cau-9325/ https://benh.vn/nhung-trieu-chung-can-luu-y-cua-benh-bach-cau-9325/#respond Sun, 25 Jun 2023 07:05:31 +0000 http://benh2.vn/nhung-trieu-chung-can-luu-y-cua-benh-bach-cau-9325/ Bạch cầu là căn bệnh nguy hiểm thường gặp phổ biến ở trẻ em. Theo phân tích của các nhà khoa học, nguyên nhân gây bệnh gồm nhiều yếu tố như đột biến nhiễm sắc thể trong tế bào, do yếu tố môi trường tác động như tiếp xúc với virus, hóa chất hoặc nhiễm trùng gây ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch...

Bài viết Những triệu chứng cần lưu ý của bệnh bạch cầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh bạch cầu là căn bệnh nguy hiểm thường gặp phổ biến ở trẻ em. Theo phân tích của các nhà khoa học, nguyên nhân gây bệnh gồm nhiều yếu tố như đột biến nhiễm sắc thể trong tế bào, do yếu tố môi trường tác động như tiếp xúc với virus, hóa chất hoặc nhiễm trùng gây ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch…

Tìm hiều về bệnh bạch cầu

Bạch cầu là bệnh ung thư máu phát triển trong tủy xương. Tủy xương gồm có 3 tế bào máu chính là bạch cầu giúp chống nhiễm trùng, những tế bào máu mang oxy, tiểu cầu giúp đông máu và cầu máu.

Khi bị bệnh bạch cầu, một số tế bào hình thành máu, tạo máu hoặc tế bào ở tủy sống bị tổn thương. Kết quả là những tế bào này không hoạt động bình thường. Theo thời gian, những tế bào bạch cầu sẽ chèn lấn vào những tế bào bình thường của tủy xương, khiến cho hoạt động cơ thể bị ảnh hưởng.

bach-cau

Các triệu ứng cần lưu ý của bệnh bạch cầu

Người bị bệnh bạch cầu có sức khỏe không tốt, sẽ nhiều vấn đề như gia tăng tình trạng nhiễm trùng, lâu hồi phục hơn so với người bình thường…

Cơ thẻ mệt mỏi

Giống như nhiều bệnh khác, mệt mỏi là một triệu chứng phổ biến của bệnh bạch cầu. Do đó, nếu cảm thấy mệt mỏi thường xuyên, đặc biệt là cảm nhận cơ thể không còn chút năng lượng nào để hoạt động thì hết sức chú ý vì có khả năng bạn đã bị bệnh bạch cầu.

Nhiễm trùng hoặc sốt

Các tế bào máu là thành phần quan trọng trong hệ thống miễn dịch. Bởi vậy, nếu chúng không khỏe, cơ thể dễ bị bệnh. Trong đó, nhiễm trùng hoặc sốt là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh bạch cầu.

Vết thương khó lành

Nếu không may bị vết cắt và vết trầy xước nhưng rất lâu lành hoặc bị thâm tím trên cơ thể một cách dễ dàng, thì đó có thể là sự thay đổi của các tế bào máu liên quan đến bệnh bạch cầu.

Đặc biệt, các dấu chấm đỏ nhỏ trên da – một tình trạng được biết đến như là bệnh sán lá gan nhỏ cũng có thể là kết quả của bệnh bạch cầu.

Da xanh, nhợt nhạt

Theo Prevention, khi bệnh bạch cầu phát triển, các tế bào máu bị hỏng do ung thư có thể vượt qua tủy xương, gây khó khăn cho các tế bào khỏe mạnh phát triển.

Khi có ít tế bào khỏe mạnh sẽ dẫn đến thiếu máu, da nhợt nhạt, xanh xao. Không chỉ vậy, thiếu máu cũng có thể gây cảm giác lạnh tay mọi lúc, mọi nơi.

Khó thở, thở hổn hển

Cùng với cảm giác sụt năng lượng, khó thở là một điều đáng quan tâm. Biểu hiện rõ nhất là trong hoạt động thể chất, nếu thấy lúc nào cũng như hết hơi và thở hổn hển, thì nên gặp bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân.

Đặc biệt, khi thấy trên da xuất hiện những vết bầm mà không phải do va chạm thì đây cũng là một trong những biểu hiện của bệnh bạch cầu.

Ngoài ra, các triệu chứng như đổ mồ hôi đêm thường xuyên, đau nhức, đau khớp, giàm cân nhanh, chảy máu mũi, hạch sưng…cũng có thể là những dấu hiệu của bệnh bạch cầu.

Bài viết Những triệu chứng cần lưu ý của bệnh bạch cầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-trieu-chung-can-luu-y-cua-benh-bach-cau-9325/feed/ 0
Bệnh bạch cầu mạn tính https://benh.vn/benh-bach-cau-man-tinh-2251/ https://benh.vn/benh-bach-cau-man-tinh-2251/#respond Thu, 06 Sep 2018 04:10:26 +0000 http://benh2.vn/benh-bach-cau-man-tinh-2251/ Bệnh bạch cầu kinh dòng hạt là 1 bệnh ác tính hệ tạo máu nằm trong hội chứng tăng sinh tủy ác tính đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng BC hạt biệt hóa, hậu quả là số lượng BC tăng cao ở máu ngoại vi với đủ các lứa tuổi của dòng BC hạt.

Bài viết Bệnh bạch cầu mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh bạch cầu kinh dòng hạt là 1 bệnh ác tính hệ tạo máu nằm trong hội chứng tăng sinh tủy ác tính đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng BC hạt biệt hóa, hậu quả là số lượng BC tăng cao ở máu ngoại vi với đủ các lứa tuổi của dòng BC hạt.

– Bệnh bạch cầu kinh dòng hạt tiến triển qua 3 giai đoạn: giai đoạn mạn tính, giai đoạn tăng tốc, giai đoạn chuyển dạng cấp.

bệnh bạch cầu mạn

Triệu chứng lâm sàng

a. Giai đoạn mạn tính:

– Kéo dài trung bình 3-5 năm và được coi là giai đoạn lành tính của bệnh

– Bệnh nhân có các triệu chứng chung của các bệnh lý ác tính: mệt mỏi, gầy sút cân, ăn kém, ra mồ hôi ban đêm.

– Thiếu máu mức độ nhẹ hoặc vừa: thiếu máu bình sắc, hồng cầu bình thường

– Sốt và nhiễm trùng ít khi là triệu chứng khởi phát của LXM kinh dòng hạt

– Hội chứng xuất huyết: gặp ở 1 số bệnh nhân do giảm tiểu cầu, bất thường chức năng tiểu cầu hoặc do giảm các yếu tố đông máu do rối loạn chức năng gan.

– Lách to: là triệu chứng rất thường gặp của LXMKDH(>90%BN), lách thường to nhiều (to độ 3,4)

– Gan to: >50% BN

– Các biểu hiện của bệnh gút do tăng acid uric máu

– Hội chứng tăng bạch cầu dẫn đến tắc mạch: Tắc mạch lách, tắc mạch chi, tắc mạch dương vật, biểu hiện thần kinh do tắc mạch: giảm hoặc mất thị giác, thính giác, liệt…

b. Giai đoạn tăng tốc:

Các triệu chứng lâm sàng rõ rệt hơn, biểu hiện: lách to, gan to, tắc mạch…

c. Giai đoạn chuyển cấp:

– Biểu hiện lâm sàng của LXM cấp:

– Hội chứng tiếu máu

– Hội chứng xuất huyết

– Hội chứng nhiễm trùng

– Hội chứng thâm nhiễm: gan, lách, hạch to, phì đại lợi…

– Hội chứng loét và hoại tử mồm họng

Triệu chứng cận lâm sàng

a. Giai đoạn mạn tính:

– Công thức máu:

+ Thiếu máu nhẹ hoặc vừa, TM bình sắc, kích thước hồng cầu bình thường

+ Số lượng bạch cầu tăng cao (thường > 50-60G/l)

+ Công thức bạch cầu: gặp đủ các tuổi dòng BC hạt

+ Tỷ lệ TB blast, nguyên tủy bào và tiền tủy bào < 15%

+ Tăng tỷ lệ bạch cầu đoạn ưa acid và ưa base

+ Số lượng tiểu cầu tăng trên 400 G/l (50-70 % các trường hợp)

– Tủy xương:

+ Tủy giầu TB(số lượng TB tủy > 100G/l)

+ Tăng sinh dòng BC hạt đủ các lứa tuổi

+ Tỷ lệ dòng BC hạt / dòng HC > 10/1

+ Tỷ lệ TB non, nguyên tủy bào, tiền tủy bào < 15%

– Xét ngiệm khác:

+ NST Philadelphia 1 (Ph 1) dương tính

+ Men phosphatase kiềm BC giảm

+ Nồng độ acid uric máu tăng

b. Giai đoạn chuyển cấp:

– Công thức máu:

+ Tăng tỷ lệ TB blast, hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào > 30%

+ Giảm số lượng hồng cầu và Hb

+ Giảm TC

– Tủy xương:

+ Giảm sinh dòng hồng cầu, dòng mẫu tiểu cầu do bị lấn át bởi các TB non ác tính

+ Tủy xương tăng sinh các TB non ác tính trong đó TB blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào > 30%

+ Phân loại chuyển cấp dòng tủy hay lympho theo F.A.B

Điều trị

a. Giai đoạn mạn tính

– Điều trị thuốc:

+ Hydroxyure:

– Khởi đầu: 30-60mg/kg/ngày, đường uống

– Giảm liều theo số lượng BC

– Duy trì: khi BC < 10G/l: 20mg/kg/ ngày

+Busulfal:

– Khởi đầu: 4-8 mg/ngày

– Dừng thuốc khi BC giảm xuống 10-20 G/l

+Interferon a:

– Khởi đầu: 5MU/ m2 da/ ngày

– Giảm liều 25%khi: BC< 2G/l; có các tác dụng phụ kéo dài của thuốc ở mức độ vừa phải.

– Ngưng thuốc: Khi có tác dụng phụ nghiêm trọng, sau đó có thể bắt đầu lại với liều bằng 1/2 liều ban đầu

– Điều trị Interferon a trong vòng 3 năm sau khi đạt tình trạng lui bệnh vè TB và di truyền

– Sau đó giảm dần liều Interferon a và dừng thuốc

– Xét nghiệm NST Ph 1 6tháng/ lần

+ Thuốc ức chế hoạt tính Tyrosin kinase

– Liều: 600- 800mg/ngày

– Theo dõi CTM để điều chỉnh liều thuốc sử dụng

– Ghép tủy xương:

+Ghép tủy tự thân

+Ghép tủy đồng loại

– Điều trị hỗ trợ:

+Truyền máu: khi Hb < 70 g/l. Hạn chế truyền nếu BC > 100 G/l để tránh tắc mạch

+Bổ sung dịch bằng đường uống

+Phòng ngừa và điều trị biến chứng tăng acid uric máu: allopurinol 300mg/ ngày

+Phòng ngừa và điều trị biến chứng tăng độ nhớt của máu bằng phương pháp gạn BC

b. Giai đoạn chuyển cấp: Điều trị như LXM cấp

*Tấn công:

– Lơxemi dòng tủy; Phác đồ 7-3

+ Daunorubicin: 45-60 mg/m2  da, đường TM, từ ngày 1 đến ngày 3

+ Cytarabin: 100-200 mg/m2 da, Đường TM, hoặc DD, từ ngày 1 đến 7

Sau 1 tuần điều trị xét nghiệm lại nếu TB non trong tủy > 10% thì điều trị lại 1 đợt tấn công như trên

*Củng cố:

– Khi đạt được lui bệnh là kết thúc giai đoạn tấn công, chuyển sang điều trị củng cố

– Thường vẫn dùng phác đồ tấn công nhưng giảm liều hoặc có thể phối hợp thuốc khác

– Điều trị củng cố 1 đến 3 đợt

*Duy trì:

– Có thể liên tục duy trì 1,2 loại thuốc

– Hoặc định kỳ tái tấn công bằng các phác đồ trên(3,6,12 tháng)

– Thời gian điều trị duy trì nhiều năm

Điều trị triệu chứng

– Điều trị thiếu máu:

+Nâng cao chế độ dinh dưỡng, cung cấp đủ các chất cho tạo máu

+Truyền máu khi HC< 2T/l hoặc BN có dấu hiệu suy tim, thiếu máu não

+Truyền khối hồng cầu, nếu thiếu máu và xuất huyết nặng truyền máu tươi toàn phần

–  Chống xuất huyết:

+Truyền khối tiểu cầu khi: XH nặng, hoặc TC < 10G/l

+Nếu không có khối TC có thể truyền máu tươi toàn phần

–  Chống nhiễm khuẩn:

+Lí tưởng là bệnh nhân trong phòng vô trùng, sử dụng thức ăn nước uống vô trùng

+Kháng sinh: phổ rộng

+Dùng thuốc kích thích tăng trưởng BC hạt, mono, lympho: Leucomax 5mg/kg/ ngày x 3-4 ngày, TDD,

– Biện pháp điều trị hỗ trợ khác:

+Nâng cao thể trạng cho bệnh nhân

Bổ sung Vitamin B1, B6, B12, Vit A, C

Benh.vn

Bài viết Bệnh bạch cầu mạn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-bach-cau-man-tinh-2251/feed/ 0
Điều trị bệnh bạch cầu cấp https://benh.vn/dieu-tri-benh-bach-cau-cap-2250/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-bach-cau-cap-2250/#respond Tue, 05 Jun 2018 04:10:24 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-bach-cau-cap-2250/ Bệnh bạch cầu cấp là một bệnh ác tính của tế bào tiền thân tạo huyết. Tế bào ác tính mất khả nặng trưởng thành và biệt hóa. Những tế bào này tăng sinh một cách không kiểm soát được và rồi thay thế hoàn toàn các phần tử bình thường của tủy xương.

Bài viết Điều trị bệnh bạch cầu cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh bạch cầu cấp là một bệnh ác tính của tế bào tiền thân tạo huyết. Tế bào ác tính mất khả nặng trưởng thành và biệt hóa. Những tế bào này tăng sinh một cách không kiểm soát được và rồi thay thế hoàn toàn các phần tử bình thường của tủy xương. Hãy cùng Benh.vn tìm hiểu các phương pháp điều trị bệnh bạch cầu cấp.

1. Mục đích điều trị

– Tiêu diệt đến mức cao nhất các tế bào ác tính để đạt được tình trạng lui bệnh hoàn toàn

– Tìm cách cản trở không cho các tế bào ác tính phát triển trở lại tránh tái phát

– Bảo vệ các tế bào lành

2. Nguyên tắc điều trị

– Điều trị bằng hóa chất, sử dụng phác đồ đủ mạnh, đa hóa trị liệu

– Điều trị chia theo nhiều giai đoạn: tấn công,củng cố, duy trì

– Phối hợp giữa đa hóa trị liệu và ghép tủy xương

– Có thể phối hợp các phương pháp khác: quang tuyến liệu pháp, miễn dịch liệu pháp… để điều trị

3. Tiêu chuẩn đạt lui bệnh hoàn toàn

– Số lượng bạch cầu trung tính> 1.5G/l

– Số lượng tiểu cầu > 100G/l

– Tủy có mật độ tế bào gần bình thường, tỷ lệ tế bào non trong tủy < 5%, đồng thời các tế bào dòng tủy trưởng thành và phát triển bình thường

4. Điều trị cụ thể

4.1. Điều trị đặc hiệu: Đa hóa trị liệu

*Tấn công :

– Leucemie dòng tủy; Phác đồ 7-3

+ Daunorubicin : 45-60 mg/m2  da, đường tĩnh mạch (TM), từ ngày 1 đến ngày 3

+ Cytarabin : 100-200 mg/m2 da, đường TM, hoặc DD, từ ngày 1 đến 7

Sau 1 tuần điều trị xét nghiệm lại nếu TB non trong tủy > 10% thì điều trị lại 1 đợt tấn công như trên

– Leucemi dòng lympho:

+  Vincristin: 1mg/m2 da/ ngày, dùng ngày 1, 8,15, 22, đường TM

+ Cyclophosphamide: 400 mg/m2  da/ ngày, ngày 1, 8 đường TM

+ Daunorubicin: 40 mg/m2  da/ ngày, ngày 1, 8 đường TM

+ Prednisolon: 60mg/m2  da/ ngày, ngày 1 đến 22, đường uống

Sau 2 tuần đến 1 tháng xét nghiệm lại nếu TB non trong tủy > 10% thì điều trị lại 1 đợt tấn công như trên

– Trong đợt tấn công có thể phối hợp với ATRA là 1 dẫn xuất của Vitamin A có tác dụng làm cho các tiền tủy bào tiếp tục biệt hóa, do đó làm cho kết quả điều trị lui bệnh cao hơn, lâu hơn, đặc biệt thể M3

*Củng cố:

– Khi đạt được lui bệnh là kết thúc giai đoạn tấn công, chuyển sang điều trị củng cố

– Thường vẫn dùng phác đồ tấn công nhưng giảm liều hoặc có thể phối hợp thuốc khác

– Điều trị củng cố 1 đến 3 đợt

*Duy trì:

– Có thể liên tục duy trì 1,2 loại thuốc

– Hoặc định kỳ tái tấn công bằng các phác đồ trên(3,6,12 tháng)

– Thời gian điều trị duy trì nhiều năm

Điều trị dự phòng thâm nhiễm hệ thần kinh trung ương của LXM cấp dòng lympho hoặc dòng tủy đặc biệt dòng mono (thậm chí ở cả giai đoạn lui bệnh)

– MTX 5- 10mg/ tuần x 6-12 tuần (uống, TB)

– Có thể phối hợp: Cytarabin 20mg/tuần tiêm nội tủy, tia xạ nền sọ: 18-24 Grays

Ghép tủy xương: Được tiến hành trong những trường hợp sau:

– Điều trị sau khi đạt lui bệnh hoàn toàn ( Giai đoạn lui bệnh đầu tiên)

– BN tái phát

– BN không đáp ứng với phác đồ thường

–  Các thể tiên lượng xấu: LXM dòng lympho ở người lớn, LXM cấp dòng tủy

Các phương pháp:

Ghép tủy đồng loại: nguy cơ thải ghép cao

Ghép tủy tự thân: nguy cơ tái phát do còn sót tế bào ác tính

4.2. Điều trị triệu chứng

*Điều trị thiếu máu:

– Nâng cao chế độ dinh dưỡng, cung cấp đủ các chất cho tạo máu

– Truyền máu khi HC< 2T/l hoặc người bệnh có dấu hiệu suy tim, thiếu máu não

– Truyền khối hồng cầu, nếu thiếu máu và xuất huyêt nặng truyền máu tươi toàn phần

*Chống xuất huyết:

– Truyền khối tiểu cầu khi: xuất huyết nặng, hoặc TC < 10G/l

– Nếu không có khối TC có thể truyền máu tươi toàn phần

*Chống nhiễm khuẩn:

– Lí tưởng là bệnh nhân trong phòng vô trùng, sử dụng thức ăn nước uống vô trùng

– Kháng sinh: phổ rộng

– Dùng thuốc kích thích tăng trưởng bạch cầu hạt, mono, lympho: Leucomax 5mg/kg/ ngày x 3-4 ngày, TDD,

* Biện pháp điều trị hỗ trợ khác:

– Nâng cao thể trạng cho bệnh nhân

– Bổ sung Vitamin B1, B6, B12, Vit A, C

– Các chế phẩm kích thích tạo máu rút ngắn giai đoạn suy tủy xương trong điều trị hóa chất:

+ Leucomax 5mg/kg/ ngày x 3-4 ngày, TDD, kích thích tăng trưởng BC hạt, mono, lympho

+ Interleukin I: tác dụng tốt cho sinh máu nhất là TC: 10.000-30.000UI/ngàyx 14-72 ngày

+ Interleukin II: Hạn chế TB non trong tủy: 250.000UI/ngày x30 ngày, TDD

+ Interferol: Tác dụng lên dòng mono: Gamma 0.01-0.1mg/ mg/m2  da/ ngày x 3ngày/tuần; alpha: 3.000.000UI/ngày x 3 ngày/ tuần

Benh.vn

Bài viết Điều trị bệnh bạch cầu cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-bach-cau-cap-2250/feed/ 0
Chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp https://benh.vn/chan-doan-benh-bach-cau-cap-2249/ https://benh.vn/chan-doan-benh-bach-cau-cap-2249/#respond Fri, 01 Jun 2018 04:10:23 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-benh-bach-cau-cap-2249/ Nhóm bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh và tích lũy trong tủy xương và ở máu ngoại vi của những tế bào tạo máu chưa trưởng thành, ác tính. Những tế bào này sẽ dần dần thay thế, ức chế quá trình trưởng thành và phát triển của các dòng tế bào bình thường trong tủy xương.

Bài viết Chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
1. Định nghĩa

Bệnh bạch cầu cấp là một nhóm bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh và tích lũy trong tủy xương và ở máu ngoại vi của những tế bào tạo máu chưa trưởng thành, ác tính. Những tế bào này sẽ dần dần thay thế, ức chế quá trình trưởng thành và phát triển của các dòng tế bào bình thường trong tủy xương.

2. Leucemia cấp chiếm tỷ lệ hàng đầu trong các bệnh về máu

nam / nữ = 1.4/1

3. Triệu chứng lâm sàng

Khởi phát: đột ngột với các biểu hiện: sốt cao, xuất huyết, gầy, mệt lả, tuy nhiên có thể khởi phát kín đáo hơn. Sau đó chuyển toàn phát

a. Thể điển hình: 5 hội chứng

* Hội chứng thiếu máu: Tính chất thiếu máu không hồi phục với các đặc điểm

– Thiếu máu nhanh chóng và nặng dần

– Thiếu máu không tương xứng với mức độ xuất huyết

– Bn kém thích nghi với tình trạng thiếu máu do tính chất cấp tính của bệnh

– Đáp ứng kém với truyền máu

– Tính chất lâm sàng của thiếu máu: Hoa mắt chóng mặt, hồi hộp tim nhanh, có cơn ngất hoặc thoáng ngất. Da xanh niêm mạc nhợt

* Hội chứng nhiễm khuẩn:

– Sốt là triệu chứng thường gặp,

– Có thể nhiễm trùng tại một cơ quan nào đó: Hô hấp, tiết niệu ngoài da…Đôi khi không phát hiện được ổ nhiễm trùng nào

–  Nhiễm trùng đáp ứng kém với kháng sinh

* Hội chứng xuất huyết: xuất huyết tự nhiên với đặc điểm của xuất huyết giảm tiểu cầu

– Xuất huyết dưới da: hay gặp nhất, đa hình thái, đa lứa tuổi.

– Xuất huyết niêm mạc: chảy máu chân răng, chảy máu cam, nữ có thể xuất huyết từ niêm mạc tử cung: rong kinh, rong huyết.

– Xuất huyết tạng: Có thể xuất huyết tiêu hóa, XH đường tiết niệu, XH cơ tim, màng tim, XH não, màng não. Nếu có nguy cơ tử vong rất cao, tiên lượng nặng

* Hội chứng thâm nhiễm:

– Gan, lách thường to mức độ ít, trung bình(3 – 4 cm dưới bờ sườn) Có trường hợp to hơn nhưng ít gặp

– Hạch to nhiều vị trí: cổ, nách bẹn..

– Đau xương: do thâm nhiễm vào màng xương

– Phì đại lợi

– U hạt dưới da

* Hội chứng loét và hoại tử mồm họng: Đáp ứng kém với kháng sinh

b. Thể không điển hình: Thiếu các triệu chứng hoặc các triệu chứng không rõ ràng dễ bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm, hoặc có các triệu chứng hiếm gặp do thâm nhiễm của tế bào ác tính gây liệt 1/2 người, viêm khớp, to mào tinh hoàn, u xương, u dưới da…

4. Triệu chứng cận lâm sàng

Huyết đồ: Giảm 3 dòng tế bào máu bình thường trong máu ngoại vi, có thể có tế bào non trong máu ngoại vi

– Thiếu máu bình sắc, hồng cầu bình thường, hồng cầu lưới giảm hoặc không có

– Bạch cầu thường tăng, nhưng có thể bình thường hoặc giảm. Công thức bạch cầu có thể có tế bào non hoặc không

– Tiểu cầu thường giảm

4.1. Tủy đồ:

Rất quan trọng để chẩn đoán

– Số lượng tế bào tủy tăng (tủy giàu tế bào), tuy nhiên có 1 số ít trường hợp số lượng tế bào tủy giảm

– Tăng sinh các tế bào non chiếm > 30% các tế bào có nhân trong tủy

– Giảm sút các tế bào bạch cầu trưởng thành

– Các dòng tế bào bình thường trong tủy bị lấn át, giảm sinh

– Trong trường hợp tế bào non tăng sinh nhưng chưa đến 30% tế bào có nhân trong tủy thì gọi là tiền leucemie, riêng đối với thể LAM 3 thì mặc dù tế bào non < 30%, tế bào trưởng thành chiếm số lượng lớn vẫn coi là Leucemie cấp về mặt lâm sàng.

Sinh thiết tủy xương: Chỉ định khi tủy đồ chưa cho phép chẩn đoán

Nhuộm tế bào:

Các dấu ấn miễn dịch

Dòng hạt        :                       CD13. 15, 33 (+); CD 14(-)

Dòng mono    :                       CD13. 15, 33 (+); CD 14(+)

Lympho B      :                       CD10, 19 (+)

Lympho T      :                       CD3, CD5 (+)

Dòng mẫu TC :                      CD 41, 61 (+)

4.2. Cấy nhiễm sắc thể :

3 NST 8; mất đoạn NST 7 : LXM dòng hạt

T(18,21)                                 : LXM- M2

T(15,17)                                 : LXM- M3

T(4,11) ; T(9,21)                      : LXM cấp dòng lympho

T(8,14)                                   : LXM – L3

4.3. Các xét nghiệm khác :

– Đông máu toàn bộ: Phát hiện rối loạn đông-cầm máu, DIC có thể gặp trong LAM 3

– Định lượng Lysozym: tăng trong LAM 4, 5

– Cấy máu, đờm, nước tiểu… khi có nhiễm trùng

– PL khi nghi ngờ XH não- màng não

– Soi đáy mắt

– Sinh thiết da, cơ, hạch… nếu có

– XN Khác: XQ tim phổi, chức năng gan, thận…

Benh.vn

Bài viết Chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-benh-bach-cau-cap-2249/feed/ 0
Sản phụ mắc bệnh bạch cầu đã sinh mổ thành công tại Viện Huyết học-Truyền máu TƯ https://benh.vn/san-phu-mac-benh-bach-cau-da-sinh-mo-thanh-cong-tai-vien-huyet-hoc-truyen-mau-tu-5982/ https://benh.vn/san-phu-mac-benh-bach-cau-da-sinh-mo-thanh-cong-tai-vien-huyet-hoc-truyen-mau-tu-5982/#respond Thu, 02 Oct 2014 05:37:22 +0000 http://benh2.vn/san-phu-mac-benh-bach-cau-da-sinh-mo-thanh-cong-tai-vien-huyet-hoc-truyen-mau-tu-5982/ Sản phụ mắc bệnh bạch cầu đã buộc phải mổ bắt thai hy hữu để cứu cả mẹ và con được thực hiện ngay tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương.

Bài viết Sản phụ mắc bệnh bạch cầu đã sinh mổ thành công tại Viện Huyết học-Truyền máu TƯ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sản phụ mắc bệnh bạch cầu đã buộc phải mổ bắt thai hy hữu để cứu cả mẹ và con được thực hiện ngay tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương.

Trường hợp hy hữu vô cùng nguy hiểm

Chưa kịp chuyển viện Phụ sản TƯ để sinh con theo chỉ định, sản phụ mắc bệnh bạch cầu cấp thể M3 đột ngột bị xuất huyết não. Ca mổ bắt thai 34 tuần tuổi hy hữu được thực hiện ngay tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương để cứu cả mẹ và con.

Anh Đ.T.H., chồng của sản phụ V.T.H. (29 tuổi, con gái đầu 3 tuổi, ở tại Thái Bình) cho biết: cách đây 2-3 tuần, chân vợ anh xuất hiện 1 số vết bầm tím không rõ nguyên nhân. Sau nhiều lần thăm khám, bệnh viện Đa khoa thành phố Thái Bình đã chuyển bệnh nhân lên Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương ngày 30/9.

Tại đây, các bác sĩ xác định bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp thể M3 với tình trạng tế bào bạch cầu tăng rất cao (hơn 100 giga/lít trong khi mức thông thường là 4-10giga/lít) và rối loạn đông máu nặng.

Các bác sĩ khoa H7, Viện Huyết học – Truyền máu Trung Ương đang tiến hành điều trị rối loạn đông máu cho bệnh nhân về mức chấp nhận được để thực hiện phẫu thuật lấy thai dự kiến vào sáng ngày 3/10 tại bệnh viện Phụ sản TƯ.

Sự cố ngoài ý muốn

Tuy nhiên, vào lúc 22h ngày 2/10, bệnh nhân đột ngột bị xuất huyết não, rơi vào hôn mê. Trước nguy cơ tử vong của bệnh nhân lên tới 90-95%, BS Bạch Quốc Khánh đã lập tức kết nối với các bác sĩ bệnh viện Phụ sản TƯ để bàn phương án cứu thai nhi. Hội chẩn liên viện đã đi đến quyết định thực hiện ca mổ bắt con ngay tại khoa Khám bệnh của Viện huyết học – Truyền máu trung ương. Bởi nếu chuyển bệnh nhân lên bệnh viện Phụ sản TƯ thì nguy cơ thai phụ tử vong rất cao hơn nữa việc điều trị cho bệnh nhân sau phẫu thuật cần tới các chế phẩm máu đặc biệt.

Trẻ vừa chào đời đã khóc lớn

24h5 cùng ngày, TS.BS Lê Thiện Thái, Phó Giám đốc bệnh viện Phụ sản TƯ cùng ê kíp 7 người đã có mặt tại bệnh viện huyết học và tiến hành ca mổ.

Gần 20 bác sĩ và nhân viên y tế của 2 bệnh viện đã tham gia vào ca mổ chỉ diễn ra trong vài phút và cứu thành công em bé nặng 1,8kg với các chỉ số sinh tồn của sản phụ được đảm bảo, tình trạng xuất huyết máu có xu hướng tạm dừng.

Hiện con của sản phụ H. đang được hồi sức sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản TƯ, thở máy hỗ trợ và có tiên lượng rất tốt.

Đánh giá về ca cấp cứu hy hữu lần đầu tiên tại Viện Huyết học – Truyền máu TƯ, GS.TS Nguyễn Anh Trí, Viện trưởng Viện Huyết học –  Truyền máu TƯ, cho biết: “Đã có sự phối hợp tốt giữa 2 bệnh viện; 2 đồng chí phó viện trưởng đã kịp thời hội chẩn, kịp thời đưa ra quyết định đúng đắn. cho 1 ca cấp cứu chưa từng thực hiện tại viện với trình độ chuyên môn cao”.

Đánh giá của các chuyên gia

GS.TS Nguyễn Anh Trí (phải) đánh giá cao sự phối hợp giữa khoa Cấp cứu và khoa H7 của Viện trong điều trị và cấp cứu cho bệnh nhân H.

GS.TS Nguyễn Anh Trí khẳng định: “Ê kíp trực đã có quyết định sáng suốt là mổ lấy thai ngay tại bệnh viện, cứu được cháu bé và thực hiện mổ an toàn tại 1 nơi không phải là phòng mổ trên 1 bệnh nhân bị ung thư máu thể nặng; điều trị huyết học tốt để cầm giữ được bệnh ung thư máu (bệnh nhân đã được truyền 17 đơn vị máu và các chế phẩm máu từ khi phẫu thuật đến 11h sáng nay)”.

Bệnh nhân mắc bạch cầu cấp có thai chiếm 5-10% số trường hợp đến khám tại viện huyết học & Truyền máu TƯ và đa phần là phát hiện khi có thai. Với các trường hợp không quá nặng, có thể điều trị cầm cự để đủ ngày đủ tháng sẽ mổ bắt con.

Benh.vn (Theo SKĐS)2

Bài viết Sản phụ mắc bệnh bạch cầu đã sinh mổ thành công tại Viện Huyết học-Truyền máu TƯ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/san-phu-mac-benh-bach-cau-da-sinh-mo-thanh-cong-tai-vien-huyet-hoc-truyen-mau-tu-5982/feed/ 0