Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 25 Aug 2023 06:56:31 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Thận có đang suy yếu: Kiểm tra ngay 9 dấu hiệu cảnh báo này https://benh.vn/9-dau-hieu-canh-bao-chuc-nang-than-bat-dau-suy-yeu-46415/ https://benh.vn/9-dau-hieu-canh-bao-chuc-nang-than-bat-dau-suy-yeu-46415/#respond Fri, 30 Jun 2023 12:20:53 +0000 https://benh.vn/?p=46415 Thận là một cơ quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình lọc bỏ các chất cặn bã ra khỏi cơ thể. Khi cơ quan này bị suy yếu, cơ thể sẽ gặp phải nhiều vấn đề nghiêm trọng. Bài viết này cung cấp cho bạn đọc cách nhận biết chức năng thận đang bị suy yếu để có phương pháp xử lý phù hợp. 

Bài viết Thận có đang suy yếu: Kiểm tra ngay 9 dấu hiệu cảnh báo này đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thận là một cơ quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình lọc bỏ các chất cặn bã ra khỏi cơ thể. Khi cơ quan này bị suy yếu, cơ thể sẽ gặp phải nhiều vấn đề nghiêm trọng. Bài viết này cung cấp cho bạn đọc cách nhận biết chức năng thận đang bị suy yếu để có phương pháp xử lý phù hợp. 

benh-than-tiet-nieu

Suy thận là một trong những bệnh lý phổ biến nhất hiện nay

Khi để thận làm việc kiệt sức do thói quen ăn uống xấu và lối sống không khoa học thận sẽ bị suy, viêm thậm chí là ung thư thận…

Một số dấu hiệu cảnh báo sớm như nước tiểu có máu và chứa nhiều bọt, hay đi tiểu vào ban đêm, chân tay sưng, chán ăn và ngứa trên da… mà chúng ta cần biết để có những điều chỉnh và điều trị kịp thời giúp thận khoẻ mạnh.

1. Mệt mỏi, đau lưng

Thận suy dẫn đến chất thải không được bài tiết kịp thời khỏi cơ thể, gây ngộ độc cho các cơ quan khác. Người thận suy có biểu hiện dễ mệt và thường xuyên mệt mỏi, đồng thời kéo theo một số triệu chứng như dưới đây.

2. Đi tiểu bất thường

Lượng nước tiểu ít hơn là dấu hiệu rõ ràng thận của bạn đang có vấn đề. Mặt khác, nếu đi tiểu quá nhiều lần vào ban đêm bạn cũng có khả năng mắc các bệnh về thận. Dấu hiệu này là do các bộ lọc thận bị hư hỏng.

3. Nước tiểu có máu

Nếu nước tiểu của bạn vẩn đục có màu đỏ của máu thì đây là một dấu hiệu nhiễm trùng tiểu. Đặc biệt, nên đi bác sĩ ngay lập tức nếu nước tiểu có máu vì nguy cơ bạn bị suy thận hay mắc các bệnh về thận rất cao.

dau-hieu-suy-than-qua-nuoc-tieu
Nước tiểu có một hoặc tất cả các dấu hiệu như: có máu, vẫn đục hoặc sủi bọt đều do thận suy yếu

4. Nước tiểu có bọt

Nước tiểu nói rất nhiều điều về sức khỏe. Sủi bọt hoặc nước tiểu nhiều bọt là một dấu hiệu cảnh báo suy thận. Đặc biệt, những người bị suy thận, nước tiểu cũng có mùi lạ, khó chịu.

5. Chân tay sưng phù

Khi bàn chân và mắt cá chân của bạn sưng như quả bóng, đừng ngần ngại mà hãy đi kiểm tra sức khỏe. Sưng chân tay là một dấu hiệu chức năng thận giảm, gây sưng ở các chi.

6. Chán ăn

Chán ăn đi kèm buồn nôn và ói mửa là một dấu hiệu không thể bỏ qua do tích tụ các độc tố trong cơ thể. Thận bị suy nên không thể hoàn thành được công việc thải độc.

7. Mắt sưng húp

Khi thận bị rò rỉ một lượng lớn protein trong nước tiểu, đôi mắt của bạn trở nên sưng húp. Vì vậy, khi thấy mắt bỗng nhiên sưng, đừng ngần ngại, hãy đi xét nghiệm máu hoặc kiểm tra sức khỏe của thận.

8. Chuột rút

Sự mất cân bằng điện giải có thể do chức năng thận suy giảm. Vì vậy, nếu bạn bị chuột rút thường xuyên, hãy nhớ đi kiểm tra thận ngay lập tức.

9. Ngứa da

Khi thận không thể giữ được sự cân bằng khoáng chất và chất dinh dưỡng trong máu, làn da của bạn bắt đầu bị ngứa. Nếu các loại kem và thuốc không có tác dụng trong việc giảm ngứa, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra thận.

Tham khảo thêm những nguyên nhân gây suy thận hàng đầu hiện nay để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Xem video để cập nhật thêm các thông tin khác.

Bài viết Thận có đang suy yếu: Kiểm tra ngay 9 dấu hiệu cảnh báo này đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/9-dau-hieu-canh-bao-chuc-nang-than-bat-dau-suy-yeu-46415/feed/ 0
Ảnh hưởng của bệnh thận tới cách dùng thuốc https://benh.vn/anh-huong-cua-benh-than-toi-cach-dung-thuoc-1921/ https://benh.vn/anh-huong-cua-benh-than-toi-cach-dung-thuoc-1921/#respond Thu, 22 Sep 2022 04:04:13 +0000 http://benh2.vn/anh-huong-cua-benh-than-toi-cach-dung-thuoc-1921/ Chứng vô toan (achlorhydia) gặp ở người cao tuổi, pH của dịch vị dạ dày tăng cao và mức tiết acid của dạ dày có thể giảm đến 25 - 30% so với một thanh niên 25 tuổi. Điều này  có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc có độ hòa tan phụ thuộc vào pH. Sự hấp thu thuốc ở ruột non không bị ảnh hưởng.

Bài viết Ảnh hưởng của bệnh thận tới cách dùng thuốc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Chứng vô toan (achlorhydia) gặp ở người cao tuổi, pH của dịch vị dạ dày tăng cao và mức tiết acid của dạ dày có thể giảm đến 25 – 30% so với một thanh niên 25 tuổi. Điều này  có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc có độ hòa tan phụ thuộc vào pH. Sự hấp thu thuốc ở ruột non không bị ảnh hưởng.

thuoc_gay_benh_than

Bệnh thận có ảnh hưởng lớn tới phân bố, thải trừ của thuốc (ảnh minh họa)

Bệnh đường ruột gây nhiều biến đổi về sinh lý bệnh học ảnh hưởng đến độ hấp thu của thuốc. Diện tích bình thường của ruột giảm đi làm giảm hấp thu, nhu động dạ dày tăng lên, pH đường tiêu hóa thay đổi, tuần hoàn ruột – gan giảm, tính thấm của thành ruột tăng, chuyển hóa thuốc trong ruột giảm và hoạt tính của các enzym khác nhau bao gồm  các esterase cũng bị giảm. Hậu quả phức tạp. Một số thuốc bị giảm hấp thu như amoxicilin, pivampicilin, nhưng hấp thu một số thuốc khác như cephalexin lại tăng. Hấp thu acid folic  trong thức ăn bị giảm đến  mức người bệnh có thể bị thiếu acid folic, hoặc có nguy cơ nhiễm độc tủy xương nặng nếu điều trị người bệnh bằng trimethoprim – sulfame- thoxazol.

Bệnh Crohn  gây nhiều biến đổi khác nhau có thể ảnh hưởng đến hấp thu thuốc. Diện tích hấp thu của ruột giảm, thành ruột dày lên và vi khuẩn chí đường ruột bị rối loạn. Hấp thu cotrimoxazol (trimethoprim – sulfa- methoxazol) bị ảnh hưởng theo hai chiều ngược nhau: Hấp thu trimethoprim giảm, ngược lại hấp thu sulfa- methoxazol lại tăng.

Hội chứng kém hấp thu không nhất thiết là kém hấp thu thuốc. Thực tế  có một số thuốc lại được hấp thu nhiều lên mặc dù người bệnh đang bị hội chứng kém hấp thu (có nghĩa là quá trình hấp thu thức ăn bị giảm).

Trong lâm sàng, thay đổi hấp thu thuốc nổi trội nhất là do nôn và ỉa chảy, do đó cần đặc biệt quan tâm khi cho người bệnh dùng thuốc.

Bệnh thận

Rối loạn chức năng thận có thể ảnh hưởng đến trị liệu bằng thuốc  vì những lý do sau:

1. Dược động học của thuốc có thể bị thay đổi do giảm đào thải các thuốc mà bình thường  được thải trừ hoàn toàn  hoặc chủ yếu qua thận. Bệnh thận cũng có thể làm giảm gắn kết thuốc với protein và làm thay đổi hoặc giảm chuyển hóa thuốc ở gan.

2. Hiệu quả của thuốc có thể bị thay đổi.

3. Hiện trạng lâm sàng của người bệnh có thể xấu đi.

4. Tác dụng có hại của thuốc có thể tăng lên.

Thay đổi dược động học của các thuốc trên thận

Thận là một trong những đường thải trừ chủ yếu của thuốc, do đó khi chức năng thận bị giảm thì việc thải trừ thuốc có thể bị ảnh hưởng. Về nguyên tắc, để điều chỉnh liều của thuốc cho người bị bệnh thận,  trước hết cần xem loại thuốc đó có thải trừ hoàn toàn qua thận hay không  và thuốc có độc hại như thế nào.

Đối với nhiều loại thuốc mà tác dụng phụ chỉ liên quan rất ít hoặc không liên quan đến liều dùng thì  thường không phải tính liều điều chỉnh một cách thật chính xác  mà chỉ cần một phác đồ giảm liều  đơn giản.

Đối với các thuốc độc hại hơn, có khoảng an toàn hẹp thì khi thận suy  phải điều chỉnh liều dựa vào mức lọc cầu thận.

Đối với các thuốc mà hiệu lực và độc tính có liên quan chặt chẽ với nồng độ thuốc trong huyết tương thì phác đồ điều trị khuyến cáo chỉ nên coi là một hướng dẫn ban đầu. Trong quá trình điều trị phải thăm dò liều cẩn thận, dựa trên đáp ứng lâm sàng và định lượng nồng độ thuốc trong huyết tương. Như vậy đối với người bị bệnh thận mà phải dùng những thuốc loại này thì cần được điều trị và theo dõi  ở các bệnh viện chuyên khoa mà không nên điều trị ở các tuyến khác.

Tổng liều duy trì hàng ngày của mỗi thuốc có thể giảm xuống bằng cách hạ thấp liều dùng hàng ngày hoặc kéo dài khoảng cách  giữa các liều. Đối với một số thuốc cần phải giảm liều duy trì nhưng lại muốn có tác dụng ngay thì tốt nhất là cho một liều “nạp”  lớn hơn liều đầu duy trì. Bởi vì nếu cho đều đặn liều duy trì đã giảm thì phải mất hơn 5 lần nửa đời thải trừ nồng độ thuốc trong huyết tương mới đạt được trạng thái ổn định. Do nửa đời thải trừ của thuốc kéo dài ở người suy thận cho nên  muốn đạt nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định trong huyết tương thì phải mất  nhiều thời gian hơn. Đối với nhiều loại thuốc, sau khi giảm liều phải mất nhiều ngày mới đạt được nồng độ điều trị trong huyết tương. Theo thường lệ  thì liều “nạp” ở người suy thận có thể cho ngang liều ban đầu của người bệnh có chức năng thận bình thường, các liều tiếp theo phải giảm.

Để đánh giá tác động của rối loạn chức năng thận đối với việc sử dụng thuốc, chúng ta có thể tính độ thanh thải (clearance) của thuốc. Thuật ngữ thanh thải có thể biểu thị bằng phương trình đơn giản là clearance = K x Vd, trong đó K là hằng số thải trừ, Vd là thể tích phân bố. Hằng số thải trừ K được tính theo phương trình ln2 chia cho thời gian nửa đời  thải trừ của thuốc (ln2 = 0,693), nửa đời của thuốc có ghi trong các chuyên luận thuốc của Dược thư quốc gia Việt Nam. Như vậy K = 0,693/t1/2 (K là hằng số thải trừ của thuốc tức là bằng tổng của nhiều hằng số thải trừ từng phần bao gồm thải trừ qua thận, qua gan, qua các con đường khác: K = k thận + k gan + k khác).

Thể tích phân bố Vd là một thông số biểu thị tỷ lệ thuốc hiện  diện   trong khoang trung tâm tức là  trong huyết tương so với tổng lượng thuốc trong cơ thể và được giới thiệu trong mỗi chuyên luận thuốc  của Dược thư quốc gia Việt Nam. Trong mỗi chuyên luận thuốc  cũng có ghi tỉ lệ phần trăm (%) của tổng thải trừ được thải trừ qua thận và tỉ lệ được thải trừ qua gan trong điều kiện bình thường. Do đó người ta có thể  dễ dàng tính được tác dụng của suy giảm hoàn toàn hoặc suy giảm một phần chức năng thận. Ví dụ nếu bình thường thuốc được thải trừ  50% qua thận và 50% chuyển hóa ở gan thì k thận = 0,5 x K, k gan = 0,5 x K. Trong  trường hợp nếu chức năng thận bị giảm hoàn toàn  thì có nghĩa là  bị mất đi 50% phần đóng góp bình thường  đối với tổng liều thải trừ K và thuốc phải chịu một nửa đời thải trừ  chậm hơn: t1/2 = 0,693/(0,5 x K). Hằng số K bình thường có thể tính dễ dàng  từ t1/2 bình thường có giới thiệu trong mỗi chuyên luận thuốc của Dược thư quốc gia Việt Nam (K = 0,693/t1/2).

Độ thanh thải (clearance) là một thông số biểu thị về thải trừ bao gồm cả thuốc đã được phân bố trong các mô. Người ta có thể sử dụng thông số này để phân tích xem trong suy thận thì việc thải trừ thuốc xảy ra như thế nào.

Nếu do bệnh thận mà chức năng thận (mức lọc cầu thận) bị giảm đi 50% thì phải cho giảm liều đối với một thuốc nào đó bình thường được thải trừ 100% qua thận. Có một sự khác biệt  rất lớn giữa việc thuốc có thải trừ hoàn toàn  qua thận hay không cho nên phải tính toán. Mặt khác để xác định mức độ điều chỉnh liều còn phải xem xét sự khác biệt về phân bố thuốc trong cơ thể. Nếu ta đơn giản hóa và giả sử thuốc chỉ được  phân bố trong huyết tương  thì thể tích phân bố Vd = 3 lít, nhưng thể tích phân bố có thể cao hơn nhiều với các thuốc có phân bố vào các mô.

Bài viết Ảnh hưởng của bệnh thận tới cách dùng thuốc đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/anh-huong-cua-benh-than-toi-cach-dung-thuoc-1921/feed/ 0
Bệnh sỏi bàng quang – Nguyên nhân và cách điều trị https://benh.vn/benh-soi-bang-quang-3282/ https://benh.vn/benh-soi-bang-quang-3282/#respond Sun, 28 Aug 2022 04:32:40 +0000 http://benh2.vn/benh-soi-bang-quang-3282/ Bệnh sỏi bàng quang - Những điều cần biết

Bài viết Bệnh sỏi bàng quang – Nguyên nhân và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sỏi bàng quang là một tình trạng khá phổ biến gặp trong dân số hiện nay bên cạnh các trường hợp sỏi thận, sỏi niệu đạo. Nguyên nhân chính gây sỏi bàng quang là do hiện tượng ứ đong nước tiểu trong bàng quang mà không được bài xuất kịp thời lâu ngày tích lũy.

Tại sao có sỏi bàng quang

Bàng quang nằm ở vùng hạ vị, được cấu tạo từ các cơ trơn, có tính chất đàn hồi và có hệ thống thần kinh điều khiển trong việc đào thải nước tiểu ra ngoài (tiểu tiện). Sự hình thành sỏi chủ yếu là do hiện tượng ứ đọng nước tiểu trong bàng quang. Có 2 loại sỏi được hình thành, sỏi từ hệ tiết niệu trên (thận, niệu quản) rơi xuống; sỏi sinh ra tại bàng quang bởi các dị vật, đầu ống thông nước tiểu (do bí đái, tắc đái ở bệnh nhân hẹp niệu đạo, u tuyến tiền liệt, chít hẹp cổ bàng quang), túi thừa bàng quang hoặc sau phẫu thuật đường tiết niệu (mổ lấy sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang).

Thành phần hóa học của sỏi đường tiết niệu nói chung và sỏi bàng quang nói riêng chủ yếu là chất canxi và amoni – magiê – photphat hoặc photphat canxi hoặc oxalic hoặc xystin, nhưng thường là sỏi hỗn hợp và được bao bọc xung quanh bởi một lớp nhân tơ huyết – bạch cầu. Sỏi bàng quang đôi khi chỉ có 1 viên nhưng cũng có thể là nhiều viên sỏi. Kích thước của sỏi bàng quang cũng khác nhau, đôi khi chỉ nhỏ bằng hạt ngô, đốt ngón tay nhưng có trường hợp to bằng quả trứng gà, đặc biệt có những trường hợp sỏi bàng quang nặng tới 1kg.

Phòng bệnh sỏi bàng quang

Đây là việc làm vô cùng cần thiết, vì nguyên nhân gây bệnh thường là do ứ đọng nước tiểu lâu ngày. Do vậy, hằng ngày cần uống đủ nước (1,5 lít/ngày) và tránh thói quen nhịn tiểu. Ngoài ra khi có biểu hiện của rối loạn tiểu tiện (đái dắt, đái buốt hay đái ra máu cuối bãi) nên đến khám tại cơ sở y tế chuyên khoa tiết niệu để phát hiện và điều trị sớm sẽ mang lại kết quả rất tốt, bệnh nhân sẽ tránh được những biến chứng không đáng có do bệnh sỏi bàng quang gây ra.

soi_bang_quang_1

Sự nguy hại của sỏi bàng quang là nếu không phát hiện và xử trí thích hợp thì khi sỏi ở lại bàng quang lâu sẽ làm tổn thương niêm mạc bàng quang do lượng nước tiểu thay đổi liên tục (trước khi đi tiểu và ngay sau khi đi tiểu) và do sự co bóp của thành bàng quang làm cho viên sỏi cọ sát nhiều lần vào niêm mạc gây viêm, loét và nhiễm khuẩn, chảy máu và sẽ biến chứng viêm bàng quang cấp, nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm bàng quang mạn tính và sau đó có thể là teo bàng quang hoặc rò bàng quang.

Rò bàng quang là một biến chứng rất phức tạp bởi vì nước tiểu sẽ chảy vào tầng sinh môn hoặc âm đạo. Nước tiểu chảy ri rỉ qua âm đạo hoặc hậu môn gây nhiều bất tiện trong sinh hoạt và lâu ngày gây nhiễm khuẩn. Ngoài ra, sỏi bàng quang còn có thể gây nên các biến chứng rất nguy hiểm là viêm thận do nhiễm khuẩn ngược dòng và suy thận. Các biến chứng này gây khó khăn cho việc điều trị và cũng rất tốn kém về thời gian và tiền bạc, thậm chí có thể gây nguy hiểm tới tính mạng.

Nguyên nhân của sỏi bàng quang

Sỏi được hình thành có thể là do ngay tại bàng quang (viêm nhiễm, thần kinh bàng quang, túi thừa bàng quang…), có thể do rối loạn chuyển hóa, có thể là do sự cản trở lưu thông nước tiểu ở trong bàng quang, niệu đạo (sỏi, u xơ tiền liệt tuyến…). Sỏi bàng quang cũng có thể là do sỏi từ thận, từ niệu quản rơi xuống. Một số trường hợp sự hình thành sỏi bàng quang có thể do áp dụng một số thao tác thủ thuật y tế như nong niệu đạo, thăm dò bàng quang. Tuổi tác và giới tính cũng có liên quan đến mắc bệnh sỏi bàng quang vì hầu hết gặp sỏi bàng quang ở lứa tuổi trên 50 và chủ yếu ở nam giới. Tuy vậy, ở các nước đang phát triển thì người ta thấy sỏi bàng quang có thể gặp ở trẻ em do chế độ ăn thiếu protein.

Biểu hiện của sỏi bàng quang

Một số người bị sỏi bàng quang nhưng không có biểu hiện gì đặc biệt chỉ khi vì một lý do nào đó tình cờ phát hiện (khám bệnh định kỳ). Đa số sỏi bàng quang có đái dắt nhiều lần, nhất là ban ngày do đi lại, vận động nhiều. Có thể đái đục (nhiễm khuẩn), đái máu. Có thể đau bụng dưới, đái khó, đau, gián đoạn tiểu tiện bởi các các nguyên nhân khác kèm theo (u xơ tiền liệt tuyến, chít hẹp niệu đạo…). Trong trường hợp nhiễm khuẩn thì có sốt nhẹ.

Các triệu chứng của sỏi bàng quang có nhiều đặc điểm lâm sàng dễ nhầm lẫn với các bệnh như  u xơ tuyến tiền liệt, u bàng quang, lao bàng quang, ung thư bàng quang (đái máu). Chính vì thế, để chẩn đoán chính xác bệnh và phòng các biến chứng, khi thấy xuất hiện những dấu hiệu của bệnh như đã kể trên, phải đi khám ngay ở các chuyên khoa tiết niệu.

Điều trị sỏi bàng quang

Sỏi bàng quang nhỏ từ đường tiết niệu trên rơi xuống có thể điều trị kháng sinh chống viêm, giảm đau, giãn cơ trơn để bệnh nhân đái ra sỏi. Việc điều trị sỏi bàng quang bằng nội soi đã giúp ích rất nhiều cho việc điều trị những viên sỏi bàng quang không đái ra được hay sỏi kích thước nhỏ hơn 3cm. Có thể sử dụng máy tán sỏi cơ học, máy tán sỏi sử dụng sóng xung thủy điện lực (Urat 1) hay máy tán sỏi bằng sóng siêu âm, laser. Mục đích điều trị của máy tán sỏi là tán sỏi thành những mảnh nhỏ để bài xuất ra ngoài. Cũng có thể dùng dụng cụ cơ học để bóp nát sỏi dưới sự giám sát của camera đặt ở đầu ống soi.

Việc điều trị phẫu thuật được chỉ định cho những trường hợp sỏi to – sỏi không thể tán được hay sỏi bàng quang có kèm theo hẹp niệu đạo, xơ cứng cổ bàng quang, u xơ tiền liệt tuyến, túi thừa bàng quang. Mổ bàng quang lấy sỏi là phẫu thuật đơn giản, ít tốn thời gian nhưng thời gian hậu phẫu thường kéo dài hơn nhiều so với phương pháp tán sỏi nội soi.

PGS.TS. Bùi Khắc Hậu

Bài viết Bệnh sỏi bàng quang – Nguyên nhân và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-soi-bang-quang-3282/feed/ 0
Bài thuốc dân gian chữa đi tiểu nhiều lần cực hay https://benh.vn/bai-thuoc-chua-di-tieu-nhieu-lan-59695/ https://benh.vn/bai-thuoc-chua-di-tieu-nhieu-lan-59695/#respond Sun, 25 Jul 2021 08:52:26 +0000 https://benh.vn/?p=59695 Đi tiểu là hoạt động đào thải chất cặn bã của cơ thể. Nếu mọi hoạt động diễn ra bình thường và lượng nước nạp vào cơ thể từ 1-5 – 2.5 lit nhưng số lần đi tiểu trong ngày vượt quá 8 lần thì được coi là đi tiểu nhiều lần. Vậy có cách nào để điều trị tình trạng này không?

Bài viết Bài thuốc dân gian chữa đi tiểu nhiều lần cực hay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đi tiểu là hoạt động đào thải chất cặn bã của cơ thể. Nếu mọi hoạt động diễn ra bình thường và lượng nước nạp vào cơ thể từ 1-5 – 2.5 lit nhưng số lần đi tiểu trong ngày vượt quá 8 lần thì được coi là đi tiểu nhiều lần. Đặc biệt tình trạng đi tiểu đêm làm bạn mất ngủ, giấc ngủ không ngon, cơ thể mệt mỏi. Áp dụng ngay những bài thuốc dân gian chữa đi tiểu nhiều lần cực hay trong bài viết dưới đây!

gia_do_chua_di_tieu_nhieu_lan

Dùng giá đỗ

Bài thuốc chữa đi tiểu đêm nhiều lần không thể không nhắc đến Giá đỗ. Giá đỗ có nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Giá đỗ giúp thanh nhiệt, giải độc, kháng khuẩn và chống viêm, có tác dụng rất tốt trong việc chữa đi tiểu nhiều lần và tiểu rắt.

Nguyên liệu:

Giá đỗ: 500g
Đường trắng: 50g
Cách dùng: luộc giá đỗ lấy nước pha với đường uống 5 – 6 lần trong ngày.

cau_ky_tu_benh_vn

Dùng câu kỷ tử

Câu kỷ tử là vị thuốc có nhiều tác dụng trong đông y. Tác dụng của câu kỷ tử chủ yếu trên tạng thận, dùng chữa các bệnh: bổ thận, tráng dương, mạnh gân cốt. Đặc biệt đây là bài thuốc chữa đi tiểu đêm rất hiệu quả. Có thể dùng câu kỷ tử để đun nước uống hàng ngày, sử dụng liên tiếp từ 2 – 3 ngày sẽ thấy có tác dụng.

Ngoài ra, thành phần câu kỷ tử có chứa vitamin, sắt, protein và vi chất giúp bồi bổ sức khoẻ, tăng cường sinh lý rất tốt

Nguyên liệu:

  • 15 gam câu kỷ tử.

Thực hiện:

  • Sắc câu kỉ tử với nước, dùng đều đặn 2 lần mỗi ngày để giảm chứng bí tiểu, tiết dắt, tiểu buốt. Uống liên đến khi thấy chứng đi tiểu nhiều lần có cải thiện.

bai_thuoc_chua_di_tieu_nhieu_lan

Dùng đậu đỏ

Đậu đỏ có công dụng tăng cường chức năng của thận. Trong khi đó, mề gà – theo đông y, có tác dụng kiện kỳ tiêu thực, tán sỏi bàng quang, thông tiểu tiện rất tốt. Kết hợp đậu đỏ với mề gà chữa đi tiểu nhiều lần và sỏi thận hiệu quả. Cho mề gà và đậu đỏ vào ninh cho chín nhừ, ăn hàng ngày sẽ thấy bệnh tình thuyên giảm.
Nguyên liệu
  • 50g đậu đỏ,
  • Mề gà: 2 cái

Cách làm : Mề gà rửa sạch, thái nhỏ rồi cho vào nấu chín cùng với đậu đỏ. Nấu cho nhừ rồi dùng ăn mỗi ngày một lần sẽ thấy bệnh đi tiểu nhiều lần thuyên giảm. Các chứng tiểu gấp, sỏi thận, viêm niệu đạo cũng cải thiện.

bai_thuoc_chua_di_tieu_nhieu_lan_2

Dùng râu ngô và kim tiền thảo

Râu ngô được biết đến là một loại thảo mộc thiên nhiên, có tác dụng tốt trong việc chữa trị viêm thận, viêm bàng quang, sỏi tiết niệu. Đây là những nguyên nhân dẫn đến chứng tiểu rắt, tiểu buốt.

Kim tiền thảo được biết đến là vị dược liệu quý chữa bệnh sỏi tiết niệu, sỏi thận từ bao đời nay.

Dùng 2 loại thảo dược này có thể cải thiện chứng đi tiểu đêm, đi tiểu nhiều lần, tiểu rắt. Bài thuốc đặc biệt hữu hiệu ở người già đi tiểu đêm nhiều lần do sỏi thận, sỏi tiết niệu. Dùng để nấu nước uống thay trà hàng ngày cũng rất tốt.

Nguyên liệu cần chuẩn bị:

  • 30 gam kim tiền thảo
  • 30 gam râu ngô.

Thực hiện:

  • Sắc uống, dùng hằng ngày.
  • Thực hiện đều đặn trong 2 tuần.

buoi_chua_di_tieu_nhieu_lan

Bài thuốc chữa đi tiểu nhiều lần bằng trái bưởi

Trái bưởi chứa 1 hoạt chất quý gọi là Detoxes, tốt cho người mắc chứng tiểu đêm nhiều lần. Chất này vừa có tác dụng chống oxy hoá mạnh, thanh lọc máu, vừa cải thiện hệ thống tuần hoàn và chức năng hệ bài tiết. Nhờ đó, bưởi có tác dụng chữa bệnh đi tiểu đêm nhiều lần rất tốt.
Bưởi còn chứa vô số vitamin và khoáng chất là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể để tăng sức đề kháng, hỗ trợ sức khỏe. vừa giữ dáng đẹp da.
Nguyên liệu: 1 trái bưởi
Cách làm: bưởi tách múi bỏ vỏ xơ, ép lấy nước hoặc ăn trực tiếp hàng ngày. Ép bưởi lấy nước uống hoặc ăn trực tiếp hàng ngày sẽ giúp phòng ngừa và chữa bệnh rất tốt.

Nếu bạn mắc chứng đi tiểu nhiều lần, hay tiểu đêm thì nên áp dụng ngay 1 trong 5 bài thuốc chữa bệnh đi tiểu nhiều lần bên trên. Chúc bạn thành công và mau chóng khoẻ mạnh.

Bài viết Bài thuốc dân gian chữa đi tiểu nhiều lần cực hay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/bai-thuoc-chua-di-tieu-nhieu-lan-59695/feed/ 0
Kim tiền thảo vị thuốc quý chữa các bệnh lý về sỏi hiệu quả  https://benh.vn/cay-kim-tien-thao-vi-thuoc-quy-chua-cac-benh-ly-ve-soi-hieu-qua-76178/ https://benh.vn/cay-kim-tien-thao-vi-thuoc-quy-chua-cac-benh-ly-ve-soi-hieu-qua-76178/#respond Thu, 31 Dec 2020 06:00:44 +0000 https://benh.vn/?p=76178 Cây Kim tiền thảo là một trong những loại thảo dược được nhiều người biết đến bởi có nhiều công dụng trong việc điều trị các bệnh lý về sỏi như: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, viêm đường tiết niệu và các bệnh lý khác hiệu quả.

Bài viết Kim tiền thảo vị thuốc quý chữa các bệnh lý về sỏi hiệu quả  đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Kim tiền thảo là loại thảo dược rất được ưa chuộng trong điều trị các bệnh lý tuyến tiết niệu như sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, viêm đường tiết niệu và các bệnh lý khác. Tuy vậy, việc chế biến và sử dụng loại thảo dược này cần lưu ý nhiều điểm, bạn đọc nên biết sau đây.

cay-kim-tien-thao-1
Cây kim tiền thảo dùng làm thuốc chữa bệnh tiết niệu hiệu quả

Cây Kim tiền thảo sống ở đâu?

Kim tiền thảo còn có tên gọi là cây mắt trâu, vảy rồng, mắt rồng, Bạch Nhĩ Thảo, Bàn Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Cửu Lý Hương… Tên khoa học là Desmodium styracifolium (Osb.) Merr, thuộc giống họ đậu – Fabaceae. 

Cây mọc Kim tiền thảo mọc nhiều ở khu vực Đông Nam Á, ở các vùng núi có độ cao dưới 1,000 mét. Tại Việt Nam, cây mọc hoang dại khắp các vùng đồi núi trung du ở nước ta, từ Nghệ An trở ra Bắc. Các tỉnh mà Kim tiền thảo phát triển nhiều là Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Tây, Hoà Bình.

Cây  thích hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm hoặc ấm mát, phù hợp với đất ít chua, và chịu được khô hạn. Ngoài ra, cây ưa sáng nhưng cũng chịu được bóng râm, sống lưu niên, tái sinh hạt, chồi gốc, chồi thân, chồi cành đều rất khỏe.

Đặc điểm thực vật của cây Kim tiền thảo

Cách nhận biết cây Kim tiền thảo

Cây kim tiền thảo thuộc loại thân mọc bò, cao chừng 40 – 55cm, cây phát triển mạnh có khi tới 80 cm, đường kính 0,4 – 0,45 cm.

  • Vỏ cây kim tiền thảo có màu nâu lông hung, dai và dễ bóc. Cành có nhiều nhánh nhiều, bao quang cành phủ một lớp lông tơ màu trắng, ngọn non dẹt mọc ra từ các mắt của thân.
  • Rễ thân và rễ gốc phát triển mạnh và có nhiều nốt sần màu nâu hơi trắng. 
  • Lá kim tiền thảo mọc so le gồm một hoặc ba lá chét tròn dài 2,0 – 3,4cm, rộng 1,5-3,5cm, đầu và gốc lá hơi lõm, hình dạng giống con mắt, do vậy còn có tên gọi là đồng tiền. Mặt dưới của lá có lông trắng bạc, mặt trên có đường gân nổi rõ, cuống dài 2 – 3cm.
  • Hoa kim tiền thảo màu tím mọc thành chùm xen ở kẽ lá dài đến 8cm, có lông vàng, hoa khít nhau, màu đỏ tía dài 5mm, cánh 6mm, nhị đơn liền. Quả đậu nhỏ rộng 3,6mm có 3 – 6 ngăn chứa hạt. Mùa hoa quả từ tháng 3 đến tháng 5.
vi-thuoc-kim-tien-thao
Hình ảnh tươi và khô của Kim tiền thảo

Thu hái dược liệu Kim tiền thảo

Cây thường thu hái từ 1 – 2 lần mỗi năm vào vụ hè và vụ thu.

Khi thu hái dược liệu Kim tiền thảo, người ta cắt toàn bộ phần thân cành và lá trên mặt đất chừa lại phần thân sát gốc dài 3 – 5cm để tái sinh chồi cho lần sau.

Sau khi thu hái xong có thể phơi khô hoặc sấy khô tùy vào mục đích sử dụng.

Thành phần hóa học của cây Kim tiền thảo

Bộ phận dùng: Tất cả các bộ phận của cây kim tiền thảo đều được làm thuốc. Tuy nhiên, phần trên mặt đất được sử dụng nhiều nhất. Dược liệu này có thành phần hóa học đa dạng, gồm có: L-Pinocamphone, L-Pulegone, Limonene, Iso Pinocamphone, Menthol, Ursolic acid, Palmitic, Amino acid, Choline, Succinic acid, L-Menthone,…

Công dụng của Kim tiền thảo theo Đông y

Theo Đông y, Kim tiền thảo Vị ngọt mặn tính hơi hàn, qui kinh Can đởm thận bàng quang. Kim tiền thảo có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm, thanh can đởm thấp nhiệt, thanh nhiệt giải độc.

Vị thuốc này chủ trị các chứng: nhiệt lâm, thạch lâm, sạn gan mật, hoàng đản, nhiệt độc ung nhọt, rắn độc cắn. Và được sử dụng nhiều trong việc điều trị sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, giảm tình trạng phù nề niệu quản, giúp hỗ trợ bào mòn sỏi, từ đó có thể giúp khả năng đào thải sỏi ra ngoài cơ thể.

Công dụng của Kim tiền thảo theo Tây y

Dựa trên kết quả thực nghiệm lâm sàng, đã được chứng minh, kim tiền thảo có những loại hoạt chất như polysaccharid, saponin triterpenic, các flavonoid như isovitexin, vicenin glycosid, isoorientin,… và các chất khác như desmodimin, desmodilacton, lupenon, lupcol, tritriacontan, acid stearic,…… đây là những hoạt chất có tác dụng tốt đối với sức khỏe của người bệnh, do vậy được sử dụng nhiều trong việc hỗ trợ điều trị một số bệnh liên quan đến hệ bài tiết, tuyến mật, các bệnh liên quan đến tim mạch, sỏi thận….

Cây kim tiền thảo chữa viêm đường tiết niệu

Hệ thống tiết niệu con người bao gồm các bộ phận như bàng quang, thận, niệu quản, niệu đạo. Chức năng của các bộ phận này là đào thải những chất lỏng dư thừa ra ngoài cơ thể. Viêm đường tiết niệu là bệnh lý viêm nhiễm xảy ra trên đường tiết niệu do vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhiễm. 

viem-duong-tiet-nieu
Bệnh viêm đường tiết niệu khá phổ biến

Người bị viêm đường tiết niệu thường có các triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng viêm đường tiết niệu bao gồm: thường xuyên đi tiểu hoặc muốn đi tiểu, luôn có cảm giác muốn đi vệ nhưng mỗi lần lượng nước tiểu rất ít, có cảm giác đau buốt khi đi, cảm giác như kim châm giữa các lần đi vệ sinh.

Đau lưng và vùng bụng dưới nóng rát, tình trạng viêm nhiễm đường tiết niệu nặng lan tỏa đến thận và dạ con và gây ra các triệu chứng như đau lưng, ớn lạnh, sốt, buồn nôn và nôn, khi đi tiểu khó khăn, tiểu rắt, bụng ậm ạch, khó chịu, nước tiểu có màu khác.

Việc sử dụng kim tiền thảo giúp điều trị các triệu chứng viêm đường tiết niệu không còn hiện tượng đái đau, đái buốt ra máu, giảm tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn gây ra, tránh những biến chứng nguy hiểm đối với sức khỏe. 

Cây kim tiền thảo hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi mật 

Sỏi thận:  xuất hiện từ sự lắng cặn của muối và khoáng hình thành bên trong thận. Sỏi thận gồm có 4 loại: sỏi canxi, sỏi axit uric, sỏi struvite, sỏi cystin.

 Người mắc bệnh sỏi thận thường có các triệu chứng như: Đau, khó chịu vùng thắt lưng hông – vị trí phía dưới xương sườn. Thường xuyên cảm thấy buồn tiểu hoặc đau rát khi đi tiểu. Nước tiểu có màu hồng, đỏ hoặc nâu. Nước tiểu đục hoặc có mùi hôi. Buồn nôn và nôn mửa, sốt và ớn lạnh…

Sỏi niệu quản và sỏi bàng quang: là những loại sỏi phổ biến thuộc đường tiết niệu. Sỏi ở niệu quản sẽ cản trở lưu thông nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ nhanh chóng gây thận ứ nước, làm giảm – mất chức năng thận bên có sỏi, cũng như biến chứng viêm bể thận, sẽ dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng người bệnh.

Sỏi bàng quang có thể gây viêm nhiễm bàng quang, viêm thận do nhiễm khuẩn ngược dòng, suy thận, một số trường hợp sỏi to có thể gây bí tiểu hoàn toàn… gây ảnh hưởng  nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh và gây ra nhiều bất tiện trong sinh hoạt.

cay-kim-tien-thao-vi-thuoc-quy-chua-cac-benh-ly-ve-soi-hieu-qua-hinh

Sỏi niệu quản: niệu quản là một đường dài khoảng 25 – 28cm, đường kính trung bình 5mm. Niệu quản có những chỗ hẹp sinh lý và càng xuống dưới, niệu quản càng hẹp lại gây ra những cản trở cho việc sỏi di chuyển xuống dưới.

Sỏi niệu quản có thể hình thành khi sỏi thận di chuyển rơi xuống niệu quản, viên sỏi đó gọi là sỏi niệu quản. Ngoài ra, trong những trường hợp đặc biệt, khi có hẹp niệu quản hoặc những bất thường tạo sự ứ đọng nước tiểu trong niệu quản có thể gây tích tụ tạo nên sỏi niệu quản.

Sỏi niệu quản có thể hình thành ở nhiều vị trí khác nhau trong đường niệu quản như sỏi niệu quản 1/3 trên, sỏi niệu quản 1/3 giữa, sỏi niệu quản 1/3 dưới, sỏi niệu quản trái, sỏi niệu quản phải…

Sỏi mật: có thể kết tụ trong túi mật hoặc ở ống gan, ống mật chủ. Sự mất cân bằng các thành phần có trong dịch mật (cholesterol, bilirubin… ) cùng với tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng và ứ trệ dịch mật là nguyên nhân gây sỏi. 

Người bị sỏi mật thường không xuất hiện nhiều triệu chứng rõ rệt, chỉ khi sỏi gây tắc nghẽn ống mật mới gây ra những cơn đau đột ngột tăng lên ở vùng bụng bên phải, đau có thể lan ra trước ngực hoặc ra sau lưng. Cơn đau có thể kéo dài vài phút hoặc đến vài giờ. Sỏi mật có thể dẫn đến vàng da, vàng mắt do ứ tắc dịch mật.

Soi-mat
Kim tiền thảo có hiệu quả trong điều trị sỏi mật

Trong cây kim tiền thảo có chứa hoạt chất Desmodium styracifolium-triterpenoid (Ds – t) có tác dụng lợi tiểu, tăng thể tích nước nhằm bào mòn sỏi theo cơ chế nước chảy đá mòn, ngăn chặn sự phát triển của sỏi. Đồng thời, giảm đào thải canxi niệu, kiềm hóa nước tiểu, ngăn tái phát sỏi, kích thích bài tiết citrate niệu để chống kết tinh sỏi mới. Ngoài ra, cây kim tiền thảo còn giúp đào thải các chất cặn bã trong thận, chống viêm, kháng viêm, ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng, giảm tình trạng phù nề đường niệu quản để viên sỏi dễ dàng di chuyển ra ngoài, làm giảm kích thước và làm tan sỏi mật.

Cây kim tiền thảo chữa viêm gan vàng da

Viêm gan được định nghĩa là tình trạng tổn thương nhu mô gan, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào viêm do nhiều nguyên nhân. Người bị mắc các bệnh lý về gan thường có các triệu chứng như: vàng da, vàng mắt, đau hạ sườn phải, nước tiểu sẫm màu, bụng chướng to.. . Viêm gan do bất kỳ nguyên nhân nào nếu không được cải thiện và có cách bảo vệ gan đúng cách đều có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm và không thể hồi phục là xơ gan và ung thư gan.

Hoạt chất trong cây kim tiền thảo có tác dụng điều trị viêm gan do vàng da, loại bỏ những độc tố, giúp bảo vệ gan, điều trị các triệu chứng do viêm gan virus gây ra, giảm các biến chứng của bệnh.

benh-viem-gan-vang-da
Kim tiền thảo có hiệu quả cho bệnh viêm gan vàng da

Ngoài ra, cây kim tiền thảo còn có tác dụng điều trị một số bệnh như  điều trị bệnh trĩ, trị rắn độc cắn, âm đạo tiết dịch bất thường, điều hòa kinh nguyệt, điều trị bệnh thủy thũng, tốt cho hệ tim mạch…

Một số bài thuốc chữa bệnh bằng cây Kim tiền thảo

Kim tiền thảo có nhiều công dụng để chữa bệnh, đồng thời kim tiền thảo còn có thể kết hợp với nhiều bài thuốc để điều trị các bệnh lý khác nhau. Sau đây là các bài thuốc chữa bệnh bằng cây kim tiền thảo:  

Bài thuốc 1: Chữa sỏi đường tiết niệu 

Nguyên liệu:  Kim tiền thảo khô 50gr, Tỳ giải 30gr, Mã đề 20gr, Uất kim 15gr, Ngưu tất 15gr, Trạch tả 15gr, Kê nội kim 15gr. 

Cách thực hiện: Cho các nguyên liệu trên trộn lẫn với nhau, sắc với 2000 ml nước, cho đến khi còn lại 1000 ml lấy sử dụng, uống thay nước hàng ngày, sử dụng cho đến khi siêu âm kết quả không còn sỏi dừng lại. 

Bài thuốc 2: Kim tiền thảo chữa bệnh thận ứ nước

Nguyên liệu: 200g kim tiền thảo khô, 40g đại bi và 40g râu mèo khô.

Cách thực hiện: Cho các nguyên liệu trên trộn lẫn với nhau cho vào ấm sắc với 1000ml, uống thay nước hàng ngày trong 1 tháng sẽ thấy hiệu quả. 

Bài thuốc 3: Kim tiền thảo chữa sỏi mật

Nguyên liệu: 30gr kim tiền thảo khô, rau má tươi 30gr, 15gr hoạt thạch, 30gr cỏ xước, 10gr củ nghệ vàng, 15gr củ gấu, 10gr hải tảo, 8gr kê nội kim.

Cách thực hiện: Các nguyên liệu trên trộn lẫn với nhau, sắc với 1000ml nước, uống thay nước hàng ngày. 

Bài thuốc 4: Chữa sỏi niệu gây chảy máu

Nguyên liệu: kim tiền thảo khô 50gr, 30gr mã đề, ngưu tất 15gr, 14gr ý dĩ; uất kim, kê nội kim, đại phúc bì, đào nhân, chỉ xác mỗi loại thảo dược 10gr

Cách thực hiện: Các nguyên liệu trên trộn lẫn với nhau, sắc với 1000ml nước, uống thay nước hàng ngày

Bài thuốc 5: Kim tiền thảo chữa sỏi niệu gây chảy máu, sưng huyết

Nguyên liệu: 30 gram mã đề, 50 gram kim tiền thảo khô, 15 gram ý dĩ, 13 gram ngưu tất, uất kim, đại phúc kỳ, tào nhân, chỉ xác, kê nội kim mỗi thứ 10gram. 

Cách thực hiện: Các nguyên liệu trên trộn lẫn với nhau, sắc với 1000 ml nước, uống thay nước hàng ngày

Bài thuốc số 6: điều trị viêm gan vàng da

Nguyên liệu: 100 g kim tiền thảo khô

Cách thực hiện: Cho kim tiền thảo rửa sạch cho vào ấm sắc với 1.000ml nước, uống thay nước hàng ngày cho đến khi đi khám không còn kết luận viêm gan vàng da. 

Những lưu ý khi sử dụng cây Kim tiền thảo để đạt hiệu quả

Mặc dù có tác dụng rất tốt cho các bệnh lý tiết niệu, ống mật, trị sỏi, nhưng khi sử dụng Kim tiền thảo, người bệnh cần lưu ý để phát huy tác dụng tốt nhất, tránh lãng phí và tác dụng phụ.

thuoc-sac-dong-y

Cây Kim tiền thảo nên sử dụng dạng nào là tốt nhất?

Các dạng có thể sử dụng từ cây Kim tiền thảo: Thuốc sắc; Dạng bột; Loại trà; Viên nang dược liệu.

So với dùng cây khô hoặc trà, dùng kim tiền thảo dạng viên thường tốn chi phí cao, nhưng đảm bảo chất lượng và an toàn. Một số thương hiệu uy tín trị sỏi thận trên thị trường hiện nay như sản phẩm Kim tiền thảo của các công ty dược phẩm đều có thể sử dụng tiện lợi ví dụ như OPC, DHG, TPC…

Nếu dùng dạng cây khô, mọi người nên tìm hiểu kỹ thông tin về chất lượng, tìm những cơ sở uy tín, rõ nguồn gốc để mua. Yêu cầu giấy tờ chứng minh về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.

Sử dụng cây Kim tiền thảo gây tác dụng phụ như thế nào?

Cây kim tiền thảo  được coi là dược liệu lành tính, không gây tác dụng phụ nhiều đến cơ thể. Tuy nhiên một số nghiên cứu chỉ rằng, cây kim tiền thảo chỉ có công dụng đối với những loại sỏi có cấu trúc urate trong thận. Trong khi đó, kim tiền thảo không có tác dụng đối với những loại sỏi có cấu trúc oxalat canxi trong thận.

cac-dang-soi-than-thuong-gap
Các dạng sỏi thận thường gặp

Kim tiền thảo chỉ có hiệu quả với những sỏi có kích thước vừa và nhỏ, không hiệu quả đối với những loại sỏi có kích thước lớn. Do đó, trước khi sử dụng dược liệu, người bệnh cần đi khám để được chuẩn đoán xem mắc loại sỏi nào, kích thước ra sao. Cần tham khảo hướng dẫn của bác sĩ trước khi sử dụng.

Đồng thời, trong quá trình sử dụng, để lợi tiểu, cần kết hợp với các loại thảo dược khác như râu ngô, râu mèo hay atiso. Để phát huy công hiệu cao hơn, uống nhiều nước khi dùng dược liệu. Như vậy sẽ giúp tăng khả năng đào thải độc tố và sỏi nhanh chóng hơn.

Những đối tượng nào cần lưu ý khi sử dụng cây Kim tiền thảo?

Kim tiền thảo khá an toàn trên các nghiên cứu, tuy nhiên một số đối tượng sau cần lưu ý và không được sử dụng loại thảo dược này.

  • Không sử dụng kim tiền thảo cho những người rối loạn tiêu hóa, thường bị tiêu chảy.
  • Phụ nữ mang thai tuyệt đối không được sử dụng kim tiền thảo vì ảnh hưởng đến thai nhi. Trẻ em dưới 6 tuổi không nên sử dụng. Không dùng quá 40g/ngày. 

Lưu ý, trong quá trình sử dụng kim tiền thảo đề điều trị sỏi cần kết hợp với chế độ ăn uống khoa học, sinh hoạt điều độ. Đồng thời, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để kết quả điều trị được tốt nhất.

Vì sao dùng Kim tiền thảo cần phải sao vàng hạ thổ?

Mục đích của việc sao vàng, hạ thổ kim tiền thảo nhằm thay đổi tính năng của thảo dược làm giảm bớt tính kích thích, dễ uống cân bằng âm dương. Việc sao vàng hạ thổ Kim tiền thảo tiến hành theo 3 bước sau đây.

Bước 1: Sau khi kim tiền thảo được thu hái về, tiến hành rửa sạch, chặt từng khúc. Sau đó đem phơi khô.

Bước 2: Cho kim tiền thảo đã được phơi khô vào chảo đã được đun trên bếp (lưu ý sử dụng nồi đất hoặc nồi gang). Sau đó đảo đều cho vàng, khi xuất hiện mùi thơm tắt bếp. 

Bước 3: Đổ chảo kim tiền thảo xuống nền đất để hạ thổ. Có thể phủ một lớp giấy báo lên trên bề mặt. Đợi khoảng một vài phút cho kim tiền thảo nguội cho vào túi để nơi khô ráo, tránh chỗ ẩm ướt. Sử dụng đến đâu gói lại kỹ đến đó.

Trên đây là toàn bộ thông tin về cây kim tiền thảo. Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp mọi người nắm được đầy về tác dụng, lưu ý và cách dùng Kim tiền thảo trị bệnh.

Bài viết Kim tiền thảo vị thuốc quý chữa các bệnh lý về sỏi hiệu quả  đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cay-kim-tien-thao-vi-thuoc-quy-chua-cac-benh-ly-ve-soi-hieu-qua-76178/feed/ 0
Sỏi thận, sỏi tiết niệu, biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị https://benh.vn/soi-than-soi-tiet-nieu-bieu-hien-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-76297/ https://benh.vn/soi-than-soi-tiet-nieu-bieu-hien-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-76297/#respond Sun, 27 Dec 2020 05:02:15 +0000 https://benh.vn/?p=76297 Sỏi thận, sỏi tiết niệu là một trong các bệnh lý đường tiết niệu thường gặp. Sau đây benh.vn sẽ giới thiệu rõ cho bạn về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị căn bệnh này.

Bài viết Sỏi thận, sỏi tiết niệu, biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sỏi thận, sỏi tiết niệu là một trong các bệnh lý đường tiết niệu thường gặp. Sau đây benh.vn sẽ giới thiệu rõ cho bạn về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị căn bệnh này.

Có thể bạn đã từng trải qua cảm giác đau quặn thắt vùng hố sườn thắt lưng. Những cơn đau quặn thắt thường xảy đến khi bạn vận động mạnh. Hay bạn thường xuyên bị đau âm ỉ và khó chịu vùng thắt lưng. Hãy cùng benh.vn đọc bài viết này xem liệu mình có đang bị sỏi tiết niệu hay không nhé.

Tổng quan về hệ tiết niệu và bệnh sỏi tiết niệu

Hệ tiết niệu là gì, gồm những bộ phận nào? Bệnh sỏi tiết niệu là gì? Căn bệnh này có phổ biến ở Việt Nam hay không và có bao nhiêu dạng sỏi tiết niệu? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu

Hệ tiết niệu trong cơ thể và vai trò

he-tiet-nieu-benh-than-tiet-nieu
Hệ tiết niệu trong cơ thể người
  • Hệ tiết niệu bao gồm hai trái thận, hai niệu quản, niệu đạo, bàng quang, và tuyến tiền liệt. Các bộ phận này được liên hệ với nhau mật thiết về chức năng sinh lý cho cơ thể và cấu trúc sinh lý.
  • Hệ tiết niệu giúp cho cơ thể loại bỏ các chất hòa tan, nước không cần thiết ra khỏi cơ thể bằng nước tiểu. Dịch thể sẽ được đi qua hệ tiết niệu, lọc hấp thu lại các chất cần thiết và đưa các chất dư thừa loại ra ngoài.
  • Khi cơ thể có sỏi tiết niệu sẽ dẫn tới đau tức khó chịu. Lâu dài sỏi tiết niệu ảnh hưởng lớn tới chức năng của hệ tiết niệu và hơn nữa là ảnh hưởng tới sức khỏe cơ thể, gây ra các bệnh lý, biến chứng nghiêm trọng.

Định nghĩa sỏi tiết niệu

Sỏi tiết niệu (Urinary Calculi, Urolithiasis, Nephrolithiasis) là sự hình thành và hiện diện của sỏi trong đường tiết niệu. Khi sỏi ở vị trí nào thì sẽ được gọi tên theo vị trí giải phẫu tương ứng. Ví dụ như: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang.

Dịch tễ bệnh sỏi tiết niệu

soi-than-soi-tiet-nieu
Sỏi tiết niệu là bệnh lý hệ tiết niệu có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm
  • Trên thế giới tỷ lệ dân số mắc bệnh sỏi tiết niệu chiếm 2 – 12% dân số. Đây không hề là một con số nhỏ chút nào phải không?
  • Người ta còn gọi vùng có tỷ lệ mắc sỏi tiết niệu cao là “vùng sỏi” và không may thay Việt Nam lại là một nước nằm trong “vùng sỏi” này.
  • Theo các nghiên cứu chỉ ra những người da đen ở châu Mỹ có tỷ lệ mắc sỏi tiết niệu thấp hơn, còn dân số ở các nước châu Á như Ấn Độ, Thái Lan hay Việt Nam thì tỷ lệ này lại cao hơn
  • Tỷ lệ người dân mắc sỏi tiết niệu liên quan tới các yếu tố như tuổi tác, giới tính, chủng tộc, môi trường địa lý hay thói quen ăn uống khá nhiều. Tuy nhiên mức độ liên quan này chưa được chỉ ra chính xác
  • Một nghiên cứu đã chỉ ra tại Việt Nam, có đến 40 – 60% tổng số bệnh nhân điều trị trong các khoa tiết niệu trên các bệnh viện là do bệnh sỏi tiết niệu. Đây là một con số thật đáng lưu tâm
  • Trong số những bệnh nhân nhập viện do bệnh sỏi tiết niệu thì tỷ lệ các bệnh sỏi lần lượt là: Sỏi thận chiếm khoảng 40%; sỏi niệu quản chiếm khoảng 28%; sỏi bàng quang chiếm khoảng 26% và sỏi niệu đạo chiếm khoảng 4%.

Phân loại sỏi tiết niệu

Có rất nhiều cách phân loại bệnh sỏi tiết niệu, chúng tôi xin giới thiệu cho bạn hai cách phân loại phổ biến thường được sử dụng.

Phân loại theo thành phần hóa học

vien-soi-than-benh-soi-tiet-nieu
Hình ảnh sỏi thận trong bệnh sỏi tiết niệu

-Sỏi có calci

  • Calci phosphat.
  • Calci oxalat.

-Sỏi không có calci

  • Sỏi urat.
  • Cystin.
  • Struvit.

Phân loại theo vị trí

-Sỏi thận chiếm tỷ lệ 40% trong các trường hợp mắc sỏi tiết niệu. Sỏi thận bao gồm:

  • Sỏi bể thận.
  • Sỏi đài thận.
  • Sỏi đài bể thận.
  • Sỏi san hô.
  • Sỏi bán san hô.

-Sỏi niệu quản chiếm tỷ lệ 28% trong các trường hợp mắc sỏi tiết niệu. Sỏi niệu quản còn có thể phân chia thành:

  • Sỏi niệu quản 1/3 trên.
  • Sỏi niệu quản 1/3 giữa.
  • Sỏi niệu quản 1/3 dưới.

-Sỏi bàng quang chiếm 26%trong các trường hợp mắc sỏi tiết niệu.

-Sỏi niệu đạo chiếm 4% trong các trường hợp mắc sỏi tiết niệu.

Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây ra sỏi tiết niệu

Sỏi tiết niệu do nhiều nguyên nhân và các yếu tố phức tạp kết hợp gây ra. Trong thực tế còn các nguyên nhân tạo thành sỏi vẫn chưa được biết tới đầy đủ.

Nguyên nhân gây sỏi tiết niệu

Quá trình sỏi hình thành

  • Sỏi được hình thành từ các muối khoáng hòa tan trong nước tiểu. Trong điều kiện nhất định, các muối khoáng kết tinh thành một nhân nhỏ. Nhân nhỏ này theo thời gian sẽ dần dần lớn lên thành sỏi lớn.
  • Điều kiện hình thành sỏi thường là khi cơ thể có những rối loạn về sinh lý bệnh và các điều kiện thuận lợi khác.
  • Khi sỏi hình thành trong đường tiết niệu sẽ gây đau, nhất là khi sỏi di chuyển. Không chỉ thế sỏi còn có thể gây nhiễm khuẩn tiết niệu, ứ nước, ứ mủ và có thể gây ra suy thận.

Nguyên nhân gây sỏi có Calci

Đa số trường hợp gây ra sỏi có calci là do nước tiểu bão hòa muối calci.

cuong-tuyen-can-giap-gay-soi-tiet-nieu
Cường tuyến cận giáp có thể gây sỏi tiết niệu
  • Có nhiều nguyên nhân làm tăng calci niệu trong đó nguyên nhân phổ biến nhất là cường tuyến cận giáp trạng. Cường tuyến giáp trạng là tình trạng ruột của bạn tăng hấp thu calci, cơ thể tăng lấy xương từ xương và tăng tái hấp thu calci ở ống thận thay vì thải ra ngoài. Do đó nồng độ calci trong máu tăng lên dẫn tới nồng độ calci niệu tăng theo.
  • Tuy nhiên vẫn có trường hợp bệnh nhân có calci niệu cao nhưng không kèm theo calci máu tăng.

Nước tiểu bão hòa oxalat cũng là nguyên nhân gây sỏi có calci.

  • Do thức ăn chứa nhiều oxalat: đậu bắp, tỏi tây, rau bina, củ cải, hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng,…
  • Rối loạn chuyển hóa oxalat ở gan làm cơ thể tăng bài xuất acid oxalic và acid gluconic vì thế chúng tạo ra oxalat trong nước tiểu.

Giảm citrat niệu khiến việc giảm kết tinh muối calci bị ảnh hưởng làm tăng kết tinh muối calci trong nước tiểu thành sỏi. Giảm citrat xảy ra khi

  • Máu nhiễm toan.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
  • Hạ Kali máu.

Các yếu tố thuận lợi gây sỏi tiết niệu

  • Giảm lưu lượng nước tiểu: Do thói quen ít uống nước.
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu là yếu tố thuận lợi hình thành sỏi. Không những thế đây là điều kiện thuận lợi gây nhiễm khuẩn tiết niệu nặng hơn tạo vòng lặp bệnh lý càng nặng lên.
  • Dị dạng đường tiết niệu: Do bẩm sinh, tai nạn,…
  • Yếu tố di truyền.

Triệu chứng bệnh sỏi tiết niệu

Nhiều trường hợp mắc bệnh sỏi tiết niệu không có triệu chứng lâm sàng mà chỉ phát hiện tình cờ khi khám tổng thể hoặc khi siêu âm vùng bụng cho bệnh lý khác.

Triệu chứng lâm sàng bệnh sỏi tiết niệu

-Bệnh nhân có tiền sử đái ra sỏi hoặc nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát nhiều lần. Bệnh nhân đái buốt, đái dắt, đái nước tiểu đục.

dau-quan-than-do-soi-tiet-nieu
Đau quặn thận do bệnh sỏi tiết niệu

-Đau vùng hố sườn – lưng 1 hoặc cả 2 bên, đây là một trong những triệu chứng phổ biến nhất khiến cho bệnh nhân đi thăm khám tại bệnh viện. Có hai mức độ đau

  • Đau cấp tính: Cơn đau quặn thận xuất hiện đột ngột, thường xảy ra sau khi bệnh nhân vận động mạnh. Đau dữ dội theo từng cơn đi từ hố sườn lưng đi xuống dưới, khi bệnh nhân thay đổi tư thế vẫn rất đau. Khi bệnh nhân sử dụng thuốc giãn cơ hoặc nghỉ ngơi thì đau giảm.
  • Đau mạn tính: Bệnh nhân luôn có cảm giác nặng nề đau tức ở khu vực thắt lưng một hoặc cả hai bên. Trường hợp này ta thường thấy ở các bệnh nhân có sỏi thận nhưng không bít tắc hoàn toàn.

-Đau điểm niệu quản: Cơn đau từ điểm niệu quản xuyên xuống dưới hoặc xuyên ra hông, lưng.

-Đái máu đại thể – tức là có thể nhìn thấy bằng mắt thường màu như nước rửa thịt.

Triệu chứng cận lâm sàng bệnh sỏi tiết niệu

Xét nghiệm nước tiểu

Để dự đoán loại sỏi mắc phải cần xét nghiệm nước tiểu để định lượng calci, acid uric niệu, tìm cặn oxalat, cặn phosphat

Dự đoán biến chứng:

  • Protein niệu (+) là có viêm thận, bể thận.
  • Vi khuẩn (+) hoặc nhiều bạch cầu đa nhân thoái hóa trong nước tiểu là có nhiễm khuẩn tiết niệu.

X-quang

  • Chụp thận có cản quang nhằm khu trú vị trí sỏi, thấy sự thay đổi hình ảnh thận.
  • Chụp thận ngược dòng để tìm sỏi.

Siêu âm

  • Đánh giá kích thước số lượng, vị trí sỏi trên đường tiết niệu.

Phân tích sỏi

  • Phân tích sỏi để biết thành phần sỏi, giúp ích trong lựa chọn thuốc điều trị và đưa ra các biện pháp dự phòng tái phát.

Biến chứng của sỏi tiết niệu

Sỏi thận và niệu quản nếu không được phát hiện kịp thời, qua thời gian dài tích tụ có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Bệnh sỏi tiết niệu gây biến chứng nhiễm khuẩn tiết niệu

bien-chung-do-soi-than
Các biến chứng do bệnh sỏi thận sỏi tiết niệu gây ra
  • Tình trạng tắc nghẽn do sỏi gây rối loạn hoạt động sinh lý của thận sẽ dẫn tới viên bể thận, viêm khe thận.
  • Nhiễm trùng kết hợp với ứ đọng niệu do tắc nghẽn dẫn tới tình trạng thận ứ mủ hoặc hư mủ thận. Thậm chí nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ gây nhiễm khuẩn huyết vô cùng nguy hiểm

Bệnh sỏi tiết niệu gây biến chứng giãn đài bể thận và ứ niệu

  • Sỏi thận kích thước ngày càng lớn, chúng cản trở đường bài xuất nước tiểu, chèn ép gây ứ trệ đường niệu trên. Do ứ trệ lâu dài, đài bể thận bị giãn, ứ nước càng tăng thì bể thận càng giãn dẫn tới nhu mô thận cũng bị chèn ép.
  • Khi bị chèn ép lâu dài chức năng thận bị suy yếu và dần dần dẫn tới mất chức năng thận.

Bệnh sỏi tiết niệu gây biến chứng viêm khe thận mạn tính

  • Tình trạng viêm khe thận kéo dài mạn tính do sỏi thận dẫn tới teo thận và dẫn tới huyết áp cao.

Bệnh sỏi tiết niệu gây biến chứng suy thận

  • Đây là biến chứng nặng nề thường gặp trong sỏi cả hai bên thận.
  • Với các đặc điểm của dạng sỏi khác nhau và thời gian phát hiện xử lý, biến chứng có thể là suy thận mạn tính hoặc suy thận cấp tính.

Điều trị và dự phòng bệnh sỏi tiết niệu

Chúng ta cùng tìm hiểu về phương pháp điều trị và dự phòng bệnh sỏi tiết niệu. Các nguyên tắc chung, và điều trị cụ thể cho từng trường hợp bị sỏi tiết niệu như thế nào.

Nguyên tắc chung trong điều trị và dự phòng sỏi tiết niệu

uong-nhieu-nuoc-phong-soi-tiet-nieu
Uống nhiều nước để phòng ngừa bệnh sỏi tiết niệu
  • Uống nhiều nước mỗi ngày và tăng vận động là biện pháp đơn giản dễ dàng nhất giúp cho những viên sỏi nhỏ và vừa có thể đi ra ngoài theo đường nước tiểu.
  • Các biện pháp can thiệp lấy sỏi: nội soi, mổ lấy sỏi, phá sỏi bằng sóng cao tần.
  • Đề phòng sỏi tái phát: Với những bệnh nhân bị sỏi thận, sau điều trị luôn luôn phải dự phòng tái phát bằng cách uống nhiều nước. Uống > 2l nước/ ngày. Áp dụng chế độ ăn và dùng thuốc tùy với loại sỏi mắc phải.

Điều trị và dự phòng cụ thể bệnh sỏi tiết niệu

Sỏi calci phosphat

  • Nều nguyên nhân so cường tuyến cận giáp. Cần phẫu thuật cắt bớt tuyến cận giáp.
  • Nếu nồng độ calci niệu cao không rõ nguyên nhân thì bệnh nhân sẽ được sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid.
  • Thuốc giảm hấp thu calci ở đường ruột sẽ được sử dụng cho bệnh nhân có calci niệu và calci máu đều cao.

Sỏi calci oxalat

  • Bệnh nhân cần hạn chế ăn thức ăn nhiều oxalat.
  • Không được uống Vitamin C liều cao (>500mg/ ngày) kéo dài.
  • Dùng lợi tiểu nhóm thiazid để làm giảm calci niệu.
  • Uống citrat kali để ức chế quá trình kết tinh cacki oxalat thành sỏi.

Sỏi urat

  • Hạn chế thức ăn có nhiều purin như thịt, cá nạc
  • Giảm acid uric máu và urat niệu bằng cách uống allopurinol.

Sỏi cystin

  • Uống citrat kali để hạn chế kết tinh sỏi.
  • Uống D-penicillamine để tăng hòa tan sỏi.

Sỏi truvit

  • Chống nhiễm khuẩn tiết niệu.

Chế độ ăn cho người bị sỏi tiết niệu

an-gi-khi-bi-soi-than
Chế độ ăn của người bệnh sỏi thận cần chú ý điều gì?

Bị sỏi thận tiết niệu nên ăn gì ?

  • Một sai lầm của người bệnh thường mắc phải đó là kiêng hoàn toàn Canxi hấp thu vào cơ thể. Người bệnh nghĩ rằng đây là nguyên nhân gây ra sỏi thận của mình. Tuy nhiên việc kiêng quá mức Canxi làm cơ thể bạn tăng cường hấp thu oxalat. Điều này cũng đồng nghĩa với tăng hình thành sỏi thận. Vì thế trong chế độ ăn uống của người bệnh vẫn cần bổ sung sữa, sữa chua,… một cách hợp lý.
  • Uống nhiều nước: Đây là một yếu tố cơ bản nhưng rất quan trọng được nhắc lại nhiều lần. Người bệnh có thể bổ sung nước cho cơ thể thông qua nước uống, nước ép hoa quả, ăn hoa quả và ăn canh,…
  • Thực phẩm giàu vitamin A và vitamin B6 như: cà rốt, cà chua, khoai lang,.. cá ngừ, cá hồi,… Đây là các vitamin hỗ trợ giảm hình thành sỏi oxalat và điều hòa bài tiết nước tiểu.

Nên hạn chế ăn gì ?

  • Người bị sỏi tiết niệu nên có chế độ dinh dưỡng nạp vào cơ thể hạn chế protein ở mức 200 gram/ ngày. Protein có liên hệ với nồng độ phospho và canxi trong nước tiểu.
  • Muối, đường, người bị sỏi tiết niệu nên ăn nhạt hạn chế các sản phẩm chế biến đóng gói sẵn như xúc xích, pate, siro, hoa quả ngâm,…

Nếu bạn nghi ngờ mình đang bị sỏi thận, sỏi tiết niệu hãy đến các cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán chính xác. Không tự ý mua các loại thuốc tây hoặc thuốc nam không rõ nguồn gốc để uống.

Hy vọng qua bài viết trên đã cung cấp cho bạn một kiến thức sơ lược và dễ hiểu về bệnh sỏi tiết niệu.

Bài viết Sỏi thận, sỏi tiết niệu, biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/soi-than-soi-tiet-nieu-bieu-hien-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-76297/feed/ 0
Ảnh hưởng của bệnh thận đối với phụ nữ mang thai https://benh.vn/anh-huong-cua-benh-than-doi-voi-phu-nu-mang-thai-2033/ https://benh.vn/anh-huong-cua-benh-than-doi-voi-phu-nu-mang-thai-2033/#respond Mon, 08 Jun 2020 04:06:21 +0000 http://benh2.vn/anh-huong-cua-benh-than-doi-voi-phu-nu-mang-thai-2033/ Mức độ suy thận vào thời điểm mang thai và tăng huyết áp là 2 yếu tố tiên lượng chính cho thai kỳ. Vì vậy, việc theo dõi và điều trị tích cực tăng huyết áp nếu có là một việc rất quan trọng trong suốt quá trình thai nghén.

Bài viết Ảnh hưởng của bệnh thận đối với phụ nữ mang thai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mức độ suy thận vào thời điểm mang thai và tăng huyết áp là 2 yếu tố tiên lượng chính cho thai kỳ. Vì vậy, việc theo dõi và điều trị tích cực tăng huyết áp nếu có là một việc rất quan trọng trong suốt quá trình thai nghén. Chuyên gia benh.vn hướng dẫn chị em phụ nữ bị bệnh thận khi mang thai cần lưu ý.

phu-nu-mang-thai-bi-benh-than

Phụ nữ mang thai có bệnh thận cần được theo dõi và điều trị tích cực

1. Bệnh thận do đái tháo đường

Thai nghén không làm tăng tình trạng suy thận, nhưng có khả năng nhiễm trùng niệu khá cao, tăng Proteine niệu và tăng huyết áp nhất là vào những tháng cuối. Chính vì vậy, phụ nữ mang thai có thể bị bệnh thận do đái thái đường thai kỳ.

2. Bệnh lý cầu thận mạn tính

Thai nghén làm tăng huyết áp, nhưng dung nạp tốt nếu trước khi mang thai người bệnh không có tăng huyết áp và không có rối loạn chức năng thận. Nhiều tác giả cho rằng các loại bệnh cầu thận xơ hoá ổ đoạn, bệnh cầu thận IgA và bệnh cầu thận tăng sinh màng sẽ trầm trọng hơn khi mang thai.

3. Bệnh lý thận do trào ngược và viêm thận – bể thận mạn tính

Những bệnh nhân này thích nghi tốt với việc mang thai nếu không có suy thận, tuy nhiên cần cấy nước tiểu định kỳ (mỗi 2 đến 3 tuần), điều trị kháng sinh nếu cần.

4. Bệnh thận đa nang

Dung nạp rất tốt nếu không có suy thận. Trong thai kỳ các nang ở gan có thể tăng kích thước, tăng tỷ lệ bị tăng huyết áp và tiền sản giật.

5. Sỏi thận khi mang thai

Dung nạp tốt, ngoại trừ việc làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng đường tiểu. Sỏi có thể di chuyển do giãn đường niệu. Phụ nữ khi mang thai nếu bị sỏi thận cần lưu ý uống nhiều nước, theo dõi kích thước sỏi thường xuyên trong quá trình đi siêu âm để có lời khuyên xử lý thích hợp.

6. Thai nghén ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ

Với nhóm bệnh nhân này, mặc dù được theo dõi sát thì tai biến sản khoa vẫn rất cao, với nguy cơ tử vong cho mẹ và thai, phần lớn là sẩy thai và sinh non, nếu trẻ sinh ra được thì cũng có nguy cơ cao về phát triển tinh thần (Susan H Hou). Do vậy, vấn đề tiếp tục giữ thai hay không trên nhóm bệnh nhân này thường xuyên được đặt ra.

7. Thai nghén ở những bệnh nhân ghép thận

Đối với những phụ nữ bị suy thận mạn giai đoạn cuối thì việc ghép thận là phương pháp tốt nhất đem lại cho họ hy vọng sinh con. Tuy vậy, do những bệnh nhân này thường xuyên phải dùng các thuốc ức chế miễn dịch và Corticoides nên việc mang thai phải được theo dõi kỹ càng bởi các nhà Thận học.

Điều trị bệnh thận khi mang thai

1. Điều trị các bệnh thận – tiết niệu thường xảy ra trong thai kỳ

Điều trị nhiễm độc thai nghén – Tiền sản giật

  • Nhập viện, theo dõi theo chuyên khoa sản phụ.
  • Hạ huyết áp: Là vấn đề quan trọng nhất của điều trị tiền sản giật. Thường dùng loại giãn mạch hoặc Alpha methyldopa, tránh dùng thuốc lợi tiểu và các thuốc ức chế men chuyển.
  • Magne Sulphate: là loại thuốc cổ điển trong sản giật, có tác dụng làm giảm tần suất các cơn co giật và dự phòng được các cơn co giật trong sản giật.

Cách dùng: Liều tải ban đầu là 4g đến 6g truyền tĩnh mạch trong vòng khoảng 15 phút, sau đó truyền tĩnh mạch 2g mỗi giờ để duy trì nồng độ Magne máu trong khoảng 4 đến 6 mmol/l. Những trường hợp nhẹ hơn, chưa có biểu hiện sản giật, có thể dùng đường tiêm bắp.

  • Chấm dứt thai kỳ: là biện pháp cuối cùng.

Dự phòng: Khám thai định kỳ, theo dõi kỹ huyết áp, Protein niệu. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao thì phải thăm khám ít nhất 2 tuần 1 lần, sau đó nếu tình trạng nhiễm độc thai nghén vẫn còn thì phải nhập viện theo dõi trong những tháng sau của thai kỳ.

Điều trị nhiễm trùng đường tiểu trong thai kỳ

  • Điều trị bệnh nhân có vi khuẩn niệu nhưng lâm sàng không có triệu chứng: dùng một đợt kháng sinh trong vòng 7 đến 10 ngày.

Điều trị viêm thận bể thận cấp

  • Nhập viện.
  • Dùng ngay kháng sinh đường tiêm tĩnh mạch. Thường khởi đầu bằng Ampicilline hoặc Cephalosporine thế hệ 3 (Ceftriaxone, Cefotaxime,…). Khi tình trạng lâm sàng cải thiện, sau 1 đến 2 tuần có thể chuyển sang đường uống và phải điều trị tiếp tục kháng sinh ít nhất 2 dến 3 tuần nữa.
  • Theo dõi về sau bằng cách cấy nước tiểu mỗi 2 đến 3 tuần để dự phòng tái phát.

Điều trị suy thận cấp trong thai kỳ

Điều trị suy thận cấp trong thai kỳ về nguyên tắc không khác gì với điều trị suy thận cấp ngoài thai kỳ, bao gồm:

  • Duy trì tốt huyết động đảm bảo tưới máu thận đầy đủ.
  • Thuốc lợi tiểu: chú ý thận trọng trong những trường hợp huyết áp hạ.
  • Điều chỉnh rối loạn điện giải và cân bằng toan kiềm.
  • Lọc máu ngoài thận khi cần thiết: thường dùng thận nhân tạo vì thẩm phân phúc mạc không dùng được khi có thai.
  • Kết hợp Nội – Sản khoa để giải quyết nguyên nhân (thai chết lưu, bong bánh nhau,…).

2. Thái độ xử trí trước một thai nghén xảy ra trên bệnh thận mạn tính

Dự phòng: khuyên bệnh nhân không nên mang thai đối với những bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính, đặc biệt là những bệnh nhân đã có suy thận mạn. Dùng các phương pháp ngừa thai thông thường.

Thái độ điều trị trước 1 thai nghén đã xảy ra trên 1 bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính:

  • Theo dõi và điều trị tích cực tăng huyết áp, vì tăng huyết áp và mức độ suy thận tại thời điểm mang thai là hai yếu tố tiên lượng chính cho thai kỳ
  • Đối với bệnh nhân chưa có suy thận mạn: thai kỳ có thể xảy ra hoàn toàn bình thường, tuy nhiên bệnh nhân cần được theo dõi kỹ trong môi trường Sản – Nội khoa, cần chú ý rằng các thuốc đang được dùng dài ngày để điều trị bệnh thận như Corticoides, ức chế miễn dịch, thuốc điều trị đái tháo đường, một số thuốc điều trị tăng huyết áp có thể ảnh hưởng đến thai.
  • Ở những bệnh nhân đã có suy thận mạn thì tuỳ thuộc vào mức độ suy thận, nhưng những bệnh nhân này thường không thể giữ được thai, nhất là khi suy thận mạn đã nặng. Ở những bệnh nhân đang được điều trị thận nhân tạo chu kỳ thì nguy cơ rất cao, cho nên không nên giữ thai.
  • Đối với những bệnh nhân đã ghép thận
  • Đối với những phụ nữ bị suy thận mạn giai đoạn cuối thì việc ghép thận là phương pháp tốt nhất đem lại cho họ hy vọng sinh con. Tuy vậy, do những bệnh nhân này thường xuyên phải dùng các thuốc ức chế miễn dịch và Corticoides nên việc mang thai phải được theo dõi kỹ càng bởi các nhà Thận học.

phu-nu-benh-than-can-ghep-than-neu-can

Đối với phụ nữ bị suy thận mạn giai đoạn cuối, ghép thận là phương pháp tốt nhất đem lại hy vọng có con

Các tiêu chuẩn trước khi mang thai ở những bệnh nhân ghép thận

  • Thời gian sau ghép: 1,5 năm đối với ghép thận người sống, 2 năm đối với ghép thận người chết.
  • Không có đợt thải ghép nào trong vòng ít nhất 6 tháng.
  • Liều Prednisone < 15 mg/ ngày.
  • Liều Azathioprine < 2 mg/kg.
  • Liều Cyclosporine 2 – 4 mg/kg.
  • Nồng độ Creatinine máu < 2 mg/dl.
  • Huyết áp < 140 / 90 mmHg (có thể đang dùng thuốc hạ huyết áp).
  • Nồng độ HbA1C bình thường.
  • Cấy nước tiểu âm tính.

Tóm lại, các bệnh nhân bị bệnh thận có thể mang thai và sinh con bình thường nếu chưa có suy thận và phải được kiểm soát huyết áp kỹ. Đối với những người bị suy thận thì nguy cơ của thai kỳ càng lớn nếu suy thận càng nặng. Đối với các bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, chỉ nên mang thai sau khi đã ghép thận và phải được đặt dưới sự theo dõi sát của các nhà thận học và sản khoa.

Bài viết Ảnh hưởng của bệnh thận đối với phụ nữ mang thai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/anh-huong-cua-benh-than-doi-voi-phu-nu-mang-thai-2033/feed/ 0
Những thực phẩm dễ gây sỏi thận nếu ăn quá nhiều https://benh.vn/nhung-thuc-pham-de-gay-soi-than-neu-an-qua-nhieu-37649/ https://benh.vn/nhung-thuc-pham-de-gay-soi-than-neu-an-qua-nhieu-37649/#respond Tue, 13 Aug 2019 03:00:34 +0000 https://benh.vn/?p=37649 Người Việt Nam có tỷ lệ sỏi thận tương đối cao trên thế giới. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên có liên quan mật thiết tới các loại thực phẩm tiêu thụ hàng ngày của người Việt

Bài viết Những thực phẩm dễ gây sỏi thận nếu ăn quá nhiều đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Người Việt Nam có tỷ lệ sỏi thận tương đối cao trên thế giới. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên có liên quan mật thiết tới các loại thực phẩm tiêu thụ hàng ngày của người Việt. Dưới đây là những thực phẩm bạn nên ăn với lượng vừa phải để phòng tránh bệnh Sỏi thận.

Rau muống

Rau muống – món ăn rất phổ biến tại Việt Nam nhưng lại chứa nhiều tinh thể Oxalate (ảnh minh họa)

Thực phẩm giàu Oxalate

Sỏi thận hình thành do sự tích tụ canxi oxalat, do đó, ăn các thức ăn giàu oxalate với số lượng lớn có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi thận. Oxalate trong nước tiểu kết hợp với canxi sẽ hình thành sỏi thận canxi-oxalat. Các loại thực phẩm giàu oxalate nên tránh là rau chân vịt, đậu bắp, củ dền, cải xoăn, cần tây, sữa đậu nành, dâu tây và rau cải Thụy Sĩ.

Cá mòi

Những người có nguy cơ bị sỏi thận acid uric nên tránh các loại thực phẩm giàu purin như cá mòi. Một lượng lớn purin trong cơ thể sẽ làm tăng lượng acid uric trong nước tiểu và dẫn đến sỏi thận acid uric. Các loại thực phẩm giàu purine khác mà bạn nên hạn chế ăn là cá cơm, nội tạng động vật, thịt xông khói, sò điệp, tôm và men làm bánh.

Thịt đỏ

thịt đỏ

Ăn quá nhiều thịt đỏ có hàm lượng protein cao có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi thận. Lí do là vì việc chuyển hóa protein sẽ hạn chế quá trình bài tiết chất cặn bã, nên điều này gây tác động không nhỏ đối với thận. Quá trình trao đổi protein từ thịt động vật còn để lại lượng axit đáng kể trong cơ thể.

Đồ uống có ga

Thường xuyên uống đồ uống có ga, chẳng hạn như soda, đồ uống năng lượng và một số loại nước ép đóng chai cũng làm tăng nguy cơ phát triển sỏi thận. Một nghiên cứu năm 2007 được công bố lưu ý rằng đồ uống có ga có chứa axit photphoric gây ra những thay đổi tiết niệu và làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận mãn tính.

Carbohydrate tinh chế (đường tinh luyện, gạo trắng, bột tinh luyện…)

Làm cho cơ thể tạo ra lượng insulin cao, và làm cho canxi từ xương đọng lại trong đường tiết niệu. Điều này dẫn đến hình thành sỏi thận canxi-oxalate. Ngược lại, carbohydrate phức tạp mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa và chỉ tạo ra một lượng glucose và insulin nhỏ trong máu.
Caffeine: Một lượng lớn caffeine từ thức ăn hoặc đồ uống có thể làm tăng sự bài tiết canxi trong nước tiểu và dẫn đến hình thành sỏi thận. Một nghiên cứu năm 2004 được công bố cho thấy rằng lượng caffeine có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi canxi-oxalate. Caffeine cũng có tác dụng lợi tiểu khiến bạn tiểu tiện thường xuyên và có thể dẫn đến mất nước, đây là một trong những nguy cơ dẫn đến sỏi thận.

Chất làm ngọt nhân tạo

Nhiều người trong chúng ta sử dụng chất làm ngọt nhân tạo thay vì đường khi uống cà phê hoặc trà để cắt giảm lượng calo. Tuy nhiên, chất tạo ngọt nhân tạo có thể làm giảm chức năng thận nếu dùng quá nhiều. Thêm vào đó, chất làm ngọt nhân tạo nhiều cũng làm nồng đồ acid uric trong máu tăng cao làm suy giảm chức năng đào thải của thận.

Uống quá nhiều rượu

Rượu có tác dụng như thuốc lợi tiểu, có thể làm bạn tiểu tiện nhiều hơn và tăng nguy cơ mất nước. Mất nước làm gián đoạn chức năng thận, ảnh hưởng đến khả năng bài tiết acid uric của cơ thể, điều này có thể dẫn đến sỏi thận.
Ăn mặn: Ăn quá nhiều muối ăn (natri) có thể góp phần dẫn đến sỏi thận. Lượng natri cao khiến cơ thể giữ nước và thận không thể hoạt động để đưa lượng natri dư thừa ra khỏi cơ thể. Nó thậm chí còn làm tăng mức canxi và làm giảm nồng độ citrate (chất ức chế sỏi thận) trong nước tiểu. Hơn nữa, lượng natri cao làm tăng huyết áp, có thể dẫn đến suy tim và đột quỵ.

Benh.vn (Theo Top 10 Home Remedies)

Bài viết Những thực phẩm dễ gây sỏi thận nếu ăn quá nhiều đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-thuc-pham-de-gay-soi-than-neu-an-qua-nhieu-37649/feed/ 0
6 dấu hiệu cảnh báo bệnh sỏi thận https://benh.vn/6-dau-hieu-canh-bao-benh-soi-than-37110/ https://benh.vn/6-dau-hieu-canh-bao-benh-soi-than-37110/#respond Thu, 08 Aug 2019 22:00:27 +0000 https://benh.vn/?p=37110 Sỏi thận là một bệnh hình thành từ sự kết tủa của các độc tố chất chứa trong nước tiểu. Có rất nhiều yếu tố là nguyên nhân dẫn đến sỏi thận như nhiễm độc, tiêu thụ thực phẩm, lạm dụng một số loại thuốc... Do đó, bạn cần tìm hiểu một số dấu hiệu nhận biết căn bệnh này từ sớm để kịp thời phòng tránh ngay từ bây giờ nhé!

Bài viết 6 dấu hiệu cảnh báo bệnh sỏi thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sỏi thận là căn bệnh thường diễn biến âm thầm trong cơ thể nên bạn cần tìm hiểu bệnh từ sớm để kịp thời chữa trị. Sau đây là 6 dấu hiệu sớm cảnh báo bệnh sỏi thận, ai cũng nên biết.

Sỏi thận là một bệnh hình thành từ sự kết tủa của các độc tố chất chứa trong nước tiểu. Có rất nhiều yếu tố là nguyên nhân dẫn đến sỏi thận như nhiễm độc, tiêu thụ thực phẩm, lạm dụng một số loại thuốc…

Đi tiểu nhiều, tiểu buốt rát

Những người mắc bệnh sỏi thận thường đi tiểu nhiều hơn so với bình thường, mặc dù lượng nước uống vào không thay đổi. Ngoài ra, họ còn gặp phải tình trạng tiểu buốt do các viên sỏi đã di chuyển từ bàng quang ra niệu đạo.


Buồn nôn và nôn

Đây cũng là một hiện tượng thường gặp của người mắc bệnh sỏi thận. Nguyên nhân là do những cơn đau quá sức bởi sỏi thận, do đó, họ phải nôn ra để tống khứ chất độc ra ngoài vì thận không còn tác dụng bài tiết chất cặn bã được nữa. Bên cạnh đó, những dây thần kinh trong đường tiêu hóa và thận cũng có liên quan tới nhau nên khi gặp tình trạng tắc nghẽn thận sẽ làm co thắt cơ trơn ở niệu quản và thận, từ đó dẫn tới cảm giác buồn nôn và nôn.


Sốt

Người mắc bệnh sỏi thận cũng dễ bị nhiễm trùng đường tiết niệu, điều này khiến họ bị ốm sốt và thấy gai người.

Nước tiểu đổi màu

Sỏi sẽ làm tổn thương niêm mạc ống thận, từ đó gây chảy máu và đổi màu nước tiểu. Thậm chí, nhiều trường hợp còn kèm theo cảm giác đau rát, tiểu ra máu, nước tiểu có mùi hôi, hăng. Khi tình trạng này kéo dài, bạn còn dễ bị nhiễm trùng thận và nước tiểu sẽ ra mủ, có màu trắng đục.

Đau vùng thắt lưng, hông

Cơn đau này thường khởi phát từ vùng thắt lưng, hông, sau đó lan rộng xuống bụng dưới. Dấu hiệu này thường là sỏi nằm ở đài bể thận đang di chuyển xuống niệu quản, từ đó tạo áp lực trong lòng niệu quản, gây co thắt niệu quản nên xuất hiện cơn đau dữ dội ở vùng thắt lưng, hông.


Sưng vùng bụng

Khi đã tiến triển đến giai đoạn nặng, bệnh sỏi thận còn có thể gặp phải tình trạng sưng thận. Dấu hiệu dễ nhận thấy là sưng ở khu vực xung quanh bụng…

Bài viết 6 dấu hiệu cảnh báo bệnh sỏi thận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/6-dau-hieu-canh-bao-benh-soi-than-37110/feed/ 0
Hội chứng thận hư https://benh.vn/hoi-chung-than-hu-5754/ https://benh.vn/hoi-chung-than-hu-5754/#respond Wed, 24 Jul 2019 03:33:03 +0000 http://benh2.vn/hoi-chung-than-hu-5754/ Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hoá, xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau gây thoát protein qua màng lọc cầu thận ra nước tiểu.

Bài viết Hội chứng thận hư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hoá, xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau gây thoát protein qua màng lọc cầu thận ra nước tiểu.

Tính phổ biến của bệnh

Đối với trẻ em dưới 16 tuổi, tần suất mới mắc hội chứng thận hư là 20-50/1000000 trẻ em mỗi năm.Tần suất mắc bệnh chung khoảng 155/1000000 người. Tỷ lệ tử vong và biến chứng tuỳ thuộc vào loại tổn thương mô bệnh học, giao động từ 15 đến trên 50 % sau thời điểm khởi phát 20 năm.

Ở người trưởng thành, tần suất mới mắc hội chứng thận hư hàng năm tại Mỹ là khoảng 3/1000000 người. Tần suất mắc bệnh chung khó xác định chính xác vì bệnh có thể do một số bệnh lý khác gây ra. Tại Việt Nam, chưa có số liệu thống kê chính xác và đầy đủ về tình trạng bệnh lý này.

Cơ chế bệnh sinh hội chứng thận hư

Bệnh sinh của hội chứng thận hư chưa được hiểu biết đầy đủ. Do hiệu quả của việc điều trị corticoid và các thuốc ức chế miễn dịch, người ta cho rằng cơ chế sinh bệnh học của hội chứng thận hư là sự rối loạn về đáp ứng miễn dịch, gây tăng tính thấm của màng đáy cầu thận.

Trong điều kiện bình thường, thành mao mạch cầu thận làm nhiệm vụ của một màng lọc và còn có vai trò như một hàng rào ngăn các phân tử lớn từ huyết tương thoát ra ngoài nước tiểu. Trong hội chứng thận hư có hiện tượng tăng tính thấm mao mạch cầu thận đối với albumin và có tổn thương màng đáy cầu thận là chủ yếu. Bình thường màng đáy không cho các phân tử lớn như protein đi qua.

Khi có một nguyên nhân nào đó làm cho màng đáy bị tổn thương, thay đổi kích thước lỗ lọc và thay đổi điện thế màng làm protein thoát qua được. Khi có thoát protein ra nước tiểu làm giảm albumin máu sẽ gây giảm áp lực keo huyết tương, dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn trong lòng mạch. Nước thoát khỏi lòng mạch gây phù. Giảm tưới máu đến thận sẽ gây giảm mức lọc cầu thận, giảm khả năng đào thải muối – nước cũng như kích thích sản xuất các aldosteron gây giữ muối nước và hậu quả cuối cùng là gây phù.

Nguyên nhân hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư được chia làm hai nhóm theo nguyên nhân gây bệnh, đó là hội chứng thận hư nguyên phát – có nguyên nhân là các bệnh lý cầu thận nguyên phát; và hội chứng thận hư thứ phát- có nguyên nhân là các bệnh lý khác như bệnh chuyển hoá (đái tháo đường), bệnh tự miễn (lupus ban đỏ hệ thống, viêm mạch..), bệnh lý ác tính, các nguyên nhân gây nhiễm trùng, ký sinh trùng hoặc sau dùng một số thuốc hay hoá chất độc.

Ở người lớn, khoảng 80% viêm cầu thận chưa rõ nguyên nhân và hầu hết còn lại kết hợp với bệnh hệ thống, đặc biệt lupus ban đỏ, đái tháo đường và thận dạng bột.

Các dấu hiệu nhận biết hội chứng thận hư

Triệu chứng lâm sàng

Phù: Ở thể điển hình thì triệu chứng lâm sàng chủ yếu là phù. Phù tăng nhanh trong vài ngày hoặc vài tuần. Phát hiện bằng thay đổi cân nặng. Bệnh nhân có thể phù mặt, đặc biệt là mi mắt rồi xuống chi dưới, bụng và bộ phận sinh dục. Ở người lớn cân nặng có thể lên tới 20-30kg. Phù thường biểu hiện rõ ở vùng thấp của cơ thể, ấn vào vùng phù có cảm giác mềm, lõm và không đau.

Có thể có dịch trong ổ bụng, màng phổi một bên hoặc hai bên. Trường hợp phù nhiều có thể có cả dịch ở màng ngoài tim.

Đái ít: Nước tiểu thường dưới 500ml/ngày, có khi chỉ còn 200-300ml khi phù to.

Người bênh thấy mệt mỏi, kém ăn hoặc có tăng huyết áp kèm theo.

Xét nghiệm

– Protein cao (lượng đạm trong nước tiểu) ≥ 3,5 g/24 giờ. Có khi lên đến 30-40g/24giờ.

– Ngoài ra trong nước tiểu còn có thể mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ, trụ hạt, hồng cầu niệu và bạch cầu niệu mặc dù không có nhiễm khuẩn tiết niệu.

– Protein máu giảm: Do một lượng lớn albumin bị mất qua đường nước tiểu, kết quả dẫn đến albumin huyết tương giảm, thường dưới 30 g/L.

– Lipid máu tăng trên 9g/L, cholesterol máu tăng > 250mg/dl (> 6,5mmol/L). Ngoài ra nồng độ triglyceride cũng tăng.

– Số lượng hồng cầu, hemoglobin và hematocrit bình thường hoặc có thể giảm nhẹ do suy dinh dưỡng và suy giảm chức năng thận. Đặc biệt trong trường hợp cô đặc máu, hồng cầu, hemoglobin và hematocrit tăng.

– Mức lọc của cầu thận có thể bình thường hoặc giảm khi có suy thận.

Chẩn đoán hội chứng thận hư

Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thận hư:

1. Phù.

2. Protein niệu > 3,5 g/24 giờ.

3. Protein máu giảm dưới 60 g/lít, albumin máu giảm dưới 30 g/lít.

4. Tăng cholesterol máu ≥ 6,5 mmol/lít.

5. Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ trong nước tiểu.

Trong đó tiêu chuẩn 2 và 3 là bắt buộc, các tiêu chuẩn khác có thể không đầy đủ.

Một số biến chứng chính của hội chứng thận hư

– Suy thận cấp.

– Nhiễm khuẩn.

– Suy dinh dưỡng do mất protein trong máu.

– Rối loạn các chất điện giải.

Điều trị hội chứng thận hư

Điều trị triệu chứng

Mục tiêu là bù lại khối lượng tuần hoàn bằng cách tăng protein trong thức ăn , tăng calorie, hạn chế muối và nước. Trường hợp nặng có thể truyền plasma, các dung dịch keo và albumin.

Chỉ sử dụng lợi tiểu khi đã có bù protein và bệnh nhân không còn nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn. Đặc biệt phải hạn chế muối và nước khi có phù nhiều.

Điều trị đặc hiệu ở hội chứng thận hư nguyên phát

– Corticoid ( prednisolon, prednisone, methyprednisolone).

– Thuốc giảm miễn dịch khác: Trong trường hợp đáp ứng kém với corticoid, kháng corticoid hoặc chống chỉ định dùng corticoid thì dùng các loại thuốc ức chế miễn dịch khác như cyclophosphamid, chlorambucil, azathiprin, cycloporine A hoặc mycoophenolate mofetil và theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.

– Cần phối hợp điều trị các triệu chứng và biến chứng khác nếu có.

Điều trị hội chứng thận hư thứ phát: Theo nguyên nhân gây bệnh

Phòng hội chứng thận hư

– Bệnh diễn biến có thể lâu dài cần theo dõi định kỳ bởi các bác sĩ chuyên khoa.

– Bệnh nhân không tự ý dùng các thuốc ức chế miễn dịch.

– Phòng tránh nhiễm lạnh đường hô hấp trên, viêm da. Nếu có biểu hiện của các bệnh trên cần khám và điều trị kịp thời.

– Không tự ý bỏ thuốc, giảm liều thuốc.

– Không dùng các thuốc không rõ nguồn gốc.

CNTTCBTG – BV Bạch Mai

Bài viết Hội chứng thận hư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hoi-chung-than-hu-5754/feed/ 0