Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 15 Jan 2024 07:51:16 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Xử trí đau ngực cấp https://benh.vn/xu-tri-dau-nguc-cap-4099/ https://benh.vn/xu-tri-dau-nguc-cap-4099/#respond Tue, 02 Jan 2024 13:49:40 +0000 http://benh2.vn/xu-tri-dau-nguc-cap-4099/ Đau ngực thường làm bệnh nhân có cảm giác hoảng sợ và bắt buộc phải đi khám bệnh. Chẩn đoán đau ngực thường gặp khó khăn do đau ngực tiểm ẩn các bệnh lý nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.

Bài viết Xử trí đau ngực cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đau ngực là một triệu chứng thường gặp trong cấp cứu. Trong đời hầu như ai cũng bị ít nhất hơn 1 lần đau ngực.

Đau ngực thường làm bệnh nhân có cảm giác hoảng sợ và bắt buộc phải đi khám bệnh. Chẩn đoán đau ngực thường gặp khó khăn do đau ngực tiềm ẩn các bệnh lý nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.

đau ngực cấp

Nguyên nhân

Nguyên nhân của đau ngực rất đa dạng

Có thể bao gồm các nguyên nhân đe dọa tính mạng như:

  • Nồi máu cơ tim và các cơn đau thắt ngực.
  • Phình tắc động mạch chủ.
  • Nhồi máu phổi (tắc nghẽn động mạch phổi)
  • Tràn khí màng phổi.

Tuy nhiên nhiều khi đau ngực lại bao gồm các nguyên nhân ít nguy hiểm đến tính mạng hơn như:

  • Viêm phổi
  • Viêm ngoài màng tim
  • Bệnh lý trào ngược dạ dày – thực quản
  • Viêm các cơ sụn sườn, đau mỏi các cơ ngực
  • Viêm thần kinh liên sườn, Zona hoặc Herpes vùng ngực…

Nhận biết dấu hiệu bệnh

1. Các nguyên nhân đau ngực cấp đe dọa tính mạng

Nhồi máu cơ tim và cơn đau thắt ngực

Nhồi máu cơ tim xuất hiện khi động mạch cung cấp máu cho tim (động mạch vành) bị tắc nghẽn. Bệnh nhân có thể có tiền sử đau ngực trước đó hoặc đã được chẩn đoán cơn đau thắt ngực trước đó.

– Đặc điểm đau ngực thường đau vùng trước tim bên trái, đau cảm giác nặng ngực hoặc bóp nghẹn, cơn đau điển hình có thể lan lên cổ, vai hoặc mặt trong cánh tay. Cơn đau thường kéo dài trên 20 phút. Cơn đau có thể xuất hiện tự nhiên hoặc sau khi gắng sức như đi lại, leo cầu thang, xúc động mạnh… nếu bệnh nhân đã có chẩn đoán từ trước bệnh nhân có thể đỡ đau sau khi ngậm một viên nitroglycerin, nếu ngậm nitroglycerin không đỡ bệnh nhân có thể đã bị nhồi máu cơ tim thực sự.

Bóc tách động mạch chủ

Động mạch chủ là động mạch chính xuất phát từ tim đưa máu đi khắp cơ thể, bóc tách động mạch chủ là khi lớp áo của động mạch chủ bị rách và lóc tách theo các động mạch dẫn đến thiếu máu các cơ quan hoặc vỡ khối phình động mạch chủ gây sốc mất máu.

– Đặc điểm của bóc tách động mạch chủ bệnh nhân thường đau ngực rất dữ đội, đau lan ra sau lưng, có thể có biểu hiện thiếu máu và nếu đo huyết áp có thể thấy chỉ số huyết áp của hai tay khác nhau.

Tắc mạch phổi

Là tắc nghẽn một trong những mạch máu chính cung cấp máu cho phổi. Đây là nguyên nhân gây đau ngực có thể ảnh hưởng đến tính mạng.

– Các triệu chứng thường đa dạng có thể có đau ngực, khó thở nhiều, tụt huyết áp, ho ra máu. Cần nghĩ đến tắc mạch phổi khi các triệu chứng này có thể xảy ra đột ngột đạc biệt ở những bệnh nhân nằm lâu tại chỗ, bệnh nhân cơ bệnh ung thư hoặc bệnh nhân có sưng đau một chân kèm theo.

Tràn khí mạng phổi nguyên phát

Thường được gọi là xẹp phổi, đây là tình trạng khí xuất hiện ở trong khoảng trống giữa thành ngực và nhu mô phổi. Bình thường, áp suất âm trong lồng ngực cho phép phổi nở ra. Khi bị tràn khí màng phổi nguyên phát, không khí đi vào trong lồng ngực dẫn đến mất cân bằng áp suất làm phổi không thể nở ra được và do đó sẽ làm mất đi sự cung cấp oxy bình thường trong cơ thể.

– Các triệu chứng có thể thấy bệnh nhân đột ngột đau nhói ở ngực như dao đâm, khó thở và có thể thấy lộng ngực căng hơn hoặc có tràn khí dưới da.

Ép tim cấp

Đây là tình trạng có dịch màng ngoài tim (màng ngoài tim là một túi tạo quanh tim) làm ép vào tim làm tim không co bóp được. Bệnh nhân thường có cảm giác đau liên tục, cảm giác như bóp nghẹt ngực, có thể có trụy mạch, tím tái…

2. Các nguyên nhân đau ngực ít đe dọa hơn đến tính mạng

Viêm phổi

Là nhiễm trùng nhu mô phổi. Đau ngực xuất hiện do lớp biểu mô của phổi bị viêm. Các triệu chứng kinh điển bệnh nhân thường đau ngực kèm theo sốt, ho nhiều, ho khạc đờm kèm theo mủ hoặc đờm màu gỉ sắt.

Những bệnh của thực quản

Đau ngực do những bệnh của thực quản rất thường gặp và có thể gây hoang mang lo sợ vì nó giống như những cơn đau ngực của nhồi máu cơ tim.

– Trào ngược dạ dày thực quản (GERD), viêm thực quản xuất hiện khi acid trong dạ dày đi ngược lên thực quản đôi khi cũng gây ra những cơn đau ngực. Người bệnh thường đau ngực kèm giảm giác nóng rát sau xương ức, ợ hơi, ợ chua.

– Co thắt thực quản: được định nghĩa là một tình trạng co thắt quá mức một cách bất thường củ cơ trơn thực quản. Bệnh nhân thường đau ngực kèm theo cảm giác nuốt nghẹn, nuốt vướng như cảm giác hóc xương.

Viêm sụn sườn

Đây là hiện tượng viêm của các sụn nằm giữa các xương sườn. Cơn đau thường ở vị trí giữa ngực, âm ỉ và nhói lên khi hít thở sâu, di chuyển và ấn sau vào lồng ngực.

Herpes zoster

Đây là thể tái phát của bệnh thủy đậu, những mụn nước thường xuất hiện ở một bên cơ thể. Đau rất dữ dội, thường giới hạn ở những vùng có mụn nước. Cơn đau có thể xuất hiện trước mụn nước vài ngày.

Viêm thần kinh liên sườn

Người bệnh thường có cảm giác đau lan từ trước ngực ra sau lưng theo một cung xương sườn, đau tăng khi hít sâu hoặc vận động tại bên viêm nhưng đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường.

Điều trị

Khi bị đau ngực tốt nhất nên đến cơ sở y tế để khám và loại trừ các nguyên nhân đau ngực nguy hiểm.

Các xét nghiệm thầy thuốc có thể chỉ định gồm: chụp tim phổi, ghi điện tim đồ, xét nghiệm các men tim loại trừ nhổi máu cơ tim, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực khi nghi ngờ bệnh lý nhu mô phổi, siêu âm tim…

Tùy thuộc vào nguyên nhân mà thầy thuốc sẽ có các xử trí phù hợp.

1. Nhồi máu cơ tim

Thầy thuốc sẽ dùng các thuốc chống đông để tái tưới máu vùng mạch máu bị tắc nghẽn như aspirin, clopidogrel, heparin…

Nong mạch vành là phương pháp làm thông động mạch hiệu quả nếu bệnh nhân đến sớm tốt nhất trước 6 giờ.

Cần phải phẫu thuật nối chủ vành nếu điều trị bằng thuốc thất bại, bao gồm nong mạch vành.

2. Đau thắt ngực

Nitroglycerin được sử dụng rộng rãi nhất có tác dụng làm giãn mạch vành, thường được ngậm dưới lưỡi.

3. Bóc tách động mạch chủ

Điều trị chủ yếu là giảm đau, kiểm soát huyết áp bằng thuốc, bệnh nhân có thể phải phẫu thuật thay động mạch chủ nếu phình tách gần tim hoặc đặt giá đỡ động mạch chủ.

4. Thuyên tắc mạch phổi

Điều trị bao gồm tăng cung cấp oxy, cho thuốc kháng đông như heparin, thuốc làm tan máu động được sử dụng trong một số trường hợp.

5. Tràn khí màng phổi

Nếu triệu chứng khó thở hoặc vùng tràn khí lớn, bệnh nhân sẽ được đặt dẫn lưu chất khí hoặc đặt một ống luồng vào lồng ngực để hút khí.

6. Ép tim cấp

Người bệnh cần được chọc hút dịch và dẫn lưu dịch màng tim cấp cứu.

7. Viêm phổi

Viêm phổi được điều trị với kháng sinh và thốc giảm đau khi bệnh nhân bị nhạy cảm ở thành ngực.

8. Viêm sụn sườn

Thường được điều trị với kháng viêm không steroid như inbuprofen.

9. Những bệnh của thực quản như trào ngược dạ dày thực quản

Người bệnh thường được dùng các thuốc giảm bài tiết dịch vị dạ dày và các thuốc bao bộc niêm mạc dạ dày thực quản.

Bài viết Xử trí đau ngực cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/xu-tri-dau-nguc-cap-4099/feed/ 0
Phòng bệnh và sơ cứu ngộ độc khí carbon Monocyd https://benh.vn/phong-benh-va-so-cuu-ngo-doc-khi-carbon-monocyd-4526/ https://benh.vn/phong-benh-va-so-cuu-ngo-doc-khi-carbon-monocyd-4526/#respond Wed, 08 Nov 2023 05:05:17 +0000 http://benh2.vn/phong-benh-va-so-cuu-ngo-doc-khi-carbon-monocyd-4526/ Ngộ độc khí carbon monocyd (CO) là một tai nạn thường gặp nhất trong các loại ngộ độc khí độc, thường gây tử vong và để lại di chứng thần kinh-tâm thần cao.

Bài viết Phòng bệnh và sơ cứu ngộ độc khí carbon Monocyd đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ngộ độc khí carbon monocyd (CO) là một tai nạn thường gặp nhất trong các loại ngộ độc khí độc, thường gây tử vong và để lại di chứng thần kinh-tâm thần cao.

Theo một nghiên cứu của Mỹ năm 2012, các tai nạn liên quan đến ngộ độc khí CO từ năm 1991-2009 cho thấy có 1888 trường hợp bị nhiễm khí CO, tử vong 75 ca. Hấu hết tử vong (94%) là xảy ra tại nhà và nguyên nhân hàng đầu là do dùng máy phát điện trong nhà tới 83%, do dùng than củi để sưởi vào mùa đông.

Khí carbon monocyd (CO)

Khí carbon monocyd (CO) là một chất khí không màu, không mùi và không gây kích thích, có khả năng khuếch tán mạnh. Do vậy, khi bị ngộ độc thường khó phát hiện, đến khi người bệnh nhận biết được mình bị nhiễm độc thì họ không còn khả năng gọi cấp cứu nữa. Là chất gây ngạt toàn thân do nó tranh chấp với oxy gây giảm oxy máu ở tất cả các cơ quan của cơ thể, những cơ quan nào sử dụng nhiều oxy nhất sẽ bị tổn thương năng nhất đặc biệt là các cơ quan quan trọng là não và tim.

Khí CO được tạo ra từ các sản phẩm cháy không hoàn toàn của các chất có chứa carbon. Nguyên nhân gây nhiễm độc khí carbon monocyd thường gặp là dùng các loại than để đun nấu, sưởi ấm, chạy máy phát điện, khói từ các vụ cháy nhà, khói xả từ động cơ ô tô, xe máy, ở nơi thông khí kém (phòng kín, khu vực ít lưu thông khí), sử dụng lò nướng bằng khí đốt để sưởi…

Mùa thường gặp bị ngộ độc loại khí này là mùa đông.

Nếu phát hiện và điều trị muộn gây tử vong, hoặc để lại di chứng thần kinh-tâm thần nặng nề khi xuất viện chiếm tới 4-40%. Phụ nữ mang thai, thai nhi, người cao tuổi, người có bệnh lý mạch vành, mạch máu não nguy cơ bị ngộ độc nặng hơn.

Biểu hiện ngộ độc

Biểu hiện chung

Chúng ta nghĩ đến bị ngộ độc khí CO khi có:

Người bệnh có tiếp xúc với nguồn phơi nhiễm: đã nêu trên phổ biến là đốt than, củi, chạy động cơ trong phòng kín…Chú ý hỏi trong nhà có nuôi chó, mèo không. Nếu chó, mèo chết chứng tỏ là bị ngộ độc khí CO nặng.

Các biểu hiện cụ thể

  • Khởi đầu: triệu chứng tản mạn và không đặc hiệu.
  • Ngộ độc nhẹ thường đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn có thể chẩn đoán nhầm với nhiễm virus. Có thể gặp da đỏ như quả anh đào nhưng là dấu hiệu không đặc hiệu.
  • Ngộ độc khí CO nguy hiểm hoặc nặng khi:

Toàn thân: Người bệnh bị ngất, tím ở môi và các đầu ngón tay, ngón chân.

Thần kinh: Co giật, bất tỉnh co cứng tay chân hoặc có những động tác bất thường.

Tim mạch: có thể tụt huyết áp, nhịp tim không đều chiếm 5-6 %. Đau ngực rất thường gặp chiếm tới 1/3 bệnh nhân bị ngộ độc CO vừa và nặng. Có thể gặp tổn thương cơ tim cấp, thiếu máu cơ tim, thay đổi T, ST, loạn nhịp tim.

Hô hấp: khó thở, trào bọt hồng.

Tổn thương cơ: biểu hiện tay chân sưng đau, nước tiểu sẫm màu, đỏ và ít dần.

  • Nhiều trường hợp sau khi hồi phục từ 3-240 ngày lại xuất hiện lại các biểu hiện  thay đổi tính cách, giảm trí nhớ, giảm tập trung, liệt nửa người, vận động bất thường, đi đứng khó khăn, cử động chậm, tay chân cứng và run, cơ mặt bị liệt. Những biểu hiện này được gọi là hội chứng thần kinh-tâm thần muộn chiếm tới 40% trường hợp.
  • Đánh giá mức độ nặng trên lâm sàng:

Nhẹ: Đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, nôn

Vừa: Đau ngực, khó tập chung, nhìn mờ, khó thở khi gắng sức nhẹ, mạch nhanh, thở nhanh, hoại tử cơ, thất điều.

Nặng: Đau ngực, hồi hộp, mất định hướng, co giật, hôn mê, rối loạn nhịp tim, tụt huyết áp, thiếu máu cơ tim, phỏng da.

Chẩn đoán ngộ độc khí CO

Để chẩn đoán bạn có bị ngộ độc khí CO không thì cần có sự hợp tác tốt của bạn và gia đình bạn để trả lời những thông tin mà bác sĩ yêu cầu.

Phát hiện xem người bệnh có các biểu hiện của nhiễm độc khí như mô tả ở phần trên không?

Chú ý tìm những dấu hiệu nặng như thấy người bệnh bất tỉnh, tím, đái ỉa không tự chủ. Cần đưa nhanh nạn nhân đến cơ sở y tế càng nhanh càng tốt.

Cần tìm những nguyên nhân có thể gây ra ngộ độc khí CO. Trước tiên bạn hoặc người nhà, người thân cần kiểm tra xem trong nhà nạn nhân hiện đang còn các nguồn sản sinh ra khí CO, đặc biệt là đang dùng các loại than để sưởi như than củi, than tổ ong, than đá, máy phát điện để ở tầng hầm…

Diện tích phòng nạn nhân ở là bao nhiêu mét vuông? có mở cửa sổ hoặc có lỗ thông gió không?

Tại cơ sở y tế: đo nồng độ carboxyhemoglobin (COHb) giúp cho chẩn đoán. Chẩn đoán xác định khi nồng đọ COHb> 15%, nhưng nồng độ COHb < 15% không loại trừ được ngộ độc vì nếu phát hiện muộn nồng độ carboxyhemoglobin sẽ bị giảm đi.

Ngoài ra, còn làm thêm các xét nghiệm về công thức máu, urê, đường máu, điện giải đồ, creatinin, AST, ALT, khí máu động mạch, chụp Xquang tim phổi, chụp CT sọ não hoặc cộng hưởng từ sọ não với những người bệnh có rối loạn ý thức.

Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào có tiếp xúc với nguồn khí độc và có các biểu hiện của ngộ độc khí carbon monocyd.

Điều trị ngộ độc khí CO

Khi ngộ độc khí CO cần điều trị tại chỗ và điều trị tại viện như sau.

Tại chỗ:

Người phát hiện ra nạn nhân cần khẩn trương làm những việc sau theo trình tự:

  • Nhanh chóng mở rộng cửa, làm thoáng khí, đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc càng nhanh càng tốt (lưu ý đảm bảo an toàn cho người cấp cứu).
  • Đồng thời nhanh chóng gọi người hỗ trợ, gọi cấp cứu 115.
  • Nếu bệnh nhân thở yếu, ngừng thở: thổi ngạt ngay bằng hô hấp nhân tạo bằng  miệng-miệng hay miệng – mũi.
  • Nếu bệnh nhân không tỉnh đặt bệnh nhân nằm nghiêng.

Tại bệnh viện

Cần tiến hành các biện pháp hồi sức

  • Khai thông đường thở, hỗ trợ hô hấp khi cần phải đặt ống nội khí quản và thở máy.
  • Điều trị chống co giật, hôn mê.
  • Tụt huyết áp: truyền dịch, đặt catheter, cho thuốc vận mạch.
  • Điều trị toan chuyển hoá, tiêu cơ vân, suy thận.
  • Dinh dưỡng cho bệnh nhân.
  • Phòng chống loét do nằm lâu.

Điều trị đặc hiệu:

Liệu pháp oxy Cung cấp oxy liều cao càng sớm càng tốt.

  • Thở oxy 100% qua mặt nạ không thở lại, lều oxy cho bệnh nhân ngộ độc nhẹ.
  • Cần đặt nội khí quản sớm hơn so với các bệnh lý khác, thở máy với FiO2 100%: cho bệnh nhân ngộ độc vừa hoặc nặng có hôn mê, co giật, có suy hô hấp. Thở oxy 100% đến khi HbCO < 5%, với bệnh nhân có thai thì tiếp tục thở oxy thêm 2 giờ nữa sau khi HbCO trở về 0. Nếu không biết nồng độ HbCO thì cung cấp oxy 100% ít nhất trong vòng vài giờ, kéo dài hơn với phụ nữ có thai.
  • Thở máy không xâm nhập CPAP (có thể kết hợp PS) và FiO2 100% hoặc BIPAP với FiO2 100%: nếu ngộ độc vừa hoặc nặng và bệnh nhân còn tỉnh, hợp tác tốt với máy thở, không ứ đọng đờm dãi, ho khạc tốt.
  • Thở oxy cao áp: cho những bệnh nhân bị ngộ độc nặng.

Phòng bệnh

Tuyên truyền, giáo dục cho người dân

  • Không dùng các loại than để sưởi trong phòng kín.
  • Không nên dùng lò nướng, bếp gas để sưởi.
  • Nên kiểm tra thiết bị an toàn của bếp gas, lò sưởi, hệ thống thông hơi… định kỳ
  • Không chạy máy phát điện ở nơi có không gian kín như tầng hầm, nhà để xe.
  • Mỗi gia đình nên mua thiết bị phát hiện khí CO (carbon monocyde detecter) để trong nhà.
  • Khi đã bị ngộ độc khí CO tại nhà nên tìm, phát hiện nguyên nhân và sửa chữa trước khi quay lại sinh sống.
  • Với môi trường lao động nên đo nồng độ CO định kỳ để nồng độ CO không vượt quá ngưỡng cho phép.

Bài viết Phòng bệnh và sơ cứu ngộ độc khí carbon Monocyd đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phong-benh-va-so-cuu-ngo-doc-khi-carbon-monocyd-4526/feed/ 0
Kỹ năng sơ cứu vết thương mạch máu https://benh.vn/ky-nang-so-cuu-vet-thuong-mach-mau-2932/ https://benh.vn/ky-nang-so-cuu-vet-thuong-mach-mau-2932/#respond Fri, 01 Sep 2023 04:23:44 +0000 http://benh2.vn/ky-nang-so-cuu-vet-thuong-mach-mau-2932/ Vết thương mạch máu lớn thường gây thiếu máu cấp tính. Do mất máu nhanh và nhiều dễ dẫn tới sốc do mất máu. Học các kỹ năng sơ cứu vết thương mạch máu

Bài viết Kỹ năng sơ cứu vết thương mạch máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Vết thương mạch máu lớn thường gây thiếu máu cấp tính. Do mất máu nhanh và nhiều dễ dẫn tới sốc do mất máu. Học các kỹ năng sơ cứu vết thương mạch máu.

Vết thương mạch máu thường do tai nạn giao thông hay sinh hoạt: gãy xương chọc đứt mạch máu, chấn thương rách mạch máu; do bị đánh như: dao chém, lê hay kiếm đâm, do bom, mìn, đạn sát thương… Vết thương mạch máu lớn, nếu không cấp cứu kịp thời, nạn nhân có thể bị tử vong.

Dấu hiệu phát hiện vết thương mạch máu lớn

Vết thương mạch máu lớn thường gây thiếu máu cấp tính. Do mất máu nhanh và nhiều dễ dẫn tới sốc do mất máu.

Biểu hiện của sốc mất máu là: nạn nhân hốt hoảng, vật vã, lo âu, vã mồ hôi, mạch nhanh, nhỏ, huyết áp tụt và kẹt. Với vết thương hở có máu chảy ra ngoài, máu có thể chảy vọt thành tia hoặc chảy rỉ đều dễ nhận biết.

Nếu vết thương đã được garô hoặc băng, khi tháo ra, thấy máu chảy dữ dội cũng dễ chẩn đoán, nếu không thấy chảy máu thì phải cảnh giác, kiểm tra mạch đập để xác định có tổn thương mạch máu hay không.

Vết thương không chảy máu ra ngoài có thể gặp hai trường hợp: một là vết thương mạch máu đã ngừng chảy máu; hai là tụ máu dưới da.

Vết thương đứt mạch máu bàn tay trái

Vết thương mạch máu nhờ sơ cứu đã cầm được máu: nhìn chỉ như vết thương phần mềm, rất dễ bị bỏ qua. Vì vậy, bạn cần tìm dấu hiệu thiếu máu ngoại biên như: chi bị thương lạnh, nhợt, không có mạch hoặc mạch đập yếu hơn bên lành, vận động giảm hoặc mất.

Đôi khi vết thương mạch máu có thể tự cầm do: đầu mạch máu bị đứt co rút vào trong các tổ chức phần mềm, lớp nội mạc lộn vào trong lòng mạch, tạo điều kiện hình thành cục máu đông bịt đầu mạch máu lại. Hoặc do yếu tố thần kinh phản xạ, các mạch máu ngoại biên co thắt lại, mạch máu trung tâm giãn nở ra làm cho huyết áp giảm xuống, tạo điều kiện cho cục máu đông hình thành và máu ngừng chảy.

Có khi do chảy máu quá nhiều làm cho huyết áp tụt cũng làm cho máu ngừng chảy, nhưng nếu không cầm máu ngay thì khi hồi sức, huyết áp lên máu lại tiếp tục chảy. Có trường hợp do khối máu tụ chèn ép các mạch máu làm cho máu ngừng chảy.

Tụ máu dưới da có hai hình thái:

Khối máu tụ lan rộng: đập theo nhịp tim, để lâu bệnh nhân có dấu hiệu thiếu máu.

Khối máu tụ khu trú: trường hợp điển hình nếu bị thương ở cẳng chân là bắp chân căng vì khối máu được các cân bao bọc chi hạn chế nên không to lên được nhưng rất căng, làm ngăn cản máu động mạch đến và máu tĩnh mạch về nên chi vùng ngoại vi lạnh, tím, không có mạch, rất đau, gọi là “garô bên trong”. Trường hợp này nếu không xử lý kịp thời sẽ gây hoại thư.

Khối máu tụ thường có biến chứng: bị nhiễm khuẩn, nung mủ gây ra triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau rất dễ nhầm với một áp-xe nóng; bọc máu tụ bị vỡ ra ngoài gây chảy máu dữ dội, đe doạ tính mạng của nạn nhân.

Vết thương mạch máu có thể gây biến chứng nguy hiểm như: tử vong do thiếu máu cấp tính, nhiễm độc, hoại thư, co rút cơ, di chứng phồng động mạch và thông động – tĩnh mạch.

Cách sơ cứu vết thương mạch máu

Khi gặp nạn nhân bị vết thương mạch máu, bạn cần nhanh chóng sơ cứu để cứu sống nạn nhân bằng cách: đặt garô, băng ép, ép mạch máu.

Cách làm các thủ thuật sơ cứu vết thương mạch máu

– Đặt garô là phương pháp cầm máu tốt nhưng đòi hỏi thực hiện đúng các quy tắc sau: Đặt chỗ dễ nhìn thấy nhất, gần vết thương nhất, ưu tiên chuyển nạn nhân đến bệnh viện trước kèm theo phiếu ghi giờ đặt garô.

Trong quá trình đặt garô, cứ một giờ nới lỏng garô trong vài phút cho máu chảy xuống nuôi dưỡng phần dưới chỗ bị thương, sau đó lại tiếp tục siết garô khi máu bắt đầu chảy trở lại. Khi tháo garô để điều trị thực thụ phải chuẩn bị sẵn phương tiện để cầm máu và hồi sức.

Chỉ đặt garô trong các trường hợp sau đây: chi bị dập nát không còn khả năng bảo tồn; đặt garô ở nơi xảy ra tai nạn, nhưng gần một bệnh viện, thời gian vận chuyển bệnh nhân đến bệnh viện dưới một giờ; đặt tạm thời trong một thời gian ngắn để chuẩn bị mổ.

– Băng ép cầm máu: Dùng một cuộn băng hay một chiếc khăn gấp nhỏ lại thành một cục đặt lên vết thương và băng ép lên trên để cầm máu, dùng băng cuộn băng chặt quanh chi cho đến khi không thấy máu thấm băng.

Băng ép cầm máu tốt nhất là dùng loại băng chun. Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện, có tác dụng cầm máu tốt lại không gây hậu quả xấu đối với vùng bị tổn thương.

– Dùng ngón tay ép lên mạch máu: Bạn dùng ngón tay ép lên đường đi của mạch máu phía trên (gần tim hơn vết thương) vào nền xương. Vị trí thường được dùng để ấn mạch: ở chi trên là sau xương đòn, nếu chảy máu của động mạch dưới đòn ở vùng vai, cánh tay.

Tại hõm nạch, nếu chảy máu của động mạch nách và động mạch cánh tay, ở vùng cánh tay. Tại bờ trong cơ nhị đầu, ở nếp gấp khuỷu, nếu chảy máu của động mạch quay và động mạch trụ, ở vùng cẳng tay.

Chi dưới: điểm giữa nếp bẹn, nếu chảy máu của động mạch đùi do vết thương ở dưới đùi. Tại hõm khoeo, nếu chảy máu của động mạch vùng cẳng chân…  Ngoài ra, bạn có thể gấp khuỷu tay hay đầu gối tối đa và ép vào thân để cầm máu, biện pháp này áp dụng khi chưa có điều kiện băng ép hoặc đặt garô. Dùng kẹp cầm máu kẹp các mạch máu. Sơ bộ chống choáng: bằng cách ủ ấm cho nạn nhân, cho nạn nhân uống thuốc trợ tim, giảm đau.

Điều trị ở bệnh viện gồm: Hồi sức tích cực, trường hợp mất máu nhanh và nhiều phải vừa truyền máu vừa mổ để cầm máu. Dùng kháng sinh chống nhiễm khuẩn và tiêm phòng uốn ván.

Tại chỗ: mở rộng vết thương để tìm đầu mạch máu bị đứt thắt lại, cắt lọc sạch những tổ chức dập nát ở phần mềm, lấy dị vật, máu tụ, loại bỏ các ngóc ngách của vết thương.

Áp dụng một trong những cách cầm máu vĩnh viễn như: thắt các đầu mạch máu bị đứt ở ngay vết thương; thắt mạch máu ở xa vết thương; ghép mạch máu; cắt cụt chi.

Ths. Trần Quốc An

Bài viết Kỹ năng sơ cứu vết thương mạch máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ky-nang-so-cuu-vet-thuong-mach-mau-2932/feed/ 0
Cấp cứu khi bị hạ thân nhiệt https://benh.vn/cap-cuu-khi-nhiet-do-co-the-giam-xuong-thap-3810/ https://benh.vn/cap-cuu-khi-nhiet-do-co-the-giam-xuong-thap-3810/#respond Thu, 27 Jul 2023 09:43:41 +0000 http://benh2.vn/cap-cuu-khi-nhiet-do-co-the-giam-xuong-thap-3810/ Trong hầu hết các hoàn cảnh, cơ thể bạn luôn duy trì nhiệt độ bình thường. Tuy nhiên, khi tiếp xúc với nhiệt độ lạnh hoặc môi trường lạnh, ẩm ướt trong thời gian dài, các cơ chế kiểm soát thân nhiệt của cơ thể không giữ được bình thường. Khi lượng nhiệt cơ thể mất đi nhiều hơn lượng nhiệt cơ thể sinh ra, tình trạng hạ thân nhiệt sẽ xuất hiện.

Bài viết Cấp cứu khi bị hạ thân nhiệt đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trong hầu hết các hoàn cảnh, cơ thể bạn luôn duy trì nhiệt độ bình thường. Tuy nhiên, khi tiếp xúc với nhiệt độ lạnh hoặc môi trường lạnh, ẩm ướt trong thời gian dài, các cơ chế kiểm soát thân nhiệt của cơ thể không giữ được bình thường. Khi lượng nhiệt cơ thể mất đi nhiều hơn lượng nhiệt cơ thể sinh ra, tình trạng hạ thân nhiệt sẽ xuất hiện.

than-nhiet-xuong-thap

Thân nhiệt quá thấp sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới não khiến người bệnh khó có thể suy nghĩ và di chuyển. Điều này khiến bệnh giảm thân nhiệt trở nên nguy hiểm bởi người bệnh sẽ có thể không biết được điều gì đang diễn ra xung quanh và không thể làm bất cứ việc gì…

Quần áo ẩm ướt, để đầu trần và mặc không đủ ấm khi trời lạnh, hoặc bị ngã vào nước lạnh có thể làm tăng khả năng bị hạ thân nhiệt.

Hạ thân nhiệt được định nghĩa là nhiệt độ bên trong cơ thể <95oF (35 độ C).

Dấu hiệu người bị hạ thân nhiệt

Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:

  • Run lẩy bẩy
  • Nói lắp bắp
  • Nhịp thở chậm bất thường
  • Da lạnh, xám
  • Mất phối hợp động tác
  • Mệt mỏi, bơ phờ hoặc thờ ơ

Các triệu chứng thường diễn biến chậm. Người bị hạ thân nhiệt thường bị mất dần ý thức và năng lực thể chất, và do đó có thể không ý thức được sự cần thiết phải điều trị cấp cứu.

Người già, trẻ em và người rất gầy là những người rất dễ có nguy cơ. Những người khác có nguy cơ cao bị hạ thân nhiệt hơn so với bình thường bao gồm những người bị suy giảm sức phán đoán do bệnh tâm thần hoặc bệnh Alzheimer và những người bị say (rượu, ma túy), người vô gia cư hoặc bị mắc kẹt trong thời tiết lạnh do xe cộ bị hỏng. Một số tình trạng khác khiến người ta dễ bị hạ thân nhiệt là suy dinh dưỡng, bệnh tim mạch và thiểu năng tuyến giáp.

Chăm sóc đối với người bị hạ thân nhiệt

Gọi cấp cứu. Trong khi chờ người giúp đỡ, cần theo dõi hơi thở của người bệnh.

Nếu hơi thở ngừng hay có vẻ chậm hoặc nông trầm trọng, bắt đầu hà hơi thổi ngạt ngay.

Chuyển người bệnh đến nơi ấm. Nếu không thể vào trong nhà, hãy bảo vệ người bệnh khỏi gió, che kín đầu bệnh nhân, và cách ly cơ thể bệnh nhân khỏi đất lạnh.

  • Cởi bỏ quần áo ẩm ướt. Thay đồ ẩm ướt bằng đồ khô, ấm.
  • Không nên chườm nóng trực tiếp. Không dùng nước nóng, đệm sưởi hoặc đèn sưởi để làm ấm nạn nhân. Thay vào đó, hãy đặt gạc ấm lên cổ, lồng ngực và háng của bệnh nhân. Không cố làm ấm tay và chân. Làm nóng tay và chân thúc đẩy máu lạnh trở về tim, phổi và não, gây hạ thân nhiệt trung tâm. Điều này có thể gây tử vong.
  • Không cho người bệnh uống rượu, hãy cho người bệnh uống nước ấm không có cồn, trừ khi người bệnh bị nôn.
  • Không xoa bóp hoặc chà xát người bệnh. Các động tác với người bị hạ thân nhiệt phải nhẹ nhàng vì bệnh nhân có nguy cơ ngừng tim.

Lưu ý khi bị hạ thân nhiệt

Thân nhiệt trên 33 độ C: dùng các biện pháp ủ ấm thông thường là đủ.

Từ 28-33 độ C: chỉ định phương pháp ủ ấm dựa vào nhiệt độ cơ thể, tuổi, thời gian bị nhiễm lạnh.

Dưới 28 độ C: tuần hoàn ngoài cơ thể, thay thế thận hoặc lọc màng bụng.

Hai biến chứng thường gặp trong quá trình làm tăng thân nhiệt:

Nhịp chậm và suy tim trái cấp không hồi phục dẫn đến ngừng tim ở thì vô tâm thu khi nâng thân nhiệt đến 32-34 độ C.

Rung thất khi nâng nhiệt độ từ 28-34 độ C gây ra ngừng tim khi nhiệt độ cơ tim còn quá thấp.

Ngoài các biện pháp làm tăng thân nhiệt, việc tìm ra nguyên nhân và điều trị nguyên nhân cũng như điều trị triệu chứng (trong điều kiện có thể) sẽ góp phần quan trọng giảm thiểu các biến chứng xấu có thể xảy ra.

Bài viết Cấp cứu khi bị hạ thân nhiệt đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cap-cuu-khi-nhiet-do-co-the-giam-xuong-thap-3810/feed/ 0
Nhiễm độc do ong đốt https://benh.vn/nhiem-doc-do-ong-dot-4319/ https://benh.vn/nhiem-doc-do-ong-dot-4319/#respond Thu, 20 Jul 2023 04:00:08 +0000 http://benh2.vn/nhiem-doc-do-ong-dot-4319/ Ong đốt cũng là một loại nhiễm nọc độc từ động vật thường gặp ở cả miền rừng núi, nông thôn, thành thị.

Bài viết Nhiễm độc do ong đốt đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ong đốt cũng là một loại nhiễm nọc độc từ động vật thường gặp ở cả miền rừng núi, nông thôn, thành thị. Ong mật hay gây dị ứng, trong khi ong vò vẽ và ong bắp cày lại gây nhiễm độc thực sự.

Bệnh nhân bị ong đốt nhiều nốt nếu đến viện chậm trễ, không được xử trí đúng và kịp thời dễ bị nhiễm độc nặng nề, hậu quả kéo dài lên các cơ quan, đặc biệt là thận, thậm chí tử vong.

ong-mat-honey-bees

Thông tin chung về các loài ong thường gặp

Trên thực tế khi đi trong vườn, trong rừng, chúng ta có thể gặp nhiều loại ong khác nhau và có những mức độ nguy hiểm khác nhau.

Ong mật

  • Nước ta hiện có 5 loài ong bản địa (ong nội, ong khoái, ong ruồi đỏ, ong ruồi đen và ong đá) và ong nhập từ nước ngoài.
  • Nhận dạng: đốt bàn chân sau cùng (chân thứ 3) to lên và mang theo cục phấn hoa (giỏ phấn), khi đốt để lại ngòi, tổ có mật. Ong khoái (ong gác kèo) làm tổ to trên cành cây cao, vách đá, tổ treo xuống như bọng nước, ong to, rất dữ tợn.
  • Độc tính: chủ yếu gây đau, sưng nề, có thể dị ứng, sốc phản vệ.

Ong vò vẽ, ong bắp cày

  • Nhận dạng: ong vò vẽ (ong bồ vẽ, ong mặt quỷ) làm tổ trên cây, mái nhà, cột, … tổ có hoa văn như vân gỗ, hình bầu nậm hoặc hình khối lớn chỉ có một lỗ để ong ra vào, hung dũ. Ong bắp cày (ong mặt ngựa, ong đất, ong bù trình) làm tổ dưới mặt đất, thường dùng tổ mối đã bỏ đi, hốc đất, người đi rừng dễ dẫm phải. Ong rất to, có thể cỡ ngón tay, rất hung dữ.
  • Độc tính: rất độc, gây tổn thương nhiều ở vùng bị đốt, độc với cơ, thận, máu. Dễ tử vong, gia súc lớn bị đốt cũng có thể chết.

Nguyên nhân bị ong đốt và biểu hiện nhiễm độc do ong đốt

Nguyên dân do ong đốt chủ yếu là do vô tình nhưng cũng có thể là tai nạn do nghề nghiệp. Các biểu hiện nhiễm độc do ong đốt có thể thay đổi theo từng loại ong.

Nguyên nhân bị ong đốt

  • Thường do người dân không để ý động chạm vào cây có tổ ong, hoặc dẫm lên tổ ong (đi trong rừng)
  • Trẻ em chọc phá tổ ong, trêu ong
  • Tổ ong thường ở các vị trí ít có người (như các tầng nhà phía trên ít dùng đến, dưới nóc nhà)

Biểu hiện nhiễm độc do ong đốt

Tùy thuộc từng loại ong, có biểu hiện nhiễm độc do ong đốt khác nhau.

Nhiễm độc do Ong mật đốt

  • Sau khi bị đốt, nạn nhân thường chỉ đau, có thể sưng vùng vết cắn. Có thể nhìn thấy ngòi đốt bé như mẩu tóc ngắn. Da ở vị trí vết đốt không bị tổn thương, không để lại sẹo.
  • Vết đốt vùng mặt và cổ có thể gây sưng nền vùng cổ và khó thở, nguy hiểm tính mạng.
  • Một số trường hợp bị dị ứng: mày đay, ngứa, nặng có thể có khó thở, tụt huyết áp (sốc phản vệ) có thể tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

Nhiễm độc do Ong vò vẽ, ong bắp cày đốt

  • Hậu quả nặng và thường gặp nhất khi bị ong vò vẽ, ong bắp cày đốt là suy thận. Thường do nạn nhân bị đốt nhiều, đến cơ sở y tế chậm trễ, không được xử trí đầy đủ và kịp thời dễ dẫn nhiễm độc nặng hoặc tử vong, phải chạy thận nhân tạo nhiều lần, việc chữa trị rất tốn kém và kéo dài.
  • Sau khi bị đốt thường đau, sưng nền đỏ vùng vết đốt, có thể có quần đỏ tím rộng trên da quanh vết đốt, thường da vị trí vết đốt bị tổn thương (hoại tử) màu trắng, đường kính vết hoại tử khoảng 2-5mm. Sau này vết đốt để lại sẹo. Ong đốt không để lại ngòi
  • Nếu số lượng vết đốt nhiều (trên 10 vết), nạn nhân thường bị nhiễm độc thực sự:
  • Tổn thương cơ: đau vùng bị đốt, khát nước, đái ít dần, nước tiểu màu đỏ dễ dẫn tới suy thận.
  • Tan máu (hồng cầu bị vỡ): nước tiểu màu sẫm hoặc đen, thiếu máu, sau vài ngày vàng da.
  • Rối loạn đông máu, chảy máu: máu dễ bị chảy và khi đã chảy thì khó cẩm, chảy máu răng, lợi, mũi, đái máu, đại tiện ra máu hoặc chảy máu ở các nội tạng.
  • Có thể có khó thở, hôn mê, co giật, suy tim cấp (rất nặng).
  • Ong đốt vào vùng mặt, cổ cũng dễ gây sưng nề và khó thở, nguy hiểm tính mạng.

Chẩn đoán khi bị ong đốt

Để xác định ong đốt hay không, loại ong gì và mức độ nhiễm độc, bác sĩ sẽ dựa vào các thông tin sau:

  • Các đặc điểm đặc trưng của ong và tổ ong.
  • Các thông tin khi hỏi bệnh, khám, xét nghiệm và theo dõi điều trị.

Điều trị khi bị ong đốt

Để điều trị ong đốt hiệu quả, cần nắm được cách sơ cứu thích hợp sau đó đưa tới cơ sở y tế thực hiện việc chăm sóc.

Sơ cứu khi bị ong đốt

Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi khu vực có ong.

Dùng kẹp nhổ tóc để nhổ, hoặc dùng cạnh sắc của miếng bìa, thẻ tín dụng, thẻ điện thoại, … để gạt và lấy ngòi ong ra (nếu là ong mật, bệnh nhân biểu hiện nhẹ và số lượng vết đốt ít).

Cho bệnh nhân uống nhiều nước: tốt nhất dùng nước ORESOL, hoặc nước khoáng, nước quả.

Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để khám.

Gọi cấp cứu và đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất ngay nếu:

  • Số lượng vết đốt nhiều từ 10 nốt trở lên
  • Ong rừng đốt
  • Bị đốt vào các vùng mặt, cổ, miệng, họng (có thể gây tắc thở hoặc mù mắt)
  • Bệnh nhân có biểu hiện khó chịu, ví dụ: Đau nhiều, sưng nề nhiều vùng bị đốt. Mẩn ngứa. Khó thở Mệt nhiều. Đái ít. Vàng mắt, vàng da.

Bệnh nhân khó thở: hà hơi thổi ngạt hoặc hô hấp nhân tạo bằng phương tiện hiện có.

Không tự dùng thuốc (dù là thuốc y học cổ truyền hay thuốc tân dược), không bôi vôi vì tốn thời gian, không tốt nếu vết cắn nhiều, vết đốt ở mặt, cổ, miệng.

Điều trị ong đốt tại cơ sở y tế

Các bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị tùy theo tình trạng của bạn, số lượng nốt đốt nhiều hay ít, bạn đến viện sớm hay muộn:

  • Truyền dịch và dùng thuốc lợi tiểu: đặc biệt khi bạn đến viện kịp thời, số nốt đốt nhiều, ong vò vẽ hoặc bắp cày đốt.
  • Dùng thuốc chống dị ứng: nếu bạn có biểu hiện dị ứng
  • Các phương pháp lọc máu nhân tạo: khi số lượng vết đốt nhiều hoặc khi bạn bị suy thận không có nước tiểu.
  • Các biện pháp khác: giảm đau, truyền máu, thở máy,…

Bạn cần làm gì:

Thực hiện theo các hướng dẫn của y bác sĩ, đặc biệt:

  • Phối hợp theo dõi diễn biến lượng nước tiểu, tổng lượng nước tiểu trong ngày.
  • Uống nước với số lượng theo hướng dẫn.

Phòng tránh bị ong đốt

  • Không trêu chọc ong. Không phá tổ ong nếu không cần thiết.
  • Cần kiểm tra các tầng nhà hoặc phòng để hoang vì ong dễ đến làm tổ.
  • Phát hiện sớm tổ ong và phá bỏ nếu ở nơi đông người, nơi nhiều người đi lại hoặc trong hộ gia đình.
  • Nên phá ngay khi tổ ong mới xây (còn nhỏ, thường tháng 3-4)
  • Không nên coi ong vào nhà hoặc làm tổ trong nhà là báo hiệu điều tốt lành.
  • Khi đi vào rừng, tránh mặc quần áo sáng màu, màu sặc sỡ. Không dùng nước hoa, dầu gội đầu, các mỹ phẩm… có mùi thơm và ngọt. Không đi chân đất, không mặc quần áo quá rộng. Đội mũ có lưới che, đi găng tay, mặc quần áo dày và kín nếu có thể.
  • Khi ong bay đến, không chạy, cần đứng hoặc ngồi im và không cử động (ong sẽ không nhìn thấy nữa)
  • Nếu bị ong tấn công có thể dùng bất cứ loại bình xịt nào có sẵn mùi khó chịu hoặc dùng khói để xua đuổi (không làm nếu nguy cơ cháy rừng)
  • Cách loại bỏ tổ ong: hun khói (không làm nếu nguy cơ gây cháy), bình xịt diệt côn trùng, diệt muỗi để xua ong đi hết. Sau đó dùng màn hoặc lưới mắt nhỏ để bọc tổ ong và gỡ đi (để tránh trường hợp ong còn trong tổ). Người làm mặc quần áo dày hoặc áo mưa (loại nhựa dày) và đầu đội mũ kín, đi găng.

Bài viết Nhiễm độc do ong đốt đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhiem-doc-do-ong-dot-4319/feed/ 0
Chẩn đoán và xử trí cấp cứu hạ đường huyết https://benh.vn/chan-doan-va-xu-tri-cap-cuu-ha-duong-huyet-4504/ https://benh.vn/chan-doan-va-xu-tri-cap-cuu-ha-duong-huyet-4504/#respond Mon, 20 Mar 2023 05:04:51 +0000 http://benh2.vn/chan-doan-va-xu-tri-cap-cuu-ha-duong-huyet-4504/ Thực hiện các biện pháp cấp cứu ban đầu đúng khi có biểu hiện nghi ngờ hạ đường máu trong đời sống hàng ngày. Bổ sung glucose là biện pháp điều trị cấp cứu cơ bản trong tất cả các giai đoạn hạ đường máu.

Bài viết Chẩn đoán và xử trí cấp cứu hạ đường huyết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các dấu hiệu và triệu chứng kích thích thần kinh thường xuất hiện sớm và phổ biến. Não cần glucose để tồn tại, hạ đường máu kéo dài sẽ làm tổn thương não.

Thực hiện các biện pháp cấp cứu ban đầu đúng khi có biểu hiện nghi ngờ hạ đường máu trong đời sống hàng ngày. Bổ sung glucose là biện pháp điều trị cấp cứu cơ bản trong tất cả các giai đoạn hạ đường máu.

hạ đường huyết

Nguyên nhân hạ đường huyết

Hạ đường máu thường gặp trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh ĐTĐ đang được điều trị bằng các thuốc hạ đường máu mà có tác dụng kéo dài, cả đường tiêm hoặc đường uống
  • Sự thay đổi các sinh hoạt hàng ngày ở người bệnh ĐTĐ như bỏ ăn, luyện tập hoặc thay đổi liều insulin có thể gây hạ đường máu.

Tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố khác có thể gây hạ đường máu ở cả người bệnh ĐTĐ và không ĐTĐ như nhiễm khuẩn, rối loạn nội tiết, thuốc/rượu, các khối u, hoặc suy dinh dưỡng…

Rượu (alcohol): Uống quá nhiều rượu, đặc biệt là không bổ sung calo đầy đủ, có thể gây hạ đường máu nặng. Lạm dụng rượu mạn tính làm giảm tổng hợp glucose và làm suy yếu khả năng hình thành và dự trữ glycogen (chuỗi glucose) tại gan.

Biểu hiện lâm sàng khi bị hạ đường huyết

Tiền sử người bệnh

  • Đái tháo đường.
  • Uống rượu.
  • Chế độ ăn.
  • Thay đổi thuốc điều trị ĐTĐ.
  • Bệnh tật gần đây.

Triệu chứng lâm sàng

– Triệu chứng hạ đường máu ở người bệnh có và không có ĐTĐ thường không đặc hiệu. Hạ đường máu gây ra các triệu chứng kích thích thần kinh (tự động) và thiếu glucose não.

– Các triệu chứng kích thích thần kinh bao gồm run rẩy, hồi hộp, lo âu, nhịp tim và HA tăng nhưng không nhiều (qua trung gian catecholamine, adrenergic) và vã mồ hôi, da tái nhợt, cảm giác đói, và rối loạn cảm giác (qua trung gian acetylcholine, cholinergic). Các biểu hiện này, thường xuất hiện sớm và phổ biến, gây ra bởi tác động của thần kinh giao cảm là một hệ thần kinh tự động trong cơ thể.

– Các triệu chứng do thiếu glucose não bao gồm tổn thương nhận thức, thay đổi hành vi, các bất thường vận động tâm thần và khi nồng độ glucose máu thấp hơn có thể có co giật và hôn mê. Đôi khi, các khuyết thiếu thần kinh thoáng qua có thể xuất hiện. Các tổn thương thần kinh vĩnh viễn rất hiếm nhưng có thể có và thường gặp hơn ở người bệnh ĐTĐ có hạ đường máu nặng kéo dài. Mặc dù hạ đường máu kéo dài quá lâu có thể gây chết não ở người bệnh ĐTĐ, nhưng phần lớn các giai đoạn hạ đường máu sẽ phục hồi sau khi nồng độ glucose máu tăng lên về giá trị bình thường và giai đoạn tử vong, nhưng hiếm gặp, thường được cho là hậu quả của rối loạn nhịp tâm thất.

– Ở người bệnh không ĐTĐ, sự xuất hiện các triệu chứng thiếu glucose não cung cấp bằng chứng rối loạn hạ đường máu nền có tính chất thuyết phục về mặt lâm sàng hơn vì các triệu chứng kích thích thần kinh nói chung không đặc hiệu. Tuy nhiên, việc người bệnh ĐTĐ tự nhận thấy được các triệu chứng kích thích thần kinh có thể gợi ý họ tới hạ đường máu và do đó họ có thể tự điều trị được.

– Các triệu chứng mà người bệnh có xu hướng xuất hiện dai dẳng từ giai đoạn này tới giai đoạn kia. Các triệu chứng có thể không được phát hiện bởi người bệnh, thậm chí khi chúng biểu hiện rõ cho ngưới khác thấy. Hơn nữa, rất nhiều người bệnh không thể nhớ và mô tả được các giai đoạn một cách chi tiết, do đó các thông tin cần thiết nên được khai thác từ gia đình hoặc bạn bè của người bệnh bất cứ khi nào có thể.

Xét nghiệm và thăm dò chức năng

– Tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế: Nồng độ glucose máu thấp < 2,8 mmol/L (50 mg/dL), khi nồng độ glucose máu thấp < 1,7 mmol/L (30 mg/dL) thì được gọi là hạ đường máu nặng. Xét nghiệm đường máu mao mạch là một biện pháp sàng lọc nhanh để xác đinh nồng độ glucose máu. Tại nhà bệnh nhân có thể dùng các máy thử đường máu tại nhà mà hàng ngày bệnh nhân vẫn dùng để theo dõi kiểm tra.

– Xét nghiệm tìm kiếm các nguyên nhân gây hạ đường máu như nhiễm trùng/nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim, TBMN, rối loạn chức năng/suy thận, uống rượu, có thai, dung thuốc (đặc biệt là các thuốc kích thích), các chấn thương kín, suy nhược (có thể làm ăn uống kém hoặc quá liều insulin/thuốc uống hạ đường máu).

Chẩn đoán hạ đường huyết

Người bệnh ĐTĐ được điều trị bằng insulin hoặc các thuốc kích thích bài tiết insulin, các tác động bảo vệ nhằm dự phòng hạ đường máu sẽ bắt đầu khi cơ chế tự theo dõi phát hiện nồng độ glucose máu < 3,9 mmol/L (70 mg/dL). Do đó khả năng có hạ đường máu là rất cao ở những người bệnh này. Vì vậy những người mới uống thuốc hạ đường máu cần lưu ý.

Hạ đường máu ở người bệnh có ĐTĐ

  • Có thể có các triệu chứng lâm sàng của hạ đường máu: triệu chứng kích thích thần kinh và/hoặc thiếu glucose não.
  • Nồng độ glucose máu thấp < 2,8 mmol/L (50 mg/dL).

Hạ đường máu ở người bệnh không có ĐTĐ

Phải có đủ ba tiêu chuẩn chẩn đoán hạ đường máu đã được chứng minh trong nghiên cứu Whipple:

  • Có triệu chứng lâm sàng của hạ đường máu: kích thích thần kinh, thiếu glucose não.
  • Nồng độ glucose máu thấp < 2,8 mmol/L (50 mg/dL) tại thời điểm triệu chứng lâm sàng của hạ đường máu xuất hiện.
  • Các triệu chứng lâm sàng của hạ đường máu cải thiện sau khi bồi phụ glucose.

Điều trị khi bị hạ đường huyết

Thực hiện các biện pháp cấp cứu ban đầu theo các bước ABC

Các biện pháp điều trị cấp cứu đặc hiệu

Truyền glucose tĩnh mạch (tại cơ sở y tế)

  • Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch, tiêm 50 ml dung dịch glucose 50% (chứa đựng xấp xỉ 25g glucose, có thể giải quyết được hầu hết các giai đoạn hạ đường máu).
  • Theo dõi tình trạng ý thức người bệnh và kiểm tra lại đường máu mao mạch 15 – 30 phút sau tiêm glucose 50%.
  • Nhắc lại các liều dung dịch glucose 50% hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch glucose 5 – 10% có thể cần thiết để duy trì nồng độ glucose máu phù hợp. Thiếu glucose não (rối loạn ý thức, các biểu hiện giống co giật, các tổn thương TKTƯ) có thể phải mất một thời gian mới hồi phục hoàn toàn được. Nếu các bất thường vẫn còn tồn tại trên 30 phút sau khi truyền glucose và hạ đường máu không trở lại (không còn hạ đường máu) thì phải tìm kiếm các nguyên nhân khác bằng chụp CLVT và các xét nghiệm phù hợp

Ăn uống đường miệng

  • Ngay khi người bệnh tỉnh lại (hoặc người bệnh còn tỉnh), nước hoa quả (vd: nước táo,nước nho; 300 ml chứa khoảng 15g glucose) là sự lựa chọn tốt để duy trì nồng độ glucose máu, hoặc một bữa ăn nhẹ là phù hợp. Những trường hợp nhẹ chỉ cần cho uống nước đường, hoặc ăn uống là đủ.

Glucagon

  • Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch, có thể tiêm bắp 1mg glucagon. Thời gian đáp ứng vào khoảng 10 – 15 phút, buồn nôn và nôn do sự điều chỉnh quá mức nồng độ glucose máu (quá liều glucagon) khá phổ biến. Vì glucagon có thể tiêm bắp nên tất cả người bệnh ĐTĐ đang dung insulin (hoặc gia đình họ) cần luôn mang theo glucagon và biết cách tiêm nếu cần.

Theo dõi

Chú ý thời gian tác dụng của insulin hoặc các thuốc uống hạ đường máu mà người bệnh đã sử dụng. Cần nhập viện theo dõi để điều chỉnh liều thuốc nếu như hạ đường máu nặng hoặc tái đi tái lại.

Tại bệnh viện: kiểm tra đường máu mao mạch mỗi giờ cho tới khi nồng độ glucose máu ổn định. Nói chung người bệnh cần được theo dõi qua thời gian tác dụng đỉnh của insulin, cụ thể như khoảng từ 30 phút tới 1-2 giờ đối với insulin lispro hoặc insulin aspart, 2 – 4 giờ đối với regular insulin, hoặc 6 – 8 giờ đối với NPH. Insulin glargine không có hoạt động đỉnh và nói chung bản thân nó không gây hạ đường máu. Những người bệnh dùng insulin tác dụng chậm có thời gian tác dụng đỉnh như lente hoặc ultralente, hoặc người bệnh uống thuốc sulfonylurea thì cần phải được theo dõi chặt chẽ hơn.

Theo Cẩm nang truyền thông y học

Bài viết Chẩn đoán và xử trí cấp cứu hạ đường huyết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chan-doan-va-xu-tri-cap-cuu-ha-duong-huyet-4504/feed/ 0
Cấp cứu đột quỵ não https://benh.vn/cap-cuu-dot-quy-nao-3922/ https://benh.vn/cap-cuu-dot-quy-nao-3922/#respond Tue, 31 Jan 2023 01:46:06 +0000 http://benh2.vn/cap-cuu-dot-quy-nao-3922/ Đột quỵ não, hay còn gọi là tai biến mạch máu não, xảy ra khi một phần của não bị chết do không được cấp máu hoặc do chảy máu quá nhiều gây chèn ép. Khi dòng máu không thể đi đến não, các tế bào não sẽ ở trong tình trạng thiếu máu, không hoạt động được nữa, kế tiếp sẽ bị hoại tử và chết đi nếu sự cung cấp máu cho não không được phục hồi ngay sau đó.

Bài viết Cấp cứu đột quỵ não đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đột quỵ não, hay còn gọi là tai biến mạch máu não, xảy ra khi một phần của não bị chết do không được cấp máu hoặc do chảy máu quá nhiều gây chèn ép. Khi dòng máu không thể đi đến não, các tế bào não sẽ ở trong tình trạng thiếu máu, không hoạt động được nữa, kế tiếp sẽ bị hoại tử và chết đi nếu sự cung cấp máu cho não không được phục hồi ngay sau đó.

tai_bien_mach_mau_nao

Có hai loại đột quỵ não: chảy náu não và tắc mạch máu não.

Đột quỵ não hiện nay là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 sau các bệnh lý tim mạch và ung thư, nhưng là nguyên nhân gây tàn phế đứng hàng thứ nhất.

Nhận biết các dấu hiệu bệnh đột quỵ não

Tìm kiếm các dấu hiệu, triệu chứng mà bạn nghi ngờ một ai đó có thể bị đột quỵ não, đồng thời phải ghi nhận thời điểm người bệnh xuất hiện các dấu hiệu đó, vì nó rất quan trọng đối với việc điều trị của thầy thuốc.

Bất thường về đi lại: thậm chí chỉ là mất khả năng phối hợp động tác, mất thăng bằng, chóng mặt.

Bất thường về lời nói và hiểu lời nói

Tê bì hoặc liệt một nửa bên mặt, tay, chân.

Bất thường về nhìn ở một hoặc cả hai bên mắt

Đau đầu: đau đầu đột ngột, dữ dội, có thể kèm theo nôn mửa, chóng mặt, thay đổi về nhận thức.

Khi người bệnh có bất kỳ một trong các dấu hiệu nêu trên, cần phải vào ngay bệnh viện để được xử trí cấp cứu kịp thời.

Nguyên nhân của bệnh đột quỵ não

Các nguyên nhân gây dột quỵ thiếu máu não: (đây là loại đột quỵ não chiếm tỷ lệ đến 85%)

– Do các cục huyết khối hình thành ở các mạch máu cung cấp máu cho não làm hẹp lòng mạch, dẫn đến giảm lượng máu lên não.

– Do các cục huyết khối từ xa bắn lên não gây tắc mạch não, mà thường gặp nhất là do huyết khối từ tim.

Các nguyên nhân gây đột quỵ chảy máu não: do vỡ các mạch máu não xảy ra ở những người tăng huyết áp không được điều trị, do vỡ các túi phình của mạch máu não hoặc do vỡ các bất thường của dị dạng động – tĩnh mạch não.

Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não: có nhiều yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ não.

Các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được:

  • Tăng huyết áp
  • Hút thuốc lá
  • Tăng cholesterol máu
  • Đái tháo đường
  • Béo phì
  • Không vận động thể lực
  • Bệnh tim mạch: suy tim, loạn nhịp tim
  • Sử dụng các thuốc tránh thai đường uống, điều trị hormon, sử dụng các thuốc gây nghiện như cocain…

Các yếu tố nguy cơ khác:

  • Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị đột quỵ não, nhồi máu cơ tim.
  • Tuổi > 55

Chẩn đoán bệnh đột quỵ não

  • Chẩn đoán chính xác và nhanh chóng phân loại đột quỵ não, mức độ nặng, vị trí tổn thương của não là rất quan trọng, từ đó thầy thuốc có thể lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp ngay khi bệnh nhân mới nhập viện. Để thực hiện chẩn đoán, một số thăm dò hình ảnh học sẽ được thầy thuốc chỉ định thực hiện như sau:
  • Chụp cắt lớp vi tính sọ não: là thăm dò hình ảnh học được chỉ định nhiều nhất và có thể được thực hiện nhiều lần để đánh giá tiến triển của bệnh. Chụp cắt lớp vi tính sọ não cho phép chẩn đoán phân biệt nhanh chóng tình trạng xuất huyết não hay thiếu máu não.
  • Chụp cộng hưởng từ sọ não: là kỹ thuật chẩn đoán cao cấp nhất hiện nay, giúp thầy thuốc chẩn đoán chính xác vị trí và mức độ tổn thương của não. Chụp cộng hưởng từ não có thể chẩn đoán được các tình trạng thiếu máu não do tắc ngẽn các động mạch nhỏ mà thông thường không thể phát hiện được bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính não.

Điều trị đột quỵ não

  • Tất cả những người nghi ngờ bị đột quỵ cần phải được nhanh chóng nhập viện vào những cơ sở y tế, đặc biệt có chuyên khoa về điều trị đột quỵ để nhanh chóng được điều trị tích cực.
  • Một trong những biện pháp điều trị hiệu quả nhất hiện nay trong điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp là sử dụng thuốc ly giải cục huyết khối. So với điều trị thông thường, có thêm 13% bệnh nhân đột quỵ não trở về với cuộc sống một cách bình thường nếu được điều trị bằng phương pháp này. Tuy nhiên, thuốc chỉ có thể sử dụng ở những bệnh nhân nhập viện trước 4,5 giờ tính từ lúc khởi phát triệu chứng. Quyết định sử dụng thuốc sẽ tùy thuộc vào sự đánh giá tình trạng bệnh của thầy thuốc và ý kiến của gia đình bệnh nhân.
  • Đối với bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não nhập viện muộn, vượt quá thời gian có thể điều trị bằng thuốc ly giải huyết khối, thông thường sẽ được điều trị ngay bằng các thuốc chống kết tập tiểu cầu.
  • Thầy thuốc cũng sẽ tiến hành điều trị dự phòng cấp hai cho tất cả bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cũng như đột quỵ chảy máu não tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ của bệnh.

Cách phòng chống đột quỵ não

Có nhiều cách để làm giảm nguy cơ tái phát của đột quỵ. Trong đó quan trọng nhất là kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và thay đổi chế độ sóng. Các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của đột quỵ não là tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường và hút thuốc lá. Thay đổi chế độ sống bao gồm giảm chế độ ăn nhiều chất béo và muối, hạn chế uống rượu…

Theo Cẩm nang truyền thông BV Bạch Mai

Bài viết Cấp cứu đột quỵ não đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cap-cuu-dot-quy-nao-3922/feed/ 0
Cấp cứu điện giật – Những điều cần làm ngay https://benh.vn/cap-cuu-dien-giat-3918/ https://benh.vn/cap-cuu-dien-giat-3918/#respond Fri, 10 Sep 2021 06:46:01 +0000 http://benh2.vn/cap-cuu-dien-giat-3918/ Điện giật là một tai nạn nguy hiểm, có thể gây nhiều loại tổn thương cho cơ thể (ngừng tim, ngừng thở và tổn thương các cơ quan gây nguy cơ tử vong cao hoặc để lại các di chứng nặng nề), nhưng nói chung có thể phòng tránh được. Có hai loại dòng điện: dòng điện xoay chiều (AC) được dùng trong sinh hoạt… và dòng điện một chiều (DC) thấy trong ắc quy, hệ thống điện xe ô tô, đường dây điện cao thế và tia sét..

Bài viết Cấp cứu điện giật – Những điều cần làm ngay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Điện giật là một tai nạn nguy hiểm, có thể gây nhiều loại tổn thương cho cơ thể (ngừng tim, ngừng thở và tổn thương các cơ quan gây nguy cơ tử vong cao hoặc để lại các di chứng nặng nề), nhưng nói chung có thể phòng tránh được. Có hai loại dòng điện: dòng điện xoay chiều (AC) được dùng trong sinh hoạt… và dòng điện một chiều (DC) thấy trong ắc quy, hệ thống điện xe ô tô, đường dây điện cao thế và tia sét..

bi_dien_giat_benh_vn

Tổn thương do điện xảy ra theo 3 cơ chế: (1) tác động trực tiếp của dòng điện lên mô cơ thể; (2) chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng nhiệt gây bỏng sâu và bỏng bề mặt; (3) tổn thương cơ học do sét đánh, do co cơ, hoặc các chấn thương sau ngã do điện giật. Khi tiếp xúc, dòng điện một chiều (DC) sẽ đẩy hoặc quăng nạn nhân ra khỏi nguồn điện, do đó nạn nhân có thời gian tiếp xúc dòng điện ngắn hơn nhưng khả năng gây chấn thương phối hợp cao hơn. Ngược lại, dòng điện xoay chiều (AC) có xu hướng dính chặt lấy nạn nhân (thường là bàn tay) và kéo nạn nhân lại gần nguồn điện hơn, do đó kéo dài thời gian tiếp xúc gây tổn thương mô nặng hơn.

Nhận biết dấu hiệu bệnh do điện giật

Để cấp cứu đúng cách khi bị điện giật, cần nhận biết được dấu hiệu điện giật, phân loại các tổn thương và sơ cứu phù hợp.

2.1. Phân loại tổn thương điện giật

Theo lâm sàng, có bốn loại tổn thương do điện:

1) Kiểu tổn thương kinh điển: xuất hiện khi cơ thể là một phần của mạch điện và thường có vết thương vào và vết thương ra. Các vết thương này không giúp dự đoán đường đi của dòng diện và các biểu hiện tổn thương da có thể gây đánh giá thấp mức độ thổn thương do nhiệt bên trong.

2) Bỏng tia hay bỏng hồ quang (flash or arc burns): xảy ra khi hồ quang dòng diện đánh lên da nhưng không vào cơ thể.

3) Bỏng lửa: do ngọn lửa từ nguồn điện bén vào quần áo.

4) Tổn thương do sét (lightning injuries): gây ra do tiếp xúc với dòng điện một chiều (DC) từ tia sét.

2.2. Rối loạn chức năng cơ quan khi điện giật

– Tim: hay gặp các rối loạn nhịp tim, hầu hết các trường hợp là nhẹ và xảy ra trong vòng vài giờ đầu tiên nhập viện. Ngừng tim đột ngột (thường do dòng điện một chiều hoặc sét đánh) hoặc rung thất (thường do dòng điện xoay chiều) trước khi nhập viện. Rung thất là rối loạn nhịp tim gây tử vong thường gặp nhất, xảy ra trong khoảng 60% bệnh nhân có đường đi củ dòng điện từ tay này sang tay khác. Rối loạn nhịp nhĩ, block tim độ 1 và 2 và block nhánh cũng đã được ghi nhận.

– Thận: Tiêu cơ vân do hoại tử mô và có thể nặng hơn nếu có tổn thương thận cấp do lắng đọng sắc tố của tế bào cơ trong ống thận. Giảm thể tích máu do thoát dịch ra ngoài lòng mạch có thể gây tăng ure máu trước thận và hoại tử ống thận cấp.

– Thần kinh: tổn thương cả hai hệ thống thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên: có thể xuất hiện sau tổn thương do điện. Các biểu hiện bao gồm mất ý thức, yếu hoặc liệt chi, suy giảm hô hấp, rối loạn chức năng thần kinh tự động và rối loạn trí nhớ. Rối loạn cảm giác và vận động do tổn thương thần kinh ngoại biên khá phổ biến.

– Da: Bỏng da có thể xảy ra sau điện giật. Bỏng thường thấy nhất ở các vị trí tiếp xúc với điện và các vị trí tiếp xúc với mặt đất tại thời điểm tổn thương. Không được dựa vào tổn thương bên ngoài để xác định mức độ tổn thương bên trong, đặc biệt với các tổn thương do điện áp thấp. Bỏng miệng có thể xảy ra ở trẻ em do bú hoặc nhai dây điện gây chảy máu, gây khuyết tật thẩm mỹ (đặc biệt khi có cả tổn thương vùng mép)

– Cơ xương: xương có điện trở cao nhất so với bất cứ mô cơ thể nào cho nên nó tạo ra một lượng nhiệt lớn nhất khi tiếp xúc với một dòng điện. Vì vậy, các vùng tổn thương do nhiệt lớn nhất thường là các mô ở sâu xung quanh các xương dài, có thể gây bỏng màng xương, phá hủy tế bào chất của xương và hoại tử xương. Ngoài các tổn thương do bỏng, xương có thể bị gãy do ngã, tổn thương do nổ xương, hoặc do cơ cứng cơ. Các tổn thương nhiệt do điện ở sâu có thể gây hoại tử và phù nề mô và xuất hiện hội chứng ép khoang cấp tính, dẫn tới tiêu cơ vân và/hoặc tổn thương nội tạng.

– Hệ thống mạch máu, đông máu và các tổn thương khác: tổn thương mạch máu do hội chứng ép khoang hoặc đông cứng các mạch máu nhỏ, cũng có thể có tắc mạch do huyết khối động mạch. Có thể có tổn thương cơ quan bên trong như phổi, dạ dày, ruột non và đại tràng và gây biến chứng đường rò, thủng, nhiễm khuẩn thứ phát, nhiễm trùng (sepsis) và tử vong. Bệnh nhân ngã hoặc bị văng mạnh do tiếp xúc với dòng điện có thể bị tổn thương nặng, cần phải được đánh giá một cách cẩn thận.

2.3. Thăm khám lâm sàng khi bị điện giật

Bệnh nhân được đưa tới bệnh viện sau khi bị điện giật có thể có một loạt các tổn thương, các tổn thương này bao gồm các chấn thương sau ngã hoặc sau khi bị văng mạnh do điện giật, cần phải được thăm khám cẩn thận.

Một vài tổn thương có thể không biểu hiện ngay, vì vậy việc đánh giá lại thường xuyên rất cần thiết. Các cơ quan quan trọng cần được đánh giá bao gồm: đường thở, hô hấp và tuần hoàn; chức năng tim mạch (kiểm tra nhịp tim, bắt mạch); da (đánh giá tổn thương bỏng; tìm kiếm vùng da phồng rộp, cháy đen và các tổn thương khác, chú ý các nếp gấp da, vùng da xung quanh các khớp và miệng ở trẻ em; chức năng thần kinh (đánh giá trình trạng ý thức, đồng tử, chức năng vận động và cảm giác); mắt (đánh giá thị lực, kiểm tra mắt bao gồm cả việc thăm khám đáy mắt); tai, mũi và họng (kiểm tra màng nhĩ, đánh giá thính giác); cơ xương (kiểm tra và bắt mạch để tìm kiếm các dấu hiệu của tổn thương như gãy xương, hội chứng ép khoang cấp tính và thăm khám cột sống).

2.4. Cận lâm sàng và các xét nghiệm khi điện giật

Với những bệnh nhân cần theo dõi hoặc nhập viện sau tổn thương do điện, chúng ta cần làm các cận lâm sàng sau; điện tâm đồ; điện giải máu cơ bản (gồm cả kali và calci); CK, các men SGOT, SGPT (nhằm xác định tổn thương cơ); troponin máu; công thức máu; xét nghiệm chức năng thận (creatinin và ure); chẩn đoán hình ảnh cho bất cứ vùng nào mà ta nghi ngờ có tổn thương. Có thể làm lại xét nghiệm nếu có chỉ định lâm sàng. Với những bệnh nhân không có triệu chứng, tiếp xúc với điện áp thấp và thăm khám lâm sàng không thấy bất thường thì các chỉ định cận lâm sàng nói chung không cần thiết.

3. Cấp cứu ban đầu khi điện giật

Cấp cứu ban đầu khi bị điện giật là cực kỳ quan trọng vì bệnh nhân bị điện giật ở mức độ nặng thường cần phải xử lý tại chỗ trước khi chuyển tới bệnh viện, đây là bước sống còn.

tre_em_bi_dien_giat
Trẻ em là đối tượng dễ bị điện giật nên cần phải lưu ý

3.1 Tại nơi xảy ra điện giật: mục tiêu chính là hồi sinh tim phổi

Khẩn cấp cắt nguồn điện (tránh chạm trực tiếp vào bệnh nhân trước khi cắt được nguồn điện) và nhanh chóng khám sơ bộ: ý thức (hôn mê), ngừng tim (mạch bẹn không bắt được), ngừng thở, chấn thương (gãy cột sống cổ, chấn thương ngực, chảy máu nhiều..)

Tiến hành ngay các biện pháp hồi sinh tim phổi nếu bệnh nhân ngừng tim, ngừng thở:

– Đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền đất cứng hoặc ván cứng đầu ngửa tối đa (không làm nếu chưa loại trừ chấn thương cột sống cổ), lấy dị vật trong miệng nạn nhân.

– Đấm vào vùng trước tim nạn nhân 5 cái, nếu tim không đập lại tiến hành thổi ngạt kết hợp ép tim ngoài lồng ngực: thổi ngạt kiểu “miệng – miệng” hoặc “miệng – mũi”, 30 lần ép tim 2 lần thổi ngạt. Tiếp tục cấp cứu đến khi tim đập lại, nạn nhân tự thở được.

– Khi nạn nhân tự thở được, tim đập lại tiến hành cố định cột sống cổ (nếu nghi ngờ tổn thương), cố định xương gãy, băng cầm máu, truyền dịch nếu có tụt huyết áp, chuyển bệnh nhân đến bệnh viện.

3.2. Cấp cứu điện giật tại bệnh viện

Mắc máy theo dõi liên tục nhịp tim, HA, SpO2, nhịp thở. Thở oxy qua ống thông mũi hoặc mặt nạ, đặt canuyn miệng nếu tụt lưỡi. Nếu suy hô hấp nặng phải dùng bóng oxy qua mặt nạ hoặc nội khí quản. Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên chắc chắn để truyền thuốc và dịch. Đặt túi theo dõi nước tiểu. Làm các xét nghiệm cơ bản ban đầu: xét nghiệm cơ bản (công thức máu, urê, creatinein máu, điện giải máu, đường máu, CK, men gan), ghi điện tim.

4. Cách phòng chống điện giật

Không chạm vào chỗ đang có điện trong nhà như: ổ cắm điện, cầu dao, cầu chì không có nắp đậy, chỗ tróc vỏ bọc cách điện củ dây dẫn điện, chỗ nối dây, dây điện trần… Dây điện trong nhà phải được đặt trong ống cách điện và dùng loại dây có vỏ bọc cách điện, có tiết diện dây đủ lớn để có dòng điện cho phép của dây dẫn lớn hơn dòng diện phụ tải để dây điện không bị quá tải gây chạm chập, phát hỏa trong nhà. Không sử dụng dây điện, thiết bị điện, đồ dùng điện trong nhà có chất lượng kém vì các thiết bị này có lớp cách điện xấu dễ gây chạm chập, rò điện ra vỏ gây điện giật chết người và dễ gây phát hỏa trong nhà.

Phải lắp cầu dao hay áp tô mát ở đầu đường dây điện chính trong nhà, ở đầu mỗi nhánh dây phụ và lắp cầu chì ở trước các ổ cắm điện để ngắt dòng diện khi có chạm chập, ngăn ngừa phát hỏa do chập điện. Khi sửa chữa điện trong nhà phải cắt cầu dao (hoặc áp tô mát) điện và treo bảng “cấm đóng điện, có người đang làm việc” tại cầu dao (hoặc áp tô mát) để không bị điện giật. Không đóng cầu dao (hoặc áp tô mát), bật công tác điệt khi tay ướt, chân không mang dép, đứng nơi ẩm ướt. Các thiết bị điện, đồ dùng điện, cầu dao điện, áp tô mát, công tắc, ổ cắm điện… bị hư hỏng phải sửa chữa thay thế ngay để người sử dụng không chạm phải các phần dẫn điện gây điện giật.

Khi sử dụng các công cụ điện cầm tay (máy khoan, máy mài..) phải mang găng tay cách điện hạ thế để không bị điện giật khi công cụ bị rò điện. Không đặt trang thiết bị điện phát nhiệt ở gần đồ vật dễ chãy nổ để không làm phát hỏa trong nhà. Nên nối đất vỏ kim loại các thiết bị điện trong nhà như: vỏ tủ lạnh, vỏ máy nước nóng, máy giặt, vỏ máy bơm nước… để không bị điện giật khi thiết bị điện bị rò điện ra vỏ.

Cẩm nang TT BV Bạch Mai

Bài viết Cấp cứu điện giật – Những điều cần làm ngay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cap-cuu-dien-giat-3918/feed/ 0
Tai biến khi truyền dịch và những lưu ý https://benh.vn/truyen-dich-va-nhung-tai-bien-co-the-gap-phai-5253/ https://benh.vn/truyen-dich-va-nhung-tai-bien-co-the-gap-phai-5253/#respond Fri, 19 Mar 2021 05:20:17 +0000 http://benh2.vn/truyen-dich-va-nhung-tai-bien-co-the-gap-phai-5253/ Hiện nay viêc truyền dịch được áp dụng hết sức rộng rãi ở mọi cơ sở y tế từ Trung ương đến địa phương, trong bệnh viện, bệnh xá và thậm chí ngay tại nhà. Truyền dịch là một liệu pháp điều trị có hiệu quả tuy nhiên việc lạm dụng truyền dịch không hiểu biết đầy đủ về những mặt trái của truyền dịch dẫn có thể dẫn đến nhiều biến chứng đáng tiếc, thậm chí tử vong.

Bài viết Tai biến khi truyền dịch và những lưu ý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hiện nay viêc truyền dịch được áp dụng hết sức rộng rãi ở mọi cơ sở y tế từ Trung ương đến địa phương, trong bệnh viện, bệnh xá và thậm chí ngay tại nhà. Truyền dịch là một liệu pháp điều trị có hiệu quả tuy nhiên việc lạm dụng truyền dịch không hiểu biết đầy đủ về những mặt trái của truyền dịch dẫn có thể dẫn đến nhiều biến chứng đáng tiếc, thậm chí tử vong.

Đối tượng nào cần truyền dịch?

Không phải người nào khi bị ốm cũng cần truyền dịch. Truyền dịch chỉ được áp dụng cho những trường hợp sau.

  • Thứ nhất là: những bệnh nhân mất nước cấp tính mà không thể bù được lượng dịch đã mất bằng con đường uống.

Những trường hợp này là những bệnh nhân bị tiêu chảy cấp (tả, nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn…); bệnh nhân nôn nhiều, bệnh nhân bị bỏng nặng, bệnh nhân sốt cao mất nước, bệnh nhân bị hẹp môn vị không ăn uống được… Mục tiêu của truyền dịch trong trường hợp này là bù đủ lượng dịch mà cơ thể đã bị mất để đảm bảo thể tích tuần hoàn duy trì huyết áp và lượng nước trong các mô của cơ thể.

tai_bien_khi_truyen_dich

Truyền dịch là liệu pháp điều trị ở cơ sở y tế

  • Thứ hai là: truyền dịch cho những bệnh nhân ăn uống kém, suy kiệt, bệnh nhân không thể ăn trong những ngày đầu sau phẫu thuật ống tiêu hóa (như cắt dạ dày, cắt đoạn ruột…), bệnh nhân nặng, bụng chướng chưa có khả năng tiêu hóa thức ăn ở những khoa hồi sức cấp cứu. Truyền cho những bệnh nhân cần một lượng calo lớn mà chế độ ăn qua đường tiêu hóa không cung cấp đầy đủ hoặc những bệnh nhân cần một chế độ ăn đặc biệt phải cung cấp qua những loại dịch truyền tĩnh mạch để nuôi dưỡng.

Mục đích của truyền dịch trong trường hợp này là để nuôi dưỡng bệnh nhân.

  • Thứ ba là: truyền dịch có pha thuốc để điều trị như pha thuốc truyền các loại kháng sinh, hóa chất điều trị ung thư, các thuốc trợ tim, nâng huyết áp (như dopamin, dobutamin, adrenalin, noradrenalin), thuốc lợi tiểu. Hoặc thuốc hạ huyết áp trong một số bệnh lý cấp cứu được chỉ định cho những bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi nặng, viêm phúc mạc, bệnh lý ung thư, suy tim, cơn tăng huyết áp cấp cứu và cuối cùng, truyền dịch để nhằm mục tiêu điều trị như truyền albumin trong bệnh vàng da nhân não ở trẻ sơ sinh, truyền dịch để tăng thể tích nước tiểu (tăng bài niệu) trong một số bệnh lý nhiễm độc.

Những tai biến có thể gặp khi truyền dịch

Truyền dịch, cũng như tất cả các liệu pháp điều trị khác, đều có thể gây nên những tai biến với một tỷ lệ nhất định. Các tai biến khi truyền dịch phổ biến như sau.

Sốc phản vệ là tai biến đáng sợ và nguy hiểm nhất

Có nguyên nhân là do các thành phần trong dịch truyền, do thuốc pha trong dịch truyền gây nên. Tai biến này có thể xảy ra ngay khi vừa truyền dịch với những biểu hiện như tức ngực, khó thở, co thắt thanh quản, co thắt phế quản, vật vã, tím tái, mạch nhanh, huyết áp tụt… và bệnh nhân sẽ tử vong rất nhanh chóng nếu không được cấp cứu kịp thời.

Loại tai biến thứ hai, hay gặp hơn, đó là phù phổi cấp

Do truyền một lượng dịch quá nhiều hoặc truyền với tốc độ quá nhanh. Một lượng dịch khá lớn vào tim phải sẽ được bơm lên phổi và ứ tại đây do tim trái không kịp đẩy dịch ra ngoại biên và kết quả là dịch thoát vào phổi, ngăn cản quá trình trao đổi ôxy tại phổi gây suy hô hấp.

Phù phổi cấp thường xảy ra sau khi một lượng khá lớn dịch đã được truyền vào bệnh nhân hoặc tốc độ truyền quá nhanh. Biểu hiện sớm nhất của tai biến này là mạch nhanh, tức ngực, khó thở, muộn hơn bệnh nhân có các triệu chứng như khó thở dữ dội, tím môi đầu chi hoặc tái nhợt, ho, khạc bọt hồng, nghe phổi có nhiều rales ẩm hai bên, chụp Xquang phổi có đám mờ hình cánh bướm hai phế trường.

Loại tai biến thứ ba của truyền dịch đó là những biểu hiện dị ứng không phải sốc phản vệ

Những biểu hiện này có thể xảy ra sớm trong khi truyền dịch hoặc muộn hơn sau khi đã truyền xong dịch. Triệu chứng của dị ứng rất dễ phát hiện khi bệnh nhân cảm thấy khó chịu, bứt rứt, nổi mẩn ngứa khu trú hoặc toàn thân. Đây cũng là một tai biến có nguyên nhân do các thành phần trong dịch truyền hoặc do thuốc pha trong dịch truyền gây nên.

Truyền dịch cũng có thể gây nhiễm khuẩn tại chỗ đặt kim truyền hoặc nhiễm khuẩn toàn thân, thậm chí nhiễm khuẩn huyết hết sức nguy hiểm.

Các loại dịch truyền luôn được sản xuất và bảo quản sao cho được vô khuẩn tuyệt đối nhưng trong một số trường hợp vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể qua bộ dây truyền dịch, chai dịch bị rò rỉ, bị nhiễm khuẩn, do sát khuẩn khu vực đặt kim truyền không đảm bảo… Biến chứng này xảy ra muộn hơn, thường là một vài ngày sau khi truyền dịch.

tai_bien_khi_truyen_dich

Người bệnh chỉ truyền dịch khi có chỉ định của bác sĩ và phải thực hiện tại cơ sở y tế có đủ điều kiện xử trí tai biến. Ảnh: TL

Mặc dù ít gặp, nhưng cũng phải kể đến những biến chứng khác có thể xảy ra khi truyền dịch như chảy máu, tụ máu nơi đặt kim truyền; tắc mạch phổi do để khí vào dây truyền; hạ thân nhiệt khi truyền dịch không được làm ấm vào mùa lạnh. Truyền dịch cũng có thể làm tăng đường máu (với dịch có chứa đường), làm tăng natri máu (với dịch có chứa muối) ở một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt.

Cần chú ý gì khi truyền dịch?

  • Cách tốt nhất để tránh những tai biến do truyền dịch là chỉ truyền dịch khi thực sự cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ.
  • Để tránh những tai biến có thể gặp khi truyền dịch, cần phải chú ý một số điểm như truyền dịch với một số lượng vừa đủ và tốc độ truyền hợp lý; khi truyền dịch phải theo dõi thường xuyên tình trạng của bệnh nhân; phải luôn trang bị những phương tiện và thuốc cấp cứu sốc phản vệ như adrenaline
  • Truyền dịch phải được tiến hành ở những cơ sở y tế có đủ điều kiện và khả năng xử trí những tai biến do truyền dịch trừ một số trường hợp đặc biệt cấp cứu phải truyền tại nhà bệnh nhân hoặc trên đường, trên phương tiện giao thông…
  • Tuyệt đối không nên lạm dụng truyền dịch ví dụ như chỉ truyền “nước biển” để hạ sốt, truyền đạm “hoa quả” (dịch truyền cung cấp một số loại vitamin) để cho khỏe hơn bởi vì trong nhiều trường hợp, những rủi ro đã xảy ra.

Theo TS, BS Vũ Đức Định

Bài viết Tai biến khi truyền dịch và những lưu ý đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/truyen-dich-va-nhung-tai-bien-co-the-gap-phai-5253/feed/ 0
Phòng bệnh và cách xử trí khi bị say nắng, say nóng https://benh.vn/phong-benh-va-xu-tri-say-nang-say-nong-4477/ https://benh.vn/phong-benh-va-xu-tri-say-nang-say-nong-4477/#respond Mon, 15 Jun 2020 14:04:20 +0000 http://benh2.vn/phong-benh-va-xu-tri-say-nang-say-nong-4477/ Bệnh lý thân nhiệt là loại bệnh lý có thể phòng ngừa được trên thế giới, đặc biệt những vùng có nhiệt độ cao. Hai bệnh lý thân nhiệt chính, sốc nhiệt (heat stroke) và lả nhiệt (heat exhaustion).

Bài viết Phòng bệnh và cách xử trí khi bị say nắng, say nóng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Say nắng, say nóng là hai bệnh lý thân nhiệt thường gặp, đặc biệt ở những vùng nhiệt đới có nhiệt độ cao. Y học chia bệnh lý thân nhiệt thành hai loại chính là sốc nhiệt (heat stroke) và lả nhiệt (heat exhaustion). Hãy cùng tìm hiểu cách phòng bệnh và xử trí bệnh lý thân nhiệt cụ thể là say nắng và say nóng trong những ngày hè.

say-nang-mat-nuoc-1

Say nóng và say nắng là gì ?

Tùy theo biểu hiện của sốc nhiệt mà chia thành say nóng tức sốc nhiệt, và say nắng tức lả nhiệt. Với từng trường hợp, có biện pháp chăm sóc khác nhau vì cơ chế gây bệnh khác nhau.

Khái niệm say nóng và say nắng

Lả nhiệt hay say nóng là bệnh lý nhiệt hay gặp nhất do suy chức năng kiểm soát nhiệt từ nhẹ tới vừa thường kèm theo tăng nhiệt độ không khí và/hoặc kèm theo gắng sức thể lực dẫn tới mất muối và nước. Có thể diễn biến thành sốc nhiệt.

Sốc nhiệt hay say nắng (heat stroke) là tình trạng tăng thân nhiệt quá mức, thường > 40 độ, thường kèm theo đáp ứng viêm hệthống dẫn tới tổn thương cơ quan đích cùng với tổn thương thần kinh, và tình trạng bí mồ hôi (anhidrosis).

Tại sao mắc bệnh say nóng, say nắng và mức độ phổ biến của bệnh

Tổn thương do nhiệt: Khi nhiệt độ tăng cao quá mức tế bào có thể chịu đựng dẫn tới thoái hoá protein. Từ đó gây thiếu máu, thiếu oxy, nội độc tố, cytoxin viêm. Những trường hợp có nồng độprotein này thấp đều dễ bị tổn thương nhiệt như tuổi cao, mất thích nghi khí hậu hoặc đa gen.

Đáp ứng viêm: Sau khi bị stress nhiệt, sản sinh ra nhiều chất trung gian của đáp ứng viêm nhằm bảo vệ và sửa chữa tổn thương. Những cytokine và interlerkin tạo ra sốt, trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận. Những sản phẩm trung gian này làm tăng tính thấm thành ruột dẫn tới tạo các nội độc tố. Chúng kết hợp lại làm suy giảm khả năng điều hoà nhiệt và phòng ngừa tụt HA, tăng nhiệt độ.

Dịch tễ: Tỉ lệ tử vong liên quan tới nhiệt tuỳ thuộc vào vị trí địa lý, phong tục tập quán, tập hành hương. Nguy cơ tử vong tuỳ thuộc vào nhiệt độ, thời gian phơi nhiễm, sự thích nghi khí hậu. Tuổi cao hoặc trẻ sơ sinh nguy cơ cao khi nhiệt độ môi trường thay đổi.

Triệu chứng lâm sàng của say nóng ( lả nhiệt ) và say nắng (sốc nhiệt)

Tiển sử của những người bị say nắng, say nóng có thể là tăng thân nhiệt và hậu quả xảy ra sau khi phơi nhiễm với nhiệt trong đó cơ chế điều hoà nhiệt bị quá tải bởi môi trường nóng và giảm khả năng thải nhiệt.

Triệu chứng của say nóng (Lả nhiệt)

  • Triệu chứng thường không điển hình, đôi khi kín đáo lúc khởi phát, những triệu chứng này giống nhiễm virus, mệt mỏi, yếu cơ, suy nhược.
  • Nôn và buồn nôn, đau đầu và đau cơ, hoa mắt, đau cơ và chuột rút.
  • Thường nhiệt độ> 37 độ, < 40 độ.

Triệu chứng của say nắng (Sốc nhiệt)

  • Có những triệu chứng của lả nhiệt.
  • Triệu chứng kinh điển là tăng thân nhiệt > 40 độ và suy chức năng thần kinh xảy ra đột ngột ở 80% các trường hợp.
  • Triệu chứng có thể kín đáo gồm giảm khả năng đánh giá, cử chỉ kỳ cục, ảo giác, thay đổi ý thức, lẫn lộn, mất định hướng và hôn mê, co giật.
  • Bệnh nhân có thể vã mồ hôi, mặc dù ko ra mồ hôi là triệu chứng kinh điển nhưng chỉ xuất hiện ở giai đoạn muộn.

bieu-hien-say-nang-say-nong

Biến chứng say nắng, say nóng

  • Sốc nhiệt có thể gây biến chứng cho tất cả các cơ quan trừ tuỵ.
  • Tụt huyết áp, phù phổi, suy thận, rối loạn điện giải, rối loạn đông máu, co giật, suy gan.

Lưu ý khi bị say nắng, say nóng

  • Béo phì, kiệt muối nước, sống một mình, tuổi quá cao hoặc quá nhỏ.
  • Cần chẩn đoán phân biệt say nắng, say nóng với bệnh lý: Viêm não, sốt rét, viêm màng não, nhiễm trùng máu, sốt virus…
  • Các xét nghiệm cần làm khi bị say nắng, say nóng: Xét nghiệm máu, Chụp CT sọ não: Đánh giá phù não và chảy máu não.

Điều trị say nắng, say nóng

Điều trị say nắng và say nóng chủ yếu sơ cứu và xử trí ngoài bệnh viện. Các biện pháp điều trị tập trung vào việc điều hòa lại thân nhiệt cho người bệnh, bổ sung nước và điện giải…

say-nang-o-tre-em-1

Điều trị say nắng, say nóng ngoài bệnh viện

Làm mát ngay tức thì và hỗ trợ suy chức năng cơ quan.

Đưa người bệnh ra khỏi môi trường nóng, cởi bỏ quần áo, chuyển tới nơi bóng râm, lên xe mát hay nhà lạnh.

Làm mát tức thì bằng bất kỳ phương tiện gì sẵn có nhưng chuyển ngay vào viện nếu nghi ngờ sốc nhiệt:

  • Áp nước ấm trên người bệnh nhân sau đó dùng quạt để tăng quá trình bốc hơi.
  • Áp gói nước đá lên người bn vùng cổ, nách, bẹn.
  • Chuyển người bệnh bằng xe điều hoà hoặc mở cửa sổ.
  • Tất cả người bệnh sốc nhiệt đều phải cho vào viện theo dõi

Phòng ngừa say nắng, say nóng

Mặc quần áo thoáng, dễ bay hơi nước, không hấp thụ nhiệt, hạn chế làm việc trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời, uống đủ nước và điện giải.

Cẩm nang Truyền thông Y học BV Bạch Mai

Bài viết Phòng bệnh và cách xử trí khi bị say nắng, say nóng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phong-benh-va-xu-tri-say-nang-say-nong-4477/feed/ 0