Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 19 Nov 2019 16:39:37 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Mẹ bầu dùng thuốc chống HIV Efavirens làm tăng nguy cơ chậm phát triển ở bé https://benh.vn/me-bau-dung-thuoc-chong-hiv-efavirens-lam-tang-nguy-co-cham-phat-trien-o-be-70155/ https://benh.vn/me-bau-dung-thuoc-chong-hiv-efavirens-lam-tang-nguy-co-cham-phat-trien-o-be-70155/#respond Tue, 19 Nov 2019 16:39:37 +0000 https://benh.vn/?p=70155 Nghiên cứu do NIH tài trợ cho thấy rủi ro cao hơn đối với trẻ em về nguy cơ chậm phát triển của phụ nữ dùng Efavirenz khi mang thai.

Bài viết Mẹ bầu dùng thuốc chống HIV Efavirens làm tăng nguy cơ chậm phát triển ở bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nghiên cứu do NIH tài trợ cho thấy rủi ro cao hơn đối với trẻ em về nguy cơ chậm phát triển của phụ nữ dùng Efavirenz khi mang thai.

Theo một phân tích được tài trợ bởi Viện nghiên cứu quốc gia, các trẻ em sinh ra từ những phụ nữ điều trị HIV có chứa thuốc efavirenz có nguy cơ mắc bệnh microcephaly ( chậm phát triển )  cao gấp 2 đến 2,5 lần so với trẻ em sinh ra từ chế độ điều trị bằng thuốc kháng vi-rút khác. Sức khỏe. Những đứa trẻ bị microcephaly cũng có nguy cơ chậm phát triển cao hơn so với những đứa trẻ có kích thước đầu bình thường.

Nghiên cứu được thực hiện bởi Paige L. Williams, Tiến sĩ, thuộc Trường Y tế Công cộng Harvard TH Chan và các đồng nghiệp. Nó xuất hiện trong The Lancet .

Phát hiện quan trọng giúp lựa chọn thuốc cho phụ nữ mang thai

“Phát hiện của chúng tôi là cơ sở tầm quan trọng của việc có lựa chọn thay thế để điều trị phối hợp với efavirenz cho phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV”, tác giả nghiên cứu Rohan Hazra, MD, giám đốc của Chi nhánh bà mẹ và trẻ em nhiễm bệnh của NIH cho biết Eunice Kennedy Shriver Viện Sức khỏe Trẻ em và Nhân Phát triển, trong đó cung cấp kinh phí cho nghiên cứu.

Nghiên cứu tiến hành như thế nào ?

Các nhà nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ một nghiên cứu tiếp theo của hơn 3.000 trẻ sơ sinh được sinh ra bởi phụ nữ về liệu pháp HIV trong thai kỳ. Trong nghiên cứu trước đó, chu vi vòng đầu của trẻ em được đo định kỳ từ 6 tháng tuổi đến 5 đến 7 tuổi.

Đối với nghiên cứu hiện tại, các nhà điều tra đã sử dụng hai hệ thống phân loại để xếp hạng sự phát triển đầu của trẻ em. Hệ thống phân loại đầu tiên kết hợp các tiêu chuẩn được phát triển bởi Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ cho trẻ em dưới 3 tuổi với Biểu đồ Nellhaus, một bộ tiêu chuẩn cũ hơn cho trẻ em trên 3 tuổi. Đối với hệ thống phân loại thứ hai, các nhà nghiên cứu đã tham khảo Biểu đồ Nellhaus từ sơ sinh đến 18 tuổi.

Kết quả

  • Dựa trên các tiêu chuẩn của Nellhaus, những đứa trẻ có mẹ đang dùng chế độ có chứa thuốc efavirenz có khả năng mắc bệnh microcephaly cao gấp đôi so với những đứa trẻ có mẹ dùng các chế độ khác. 
  • Theo tiêu chuẩn Nellhaus-CDC kết hợp, trẻ em tiếp xúc với efavirenz trong bụng mẹ có khả năng mắc bệnh siêu nhỏ khoảng 2,5 lần. Trẻ em bị microcephaly theo tiêu chuẩn Nellhaus cũng đạt điểm thấp hơn trong các bài kiểm tra tiêu chuẩn về sự phát triển của trẻ ở độ tuổi 1 và 5 tuổi.

Trong số 141 trẻ tiếp xúc với efavirenz trong bụng mẹ, 14 trẻ (9,9%) bị mắc bệnh siêu nhỏ, so với 142 trong số 2.842 trẻ không tiếp xúc với efavirenz (5%).

Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng việc tiếp xúc với tất cả các loại trị liệu HIV khác không liên quan đến nguy cơ mắc bệnh siêu nhỏ.

nih.gov

Bài viết Mẹ bầu dùng thuốc chống HIV Efavirens làm tăng nguy cơ chậm phát triển ở bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/me-bau-dung-thuoc-chong-hiv-efavirens-lam-tang-nguy-co-cham-phat-trien-o-be-70155/feed/ 0
10 sự thật về HIV/ AIDS mà mọi người nên biết https://benh.vn/10-su-that-ve-hiv-aids-ma-moi-nguoi-nen-biet-60338/ https://benh.vn/10-su-that-ve-hiv-aids-ma-moi-nguoi-nen-biet-60338/#respond Tue, 16 Apr 2019 17:13:25 +0000 https://benh.vn/?p=60338 Tìm hiểu sự thật về HIV và AIDS có thể giúp ngăn ngừa lây truyền và cứu sống - bắt đầu từ chính bạn - 10 sự thật về HIV/ AIDS mà mọi người nên biết

Bài viết 10 sự thật về HIV/ AIDS mà mọi người nên biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tìm hiểu sự thật về HIV và AIDS có thể giúp ngăn ngừa lây truyền và cứu sống – bắt đầu từ chính bạn – 10 sự thật về HIV/ AIDS mà mọi người nên biết

1. Bất cứ ai cũng có thể bị nhiễm HIV.

Khi HIV/AIDS lần đầu xuất hiện, AIDS đã được đặt tên khác – ung thư đồng tính nam và GRID, viết tắt của suy giảm miễn dịch liên quan đến đồng tính. Những cái tên này đã bị bỏ đi vì người ta nhận ra rằng bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm HIV. Ở Hoa Kỳ, đồng tính nam, song tính và những người đàn ông khác quan hệ tình dục với nam giới tiếp tục có nguy cơ nhiễm HIV cao nhất, nhưng nam giới và phụ nữ có quan hệ tình dục khác giới cũng dễ bị tổn thương, chiếm 20% các trường hợp nhiễm HIV mới, Báo cáo CDC.

Và virus tiếp tục lây lan qua việc chia sẻ dụng cụ dùng ma túy (như kim tiêm) với những người nhiễm HIV. Một số nhóm chủng tộc hoặc sắc tộc ở Hoa Kỳ bị ảnh hưởng rộng rãi hơn. Người Mỹ gốc Phi chỉ chiếm khoảng 12% dân số nhưng chiếm gần một nửa số người ở quốc gia sống chung với HIV, theo CDC. Phần lớn các chẩn đoán HIV mới ở người Mỹ gốc Phi là những người đồng tính nam hoặc lưỡng tính.

2. Số người chết vì AIDS là vô cùng lớn

Kể từ khi dịch HIV / AIDS bắt đầu vào năm 1981, hơn 70 triệu người trên thế giới đã bị nhiễm virut và khoảng 35 triệu người đã chết vì AIDS, trong đó có hơn 675.000 người ở Hoa Kỳ, theo World Health Tổ chức và CDC. Người dân ở những nơi khác trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề hơn nhiều; ở châu Phi cận Sahara, cứ 25 người trưởng thành thì có gần 1 người bị nhiễm HIV.

Tuy nhiên, nhìn chung, tỷ lệ nhiễm và chẩn đoán HIV mới hiện đang giảm ở Hoa Kỳ, có thể là nhờ các nỗ lực phòng ngừa, báo cáo của CDC. Nhưng tỷ lệ nhiễm không đồng đều. Một số nhóm, chẳng hạn như người đồng tính nam và lưỡng tính gốc Tây Ban Nha và Latinh, đã có số lượng nhiễm trùng và chẩn đoán tăng.

3. Bạn có thể bị nhiễm HIV và không biết điều đó.

Khi một số người bị nhiễm HIV lần đầu tiên, họ có thể gặp các triệu chứng giống như mệt mỏi, sốt, đau đầu, đau họng và đau cơ và khớp trong vòng hai đến bốn tuần đầu tiên. (Các triệu chứng khác bao gồm đau, sưng hạch bạch huyết và phát ban da với những vết sưng nhỏ màu hồng hoặc đỏ.)

Nhưng nhiều người khác sẽ không gặp bất kỳ triệu chứng nào trong giai đoạn nhiễm trùng sớm (cấp tính) này, CDC báo cáo, và họ có thể lây lan virus mà không nhận ra nó. Cách duy nhất để biết chắc chắn liệu bạn hoặc bạn tình của bạn có nhiễm HIV hay không là xét nghiệm. HIV giai đoạn cuối – trước khi nó trở thành AIDS – không gây ra các triệu chứng, nhưng chúng có thể bị nhầm lẫn với các bệnh khác.

4. Phòng chống HIV là chìa khóa.

Bởi vì HIV lây truyền qua việc trao đổi các dịch cơ thể, cách tốt nhất để ngăn ngừa nhiễm bệnh là luôn luôn thực hành tình dục an toàn hơn và tránh sử dụng các dụng cụ chung như kim tiêm , dao cạo,…. CDC khuyến nghị tất cả mọi người trong độ tuổi từ 13 đến 64 nên được xét nghiệm ít nhất một lần về HIV và cứ sau sáu tháng nếu bạn có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục không an toàn hoặc sử dụng kim tiêm để tiêm thuốc.

Nếu bạn có nguy cơ bị nhiễm bệnh rất cao – ví dụ, nếu bạn tình hiện tại của bạn bị nhiễm HIV – dùng một loại thuốc gọi là điều trị dự phòng trước phơi nhiễm, hoặc PrEP, có thể giúp bạn an toàn, CDC nói. Điều trị dự phòng này làm giảm khả năng bị nhiễm bệnh bằng cách ngăn chặn vi rút xâm nhập vào cơ thể bạn. Điều hấp dẫn là bạn phải dùng PrEP rất nhất quán – chính xác như bác sĩ kê toa.

5. HIV có thuốc điều trị không ?

Trước năm 1996, nhiễm HIV về cơ bản là bản án tử hình. Nhưng sau đó, trong suốt hai thập kỷ tiếp theo, một chế độ thuốc được gọi là liệu pháp kháng vi-rút  (ART) đã phát triển và được sử dụng. Chế độ thuốc này giúp ngăn chặn vi-rút sao chép và có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng gây ra AIDS, biến một căn bệnh gây tử vong thành bệnh có thể kiểm soát được.

Những loại thuốc này đã là một tiến bộ khoa học đáng kinh ngạc, bác sĩ Santiago nói. Hầu hết những người chết hiện nay là những người không biết rằng họ bị [AIDS] cho đến khi các triệu chứng trở nên nghiêm trọng. Ngay cả những người nghĩ rằng họ có thể đã tiếp xúc với HIV có các lựa chọn – nếu họ hành động rất nhanh. CDC khuyên bạn nên thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn và bắt đầu một chế độ điều trị thuốc ART được gọi là điều trị dự phòng sau phơi nhiễm (PEP) trong vòng 72 giờ.

6. Bạn không nghĩ rằng mình có thể nhiễm HIV ” chỉ vì thế ” ?

Những lầm tưởng vẫn còn nhiều về HIV / AIDS.

Bạn không thể bị nhiễm HIV do côn trùng cắn hoặc chích, ôm, bắt tay hoặc dùng chung nhà vệ sinh hoặc bát đĩa, theo CDC. Bạn cũng không thể bị nhiễm từ một nụ hôn kín miệng hoặc tiếp xúc với mồ hôi hoặc nước mắt của người bị nhiễm bệnh. Bạn cũng không thể có được điều đó bằng cách đơn giản là làm việc hoặc đi chơi với người bị AIDS hoặc nhiễm HIV. Lây truyền từ người phụ nữ này sang người phụ nữ khác thông qua quan hệ tình dục cũng rất hiếm.

7. Đó không chỉ là bệnh của một người đàn ông.

Khoảng một phần tư số người nhiễm HIV ở Hoa Kỳ là nữ, CDC báo cáo và hầu hết đã phơi nhiễm với vi-rút thông qua quan hệ tình dục khác giới. Một phụ nữ đang mang thai và bị nhiễm HIV / AIDS  có thể truyền HIV cho những đứa con chưa sinh của mình trong khi mang thai; Cô ấy cũng có thể truyền virut khi sinh con và khi cho con bú, CDC nói.

8. HIV phức tạp hơn bạn nghĩ.

Các bài báo và tạp chí thường đề cập đến HIV như thể nó chỉ là một thực thể, nhưng thực tế có hai chủng virus: HIV-1 và HIV-2. Hầu hết các trường hợp nhiễm HIV ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới là HIV-1. Nếu không được điều trị, HIV-1 gây ra AIDS, CDC lưu ý. Loại HIV khác – HIV-2 – được tìm thấy chủ yếu ở Tây Phi. Nó hiếm ở Hoa Kỳ và cũng ít có khả năng dẫn đến AIDS.

9. Bạn có thể tự kiểm tra HIV trong sự riêng tư của chính ngôi nhà của bạn.

Một số xét nghiệm HIV tại nhà đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm phê duyệt và có thể được mua trực tuyến hoặc tại nhà thuốc. Nhiều thử nghiệm trong số này yêu cầu người tiêu dùng chích ngón tay bằng kim, đặt một vài giọt máu lên miếng đệm, sau đó gửi mẫu đến phòng thí nghiệm. Tất nhiên, bạn cũng có thể gặp bác sĩ để làm xét nghiệm máu thông thường hoặc đến gần như bất kỳ trung tâm y tế công cộng nào để xét nghiệm máu hoặc nước bọt . Các trung tâm này cũng cung cấp tư vấn bí mật tại chỗ. Nếu bạn nhận được kết quả dương tính từ bất kỳ thử nghiệm tại nhà nào, bạn sẽ phải thực hiện các thử nghiệm khác để xác nhận kết quả.

10. HIV / AIDS vẫn là một vấn đề lớn (và đôi khi bị bỏ qua).

Hơn 1,1 triệu người đang sống chung với HIV ở Hoa Kỳ ngày nay, nhưng một số lượng đáng kinh ngạc trong số họ – ước tính 1 trên 7 – không biết họ bị nhiễm bệnh.

Benh.vn TH ( theo everydayhealth.com)

Bài viết 10 sự thật về HIV/ AIDS mà mọi người nên biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/10-su-that-ve-hiv-aids-ma-moi-nguoi-nen-biet-60338/feed/ 0
Kết quả HIV có sau bao lâu kể từ khi làm xét nghiệm? https://benh.vn/ket-qua-hiv-co-sau-bao-lau-ke-tu-khi-lam-xet-nghiem-58651/ https://benh.vn/ket-qua-hiv-co-sau-bao-lau-ke-tu-khi-lam-xet-nghiem-58651/#respond Sun, 17 Mar 2019 08:34:47 +0000 https://benh.vn/?p=58651 HIV là căn bệnh thế kỷ lây nhiễm chủ yếu qua đường tình dục và đường máu, đến nay vẫn chưa có thuốc đặc trị và vaccine phòng bệnh. Điều này cho thấy căn bệnh này nguy hiểm như thế nào. Việc làm các phương pháp kiểm tra trên mẫu máu sẽ cho kết quả có sự hiện diện của virus này hay không.

Bài viết Kết quả HIV có sau bao lâu kể từ khi làm xét nghiệm? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
HIV là căn bệnh thế kỷ lây nhiễm chủ yếu qua đường tình dục và đường máu, đến nay vẫn chưa có thuốc đặc trị và vaccine phòng bệnh. Điều này cho thấy căn bệnh này nguy hiểm như thế nào. Việc làm các phương pháp kiểm tra trên mẫu máu sẽ cho kết quả có sự hiện diện của virus này hay không.

Xét nghiệm HIV bao lâu mới có kết quả?

Với kết quả test nhanh, người đi xét nghiệm có thể chờ lấy ngay trong buổi đi khám hoặc trong cùng ngày xét nghiệm. Với những kết quả xét nghiệm chuyên sâu hơn, tùy từng phương pháp mà thời gian có kết quả sẽ khác nhau.

Tiêu chuẩn xác định kết quả HIV âm tính đòi hỏi thỏa mãn một trong hai trường hợp sau:

  • Xét nghiệm âm tính 2 lần liên tiếp, cách nhau ít nhất 3 tháng, không có hành vi nguy cơ nào phát sinh.
  • Xét nghiệm âm tính 1 lần, cách lần có hành vi nguy cơ gần nhất ít nhất 3 tháng.

Do tính chất “âm thầm” của loại virus này, ngành y tế khuyến cáo bệnh nhân đi xét nghiệm càng sớm càng tốt, chứ không chờ đủ thời gian cửa sổ.

Mục đích của xét nghiệm

Mục đích chung của các xét nghiệm HIV là tìm ra kháng thể kháng virus (nếu có). Vì vậy, việc xét nghiệm đòi hỏi cơ thể phải có đủ thời gian để sản sinh kháng thể, đây được gọi là “thời kỳ cửa sổ”, kéo dài từ 3 – 6 tháng. Có hai dạng xét nghiệm HIV:

  • Xét nghiệm tìm kháng thể kháng virus: Thường dùng trong tầm soát và chẩn đoán HIV. Thông thường người ta sử dụng loại xét nghiệm tìm kháng thể kháng virus trong máu bao gồm cả test nhanh, Elisa, Western Blot…
  • Xét nghiệm tìm chính bản thân virus HIV: Xét nghiệm này còn gọi là PCR nhằm tìm ra virus HIV. PCR thường chỉ áp dụng trong chẩn đoán nhiễm virus sớm cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.

Khi nào cần xét nghiệm HIV?

– Lần 1: Sau 3 tháng kể từ khi có hành vi có nguy cơ lây nhiễm virus HIV

– Lần 2: 3 tháng sau khi xét nghiệm lần 1

– Trường hợp đặc biệt: Với trẻ sơ sinh bị lây truyền từ mẹ thì chỉ có thể xác định chính xác sau khi bé đủ 18 tháng tuổi.

Thời gian để giá trị xét nghiệm chính xác là vào khoảng 3 – 6 tháng bởi vì lúc này cơ thể người bệnh mới sản sinh ra kháng thể chống lại virus, trong khi hầu hết các loại xét nghiệm không phải tìm ra virus HIV mà là đi tìm kháng thể kháng virus HIV.

Tuy nhiên, trong quá trình xét nghiệm, có nhiều trường hợp cơ thể đã nhiễm virus HIV nhưng các kháng thể vẫn chưa được sản sinh hoặc lượng kháng thể sinh ra quá nhỏ nên xét nghiệm không phát hiện được.

Thông thường, “thời gian cửa sổ” kéo dài từ 3 – 4 tháng, cũng có 1 số trường hợp kéo dài nhiều hơn nhưng không quá 6 tháng. Hiện nay, đa số sau 12 tuần mà các xét nghiệm cho kết quả âm tính thì có thể yên tâm rằng không mắc virus HIV.

Các xét nghiệm HIV và thời gian thực hiện

– Trong vòng 22 ngày kể từ sau khi có hành vi phát sinh nguy cơ lây nhiễm virus HIV thì thực hiện xét nghiệm máu HIV Ag/ab combo có thể giúp phát hiện cả kháng nguyên lẫn kháng thể

– Trong vòng 3 tháng sau khi có hành vi phát sinh nguy cơ lây nhiễm, cần làm thêm xét nghiệm HIV/Anti HIV. Xét nghiệm này cho phép phát hiện kháng thể virus HIV chính xác tuyệt đối. Nếu cho kết quả âm tính thì khả năng không lây nhiễm rất cao và chắc chắn. Sai lệch nếu có cũng rất thấp (tỷ lệ 1:10.000).

– Trong khoảng thời gian 6 tháng sau khi có hành vi phát sinh nguy cơ lây nhiễm, cần thực hiện tiếp xét nghiệm lần cuối để xác định chính xác khả năng nhiễm HIV

Benh.vn (Theo BV Thu Cúc)

Bài viết Kết quả HIV có sau bao lâu kể từ khi làm xét nghiệm? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ket-qua-hiv-co-sau-bao-lau-ke-tu-khi-lam-xet-nghiem-58651/feed/ 0
Nguyên nhân và cách phòng tránh phơi nhiễm HIV https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phoi-nhiem-hiv-3418/ https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phoi-nhiem-hiv-3418/#respond Thu, 06 Dec 2018 00:50:45 +0000 http://benh2.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phoi-nhiem-hiv-3418/ Hiện nay, không chỉ những người trực tiếp chăm sóc, điều trị, chữa bệnh hay có công việc liên quan đến những người có HIV như nhân viên ngành y tế hay công an mới có nguy cơ phơi nhiễm HIV mà bất cứ người dân nào cũng có nguy cơ này do tình trạng bơm kim tiêm vứt bừa bãi trong một số khu vực dân cư hay kẻ nghiện ngập liều lĩnh dùng kim tiêm uy hiếp người dân.

Bài viết Nguyên nhân và cách phòng tránh phơi nhiễm HIV đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Theo Viện Lâm sàng và Các bệnh nhiệt đới Quốc gia, năm 2010 cả nước có 411 ca phơi nhiễm HIV. Hiện nay, không chỉ những người trực tiếp chăm sóc, điều trị, chữa bệnh hay có công việc liên quan đến những người có HIV như nhân viên ngành y tế hay công an mới có nguy cơ phơi nhiễm HIV mà bất cứ người dân nào cũng có nguy cơ này do tình trạng bơm kim tiêm vứt bừa bãi trong một số khu vực dân cư hay kẻ nghiện ngập liều lĩnh dùng kim tiêm uy hiếp người dân.

phơi nhiễm HIV

Theo định nghĩa của Bộ Y tế thì phơi nhiễm HIV là thuật ngữ dùng để chỉ sự tiếp xúc niêm mạc hay da không nguyên vẹn với máu, mô hay các dịch cơ thể khác có nguy cơ lây nhiễm HIV. Như vậy, trong cuộc sống có thể gặp phải những trường hợp được gọi là phơi nhiễm HIV do:

  • Bị kim đâm vào khi làm thủ thuật y tế tiêm truyền hoặc lấy máu làm xét nghiệm.
  • Vết thương do dao mổ hay các dụng cụ sắc nhọn đã dùng cho người nhiễm HIV/AIDS chọc, đâm vào gây chảy máu.
  • Bị tổn thương qua da do các ống đựng máu hoặc chất dịch của người bệnh bị vỡ đâm vào.
  • Máu, chất dịch của người có HIV bắn vào các vùng da bị tổn thương, vào niêm mạc (mắt, mũi, họng).
  • Bị người khác dùng kim tiêm đã sử dụng có máu (có chứa virus HIV) đâm vào, hoặc những người trong khi làm nhiệm vụ (công an, bác sỹ…) cấp cứu tai nạn giao thông, bắt tội phạm…

Trong trường hợp không may gặp những rủi ro này, người trong cuộc rất hoảng loạn và không biết xử lý thế nào. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người bị phơi nhiễm HIV cũng đồng nghĩa với việc bị nhiễm HIV. Điều này còn tuỳ thuộc vào từng hành vi cụ thể và mức độ nguy cơ của những hành vi đó. Trong trường hợp gặp rủi ro, việc xử lý sau phơi nhiễm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp hạn chế được những nguy cơ lây nhiễm HIV.

Sơ cứu khẩn cấp

  • Để máu tự chảy tự động trong khoảng 5 đến 10 phút dưới vòi nước
  • Dùng xà phòng và dung dịch sát khuẩn sau đó
  • Đến cơ sở y tế có uy tín để làm các xét nghiệm tầm soát HIV trong thời điểm thuốc kháng virus HIV còn có công hiệu.

Lưu ý

Thời điểm tốt nhất để thuốc kháng HIV có công hiệu là trong khoảng thời gian 72 giờ tính từ thời điểm bị thương. Trong vòng 24 giờ đầu sau khi bị phơi nhiễm thuốc kháng virus có tác dụng 100%, tỉ lệ này sẽ giảm dần trong khoảng thời gian sau đó. Sau 72 giờ kể từ lúc bị phơi nhiễm HIV, thuốc hầu như không có hiệu quả. Do vậy người có nguy cơ bị phơi nhiễm HIV cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để làm thủ tục thăm khám, xét nghiệm, tầm soát HIV trong thời điểm thuốc kháng virus HIV còn có công hiệu.

Đối với trường hợp âm tính với HIV, có thể được chỉ định uống thuốc kháng virus HIV và phải tái khám trong vòng 3 – 6 tháng để xác định có virus HIV trong cơ thể hay không. Một số trường hợp vết thương ngoài da nhưng không sâu, không bị chảy máu… bác sĩ xác định nguy cơ phơi nhiễm HIV thấp sẽ không phải uống thuốc kháng virus HIV.

Benh.vn

Bài viết Nguyên nhân và cách phòng tránh phơi nhiễm HIV đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phoi-nhiem-hiv-3418/feed/ 0
Gợi ý biểu hiện, triệu chứng để chẩn đoán lao ngoài phổi thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS https://benh.vn/goi-y-bieu-hien-trieu-chung-de-chan-doan-lao-ngoai-phoi-thuong-gap-o-nguoi-nhiem-hiv-aids-3556/ https://benh.vn/goi-y-bieu-hien-trieu-chung-de-chan-doan-lao-ngoai-phoi-thuong-gap-o-nguoi-nhiem-hiv-aids-3556/#respond Thu, 15 Nov 2018 09:38:34 +0000 http://benh2.vn/goi-y-bieu-hien-trieu-chung-de-chan-doan-lao-ngoai-phoi-thuong-gap-o-nguoi-nhiem-hiv-aids-3556/ Biểu hiện triệu chứng để chẩn đoán lao ngoài phổi thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS

Bài viết Gợi ý biểu hiện, triệu chứng để chẩn đoán lao ngoài phổi thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
LAO HẠCH (NGOẠI VI)

Gợi ý chẩn đoán lao:

  • Kích thước ≥2 cm
  • Không đối xứng
  • Sưng không đau
  • Chắc/mềm/có lỗ dò
  • Vị trí cổ, khu trú
  • Sụt cân, ra mồ hôi đêm, sốt

Gợi ý loại trừ lao:

  • Đối xứng (có lẽ là lymphoma hay bệnh hạch liên quan HIV)
  • Đau, viêm, có mủ (vi khuẩn hay nấm)
  • Vị trí ngoài cổ

Xét nghiệm thiết yếu

  • Soi đờm nếu ho
  • Chọc hút xét nghiệm Tế bào và AFB

Xử trí ngay

  • Chọc hút chẩn đoán tế bào học và xét nghiệm AFB
  • Sinh thiết hạch nếu cần

TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI

Gợi ý chẩn đoán lao:

  • Tràn dịch một bên
  • Dịch trong, vàng chanh

Gợi ý loại trừ lao:

  • Tràn dịch 2 bên (có thể là suy tim hay viêm phổi)
  • Lâm sàng của ung thư
  • Dịch đục / có mủ (có lẽ là mủ màng phổi)
  • Dịch đỏ máu

Xét nghiệm thiết yếu

  • Xquang phổi
  • Soi đờm tìm AFB nếu ho
  • Chọc hút và xem xét dịch (sinh hoá, tế bào)
  • Sinh thiết màng phổi, soi màng phổi (nếu cần)

Xử trí ngay

  • Lao: Bắt đầu điều trị lao
  • Chưa chẩn đoán lao
    • Tìm nguyên nhân khác
    • Dịch vàng chanh, sau 7 ngày không có chẩn đoán khác. Điều trị như lao.

LAO LAN TỎA

Gợi ý chẩn đoán lao:

  • Sụt cân, sốt và ho
  • Bất thường phim phổi (có thể có lao kê)
  • Gan lách to
  • Đổ mồ hôi đêm
  • Thiếu máu

Gợi ý loại trừ lao:

  • Xem xét Salmonella, phế cầu, sốt rét, Cryptoccocus
  • Sốt có rét run
  • Thở nhanh (thở trên 30 lần/phút)
  • Tiêu chảy nặng
  • Máu trong phân

Xét nghiệm thiết yếu

  • Xquang phổi
  • Phết máu sốt rét
  • Soi đờm tìm AFB
  • Cấy máu, công thức máu, và KN cryptococus

Xử trí ngay

  • Lao: Bắt đầu điều trị lao (+ kháng sinh nếu rất nặng)
  • Chưa chẩn đoán lao
    • Khảo sát thêm các nguyên nhân khác
    • Bắt đầu điều trị lao và kháng sinh nếu người bệnh rất nặng (“bao vây”)

TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM

Gợi ý chẩn đoán lao:

  • Sụt cân, ra mồ hôi đêm, sốt
  • Bằng chứng lao ở nơi khác
  • Hai phế trường sáng (có thểcó tràn dịch 2 bên), bóng tim to đối xứng

Gợi ý loại trừ lao:

  • Các đường mờ phế huyết quản hay bóng tim không đối xứng (có thể do suy tim)
  • Huyết áp tăng
  • Điện tim gợi ý nguyên nhân khác của tim to (tăng huyết áp, bệnh mạch vành, van tim, cơ tim, …)
  • Sốt có rét run (viêm màng ngoài tim vi khuẩn Gr(-)

Xét nghiệm thiết yếu

  • X quang ngực
  • Soi đờm tìm AFB nếu ho
  • Điện tim (nếu không có siêu âm)
  • Siêu âm tim, màng tim (lí tưởng)

Xử trí ngay

Lao: Bắt đầu điều trị lao

  • Chuyển viện để hút dịch cấp cứu nếu rất khó thở

Chưa chẩn đoán lao

  • Tìm nguyên nhân khác
  • Nếu siêu âm xác nhận tràn dịch màng ngoài tim và không có chẩn đoán khác trong vòng 7 ngày
  • Điều trị như lao.

VIÊM MÀNG NÃO LAO

Gợi ý chẩn đoán lao:

  • Sụt cân, ra mồ hôi đêm, sốt
  • Dịch não tủy trong với protein cao, glucose thấp và tế bào lympho
  • KN Cryptoccocus / mực tàu / cấy nấm (-) ở dịch não tủy
  • Bằng chứng lao ở nơi khác

Gợi ý loại trừ lao:

  • Dịch não tủy đục hay có bạch cầu trung tính trên kính hiển vi (có lẽ là viêm màng não mủ)
  • KN Cryptoccocus (+)
  • Khởi phát nhanh
  • Áp lực dịch não tủy cao (có thể là cryptococcus)

Xét nghiệm thiết yếu

  • Chọc dò tủy sống
  • Soi hiển vi (nhuộm gram và AFB) / protein / glucose dịch não tủy
  • XN KN và nhuộm cryptoccoccus
  • Soi đờm tìm AFB nếu ho

Xử trí ngay

Lao: Nhập viện và điều trị lao

Không phải lao

  • Điều trị cryptococcus nếu XN cryptococcus(+) hay không có chẩn đoán khác.

Benh.vn

Bài viết Gợi ý biểu hiện, triệu chứng để chẩn đoán lao ngoài phổi thường gặp ở người nhiễm HIV/AIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/goi-y-bieu-hien-trieu-chung-de-chan-doan-lao-ngoai-phoi-thuong-gap-o-nguoi-nhiem-hiv-aids-3556/feed/ 0
Tiêm kháng thể HIV cho tế bào: Phương pháp đột phá trong điều trị AIDS https://benh.vn/tiem-khang-the-hiv-cho-te-bao-phuong-phap-dot-pha-trong-dieu-tri-aids-9334/ https://benh.vn/tiem-khang-the-hiv-cho-te-bao-phuong-phap-dot-pha-trong-dieu-tri-aids-9334/#respond Sun, 07 Oct 2018 11:05:41 +0000 http://benh2.vn/tiem-khang-the-hiv-cho-te-bao-phuong-phap-dot-pha-trong-dieu-tri-aids-9334/ Theo thống kê, từ năm 2013 đến nay đã có nhiều nghiên cứu đột phá ngăn chặn sự phát triển của HIV, tuy nhiên vẫn chưa có phát hiện nào được chứng minh bằng thử nghiệm lâm sàng. Do đó, thời gian tới các chuyên gia sẽ cho thử nghiệm lâm sàng để tìm ra phương thức điều trị khỏi hẳn loại virus gây ra căn bệnh thế kỷ.

Bài viết Tiêm kháng thể HIV cho tế bào: Phương pháp đột phá trong điều trị AIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trong những nỗ lực đẩy lùi căn bệnh thế kỷ HIV – AIDS, các nhà khoa học Mỹ đã sử dụng phương pháp tiêm kháng thể HIV trực tiếp vào tế bào. Qua đó, tạo ra một thế hệ tế bào mới có khả năng tự bảo vệ chính mình khỏi virus HIV.

Trải qua một thời gian dài nghiên cứu, chắt lọc các nhà khoa học đã có một bước đột phá trong điều trị căn bệnh thế kỷ khiến cho các tế bào có khả năng tự kháng lại virus HIV. Các tế bào kháng thể sẽ nhanh chóng thay thế tế bào nhiễm virus, giúp hiệu quả điều trị bệnh vượt trội hơn hẳn so với các phương pháp hiện nay.

Phương pháp mới ngăn chặn HIV không thể xâm nhập tế bào

Các nhà nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu The Scripps (TSRI-California, Mỹ) đã thử nghiệm phương pháp này trên các rhinovirus-nguyên nhân gây ra các chứng bệnh cảm cúm thông thường. Họ đã sử dụng vector được gọi là lentivirus để chuyển gene mới cho các tế bào của cơ thể. Sau đó, tổng hợp các kháng thể gắn với thụ thể tế bào mà virus cần phải tiếp cận, ngăn không cho virus xâm nhập tế bào và lây truyền bệnh.

virus HIV

Các tế bào có kháng thể sau đó chết đi, nhưng vẫn ở lại và tiếp tục nhân bản để bảo vệ các tế bào mới. Sau khi thành công với các rhinovirus, các chuyên gia tiếp tục thử nghiệm với HIV. Họ nhận ra rằng, virus HIV muốn lan truyền bệnh cần tiếp cận một thụ thể có tên CD4. Do đó, các chuyên gia nghiên cứu đã tìm cách chặn các thụ thể này lại để HIV không thể tiếp tục xâm nhập tế bào và chết dần.

Tính ưu việt của phương pháp mới

Để đánh giá liệu pháp này trong các thử nghiệm về tính an toàn và hiệu quả, các chuyên gia nghiên cứu đã hợp tác với các nhà điều tra của Trung tâm City the Hope về Trị liệu Gen (Mỹ).Giáo sư Richard Lerner, trưởng nhóm nghiên cứu cho biết, phương pháp mới có nhiều ưu điểm vượt trội so với các liệu pháp cũ. Trước kia, kháng thể trôi nổi một cách tự do trong mạch máu, còn nay sẽ bám vào các tế bào và tiếp tục sinh sôi.

Về mục tiêu nghiên cứu, các chuyên gia sẽ tìm ra cách để kiểm soát và loại bỏ HIV mà không cần đến bất kỳ phương thuốc điều trị nào khác. Tuy nhiên, theo TS. Carl Dieffenbach, Viện Dị ứng và các bệnh truyền nhiễm quốc gia Anh, ý tưởng này là thú vị nhưng có một vấn đề khi triển khai liệu pháp gen: Đó là làm thế nào để biết chính xác đã đặt thụ thể vào đúng vị trí trên tế bào.

   

TS Dieffenbach chia sẻ“HIV nổi tiếng là có khả năng tạo ra các biến thể lớn và điều gì sẽ diễn ra khi một số lượng tế bào không liên kết với kháng thể. Khi đó cơ thể sẽ tiêu diệt những tế bào nhạy cảm trong khi virus vẫn tiếp tục phát triển. Đó là lý do vì sao chúng ta hiện phải phối hợp 3 loại thuốc, nhằm đối phó với các biến thể khác nhau của virus”.

Theo thống kê, từ năm 2013 đến nay đã có nhiều nghiên cứu đột phá ngăn chặn sự phát triển của HIV, tuy nhiên vẫn chưa có phát hiện nào được chứng minh bằng thử nghiệm lâm sàng. Do đó, thời gian tới các chuyên gia sẽ cho thử nghiệm lâm sàng để tìm ra phương thức điều trị khỏi hẳn loại virus gây ra căn bệnh thế kỷ.

Benh.vn (Theo Daily Mail)

Bài viết Tiêm kháng thể HIV cho tế bào: Phương pháp đột phá trong điều trị AIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tiem-khang-the-hiv-cho-te-bao-phuong-phap-dot-pha-trong-dieu-tri-aids-9334/feed/ 0
Chỉ định điều trị ARV khi nào? https://benh.vn/chi-dinh-dieu-tri-arv-khi-nao-3721/ https://benh.vn/chi-dinh-dieu-tri-arv-khi-nao-3721/#respond Fri, 21 Sep 2018 04:41:55 +0000 http://benh2.vn/chi-dinh-dieu-tri-arv-khi-nao-3721/ Quá trình chuẩn bị điều trị ARV cần phải được tiến hành ngay từ khi người bệnh được quản lý tại cơ sở điều trị; các nội dung chuẩn bị sẵn sàng điều trị có thể lồng ghép trong các lần khám để đảm bảo người bệnh được điều trị kịp thời ngay khi đủ tiêu chuẩn điều trị.

Bài viết Chỉ định điều trị ARV khi nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dựa vào giai đoạn lâm sàng và số lượng tế bào CD4 bác sĩ sẽ chỉ định điều trị ARV.

Nếu có xét nghiệm CD4, chỉ định điều trị ARV khi

  • Người nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng 4, không phụ thuộc số lượng tế bào CD4
  • Người nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng 3 với CD4 < 350 TB/mm3
  • Người nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng 1, 2 với CD4 < 250 TB/mm3
  • Nếu không làm được xét nghiệm CD4, chỉ định điều trị ARV khi người nhiễm HIV ở giai đoạn lâm sàng 3, 4

Chuẩn bị sẵn sàng điều trị ARV

Quá trình chuẩn bị điều trị ARV cần phải được tiến hành ngay từ khi người bệnh được quản lý tại cơ sở điều trị; các nội dung chuẩn bị sẵn sàng điều trị có thể lồng ghép trong các lần khám để đảm bảo người bệnh được điều trị kịp thời ngay khi đủ tiêu chuẩn điều trị.

Đánh giá trước điều trị ARV

Các nội dung đánh giá trước điều trị đối với người bệnh HIV đủ tiêu chuẩn điều trị:

  • ARV về lâm sàng và/hoặc CD4, – Ghi nhận giai đoạn lâm sàng và số CD4 (nếu có) trước điều trị.
  • Sàng lọc lao và các bệnh nhiễm trùng cơ hội; điều trị lao và các bệnh NTCH cấp tính nếu có; phối hợp với các dịch vụ y tế khác (lao, sản, da liễu, v.v..) khi cần. Làm các xét nghiệm cơ bản và xét nghiệm để lựa chọn phác đồ như: CTM/Hgb và men gan ALT); xét nghiệm HBsAg và anti-HCV (nếu có điều kiện)
  • Hỏi tiền sử dụng thuốc ARV trước đó: lý do sử dụng, nơi cung cấp, phác đồ cụ thể, lưu ý tiền sử dụng các phác đồ không đúng (phác đồ hai thuốc); sự tuân thủ, tiến triển trong quá trình điều trị, v.v…
  • Đánh giá mong muốn được điều trị của người bệnh và khả năng có người hỗ trợ điều trị
  • Dự kiến phác đồ ARV thích hợp cho bệnh nhân; xem xét tương tác giữa các thuốc ARV và các thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội đồng thời và các thuốc khác

Thông báo về kế hoạch chuẩn bị điều trị ARV cho bệnh nhân

Điều trị dự phòng cotrimoxazole; các dự phòng khác nếu có chỉ định.

Cung cấp thông tin và Tư vấn về điều trị ARV

Tiến hành cung cấp thông tin theo nhóm về diễn biến nhiễm HIV, dự phòng lây nhiễm HIV, sống khỏe mạnh, dinh dưỡng và điều trị ARV sau đó tư vấn cá nhân. Mỗi người bệnh cần được tư vấn trước khi điều trị ARV 3 lần.

Tư vấn cụ thể về điều trị ARV, phác đồ điều trị của từng bệnh nhân, tầm quan trọng của tuân thủ điều trị và kế hoạch hỗ trợ tuân thủ điều trị cũng như xử trí các vấn đề nảy sinh trong quá trình điều trị như quên thuốc, tác dụng phụ,… Tư vấn các nội dung cụ thể, thích hợp cho các người bệnh còn sử dụng ma túy, phụ nữ có thai.

Đánh giá sẵn sàng điều trị

điều trị arv

  • Đánh giá hiểu biết của người bệnh về nhiễm HIV, về điều trị ARV và tầm quan trọng của tuân thủ điều trị và cách xử trí khi quên uống thuốc.
  • Đánh giá hiểu biết của người bệnh về cách sử dụng thuốc, các tác dụng phụ thường gặp và hướng xử trí.
  • Đánh giá khả năng tuân thủ điều trị của người bệnh qua việc tham gia các buổi tư vấn đầy đủ, tái khám đúng hẹn, tuân thủ điều trị dự phòng cotrimoxazole, có kế hoạch tuân thủ điều trị (lịch uống thuốc, các biện pháp nhắc nhở uống thuốc, có người hỗ trợ tuân thủ điều trị); và người bệnh đồng ý và cam kết tham gia điều trị.
  • Kiểm tra lại các yếu tố khác như: nơi cư trú, khả năng liên lạc khi cần

⇒ Người bệnh đủ tiêu chuẩn về sẵn sàng điều trị: bắt đầu điều trị ARV

Lưu ý:

Đối với người bệnh có tình trạng nặng (giai đoạn lâm sàng 4, hoặc CD4 < 100 TB/mm3), hoặc người bệnh là phụ nữ có thai: Rút ngắn thời gian chuẩn bị điều trị, tư vấn tuân thủ điều trị cho người hỗ trợ điều trị và hoặc cho người bệnh vào các lần thăm khám tiếp theo hoặc khi người bệnh đã ổn định

Bắt đầu điều trị

  • Hướng dẫn lại cách sử dụng thuốc, lịch cấp thuốc, lịch hẹn tái khám; đảm bảo người bệnh có kế hoạch tuân thủ điều trị và biết cách xử trí khi gặp khó khăn.
  • Chỉ định phác đồ bậc một cho người nhiễm HIV mới bắt đầu điều trị ARV;
  • Người nhiễm HIV có tiền sử dùng các thuốc ARV trước đó hoặc điều trị gián đoạn, cần được đánh giá lâm sàng và xét nghiệm để quyết định sử dụng phác đồ bậc 1 thích hợp hoặc chuyển phác đồ bậc 2 nếu có thất bại điều trị.

Benh.vn

Bài viết Chỉ định điều trị ARV khi nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/chi-dinh-dieu-tri-arv-khi-nao-3721/feed/ 0
Lý giải mới về việc muỗi không thể lây nhiễm HIV https://benh.vn/ly-giai-moi-ve-viec-muoi-khong-the-lay-nhiem-hiv-4310/ https://benh.vn/ly-giai-moi-ve-viec-muoi-khong-the-lay-nhiem-hiv-4310/#respond Tue, 04 Sep 2018 13:19:58 +0000 http://benh2.vn/ly-giai-moi-ve-viec-muoi-khong-the-lay-nhiem-hiv-4310/ Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), căn bệnh HIV/AIDS đã giết chết khoảng 1,6 triệu người mỗi năm. Con đường lây bệnh của căn bệnh thế kỷ này chủ yếu là do qua đường tình dục - quan hệ tình dục không được bảo vệ, đường máu - sử dụng chung kim tiêm bẩn, truyền máu...

Bài viết Lý giải mới về việc muỗi không thể lây nhiễm HIV đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), căn bệnh HIV/AIDS đã giết chết khoảng 1,6 triệu người mỗi năm. Con đường lây bệnh của căn bệnh thế kỷ này chủ yếu là do qua đường tình dục – quan hệ tình dục không được bảo vệ, đường máu – sử dụng chung kim tiêm bẩn, truyền máu…

Tuy nhiên, nhiều người vẫn thắc mắc liệu muỗi hút máu người bệnh rồi “đốt” chúng ta thì có khiến ta bị lây nhiễm virus HIV được không?

Các nhà khoa học đã chỉ ra, muỗi không phải là những “chiếc kim tiêm biết bay” nên không thể lây nhiễm virus HIV sang cho người.

Lý giải mới về chuyện muỗi không thể lây nhiễm HIV

Mới đây, trang Business Insider đưa tin, các nhà khoa học và Joe Conlon – cựu nhà côn trùng học và cố vấn kỹ thuật của Hiệp hội Phòng chống muỗi của Mỹ khẳng định: “Đó không hoàn toàn là câu hỏi thiếu tính căn cứ. Nhưng loài muỗi không thể truyền virus HIV được”. Conlon giải thích rằng, trước hết, khi con muỗi đốt bạn, nó đã hút máu vào trong ruột của nó. Tại đây, axit trong dạ dày của muỗi đã tiêu diệt virus HIV.

Bên cạnh đó, trước khi hút máu, muỗi tiết nước bọt có chất chống đông để giúp cho nó hút máu dễ dàng hơn. Tuyến nước bọt và tuyến hút máu nằm tách biệt nhau trong vòi của muỗi. Tuyến hút máu có cấu trúc phức tạp và nhìn chúng nó không giống như một ống kim tiêm. Nói đơn giản, muỗi tiết nước bọt theo đường riêng và hút máu theo đường riêng.

Kết quả là, máu được hút theo hướng duy nhất và không bị bơm ngược vào máu của người bị đốt. Do đó, ngay cả khi con muỗi mang siêu vi khuẩn máu từ người bệnh HIV thì máu sẽ không bao giờ thoát khỏi tuyến nước bọt để vào máu của bạn.

Colon cho biết: “Đối với một con muỗi hút máu người bệnh, nó sẽ mang trên mình virus. Virus có thể tồn tại trong khoang cơ thể của muỗi nhưng lại không theo tuyến nước bọt, qua vết đốt để vào cơ thể người khác. Đó là một quá trình vô cùng phức tạp và người bị đốt nhiễm HIV là không thể”.

Tuy nhiên, muỗi lại có khả năng lây truyền ký sinh trùng sốt rét. Lý do là bởi ký sinh trùng này có thể phát triển trong ruột muỗi, sau đó di chuyển đặc biệt tới tuyến nước bọt và tiếp tục vòng đời ở một người mới.

Benh.vn. (Theo Trí Thức Trẻ)

Bài viết Lý giải mới về việc muỗi không thể lây nhiễm HIV đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ly-giai-moi-ve-viec-muoi-khong-the-lay-nhiem-hiv-4310/feed/ 0
Các bệnh do vi khuẩn trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS https://benh.vn/cac-benh-do-vi-khuan-tren-benh-nhan-nhiem-hiv-aids-3525/ https://benh.vn/cac-benh-do-vi-khuan-tren-benh-nhan-nhiem-hiv-aids-3525/#respond Mon, 20 Aug 2018 02:37:57 +0000 http://benh2.vn/cac-benh-do-vi-khuan-tren-benh-nhan-nhiem-hiv-aids-3525/ Các bệnh do vi khuẩn trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS

Bài viết Các bệnh do vi khuẩn trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các bệnh do vi khuẩn trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS

1. Bệnh do phức hợp Mycobacterium avium (MAC)

– Lâm sàng: Sốt kéo dài hoặc tái phát, sút cân, mệt mỏi, thiếu máu, gan lách, hạch to. Cần chẩn đoán phân biệt với lao. Phân lập  được MAC trong máu hoặc vị trí khác, thường khó thực hiện

Cân nhắc chẩn  đoán MAC nếu người bệnh không  đáp  ứng với điều trị lao sau 2-4 tuần

– Điều trị:

Phác đồ ưu tiên: clarithromycin uống 500mg x 2 lần/ngày + ethambutol uống 15mg/kg/ngày.

Phác đồ thay thế: azithromycin uống 500mg/ngày + ethambutol ± rifabutin uống 300mg/ngày; hoặc azithromycin uống 500mg/ngày + ethambutol hoặc ciprofloxacin 500mg x 2 lần/ngày.

Phải kết hợp với điều trị ARV.

Chỉ ngừng điều trị MAC khi người bệnh được điều trị ARV và có số CD4 tăng >100 TB/mm3 >6 tháng.

2. Viêm đa cơ mủ

– Vi khuẩn gây bệnh: tụ cầu vàng, liên cầu; hay gặp ở người tiêm chích ma tuý

– Lâm sàng: viêm da mủ, viêm nang lông, viêm mô mềm, abscess cơ và mô mềm; sốt hoặc không; các biểu hiện toàn thân và các cơ quan khác.

–  Chẩn đoán dựa vào lâm sàng;

–  Soi và cấy tìm vi khuẩn trong dịch mủ nếu có thể thực hiện được

– Cần đánh giá mức độ: nhẹ dùng kháng sinh đường uống, nặng dùng kháng sinh đường tiêm truyền. Chọn các kháng sinh có tác dụng với tụ cầu, liên cầu: oxacilin, cephalosporin thế hệ I (cephalothin, cephazolin v.v…), các kháng sinh khác.

– Rửa, vệ sinh tại chỗ nếu tổn thương loét. Dùng các thuốc giảm viêm, giảm phù nề

3. Viêm phổi và màng phổi

Vi khuẩn gây bệnh: phế cầu, tụ cầu, H. influenzae P.aeruginosae, S. aureus,…; các vi khuẩn hiếm gặp như R.equi, Nocardia các loại;

– Lâm sàng: khởi phát  đột ngột, sốt, rét run,  đau ngực, ho khạc đờm  đặc, có thể có khó thở; thăm khám có hội chứng  đông đặc hoặc hội chứng ba giảm, rales phổi;

Lâm sàng đặc trưng.

Cận lâm sàng: bạch cầu máu và tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng; Chụp X-quang phổi

Soi và cấy  đờm, cấy máu; chọc dò màng phổi, soi và cấy vi khuẩn, nếu có điều kiện;

– Điều trị: Cephalosporin thế hệ 3 đường tĩnh mạch (cefotaxime, ceftriaxone); kháng sinh chống tụ cầu nếu viêm phổi do tụ cầu; kháng sinh chống trực khuẩn mủ xanh nếu người bệnh có tiền sử bệnh do trực khuẩn mủ xanh hoặc ở giai đoạn suy giảm miễn dịch nặng; cotrimoxazole trong trường hợp bệnh do Nocardia, v.v…

4. Viêm màng não vi khuẩn

– Vi khuẩn gây bệnh: phế cầu, các vi khuẩn khác, bao gồm cả các vi khuẩn hiếm gặp như R.equi, Chryseobacterium  meningosepticum, v.v…

– Lâm sàng: khởi phát đột ngột, hoặc bán cấp, sốt, đau đầu, hội chứng màng não; có thể có abscess não.

Chẩn đoán dựa vào lâm sàng;

Chọc dò dịch não tuỷ, xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi và cấy dịch não tủy, Cấy máu nếu có thể; Chụp CT sọ não nếu nghi ngờ abscess não và nếu có điều kiện

– Điều trị: theo kinh nghiệm bằng ceftriaxone tĩnh mạch 3-4g/ngày; điều chỉnh kháng sinh theo vi khuẩn phân lập được và kết quả kháng sinh  đồ. Trong trường hợp không phân lập được vi khuẩn, điều chỉnh kháng sinh theo phán đoán về căn nguyên trên cơ sở các triệu chứng và biểu hiện bệnh kèm theo.

5. Nhiễm trùng huyết

– Vi khuẩn gây bệnh: Salmonella các loại, S. aureus, E.coli, Proteus mirabilis, Serratia marcescens, P. aeruginosa, R.equi, và các loại vi khuẩn khác

– Lâm sàng: sốt, rét run, tiêu chảy (Salmonella các loại, E.coli), viêm mô mềm (S. aureus), abscess phổi và các cơ quan nội tạng (S. aureus, R.equi, Nocardia các loại, P. aeruginosa), viêm màng não và/hoặc abscess não (R.equi), v.v…

Lâm sàng và cấy máu nếu có điều kiện [một số vi khuẩn cần môi trường  đặc biệt hoặc thời gian nuôi cấy kéo dài (Nocardia)];

Chụp X-quang hoặc siêu âm nếu có  ổ di bệnh (phổi, gan, lách, v.v..);

Chọc dò các ổ di bệnh (abscess mô mềm hoặc nội tạng, viêm màng não), soi và cấy bệnh phẩm tìm vi khuẩn gây bệnh.

–  Điều trị theo kinh nghiệm theo gợi ý từ lâm sàng (kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn Gram (-) nếu người bệnh có sốt và tiêu chảy; kháng sinh có tác dụng với tụ cầu nếu người bệnh có tiêm chích, có viêm mô mềm và tổn thương phổi, v.v…). Điều chỉnh kháng sinh theo kết quả phân lập vi khuẩn và kháng sinh đồ.

6. Các bệnh tiêu chảy do vi khuẩn

– Vi khuẩn: Salmonella, Shigella, Campylobacter và một số vi khuẩn đường ruột khác

– Lâm sàng: sốt, đi ngoài nhiều lần phân nước hoặc có nhày máu kèm theo; có thể có đau quặn bụng, mót rặn.

Thường diễn biến nặng, kéo dài và hay đi kèm với nhiễm khuẩn huyết; có thể có các ổ di bệnh ở phổi, khớp, gan mật, tủy xương.

– Soi phân có hồng cầu và/hoặc bạch cầu (tiêu chảy xâm nhập)

– Cấy máu; cấy phân; cấy mủ hoặc dịch từ ổ di bệnh

– Nếu phân lập được vi khuẩn: điều trị theo kháng sinh đồ

– Trong trường hợp không phân lập  được vi khuẩn gây bệnh, có thể cho  điều trị theo kinh nghiệm bằng ciprofloxacin hoặc một thuốc quinolone mới khác. Theo dõi đáp ứng với điều trị (sốt, tình trạng phân)

Benh.vn

Bài viết Các bệnh do vi khuẩn trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-benh-do-vi-khuan-tren-benh-nhan-nhiem-hiv-aids-3525/feed/ 0
Triệu chứng mới nhiễm HIV ở nam giới https://benh.vn/trieu-chung-moi-nhiem-hiv-o-nam-gioi-5822/ https://benh.vn/trieu-chung-moi-nhiem-hiv-o-nam-gioi-5822/#respond Fri, 10 Aug 2018 05:34:19 +0000 http://benh2.vn/trieu-chung-moi-nhiem-hiv-o-nam-gioi-5822/ Nam giới lây truyền HIV sau khi tiếp xúc không an toàn với người mang virus HIV qua quan hệ tình dục cùng hoặc khác giới, truyền máu, vết thương hở,.... Giai đoạn đầu, khoảng 3 tháng, gọi là giai đoạn cửa sổ, nam giới nhiễm HIV rất khó biết do hầu như không có triệu chứng gì. Dưới đây là một vài triệu chứng nhiễm HIV ban đầu phổ biến ở nam giới. Bạn nên chú ý kỹ đến những dấu hiệu này nếu thấy mình có những biểu hiện tương tự và đến gặp bác sĩ ngay.

Bài viết Triệu chứng mới nhiễm HIV ở nam giới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nam giới lây truyền HIV sau khi tiếp xúc không an toàn với người mang virus HIV qua quan hệ tình dục cùng hoặc khác giới, truyền máu, vết thương hở,…. Giai đoạn đầu, khoảng 3 tháng, gọi là giai đoạn cửa sổ, nam giới nhiễm HIV rất khó biết do hầu như không có triệu chứng gì. Dưới đây là một vài triệu chứng nhiễm HIV ban đầu phổ biến ở nam giới. Bạn nên chú ý kỹ đến những dấu hiệu này nếu thấy mình có những biểu hiện tương tự và đến gặp bác sĩ ngay.

Sốt từ nhẹ đến vừa

Triệu chứng sốt là một trong những dấu hiệu sớm nhất và cũng phổ biến nhất của việc nhiễm HIV ở nam giới. Cơn sốt có thể đến sớm ngay sau khi đã nhiễm HIV. Thông thường, cơn sốt thường là nhẹ cho đến trung bình.

Nhiệt độ thường trên 38 độ C. Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng sốt như ra mồ hôi và ớn lạnh. Triệu chứng sốt này có thể tiếp tục trong gần 2 tuần trước khi hết.

Nhức đầu

Nhìn chung, nam giới nhiễm HIV sẽ có những giai đoạn nhức đầu thường xuyên kèm với cơn sốt. Cường độ của những cơn nhức đầu này có thể xuất hiện trong bất kỳ giai đoạn nào của cơn sốt, từ nhẹ đến vừa.

Nhức đầu do HIV có thể trông tương tự như những cơn nhức đầu thông thường khác. Bạn sẽ triệt tiêu được cơn nhức đầu bằng sự trợ giúp của aspirin, ibuprofen hoặc acetaminophen.

Nổi hạch bạch huyết

Một dấu hiệu nhiễm HIV ban đầu và cũng rất phổ biến ở nam giới là số lượng các tuyến bạch huyết bị sưng. Viêm hoặc sưng có thể xảy ra trong một hoặc nhiều hạch bạch huyết.

Vùng bị nhiễm thường thấy là cổ và nách. Đa phần, việc viêm hoặc sưng sẽ không gây bất kỳ những khó chịu và đau đớn gì, ngay cả khi chạm vào những hạch bạch huyết đó. Thế nên, thường hay bị nhầm lẫn với những bệnh khác.

Đau cơ và khớp

Một triệu chứng nhiễm HIV khác phổ biến ở nam giới là đau ở cơ và khớp. Ngoài ra, cũng có thể trải nghiệm đau nhức cơ thể và theo thời gian có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Triệu chứng này có thể ảnh hưởng đến công việc hàng ngày. Người bị nhiễm cần phải nghỉ ngơi giữa quá trình làm việc.

Đau họng

Nam giới bị nhiễm HIV cũng có khả năng bị đau họng như là một dấu hiệu của triệu chứng HIV ban đầu. Bạn nên xử lý nó đúng cách nếu không nó sẽ gây cho bạn sự khó chịu vô cùng. Triệu chứng này cũng có thể gây khó khăn khi nuốt thức ăn. Một số người có thể bị ảnh hưởng bởi vấn đề chán ăn.

Giảm sức chịu đựng của cơ thể và mệt mỏi không rõ nguyên nhân

Nhiều người nam giới nhiễm HIV có thể trải qua những thay đổi không rõ nguyên do trong các mức năng lượng. Họ có thể sẽ thấy sức làm việc hoặc sức chịu đựng giảm, dẫn đến mệt mỏi. Ngay cả với một ngày làm việc bình thường cũng có thể làm cho họ cảm thấy mệt mỏi và kiệt sức.

Phát ban trên da

Một triệu chứng HIV sớm và cũng quan trọng ở nam giới bị nhiễm HIV có thể có là phát ban trên da, đặc biệt là ở vùng ngực. Một số bất thường khác trên da cũng có thể được nhận thấy trong giai đoạn đầu của việc nhiễm bệnh.

Phát ban trên da xuất hiện giống như một miếng vá và có thể nhận thấy rõ ràng do nó sẫm hơn so với những vùng da xung quanh. Một số nam giới cũng có thể có phát ban trên da đi kèm với ngứa và cảm giác nóng rát. Phát ban da thường biến mất trong vòng một vài tuần.

Lời kết

Để chẩn đoán chính xác nam giới đã bị nhiễm HIV trong giai đoạn sớm bằng xét nghiệm còn nhiều hạn chế. Với một số triệu chứng không đặc hiệu trên cũng có thể giúp nam giới nghi ngờ đã nhiễm HIV và đến tham vấn bác sĩ truyền nhiễm sớm để có thể điều trị diệt HIV ngay giai đoạn sớm.

Benh.vn (theo ĐO)

Bài viết Triệu chứng mới nhiễm HIV ở nam giới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/trieu-chung-moi-nhiem-hiv-o-nam-gioi-5822/feed/ 0