Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 06 May 2024 08:57:23 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Lời khuyên cần thiết phòng chống bệnh ung thư https://benh.vn/loi-khuyen-can-thiet-phong-chong-benh-ung-thu-5149/ https://benh.vn/loi-khuyen-can-thiet-phong-chong-benh-ung-thu-5149/#respond Tue, 07 May 2024 05:17:56 +0000 http://benh2.vn/loi-khuyen-can-thiet-phong-chong-benh-ung-thu-5149/ Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể. Hiện nay, ung thư là một bệnh lý thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.

Bài viết Lời khuyên cần thiết phòng chống bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể. Hiện nay, ung thư là một bệnh lý thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.

Tại Việt Nam, bệnh ung thư cũng có xu hướng ngày càng gia tăng về tỷ lệ mắc và trở thành một trong những gánh nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chung về kinh tế, xã hội và sức khoẻ con người. Việc chẩn đoán và điều trị ung thư luôn là những vấn đề mà cả thế giới quan tâm và đầu tư nghiên cứu.

phòng bệnh ung thư

Phòng chống bệnh ung thư (ảnh minh họa)

Các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư

Ung thư là một bệnh lý phức tạp có yếu tố khởi phát thường không rõ ràng và thường là kết hợp nhiều nguyên nhân, do đó cần nắm được các yếu tố nguy cơ của ung thư để có kết luận và theo dõi phù hợp.

Các yếu tố liên quan đến gen, di truyền

Một số loại ung thư như ung thư đại tràng, ung thư vú… có tính chất gia đình nghĩa là có nhiều người trong gia đình mắc cùng một loại bệnh ung thư. Do vậy, những thành viên gia đình này nên đi khám sức khoẻ định kỳ để sàng lọc phát hiện sớm bệnh ung thư, từ đó điều trị bệnh sẽ hiệu quả hơn.

Bức xạ ion hoá

Những người bị chiếu bởi các bức xạ ion hoá có thể tổn thương ADN trong nhân tế bào và dẫn đến ung thư. Nguy cơ tổn thương ADN phụ thuộc vào mức độ chiếu xạ nhiều hay ít. Do đó, chúng ta cần có các biện pháp hạn chế nguy cơ bị chiếu xạ cho cơ thể. Đối với những người làm trong môi trường có tiếp xúc với phóng xạ cần có các phương tiện bảo hộ lao động, che chắn phù hợp… để hạn chế mức độ ảnh hưởng của bức xạ ion hoá.

Bức xạ tia cực tím

Là bức xạ từ mặt trời đi tới trái đất. Loại bức xạ có hại nhất là loại có tần số cao, tức những tia cực tím B có khả năng làm tổn thương ADN. Những tia bức xạ cực tím này là nguyên nhân gây ra khoảng 90% các trường hợp ung thư da.

Mức độ nguy hiểm của tia cực tím theo từng giờ trong ngày

Vì vậy, cần có các phương tiện bảo hộ thích hợp, nên bôi kem chống nắng và tránh bị phơi nắng quá nhiều.

Hoá chất gây ung thư

Có nhiều loại hoá chất gây ung thư. Các chất này thường có ở trong đất, nước, thực phẩm, ví dụ như các thuốc trừ sâu, diệt cỏ…

Để phòng bệnh cần hạn chế ăn các thực phẩm ướp muối, nướng, hun khói; không ăn thực phẩm có thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc tăng trọng. Tăng cường ăn hoa quả, rau xanh, các thực phẩm có nhiều caroten, vitamin C…

Yếu tố nội tiết

Những phụ nữ sử dụng nhiều các chế phẩm, thuốc có chứa estrogen sẽ có nhiều nguy cơ bị một số ung thư: ung thư vú, tử cung…

Phụ nữ có kinh lần đầu sớm và mãn kinh muộn sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh ung thư.

Cần thường xuyên vận động, có chế độ dinh dưỡng hợp lý, không uống rượu, không nên sinh con quá muộn… sẽ làm giảm được nguy cơ mắc các bệnh ung thư nói chung và các ung thư liên quan đến yếu tố nội tiết.

Thuốc lá

Trong khói thuốc lá có nhiều chất gây ra ung thư: phổi, đường hô hấp trên, thực quản, bàng quang, tuỵ, dạ dày, gan, thận, đại tràng và trực tràng…

Hít phải khói thuốc lá thụ động cũng có nguy cơ bị các loại ung thư nói trên.

Rượu

Là một trong các nguyên nhân gây ung thư. Những người uống nhiều rượu có nguy cơ cao bị ung thư miệng, họng, thực quản, dạ dày và gan.

Thực phẩm gây ung thư

Có một số loại thực phẩm có thể gây ung thư như: thực phẩm ướp muối, ủ chua, ngâm dấm, thực phẩm bị nấm mốc; thịt, cá hun khói, thịt nướng, dưa muối, thực phẩm đóng hộp…

Chế độ ăn nhiều mỡ động vật có liên quan đến nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư đại tràng, trực tràng và tuyến tiền liệt.

Để phòng bệnh cần hạn chế ăn các thực phẩm ướp muối, nướng, hun khói; không ăn thực phẩm có thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc tăng trọng. Tăng cường ăn hoa quả, rau xanh, các thực phẩm có nhiều caroten, vitamin C….

Chế độ ăn ít mỡ, thức ăn làm từ đậu tương, nhiều chất xơ, rau quả có thể phòng ngừa được ung thư vì chúng có tính chống oxy hoá, ngăn cản được các yếu tố nguy cơ phát triển thành ung thư.

Gốc tự do

Gốc tự do có thể gây tổn thương ADN và dẫn đến ung thư. Do đó, chúng ta cần bổ sung các chất chống oxy hoá có tác dụng kìm hãm, ngăn cản sự tạo thành các gốc tự do. Vitamin C và A là những chất chống oxy hoá tốt nhất, vì thế cần bổ sung hoặc ăn những thực phẩm chứa nhiều hai loại vitamin này.

Các triệu chứng cần đi khám để phát hiện sớm ung thư

phòng chống bệnh ung thư

Vàng da là một dấu hiệu của bệnh ung thư gan

Việc chẩn đoán sớm bệnh ung thư giúp điều trị hiệu quả và có thể điều trị khỏi bệnh. Những dấu hiệu sau đây có thể là sự báo động của bệnh ung thư:

  • Ho dai dẳng, ho ra máu kéo dài, đau ngực đặc biệt trên những người nghiện thuốc lá và rượu thì cần phải nghĩ tới bệnh ung thư phổi và cần phải đi khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa.
  • Khàn tiếng thường xuyên và kéo dài không do viêm họng hay cảm lạnh, thì có thể là dấu hiệu của ung thư thanh quản.
  • Rối loạn tiêu hoá dai dẳng, khi táo bón, khi tiêu chảy, đi ngoài có nhầy máu lẫn theo phân; ở tuổi trên 40 thường xuyên ăn không tiêu, đầy bụng, táo bón, hay bị tiêu chảy… là những dấu hiệu hướng tới bệnh ung thư đại tràng, trực tràng.
  • Chán ăn, đầy hơi, đau bụng vùng thượng vị, ợ hơi, ợ chua… cần nghĩ tới ung thư dạ dày.
  • Vết thương bị lở loét lâu lành ở vùng miệng, dù đã điều trị tích cực từ 2-3 tuần mà không khỏi, và nếu trong miệng có những vùng trắng dày lên, những khối sùi loét có thể là biểu hiện của ung thư khoang miệng.
  • Nuốt nghẹn, nuốt vướng, nuốt khó, có cảm giác vướng víu ngay vùng cổ khi ăn, đó có thể là dấu hiệu ung thư thực quản.
  • Đau hạ sườn phải, vàng mắt, vàng da có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư gan.
  • Đi tiểu ra máu, đi tiểu buốt, dắt, tiểu nhiều lần hoặc khó đi tiểu… cần đi khám để phát hiện ung thư bàng quang, tuyến tiền liệt.
  • Ra máu âm đạo bất thường: sau khi có quan hệ tình dục, giữa chu kỳ kinh, sau mãn kinh… có thể là biểu hiện của bệnh ung thư tử cung.
  • Đầu vú có tiết dịch hoặc rỉ máu, sờ thấy khối bất thường tại vú có thể là ung thư vú. Phụ nữ không sinh con, không cho con bú, những phụ nữ mà gia đình có mẹ, chị gái bị ung thư vú và phụ nữ trên 40 tuổi cần phải đi khám kiểm tra vú định kỳ 6 tháng -1 năm/lần để phát hiện sớm ung thư vú.
  • Nốt ruồi đột nhiên phát triển nhanh, đau, ngứa, dễ chảy máu khi va chạm; các vết loét nhỏ trên da lâu ngày không khỏi… có thể là dấu hiệu ung thư hắc tố, ung thư da.
  • Khối u ở chân tay, thành bụng và lưng có dạng cục tròn, hơi cứng và di động, cũng có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư phần mềm…
  • Vết xuất huyết dưới da, nổi hạch vùng cổ, nách, bẹn… có thể là dấu hiệu của bệnh bạch cầu, u lympho.
  • Đau đầu, mờ mắt, co giật, giảm trí nhớ, yếu nửa người… có thể là dấu hiệu của u não

Tóm lại

Khi thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường chúng ta cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khám, phát hiện sớm ung thư. Đối với bệnh ung thư, phát hiện bệnh càng sớm thì hiệu quả và tỷ lệ khỏi bệnh càng cao.

Chúng ta cần có lối sống lành mạnh, chế độ làm việc, ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý để  tránh các yếu tố nguy cơ có thể gây bệnh ung thư.

Để phát hiện sớm và điều trị ung thư có hiệu quả chúng ta cần thực hiện khám sức khoẻ định kỳ và chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư.

Cẩm nang truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Lời khuyên cần thiết phòng chống bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/loi-khuyen-can-thiet-phong-chong-benh-ung-thu-5149/feed/ 0
Điều trị, theo dõi và kiểm soát ung thư đại trực tràng https://benh.vn/dieu-tri-theo-doi-va-kiem-soat-ung-thu-dai-truc-trang-2727/ https://benh.vn/dieu-tri-theo-doi-va-kiem-soat-ung-thu-dai-truc-trang-2727/#respond Tue, 30 Apr 2024 04:19:47 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-theo-doi-va-kiem-soat-ung-thu-dai-truc-trang-2727/ Ung thư đại tràng là ung thư phần cuối của hệ thống ống tiêu hóa. Ung thư trực tràng là ung thư của một vài cm cuối của đại tràng. Cùng nhau, chúng thường được gọi là ung thư đại trực tràng.

Bài viết Điều trị, theo dõi và kiểm soát ung thư đại trực tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư đại tràng là ung thư phần cuối của hệ thống ống tiêu hóa. Ung thư trực tràng là ung thư của một vài cm cuối của đại tràng. Cùng nhau, chúng thường được gọi là ung thư đại trực tràng.

ung thư đại trực tràng

Ung thư đại tràng (ảnh minh họa)

Phương pháp điều trị Ung thư đại trực tràng

Điều trị phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn của ung thư. Ba lựa chọn điều trị chủ yếu là: phẫu thuật, hóa trị và xạ.

Phẫu thuật

Phẫu thuật ung thư đại tràng giai đoạn đầu

Nếu ung thư nhỏ, trong polyp và trong giai đoạn rất sớm, bác sĩ có thể loại bỏ nó hoàn toàn bằng nội soi. Nếu nghiên cứu bệnh học xác định bệnh ung thư ở polyp không liên quan đến gốc, nơi polyp gắn vào thành ruột, loại bỏ polyp có nghĩa ung thư đã được hoàn toàn loại bỏ.

Một số khối u lớn hơn có thể được gỡ bỏ bằng cách sử dụng phẫu thuật nội soi. Trong thủ tục này, bác sĩ phẫu thuật thực hiện qua một vài vết mổ nhỏ ở thành bụng, chèn dụng cụ gắn liền với máy ảnh hiển thị đại tràng trên một màn hình video. Cũng có thể lấy mẫu từ các hạch bạch huyết ở khu vực nơi có vị trí ung thư.

Phẫu thuật ung thư đại tràng xâm lấn

Nếu ung thư đại tràng đã phát triển qua thành đại tràng, bác sĩ phẫu thuật có thể đề nghị một phẫu thuật để loại bỏ các phần đại tràng chứa ung thư, cùng với các mô bình thường ở hai bên cạnh ung thư. Các hạch bạch huyết gần đó thường cũng bị loại bỏ và thử nghiệm bệnh ung thư.

Bác sĩ phẫu thuật thường có thể kết nối lại các phần lành của đại tràng hoặc trực tràng. Nhưng khi đó là không thể, ví dụ như bệnh ung thư tại các cửa của trực tràng, có thể cần phải có phẫu thuật tạm thời. Điều này liên quan đến việc tạo hậu môn nhân tạo. Đôi khi phẫu thuật chỉ là tạm thời. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phẫu thuật có thể được vĩnh viễn.

Phẫu thuật điều trị triệu chứng ung thư tiến triển

Nếu ung thư hoặc sức khỏe tổng thể rất kém, bác sĩ phẫu thuật có thể đề nghị làm giảm tắc nghẽn đại tràng hoặc các điều kiện khác để cải thiện các triệu chứng. Mục đích của phẫu thuật không phải là để chữa bệnh ung thư, nhưng để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng, chẳng hạn như chảy máu và đau đớn.

Trong trường hợp cụ thể, ung thư đã lan tới gan và nếu sức khỏe tổng thể không tốt, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để loại bỏ các tổn thương ung thư từ gan. Hóa trị có thể được sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật này. Điều trị này giúp cải thiện tiên lượng.

Hóa trị

Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị có thể được dùng để tiêu diệt tế bào ung thư sau khi phẫu thuật, để kiểm soát sự tăng trưởng khối u hoặc để làm giảm triệu chứng của ung thư đại tràng. Bác sĩ có thể khuyên nên hóa trị nếu ung thư đã lan ra ngoài thành của đại tràng hoặc nếu bệnh ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết. Ở những người bị ung thư trực tràng, hóa trị liệu thường được sử dụng cùng với xạ trị.

Xạ trị

Xạ trị sử dụng các nguồn năng lượng mạnh để diệt tế bào ung thư có thể vẫn còn sau khi phẫu thuật, để thu nhỏ khối u lớn trước khi phẫu thuật hoặc làm giảm triệu chứng bệnh ung thư đại tràng và ung thư trực tràng.

Liệu pháp bức xạ rất hiếm khi được sử dụng trong ung thư đại tràng giai đoạn đầu, nhưng là bình thường của điều trị ung thư trực tràng, đặc biệt nếu ung thư đã xâm nhập qua thành của trực tràng hoặc đến các hạch bạch huyết gần đó. Xạ trị thường kết hợp với hóa trị liệu, có thể được sử dụng sau khi phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư tái diễn

Điều trị đích

Các thuốc điều trị đích có thể sử dụng trong ung thư đại tràng giai đoạn muộn, bao gồm bevacizumab, cetuximab và panitumumab. Thuốc điều trị đích có thể được dùng cùng với hóa trị hoặc một mình. Loại thuốc này được dành riêng cho người mắc bệnh ung thư đại tràng giai đoạn muộn.

Các nhà nghiên cứu đang làm việc để xác định ai được hưởng lợi nhiều nhất từ các loại thuốc nhắm đích này. Cho đến lúc đó, các bác sĩ cẩn thận cân nhắc các lợi ích-hạn chế của các loại thuốc điều trị đích so với nguy cơ tác dụng phụ và chi phí tốn kém khi sử dụng phương pháp này.

Điều trị thay thế

Gần như tất cả những người mắc bệnh ung thư, đều gặp phải dấu hiệu và triệu chứng của đau khổ sau khi có chẩn đoán bao gồm buồn phiền, tức giận, khó tập trung, khó ngủ và chán ăn. Phương pháp điều trị thay thế có thể giúp suy nghĩ tích cực hơn, vượt qua nỗi sợ hãi, ít nhất là tạm thời.

Phương pháp điều trị thay thế có thể bao gồm:

  • Tâm lý trị liệu.
  • Dance hoặc bài tập trị liệu.
  • Tập thể dục.
  • Thiền.
  • Âm nhạc trị liệu.
  • Bài tập thư giãn.

Bác sĩ có thể giới thiệu các chuyên gia để giúp bạn tìm hiểu và thử những phương pháp điều trị thay thế.

Phòng bệnh

Bệnh ung thư đại trực tràng có thể phòng được nếu mỗi người đều biết cách chăm sóc và phòng bệnh hợp lý.

Sàng lọc ung thư đại trực tràng

Tầm soát ung thư đại tràng nên bắt đầu ở tuổi 50 đối với người có nguy cơ trung bình bao gồm:

  • Xét nghiệm máu hàng năm.
  • Soi đại tràng sigma mỗi năm
  • Soi đại tràng mỗi 10 năm.
  • CT mỗi năm.
  • Thử nghiệm DNA – cách tiếp cận kiểm tra mới.

Kiểm tra thường xuyên hoặc sàng lọc sớm hơn nên được áp dụng nếu tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Thảo luận về những lợi ích và rủi ro của mỗi lựa chọn sàng lọc với bác sĩ. Có thể quyết định một hoặc nhiều xét nghiệm thích hợp.

Thay đổi lối sống

Có thể thực hiện các biện pháp sau để giảm nguy cơ ung thư đại tràng:

  • Ăn nhiều loại trái cây, rau và ngũ cốc. Trái cây, rau và ngũ cốc có chứa vitamin, khoáng chất, chất xơ và chất chống oxy hóa, có thể phòng chống ung thư.
  • Hạn chế uống rượu. Nếu uống rượu, hạn chế số lượng rượu uống, không vượt quá một ly một ngày với phụ nữ và hai ly với cho nam giới.
  • Ngưng hút thuốc lá. Nói chuyện với bác sĩ về cách để bỏ thuốc lá
  • Tập thể dục thường xuyên. It nhất 30 phút tập thể dục mỗi ngày.
  • Duy trì trọng lượng khỏe mạnh. Bằng cách kết hợp chế độ ăn uống lành mạnh với tập thể dục hàng ngày. Nếu cần phải giảm cân, hãy hỏi bác sĩ về những cách phù hợp để đạt được mục tiêu.

Phòng chống ung thư đại tràng cho những người có nguy cơ cao

Một số phương pháp điều trị, bao gồm dùng thuốc và phẫu thuật có thể giảm nguy cơ khối u tiền ung thư hoặc ung thư đại tràng ở những người có nguy cơ cao:

Aspirin: Một số bằng chứng cho thấy khi sử dụng aspirin thường xuyên giúp giảm nguy cơ khối u và ung thư đại tràng. Tuy nhiên mối liên quan này chỉ đúng khi dùng liều cao aspirin trong một khoảng thời gian dài. Nhưng khi dùng liều cao kéo dài sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ đặc biệt là trên tiêu hóa

Kháng viêm không steroid (NSAIDs) khác aspirin: Các thuốc giảm đau, bao gồm các thuốc như ibuprofen và naproxen. Một số nghiên cứu đã tìm thấy NSAIDs có thể làm giảm nguy cơ khối u tiền ung thư và ung thư đại tràng. Nhưng lại gây ra tác dụng phụ bao gồm viêm loét và chảy máu đường tiêu hóa.

Celecoxib: Celecoxib và các loại thuốc ức chế COX – 2 có thể giảm nguy cơ khối u tiền ung thư ở những người đã được chẩn đoán có các khối u trong quá khứ. Nhưng COX – 2 mang đến nguy cơ về các vấn đề tim mạch. Hai chất ức chế COX – 2 đã phải rút khỏi thị trường vì những rủi ro này.

Phẫu thuật để ngăn chặn bệnh ung thư: trong một số trường hợp hiếm gặp, hội chứng di truyền như polyp u tuyến gia đình, hoặc bệnh viêm ruột như viêm loét đại tràng, bác sĩ có thể khuyên nên loại bỏ toàn bộ đại tràng và trực tràng để ngăn ngừa ung thư xảy ra trong tương lai.

Bài viết Điều trị, theo dõi và kiểm soát ung thư đại trực tràng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-theo-doi-va-kiem-soat-ung-thu-dai-truc-trang-2727/feed/ 0
Những lưu ý khi sử dụng lá mùi, hạt mùi để phòng bệnh sởi https://benh.vn/nhung-luu-y-khi-su-dung-la-mui-hat-mui-de-phong-benh-soi-5147/ https://benh.vn/nhung-luu-y-khi-su-dung-la-mui-hat-mui-de-phong-benh-soi-5147/#respond Mon, 25 Mar 2024 05:17:53 +0000 http://benh2.vn/nhung-luu-y-khi-su-dung-la-mui-hat-mui-de-phong-benh-soi-5147/ Trên khắp các tỉnh thành trên cả nước, số lượng trẻ bị sởi dẫn đến biến chứng: viêm phổi, suy hô hấp…đang tăng cao. Dịch sởi hoành hành gây lo lắng, hoang mang cho các bà mẹ có con nhỏ, nhất là các cháu độ tuổi mẫu giáo vì môi trường lây lan rất cao.

Bài viết Những lưu ý khi sử dụng lá mùi, hạt mùi để phòng bệnh sởi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trên khắp các tỉnh thành trên cả nước, số lượng trẻ bị sởi dẫn đến biến chứng: viêm phổi, suy hô hấp…đang tăng cao. Dịch sởi hoành hành gây lo lắng, hoang mang cho các bà mẹ có con nhỏ, nhất là các cháu độ tuổi mẫu giáo vì môi trường lây lan rất cao.

Để phòng bệnh cho các con, mọi biện pháp phòng bệnh sởi được áp dụng, trong đó dùng mùi tắm để phòng bệnh được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, dùng cây mùi, hạt mùi để phòng bệnh sởi có những nguyên tắc riêng mà không phải ai cũng biết.

Vậy, tác dụng của lá mùi, hạt mùi trong việc phòng bệnh sởi như thế nào? Những lưu ý khi dùng hạt mùi, lá mùi để phòng sởi?

Bệnh sởi

Sởi là một căn bệnh truyền nhiễm phổ biến mà ai cũng có thể mắc phải (trẻ em, người lớn, người có sức đề kháng kém, hệ miễn dịch bị tổn thương…) đặc biệt bệnh sởi ở trẻ em (dưới 3 tuổi) gây biến chứng tử vong rất cao.

Đặc trưng của sởi là ban dạng dát-sẩn xuất hiện tuần tự từ cổ, mặt, ngực, thân, chân tay kèm theo sốt cao…

Tìm hiểu về rau mùi

Rau mùi tên khoa học là Coriandrum sativum L hay còn gọi là ngò, ngò rí, hồ tuy, mùi ta, ngổ thơm…là loài cây thân thảo sống hằng năm thuộc họ Hoa tán (Apiaceae), có nguồn gốc bản địa từ Tây Nam Á về phía tây đến tận châu Phi.

Tại Việt Nam, rau mùi được trồng ở khắp nơi, dùng làm rau, gia vị và làm thuốc.

Rau mùi được dùng làm gia vị, làm thuốc để phòng bệnh sởi (Ảnh minh họa)

Thành phần hóa học trong rau mùi già

  • Trong rau mùi chứa 93,3% nước, 2,6% protid, 0,7% glucid, 1,8% xenluloza, chứa nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin C (140 mg%).
  • Trong hạt mùi có nước, từ 16 – 18% protid, 13-15% lipid, 38% xenluloza, 13% chất không nito và khoảng 1% tinh dầu. ..

Tác dụng của lá mùi, dầu mùi

Hạt mùi

  • Hạt mùi già có tác dụng kháng khuẩn rất tốt.
  • Giúp phòng tránh bệnh sởi.

Dầu mùi

  • Có khả năng kháng khuẩn.
  • Là một trong 20 loại dầu được sử dụng nhiều nhất trên thế giới như một chất phụ gia thực phẩm.
  • Có tác dụng giảm đau, giảm chuột rút, co giật, giảm buồn nôn, hỗ trợ tiêu hóa và điều trị các nhiễm trùng do nấm…
  • Giúp kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật, ngăn ngừa các bệnh lây qua đường thực phẩm và điều trị các bệnh nhiễm trùng kháng kháng sinh…

Cách sử dụng lá mùi, hạt mùi để phòng sởi

Tắm cho trẻ bằng lá mùi

  • Rửa sạch lá mùi (tươi hoặc khô).
  • Cho lá mùi đã rửa sạch vào nước và đun sôi (5 đến 10 phút).
  • Dùng hỗn hợp nước mùi (để nguội) để tắm cho trẻ…

Lá mùi dùng để tắm giúp trẻ kháng khuẩn và phòng bệnh sởi (Ảnh minh họa)

Đun hạt mùi lấy nước uống

  • Rửa sạch hạt mùi.
  • Cho hạt mùi vào ấm đun sôi từ 10 đến 15 phút (để nhỏ lửa).
  • Dùng hỗn hợp nước hạt mùi đã nguội cho trẻ uống để phòng bệnh sởi…

Những lưu ý khi dùng hạt mùi, lá mùi để phòng sởi

  • Việc phòng ngừa bằng rau mùi và hạt mùi để phòng sởi có tác dụng tốt, tuy nhiên chỉ có tính chất phòng bệnh.
  • Có thể cho trẻ uống nước hạt mùi sắc (áp dụng đối với những trẻ không bị mẫn cảm với rau mùi, hạt mùi).
  • Khi trẻ bị sởi tuyệt đối không tắm hạt mùi, rau mùi…

Phương pháp phòng tránh bệnh sởi

  • Người lớn sau khi ra ngoài đường, đi làm về cần vệ sinh thân thể sạch sẽ để loại bỏ bụi bẩn, các yếu tố gây bệnh sởi.
  • Đối với với những người đã tiếp xúc với bệnh nhân sởi cần rửa mặt mũi chân tay, thay quần áo trước khi tiếp xúc với trẻ.
  • Tránh cho trẻ ra chỗ đông người.
  • Cho trẻ ăn uống đầy đủ dưỡng chất để tăng sức đề kháng cho trẻ.
  • Nếu trẻ bị ốm sốt thì phải thu xếp cho trẻ nghỉ học và đi khám sớm.
  • Khi trẻ bị sởi, gia đình cho trẻ nghỉ học để tránh dịch bùng phát mạnh hơn.
  • Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu và duy trì càng lâu càng tốt.
  • Cho trẻ tiêm đủ các mũi vacxin sởi theo đúng quy định.
  • Với các mẹ đang chuẩn bị có bầu cần đi tiêm phòng mũi Sởi – Thủy đậu – Rubella để sau khi sinh bé, kháng thể sởi sẽ có trong sữa mẹ giúp bảo vệ trẻ trong 6 tháng đầu đời…

Tiêm vacxin phòng sởi là phương pháp hữu hiệu nhất (Ảnh minh họa)

Lời kết

Thời tiết giao mùa từ xuân sang hạ gây mưa, nắng thất thường tạo điều kiện cho dịch sởi bùng phát mạnh mẽ trên khắp các tỉnh thành cả nước. Đặc biệt tại các thành phố lớn Hà Nội và TP Hồ Chí Minh trẻ em nhập viện vì biến chứng sởi rất cao.

Vì vậy, đề phòng bệnh sởi và bảo vệ sức khỏe cho con em mình, các bà mẹ cần: cho con ăn uống đầy đủ dưỡng chất, đi tiêm phòng sởi đầy đủ, cách ly trẻ bị sởi, tránh cho trẻ ra chỗ đông người…Ngoài ra cần cho trẻ tắm nước rau mùi hàng ngày để kháng khuẩn, đề phòng bệnh sởi. Tuy nhiên, việc dùng hạt mùi hay cây mùi để tắm cho trẻ chì là cách phòng bệnh (kháng khuẩn) cho trẻ chứ không phải là vị thuốc “thần kỳ” . Đặc biệt trẻ có cơ địa nhạy cảm không nên dùng mùi, khi trẻ bị sởi không dùng lá mùi để tắm…

Bài viết Những lưu ý khi sử dụng lá mùi, hạt mùi để phòng bệnh sởi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-luu-y-khi-su-dung-la-mui-hat-mui-de-phong-benh-soi-5147/feed/ 0
Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có an toàn không https://benh.vn/vac-xin-ngan-ngua-ung-thu-co-tu-cung-co-an-toan-khong-4314/ https://benh.vn/vac-xin-ngan-ngua-ung-thu-co-tu-cung-co-an-toan-khong-4314/#respond Thu, 28 Dec 2023 01:54:02 +0000 http://benh2.vn/vacxin-ngan-ngua-ung-thu-tu-cung-co-an-toan-khong-4314/ Đã có những báo cáo đầu tiên về nguy cơ phản ứng sau tiêm vắc-xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Mỹ và Nhật Bản nhưng việc cảnh báo các nguy cơ này chưa được đánh giá đúng mức tại Việt Nam gây nên nhiều lo lắng, hoang mang cho người dân.

Bài viết Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có an toàn không đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Đã có những báo cáo đầu tiên về nguy cơ phản ứng sau tiêm vắc-xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Mỹ và Nhật Bản. Tuy nhiên việc cảnh báo các nguy cơ này chưa được đánh giá đúng mức tại Việt Nam gây nên nhiều lo lắng, hoang mang cho người dân.

Ung thư cổ tử cung nguy hiểm như thế nào? Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung có an toàn không? Đối tượng nào nên tiêm? Và tác dụng phụ sau tiêm có thể là gì? Chúng ta cùng xem xét vấn đề này.

tiem-vacxin-ung-thu-co-tu-cung

Tiêm phòng vacxin ngừa ung thư cổ tử cung (Ảnh minh họa)

Ung thư cổ tử cung – hậu quả của viêm nhiễm kéo dài do virus Papilloma

Bệnh ung thư cổ tử cung hình thành ở biểu mô cổ tử cung (cổ tử cung là cơ quan nối giữa âm đạo và buồng trứng). Ung thư cổ tử cung phát triển khi các tế bào bất thường ở niêm mạc cổ tử cung bắt đầu nhân lên khó kiểm soát và sau đó tập hợp thành một khối u lớn.

U lành tính (không phải là ung thư) là khối u không lan rộng và thường không có hại. Tuy nhiên, các khối u ác tính sẽ lây lan và phát triển thành bệnh ung thư nguy hiểm với cơ thể.

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là quá trình viêm nhiễm kéo dài được gây ra bởi loại virus nhóm papilloma có tên gọi Human papillomavirus (HPV).

Loại virus này tập trung nhiều nhất vào những năm đầu khi bắt đầu sinh hoạt tình dục. Trên thực tế, những loại virus này sẽ bị loại ra khỏi cơ thể trong vòng 12 – 24 tháng. Những phụ nữ không thể loại bỏ được chúng có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung sau này.

Loại virus này lây lan từ nữ sang nam và ngược lại. Có hơn 100 chủng HPV khác nhau, chiếm 70% trong số đó là HPV chủng 16, 18, 31 và 45. 4 chủng này tiềm tàng đến 99% bệnh ung thư cổ tử cung ở chị em. Ở phần sau, chúng tôi sẽ nói kỹ hơn về tác dụng của vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung trên 2 chủng gây ung thư chính là tuýp 16 và 18.

cac-chung-virus-hpv
Các chủng Virus HPV gây nguy cơ ung thư cổ tử cung cao

Ung thư cổ tử cung nguy hiểm như thế nào?

Hiện nay, ung thư cổ tử cung là loại ung thư sinh dục nữ thường gặp và gây tử vong nhiều ở các nước đang phát triển. Trên thế giới, có khoảng 1.400 phụ nữ mới mắc ung thư cổ tử cung; 750 phụ nữ chết vì ung thư cổ tử cung. Mỗi năm, có thêm khoảng 500.000 phụ nữ bị ung thư cổ tử cung; 270.000 ca chết vì ung thư cổ tử cung (80% ở các nước đang phát triển)

Mỗi ngày, tại Việt Nam có thêm 14 ca mắc mới và 7 phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung (theo thống kê của HPV Information Centre). Tỷ lệ này đã giảm sau khi người dân được tuyên truyền về HPV và lợi ích của vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Lứa tuổi thường mắc ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung thường xuất hiện ở phụ nữ đã có gia đình và đã sinh con. Sau 30 tuổi, các yếu tố nội tiết tố nữ suy giảm cùng viêm nhiễm kéo dài với chủng HPV gây tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.

  • Tuổi thường gặp ung thư cổ tử cung từ 30 – 59.
  • Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất  từ 48 – 52 tuổi.

Vắc xin Ung thư cổ tử cung là gì?

Trước tiên cần hiểu đúng về chế phẩm sinh học Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung (HPV) và cơ chế tạo miễn dịch cho cơ thể:

hpv-vaccine

Hiểu về vắc xin

Vắc xin là chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một (số) tác nhân gây bệnh cụ thể.

Các nghiên cứu mới còn mở ra hướng dùng vắc xin để điều trị một số bệnh (vắc-xin liệu pháp, một hướng trong các miễn dịch liệu pháp).

Việc dùng vắc-xin để phòng bệnh gọi chung là chủng ngừa hay tiêm phòng hoặc tiêm chủng, mặc dù vắc-xin không những được cấy (chủng), tiêm mà còn có thể được đưa vào cơ thể qua đường miệng.

Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung dùng cho đối tượng nào

Vắc xin ngăn ngừa Ung thư cổ tử cung (Vắc-xin HPV) có hiệu quả trong việc bảo vệ phụ nữ tránh khỏi bệnh liên quan đến Virus HPV type 16, 18. Đây là 2 chủng Virus hàng đầu gây ung thư cổ tử cung

Tại Việt Nam, vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung được khuyến cáo tiên cho nữ giới từ 9 đến 26 tuổi, bất luận đã từng quan hệ tình dục hay chưa. Tuy nhiên, nhiều ý kiến chuyên gia cho rằng, tốt nhất nên tiêm vắc-xin này trước khi quan hệ tình dục để đạt hiệu quả bảo vệ cao nhất. Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung có hiệu lực kéo dài đến 30 năm.

vac-xin-phong-tu-cung-cho-tre-em-gai
Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có thể tiêm cho bé gái từ 9 tuổi trở lên

Tiêm phòng HPV có cần xét nghiệm không?

Thật may, tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung (HPV) không cần xét nghiệm trước. Điều kiện đủ để tiêm được vắc xin là bạn trong độ tuổi tiêm phòng (9-26 tuổi), chưa có thai, không dị ứng với thành phần nào của vắc xin và không mắc các bệnh cấp tính.Tiêm vắc xin phòng HPV không cần xét nghiệm trước tiêm.

Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, test trên da thử phản ứng dị ứng là cần thiết trước khi tiêm. Tất cả chị em cũng nên được khám sức khỏe sàng lọc trước tiêm.

Bị nhiễm HPV có tiêm phòng được không?

Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung vẫn có tác dụng khi tiêm cho những người đã từng quan hệ tình dục, thậm chí đã từng nhiễm virus HPV. Trên thực tế, HPV là virus dễ tái nhiễm. Miễn dịch tự nhiên của cơ thể không đỉ để phòng tái nhiễm với chủng virus này. Tiêm vắc xin HPV là biện pháp hiệu quả để hỗ trợ phòng ngừa tái nhiễm và nguy cơ ung thư.

Ngoài ra, HPV gồm nhiều chủng khác nhau. Người bị nhiễm HPV chưa chắc đã là những chủng nguy hiểm như tuýp 16,18. Do vậy, việc tiêm vắc xin vẫn là cần thiết.

Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có những loại nào

Hiện nay, tại Việt Nam có 2 vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung gồm: Vắc xin Cervarix và Vắc xin Gardasil

Loại vắc xin Gardasil (vắc xin tứ giá) Cervarix (vắc xin nhị giá)
Xuất xứ Merck Sharp & Dohme – Mỹ

vac-xin-gardasil

GlaxoSmithKline – Bỉ

vac-xin-Cervarix

Số chủng phòng ngừa Phòng 4 tuýp HPV (6, 11, 16 và 18) Phòng 2 tuýp HPV (16 và 18)
Đối tượng tiêm Tiêm cho nữ giới từ 9 tuổi đến 26 tuổi Tiêm cho nữ giới từ 10 tuổi đến 25 tuổi.
Lịch tiêm  Gồm 3 mũi:

  • Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.
  • Mũi 2: 2 tháng sau mũi đầu tiên.
  • Mũi 3: 6 tháng sau mũi đầu tiên.

Giá: 1.390.000đ/mũi

Gồm 3 mũi:

  • Mũi 1: là ngày tiêm mũi đầu tiên.
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi đầu tiên.
  • Mũi 3: 6 tháng sau mũi đầu tiên.

Giá: 1.050.000đ/mũi

Vị trí tiêm
  • Tiêm bắp vùng cơ delta cánh tay
  • Hoặc vào vùng trước bên của phía trên đùi
  • Tiêm bắp vào vùng cơ delta
Tác dụng
  • Phòng ngừa ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo, mụn cóc sinh dục và ung thư hậu môn.
  • Phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Đánh giá hiệu quả
  •  Ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo: do trong thành phần có 2 type 16 và 18.
  • Mụn cóc sinh dục (sùi mào gà sinh dục): do trong thành phần có 2 type 6 và 11
  • Bảo vệ 100% đối với 2 chủng HPV tuyp 16,18
  • Tạo miễn dịch chéo bảo vệ các type HPV nguy cơ cao khác với tổng hiệu lực lên đến 93%
Lưu ý Nếu cần thiết phải thay đổi lịch tiêm chủng:

  • Mũi 2 cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng,
  • Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 3 tháng.

Cần lắc kỹ lọ trước khi tiêm. Sau khi lắc Gardasil sẽ là dịch đục màu trắng. Trước khi dùng nếu quan sát thấy vật lạ hoặc dấu hiệu vật lý bất thường thì cần phải loại bỏ, không được tiêm vắc xin

Nếu cần thiết phải thay đổi lịch tiêm chủng:

  • Mũi thứ 2 có thể được tiêm vào thời điểm từ 1 đến 2,5 tháng sau mũi thứ nhất
  • Mũi thứ 3 tiêm vào thời điểm từ 5 đến 12 tháng sau mũi thứ nhất.

Nguy cơ phản ứng phụ khi tiêm vắc-xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Ông Trịnh Quân Huấn – nguyên thứ trưởng Bộ Y tế, chuyên gia cao cấp của Bộ Y tế – cho biết:

nguy-co-khi-dung-vacxin-ung-thu-co-tu-cung
Ông Trịnh Xuân Huấn, nguyên thứ trưởng bộ Y tế phát biểu về nguy cơ khi tiêm Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung

Sử dụng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung ở Mỹ

Thống kê từ năm 2006 – 2013 đã có 57 triệu mũi tiêm vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung được sử dụng. Trong số này, có 22.000 người (chủ yếu là thanh thiếu niên 10 – 25 tuổi) gặp các phản ứng phụ sau tiêm như: đau đầu, buồn nôn và nôn, sưng chỗ tiêm.

Tỉ lệ gặp phản ứng nhẹ như vừa kể ở mức 92%, số còn lại là các phản ứng nặng hơn như liệt không hồi phục.

Sử dụng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Nhật Bản

Các báo cáo cho thấy ngày 24 – 8, gia đình của tám nạn nhân bị tai biến sau tiêm vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung Cervarix và Gadasil đã đến trao bản kiến nghị Chính phủ Nhật ngưng sử dụng các vắc xin này trong chương trình tiêm chủng.

Các nạn nhân tai biến đều từ 14 – 18 tuổi, một nửa trong số họ phải dùng xe lăn do liệt một phần. Họ cũng gặp các triệu chứng như đau đầu, đau toàn thân, co giật cơ… sau tiêm vắc xin này.

Thống kê cho thấy đã có gần 2.000 người gặp phản ứng sau tiêm vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung trong số trên ba triệu người đã tiêm ngừa tại Nhật Bản.

Sử dụng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung tại Việt Nam

Chưa ghi nhận các phản ứng nặng như liệt ở Nhật Bản và Mỹ. Các phản ứng nhẹ như sưng chỗ tiêm, đau vết tiêm… tỷ lệ thấp. Về cơ bản, tại Việt Nam, vắc xin ung thư cổ tử cung được đánh giá là tương đối an toàn

Những lưu ý khi tiêm vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Thông tin về nguy cơ của Cervarix và Gadasil đã được nêu ra tại cuộc họp có đông đủ đại diện Bộ Y tế VN, Tổ chức Y tế thế giới tại VN tháng 6 vừa qua. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có thống kê nào về nguy cơ hoặc số lượng các trường hợp đã sử dụng Gadasil, Cervarix từ khi vắc xin này vào thị trường, cũng như các trường hợp có phản ứng phụ sau tiêm (kể cả phản ứng nhẹ).

Phòng bệnh bằng vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung là biện pháp phòng bệnh rẻ và hữu hiệu nhất. Tỷ lệ ung thư cổ tử cung lại dẫn đầu trong các loại ung thư ở nữ giới tại TP.HCM thì càng nên thận trọng để hiệu quả tiêm ngừa không tăng cùng với số lượng tai biến sau tiêm.

Lời kết

Với những lợi ích mà vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung mang lại, hãy đi tiêm phòng sớm nhất có thể, tốt nhất là trước khi quan hệ tình dục.

Trên lợi ích phòng ngừa ung thư cổ tử cung, 2 loại vắc xin hiện có trên thị trường hiện nay có tác dụng gần như tương đương nhau. Dựa trên điều kiện tài chính, bạn có thể cân nhắc lựa chọn loại vắc xin phù hợp với mình.

Bài viết Vắc xin ngăn ngừa ung thư cổ tử cung có an toàn không đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/vac-xin-ngan-ngua-ung-thu-co-tu-cung-co-an-toan-khong-4314/feed/ 0
Mách bạn cách phòng tránh sốt xuất huyết tự nhiên cho cả gia đình https://benh.vn/mach-ban-cach-phong-tranh-sot-xuat-huyet-tu-nhien-cho-ca-gia-dinh-9821/ https://benh.vn/mach-ban-cach-phong-tranh-sot-xuat-huyet-tu-nhien-cho-ca-gia-dinh-9821/#respond Mon, 16 Oct 2023 07:23:36 +0000 http://benh2.vn/mach-ban-cach-phong-tranh-sot-xuat-huyet-tu-nhien-cho-ca-gia-dinh-9821/ Dịch sốt xuất huyết đang diễn biến phức tạp, với số người mắc tăng nhanh tại các tỉnh thành gây ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của người dân. Để bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh cho gia đình, ngoài sử dụng thuốc diệt muỗi, bạn có thể áp dụng những phương pháp đơn giản dưới đây.

Bài viết Mách bạn cách phòng tránh sốt xuất huyết tự nhiên cho cả gia đình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dịch sốt xuất huyết đang diễn biến phức tạp, với số người mắc tăng nhanh tại các tỉnh thành gây ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của người dân. Để bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh cho gia đình, ngoài sử dụng thuốc diệt muỗi, bạn có thể áp dụng những phương pháp đơn giản dưới đây.

Bệnh sốt xuất huyết hiện chưa có vaccine phòng bệnh và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Biện pháp phòng bệnh chủ yếu và hiệu quả hiện nay là diệt muỗi, diệt loăng quăng/bọ gậy và phòng muỗi đốt.

Chống muỗi bằng thảo mộc, cây cỏ…

Trung tâm Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp cho biết để xua đuổi muỗi, diệt muỗi ngoài việc sử dụng hóa chất, mọi gia đình có thể sử dụng biện pháp tự nhiên từ việc sử dụng các thảo mộc khô, cây cỏ trong đời sống hàng ngày.

Một vài nghiên cứu đã cho thấy muỗi không thích mùi rau bạc hà, mùi vỏ quýt, mùi hoa đinh hương… Do đó người dân có thể dùng loại này để khô cho vào túi lưới để vào các góc trong nhà mình để xua đuổi muỗi khá hiệu quả.

Một số loại thảo mộc có tác dụng xua đuổi muỗi

Ngoài ra, các gia đình có thể dùng cách đốt tạo khói và hương đuổi muỗi, chống muỗi trong nhà bằng các loại cây, vỏ cây sau:

  • Bưởi, lá náng hoa trắng, bèo cái, cây ngải hoa vàng hoặc thanh cao phơi khô, đốt lấy khói hun cũng có tác dụng xua đuổi muỗi.
  • Bồ kết phơi khô, cây hương nhu, cây gỗ thơm, vỏ bưởi, bã mía… đốt tạo khói trong nhà. Có thể đốt vào thời điểm buổi chiều tối hoặc trước khi đi ngủ.

Lưu ý: Đốt với số lượng vừa phải để tạo ra một làn khói thoang thoảng trong nhà, tránh bị ngạt. Ngoài lợi ích trên, cách này còn khiến các loài côn trùng khác trong nhà như ruồi, gián, kiến… không có chỗ ẩn náu buộc phải bay ra khỏi nhà.

  • Dùng tinh dầu sả, tinh dầu bạch đàn xanh pha loãng với nước để phun. Hoặc tự làm dung dịch đuổi muỗi bằng sử dụng các nguyên liệu: Bách bộ 50g, nghể 20g, vỏ cổ giải 16g, rễ cây thuốc cá 16g, rễ cóc kèn 16g, dành dành bóng 20g cùng với 2 lít nước sắc thành dung dịch phun vào những nơi nhiều ruồi, muỗi.

Các gia đình cũng nên trồng một số cây trong nhà có khả năng đuổi muỗi như cây sả , cây hương nhu trắng, cây húng quế… ở những chỗ ẩm ướt nơi muỗi hay trú ẩn sinh sản ở quanh vườn, cạnh bể nước. Hoặc có thể đặt trong phòng nhà một bồn hoa dạ lan, bạc hà… Các loại cây này dễ trồng vừa làm đẹp không gian vừa có tác dụng đuổi muỗi.

Diệt loăng quăng & giữ môi trường trong sạch

TS Vật lý Nguyễn Văn Khải cho biết, muỗi là loài vật hướng quang, thích ánh sáng có thể sử dụng đèn bắt muỗi. Chúng thích sống trong môi trường nóng, tối và ẩm, ngày ẩn đêm ra nên buổi tối có thể áp dụng biện pháp tắt đèn trong nhà, mở cửa sổ để muỗi bay ra khỏi nhà, sau đó đóng kín cửa và cửa sổ để tránh muỗi bay vào.

Do đó mỗi gia đình nên mua chiếc bóng đèn compact để dẫn dụ muỗi. Ở nơi nhiều muỗi, bạn có thể đặt một hộp dầu con hổ hoặc chai dầu gió, muỗi ngửi thấy sẽ bay đi chỗ khác.

Ngoài ra, trong sinh hoạt hàng ngày mọi người nên chú ý mặc quần áo trắng hoặc nhạt màu bởi loại quần áo này có tính phản quang mạnh, có tác dụng đuổi muỗi chống muỗi. Đặc biệt, tắm rửa thường xuyên để người ít mồ hôi vì người có mồ hôi thì muỗi sẽ bay đến. Nếu có điều kiện nên sử dụng lưới chống muỗi, sử dụng thuốc chống muỗi dưới dạng kem bôi hay xịt cũng tốt nhưng tránh lạm dụng vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến da.

Khuyến cáo của Bộ Y Tế

Bộ y tế khuyến cáo việc xua đuổi muỗi đúng cách, thường xuyên giúp làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm do muỗi truyền gây ra.

Vệ sinh môi trường sống

Trước tình hình dịch bệnh diễn biến ngày một phức tạp, Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) khuyến cáo, muỗi bùng phát có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân cơ bản là do môi trường. Vệ sinh môi trường sạch có thể diệt muỗi 70%.

Môi trường sinh trưởng của muỗi chủ yếu là những nơi ẩm ướt, có nguồn nước, các dụng cụ để chứa đồ… Theo đó, cần loại bỏ nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết bằng cách đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước là đã có thể giảm lượng lớn muỗi sinh sống. Các chum, vại để nước nếu không cọ rửa mà chỉ đổ nước không thôi thì trứng vẫn bám vào và khi gặp môi trường nước thì tiếp tục sinh sôi.

Chú ý loại bỏ các vật dụng có thể là nơi trú ngụ của muỗi như lọ hoa, cây phát lộc, bát nước, phi vại, các phế liệu bị vỡ… Các hố ga thì rắc vôi bột. Về mặt sinh học, người dân có thể áp dụng phương pháp thả cá vào bể nước để cá ăn bọ gậy, thay nước thường xuyên rồi cọ rửa để diệt nơi trứng muỗi sinh sôi; rửa các dụng cụ chức nước vừa và nhỏ (lu, khạp…) hàng tuần.

Phun thuốc diệt muỗi

Trường hợp dịch bệnh truyền nhiễm do muỗi gây ra bùng phát, biện pháp diệt muỗi đuổi muỗi ở các khu vực này chỉ có cách phun thuốc muỗi ngay và phun thuốc muỗi định kỳ. Tuy nhiên, việc sử dụng hóa chất diệt muỗi, các chuyên gia khuyến cáo các gia đình không nên tự ý mua hóa chất về phun hoặc thuê người đến nhà phun hóa chất diệt muỗi. Bởi nếu phun không đúng liều lượng, không đúng quy trình, thậm chí không rõ nguồn gốc hóa chất thì sẽ không có tác dụng mà còn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.

Khi phun cần phải che đậy đồ ăn, thức uống trong nhà, người nhà phải ra ngoài hết và không được ở trong nhà trong vòng 2 tiếng để đảm bảo không bị dị ứng, ngộ độc. Sau khi phun, đóng cửa để đạt hiệu quả phun cao hơn.

Bài viết Mách bạn cách phòng tránh sốt xuất huyết tự nhiên cho cả gia đình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/mach-ban-cach-phong-tranh-sot-xuat-huyet-tu-nhien-cho-ca-gia-dinh-9821/feed/ 0
Làm thế nào để giảm nguy cơ ung thư vú https://benh.vn/lam-the-nao-de-giam-nguy-co-ung-thu-vu-6993/ https://benh.vn/lam-the-nao-de-giam-nguy-co-ung-thu-vu-6993/#respond Thu, 24 Aug 2023 06:12:35 +0000 http://benh2.vn/lam-the-nao-de-giam-thieu-nguy-co-ung-thu-vu-6993/ Ung thư vú là căn bệnh đặc trưng của chị em phụ nữ với tỷ lệ tử vong cao. Để ngăn chặn căn bệnh này, một số “minh tinh màn bạc” trên thế giới đã sử dụng phương pháp cắt bỏ nhũ hoa của mình. Tuy nhiên, còn có rất nhiều phương pháp khác để giảm nguy cơ ung thư vú.

Bài viết Làm thế nào để giảm nguy cơ ung thư vú đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ung thư vú là căn bệnh đặc trưng của chị em phụ nữ với tỷ lệ tử vong cao. Để ngăn chặn căn bệnh này, một số “minh tinh màn bạc” trên thế giới đã sử dụng phương pháp cắt bỏ nhũ hoa của mình. Tuy nhiên, còn có rất nhiều phương pháp khác để giảm nguy cơ ung thư vú.

Triệu chứng của bệnh ung thư vú

Đau tức ở ngực: Cảm thấy ngực đau tức ngay cả những ngày bình thường. Đặc biệt, khi tới gần ngày kinh nguyệt thì ngực càng thấy đau hơn, cảm giác đau đến mức không dám chạm vào ngực mình.

Vú to lên bất thường: Vú luôn cương cứng và to lên hơn mức bình thường kể cả chưa tới ngày kinh nguyệt. Khi nhìn vào gương thấy kích thước, hình dạng vú méo mó khác lạ.

Có hạch ở dưới nách: Khi sờ thử từ bầu ngực vuốt lên trên theo đường hõm nách thì thấy có hạch nổi lên ở nách.Hạch ở nách là giai đoạn đầu tiên phát triển bệnh ung thư vú.

nguy-co-ung-thu-vu

Có u cục ở vú: Khi sờ nắn theo đường vòng xung quanh vú sẽ thấy có u cục nổi ở trong vú giống như là những viên sỏi nhỏ ở trong vú. Để biết chính xác cần đi khám xét để có được hướng điều trị kịp thời.

Núm vú bị tụt vào trong: Khi núm vú bị tụt hẳn vào trong mà dùng tay kéo ra cũng không được, núm vú lại không cương lên được như bình thường thì cần đến bệnh viện ngay.

Vùng da quanh đầu núm vú thay đổi: Vùng da xung quanh đầu núm vú bị co rút da, co rút núm vú, nhăn nheo.

Biểu hiện viêm da vùng núm vú: Da đỏ, phù dưới dạng da cam, chảy nước, bong da vảy nến,  gây ngứa và dị ứng…

Các phương pháp giảm nguy cơ ung thư vú

  • Không ăn tối muộn, ăn nhẹ lúc nửa đêm

Sau khi nghiên cứu, các nhà khoa học cho thấy việc ăn tối sớm và bỏ những món ăn nhẹ lúc nửa đêm có thể giảm nguy cơ mắc ung thư vú. Nguyên nhân do thời gian nhịn ăn qua đêm sẽ giúp giảm lượng đường trong máu.

Khi tiến hành các thử nghiệm trên phụ nữ cho thấy những người thường xuyên không ăn gì giữa bữa tối và bữa sáng, khi kiểm soát nồng độ glucose trong cơ thể tốt hơn. Vì vậy, thời gian không sử dụng đồ ăn càng lâu, lượng đường trong máu càng ổn định hơn.

  • Ăn tối muộn, ăn vặt lúc nửa đêm là nguyên nhân gây ung thư vú

Catherine Marinac, tác giả của nghiên cứu của trường Đại học Y San Diego (Mỹ) cho biết “Tăng thời gian nhịn ăn qua đêm là một chiến lược mới để giảm nguy cơ phát triển ung thư vú. Đây là sự thay đổi chế độ ăn uống đơn giản mà chúng tôi tin rằng hầu hết phụ nữ có thể hiểu và chấp nhận. Nó có thể tác động lớn đến sức khỏe cộng đồng mà không cần tính toán lượng calo hay chất dinh dưỡng phức tạp”.

  • Ăn nhiều trái cây, rau củ quả

Một chế độ ăn lành mạnh gồm năm suất rau và hai phần trái cây mỗi ngày sẽ làm giảm nguy cơ ung thư vú.

Chế độ ăn nhiều ranh xanh, hoa quả sẽ giảm nguy cơ ung thư vú

Các chuyên gia dinh dưỡng còn cho biết giảm thức ăn nhanh và tránh đồ uống có đườngcòn giúp ngăn ngừa tăng cân và béo phì.

ăn nhiều hoa quả giảm nguy cơ ung thư vú

  • Giảm uống rượu, hút thuốc

Uống rượu, hút thuốc là một trong những yếu tố nguy cơ mắc ung thư  vú cao nhất. Vì vậy, cần  hạn chế uống rượu và giảm hút thuốc sẽ góp phần giảm thiểu các rủi ro dẫn đến phát triển mầm bệnh.

Để từ bỏ thói quen này, chị em có thể sử dụng các loại nước trái cây mát bổ như nước cam, táo, dưa hấu, xoài…và các loại hạt tốt cho sức khỏe như đậu nành, hạt bí, hạt điều…

  • Tăng cường các hoạt động thể dục, thể thao

Hoạt động thể dục thể thao không chỉ tăng cường sức khỏe, trao đổi chất mà còn hạn chế được nguy cơ ung thư vú.

Ngoài ra, chơi thể thao còn giúp con người linh hoạt hơn, hạn chế sự phát triển của lão hóa và béo phì.

Lời kết

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp, gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ và đang trở thành căn bệnh phổ biến tại các nước đang phát triển.

Tại Việt Nam, năm 1998 ung thư vú có tần suất cao nhất ở Hà Nội với xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 20,3 (trên 100 000 dân) và cao thứ hai ở Thành phố Hồ Chí Minh với xuất độ chuẩn hóa theo tuổi là 16 (trên 100 000 dân).

Để giảm nguy cơ ung thư vú, chị em phụ nữ cần đảm bảo chế độ ăn uống khoa học với nhiều hoa quả, rau xanh để hạn chế béo phì, không ăn bữa tối quá muộn, không ăn nhẹ vào lúc nửa đêm…đặc biệt ở lứa tuổi ngoài 30 cần khám vú thường xuyên (6 tháng/lần) để tầm soát các dấu hiệu về ung thư vú.

Bài viết Làm thế nào để giảm nguy cơ ung thư vú đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/lam-the-nao-de-giam-nguy-co-ung-thu-vu-6993/feed/ 0
Những quan niệm sai lầm về tiêm chủng https://benh.vn/nhung-quan-niem-sai-lam-ve-tiem-chung-5694/ https://benh.vn/nhung-quan-niem-sai-lam-ve-tiem-chung-5694/#respond Sat, 08 Jul 2023 05:31:55 +0000 http://benh2.vn/nhung-quan-niem-sai-lam-ve-tiem-chung-5694/ Miễn dịch nhờ mắc bệnh tự nhiên tốt hơn do tiêm vắc xin, tiêm phòng có thể gây tự kỷ, cúm là bệnh vặt không cần chích ngừa... là những hiểu lầm phổ biến về tiêm chủng. Ngoài ra còn gì nữa? 10 hiểu nhầm tai hại về Tiêm chủng mọi người thường gặp là gì?

Bài viết Những quan niệm sai lầm về tiêm chủng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Miễn dịch nhờ mắc bệnh tự nhiên tốt hơn do tiêm vắc xin, tiêm phòng có thể gây tự kỷ, cúm là bệnh vặt không cần chích ngừa… là những quan niệm sai lầm về tiêm chủng mà đa số mọi người mắc phải. Ngoài ra còn gì nữa? Dưới đây là các phân tích của Tổ chức Y tế thế giới về một số nhận thức sai lầm xung quanh việc tiêm vắc xin.

tre-em-tiem-vac-xin

Sai lầm thứ 1

Quan niệm sai: “Cải thiện vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường đủ để làm hết bệnh tật, tiêm chủng là điều không cần thiết.”

Giải thích: Đây là một quan niệm sai lầm về tiêm chủng thường gặp hơn cả. Các loại bệnh có thể phòng tránh nhờ tiêm vắc xin sẽ quay lại nếu chúng ta ngừng chương trình tiêm chủng. Việc tăng cường vệ sinh, rửa tay và dùng nước sạch giúp bảo vệ con người khỏi các bệnh truyền nhiễm, nhưng nhiều bệnh vẫn tiếp tục lây lan dù chúng ta sạch sẽ đến mấy. Nếu người dân không tiêm phòng thì những bệnh hiếm gặp như bại liệt hay sởi sẽ nhanh chóng xuất hiện trở lại.

Sai lầm thứ 2

Quan niệm: “Vắc xin có một số tác dụng phụ nguy hiểm và dài hạn chưa được biết tới, thậm chí có thể gây tử vong.”

cac-ong-vac-xin

Vắc xin có một số tác dụng phụ nguy hiểm và dài hạn chưa được biết tới, thậm chí có thể gây tử vong là một quan niệm sai.

Giải thích: Vắc xin rất an toàn. Đa số phản ứng do tiêm vắc xin thường là nhẹ và thoáng qua, chẳng hạn đau ở chỗ tiêm hay sốt nhẹ. Ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe là điều vô cùng hiếm gặp và được theo dõi rất chặt chẽ. Nguy cơ bị ốm nặng vì các bệnh có thể phòng bằng vắc xin lớn hơn rất nhiều so với nguy cơ từ vắc xin. Ví dụ bệnh bại liệt có thể gây liệt, bệnh sởi có thể gây viêm não và mù lòa, một số bệnh thậm chí có thể dẫn tới tử vong. Đúng là không nên có bất kỳ trường hợp bệnh nặng hay tử vong nào do tiêm chủng, nhưng lợi ích của tiêm phòng lớn hơn rất nhiều so với nguy cơ của nó, và có sẽ rất nhiều ca bệnh và tử vong xuất hiện nếu không có vắc xin.

Sai lầm thứ 3

Quan niệm: “Vắc xin phối hợp phòng bạch hầu – uốn ván – ho gà và vắc xin phòng bại liệt có thể gây hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh.”

Giải thích: Không có cơ sở để kết luận tiêm các vắc xin nói trên gây đột tử ở trẻ sơ sinh. Hiểu nhầm xuất hiện là do những vắc xin này được sử dụng đúng vào giai đoạn trẻ có thể bị hội chứng đột tử sơ sinh. Nói cách khác, các trường hợp đột tử trùng hợp một cách vô tình với tiêm chủng, và đột tử sẽ vẫn xuất hiện kể cả nếu trẻ không được tiêm phòng. Cần nhớ rằng bốn căn bệnh này có thể gây chết người và trẻ không được tiêm phòng sẽ có nguy cơ tử vong hoặc tàn tật rất cao.

Sai lầm thứ 4

Quan niệm: “Các bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc xin gần như đã được thanh toán ở nước tôi, vì vậy chẳng cần tiêm phòng nữa.”

tiem-vac-xin

Tiêm phòng là bảo vệ bản thân và bảo vệ những người xung quanh.

Giải thích: Mặc dù các bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc xin đã trở nên hiếm gặp ở nhiều quốc gia, tác nhân gây bệnh vẫn tiếp tục lưu hành ở một số nơi trên thế giới. Trong thời đại kết nối toàn cầu ngày nay, các tác nhân này có thể vượt qua ranh giới địa lý và lây nhiễm cho bất kỳ ai chưa có miễn dịch. Ví dụ ở Tây Âu, từ năm 2005, các vụ dịch sởi đã xuất hiện ở những người chưa tiêm phòng tại Áo, Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Italy, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ và Anh. Vì vậy, hai lý do chính khiến bạn cần tiêm phòng là bảo vệ bản thân và bảo vệ những người xung quanh. Thành công của chương trình tiêm chủng phụ thuộc nhiều vào sự hợp tác của mỗi cá thể, vì lợi ích chung. Đừng đợi những người xung quanh hành động ngăn chặn sự lây lan của bệnh tật thay cho bạn, hãy làm những gì bạn có thể.

Sai lầm thứ 5

Quan niệm: “Bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc xin là “điều tất yếu của cuộc sống”.

Giải thích: Bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc xin không phải “điều tất yếu của cuộc sống”. Sởi, quai bị và rubella là những bệnh nghiêm trọng và có thể dẫn tới biến chứng nặng nề ở cả trẻ em và người lớn như viêm phổi, viêm não, mù lòa, tiêu chảy, viêm tai, hội chứng rubella bẩm sinh (nếu mẹ nhiễm rubella trong giai đoạn đầu của thai kỳ) và tử vong. Tất cả những vấn đề trên đều có thể được ngăn ngừa bằng vắc xin. Không tiêm phòng đầy đủ khiến trẻ dễ bị tổn thương.

Sai lầm thứ 6

Quan niệm: “Cho trẻ tiêm phòng cùng lúc hai hoặc nhiều vắc xin làm tăng nguy cơ tác dụng phụ độc hại, có thể gây quá tải cho hệ miễn dịch.”

Giải thích: Các bằng chứng khoa học cho thấy tiêm cùng lúc vài loại vắc xin không gây tác dụng xấu lên hệ miễn dịch của trẻ. Hằng ngày bé tiếp xúc với hàng trăm tác nhân lạ làm khởi phát đáp ứng miễn dịch. Một động tác đơn giản như ăn uống cũng đưa vào cơ thể những kháng nguyên mới và rất nhiều vi khuẩn có sẵn ở mũi miệng. Khi cảm lạnh hay đau họng, bé tiếp xúc với kháng nguyên nhiều hơn so với khi tiêm vắc xin. Ưu điểm của tiêm cùng lúc vài loại vắc xin là giảm số lần đi khám, tiết kiệm thời gian tiền bạc, nâng cao cơ hội hoàn thành lịch tiêm chủng đúng thời hạn. Hơn nữa, việc tiêm phối hợp các mũi như sởi, quai bị và rubella cũng đồng nghĩa với bé phải tiêm ít mũi hơn.

benh-cum

Bệnh cúm cướp đi mạng sống của 300.000-500.000 người trên thế giới mỗi năm.

Sai lầm thứ 7

Quan niệm: “Bệnh cúm chỉ là chuyện khó chịu vặt vãnh, vắc xin không có tác dụng lắm.”

Giải thích: Cúm không phải chuyện vặt vãnh. Căn bệnh nguy hiểm này cướp đi mạng sống của 300.000-500.000 người trên thế giới mỗi năm. Phụ nữ có thai, trẻ nhỏ, người già sức khỏe kém và bất kỳ ai có bệnh mãn tính như hen hay bệnh tim đều dễ bị bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng và dễ tử vong hơn. Tiêm phòng cúm cho phụ nữ có thai còn có thêm lợi ích bảo vệ bé sơ sinh (hiện chưa có vắc xin phòng cúm cho trẻ dưới 6 tháng tuổi). Vắc xin cung cấp miễn dịch với 3 chủng virus cúm phổ biến nhất lưu hành tại mỗi mùa nhất định. Đây là cách tốt nhất để giảm nguy cơ nhiễm cúm nặng và lan truyền bệnh cho những người khác. Tránh nhiễm cúm đồng nghĩa với tránh chi phí y tế và giảm thu nhập do phải nghỉ học hay nghỉ làm.

Sai lầm thứ 8

Quan niệm: Miễn dịch nhờ mắc bệnh tự nhiên tốt hơn miễn dịch nhờ vắc xin.

Giải thích: Vắc xin làm sản sinh đáp ứng miễn dịch giống như khi nhiễm bệnh tự nhiên nhưng không gây bệnh và giúp tránh các biến chứng tiềm ẩn của bệnh. Trong khi đó cái giá phải trả cho việc tạo miễn dịch thông qua nhiễm bệnh tự nhiên có thể là chậm phát triển tinh thần do Haemophilus B, dị tật bẩm sinh do rubella, ung thư gan do virus viêm gan B hoặc tử vong do sởi.

Sai lầm thứ 9

Quan niệm: “Vắc xin gây bệnh tự kỷ ở trẻ em.”

Giải thích: Nghiên cứu năm 1998 bày tỏ sự lo ngại về mối liên hệ giữa vắc xin phòng sởi-quai bị-rubella và bệnh tự kỷ sau này được phát hiện là mắc sai lầm nghiêm trọng và bài báo đã bị chính tạp chí xuất bản nó dỡ bỏ. Thật không may, việc công bố nghiên cứu này đã làm dấy lên những lo ngại, khiến tỷ lệ tiêm chủng giảm sút và sau đó là những đợt dịch bệnh bùng phát. Không có bằng chứng về mối liên hệ giữa Vắc xin phòng 3 loại bệnh trên và bệnh tự kỷ hay các rối loạn tự kỷ.

Sai lầm thứ 10

Quan niệm: “Trong vắc xin có thủy ngân, điều này rất nguy hiểm.”

Giải thích: Thiromersal là thành phần hữu cơ có chứa thủy ngân được bổ sung vào một số loại Vắc xin để làm chất bảo quản. Đây là chất bảo quản vắc xin phổ biến nhất, thường được đưa vào các ống vắc xin đa liều. Không có bằng chứng về việc lượng thiomersal dùng trong vắc xin gây nguy hiểm cho sức khỏe.

Bài viết Những quan niệm sai lầm về tiêm chủng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhung-quan-niem-sai-lam-ve-tiem-chung-5694/feed/ 0
Các thức ăn chứa nhiều tinh bột chống bệnh ung thư https://benh.vn/cac-thuc-an-chua-nhieu-tinh-bot-chong-benh-ung-thu-4463/ https://benh.vn/cac-thuc-an-chua-nhieu-tinh-bot-chong-benh-ung-thu-4463/#respond Sat, 24 Jun 2023 05:04:03 +0000 http://benh2.vn/cac-thuc-an-chua-nhieu-tinh-bot-chong-benh-ung-thu-4463/ Theo một tài liệu báo cáo khoa học gần dây của các nhà dinh dưỡng học của Anh, chuối tiêu chín tới, khoai tây nấu chín (luộc, ninh) và một số chất bột khác đều có tác dụng chống ung thư đại tràng.

Bài viết Các thức ăn chứa nhiều tinh bột chống bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Theo một tài liệu báo cáo khoa học gần dây của các nhà dinh dưỡng học của Anh, chuối tiêu chín tới, khoai tây nấu chín (luộc, ninh) và một số chất bột khác đều có tác dụng chống ung thư đại tràng.

Các nhà dinh dưỡng học của Anh đã tiến hành điều tra thói quen ăn uống ở 12 quốc gia khác nhau, với hy vọng làm rõ mối quan hệ giữa chứng ung thư đại tràng và lượng hấp thụ tinh bột trong bữa ăn.

khoai-tay-luoc

Kết quả cho thấy, lượng tinh bột ăn vào có liên quan mật thiết với tỷ lệ phát sinh ung thư của đại tràng và ung thư trực tràng. Nói chung, trong cộng đồng, nếu ăn càng nhiều tinh bột, tỷ lệ phát sinh ung thư càng thấp. Công trình nghiên cứu cho thấy rõ người Australia ăn lượng tinh bột thấp nhất (mỗi ngày trung bình dưới 100g) còn người Đông Nam Á ăn tinh bột nhiều nhất (mỗi ngày trung bình trên 350g), nên tỷ lệ mắc chứng ung thư ruột ở người Australia cao gấp 4 lần so với người Đông Nam Á. Cụ thể tại Đông Nam Á tỷ lệ phát sinh ung thư đại tràng trong 100.000 người có 6,3 ca, trong khi tại Australia là 25 ca trongg 100.000 người.

Chuyên gia dịch tễ học cho rằng 1/3 ca ung thư có liên quan với chế độ ăn uống hàng ngày, trong đó mối quan hệ giữa ung thư kết tràng và ăn uống là khăng khít nhất.

Các nhà khoa học cho rằng tác dụng của tinh bột chống bệnh ung thư là do nó không cần qua khâu tiêu hóa tại ruột non, loại tinh bột không qua tiêu hóa tại ruột non này đi vào kết tràng dễ dàng bị vi khuẩn phân giải thông qua quá trình lên men, tạo ra loại axit béo mạch ngắn, đặc biệt là có muối axit butyric (C2H2+ – butyrate) sinh ra.

Vi khuẩn thông qua hai phương thức để chống lại khối u: Tinh bột ăn vào sau khi qua tác dụng của vi khuẩn lượng phân sẽ tăng lên, pha loãng chất chứa trong kết tràng, từ đó làm các chất có khả năng dẫn tới ung thư bị đẩy nhanh ra khỏi đại tràng. Muối butyrate C2H2+ hình thành khi vi khuẩn tiêu hóa tinh bột cũng trực tiếp ức chế quá trình tạo thức ăn cho các loại vi khuẩn gây bệnh ung thư nằm sẵn trong thành vách tế bào đại tràng. Thực nghiệm chứng minh muối butyrate là chất có khả năng ức chế rất mạnh đối với tế bào dẫn tới ung thư.

Chất xơ [( C6H10)¬11] cũng có tác dụng chống ung thư bằng phương thức tương tự, tuy nhiên tác dụng này không mạnh bằng so với tác dụng của tinh bột.

Chuối tiêu chín tới (đặc biệt là chuối tiêu xanh) có tác dụng chống ung thư mạnh hơn nhiều so với chuối tiêu chín “trứng cuốc” (xuất hiện các đốm đen ngoài vỏ), bởi chuối “trứng cuốc” phần lớn tinh bột đã chuyển hóa thành đường.

Bài viết Các thức ăn chứa nhiều tinh bột chống bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cac-thuc-an-chua-nhieu-tinh-bot-chong-benh-ung-thu-4463/feed/ 0
Phòng bệnh cho dân văn phòng https://benh.vn/phong-benh-cho-dan-van-phong-4726/ https://benh.vn/phong-benh-cho-dan-van-phong-4726/#respond Tue, 20 Jun 2023 02:09:21 +0000 http://benh2.vn/phong-benh-cho-dan-van-phong-4726/ Những người làm việc trong môi trường văn phòng là những người thường xuyên phải tiếp xúc với máy vi tính, môi trường làm việc căng thẳng và ít vận động. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới các cơ quan. Vậy những bệnh thường gặp của dân văn phòng là gì? Những cách thư giãn hiệu quả tốt cho dân văn phòng?

Bài viết Phòng bệnh cho dân văn phòng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Những người làm việc trong môi trường văn phòng là những người thường xuyên phải tiếp xúc với máy vi tính, môi trường làm việc căng thẳng và ít vận động. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới các cơ quan. Vậy những bệnh thường gặp của dân văn phòng là gì? Những cách thư giãn hiệu quả tốt cho dân văn phòng?

Những bệnh nguy hiểm của dân văn phòng

Không phải bàn cãi, dân văn phòng hiện nay là đối tượng dễ mắc bệnh hơn cả, từ các bệnh cảm thông thường cho tới các bệnh lý lây và không lây như tiểu đường, tim mạch, béo phì…

Béo phì

Các chuyên gia về sức khỏe ở Australia đã phát hiện rằng, những người ngồi quá lâu, vòng eo sẽ lớn và có lượng cholesterol LDL (cholesterol xấu) cao hơn. Bác sĩ Genevieve Healy thuộc Trường Đại học Queensland, Australia cho rằng hành động đơn giản như đứng lên khoảng một phút trong thời gian làm việc cũng giúp giảm được nguy cơ béo phì.

Đau tim

Những người ngồi hàng giờ trước máy tính có nguy cơ bị ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của tim. Theo các bác sĩ chuyên khoa tim của Trường Đại học London, 67% người làm việc 11 giờ/ngày sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim.

Ung thư ruột

Nhân viên văn phòng sử dụng máy tính thường xuyên trong vòng 10 năm sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư đường ruột cao gấp đôi so với người không sử dụng. Kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Western (Australia) cũng cho thấy một trong những nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do thiếu vận động trong thời gian quá lâu.

Tiến sĩ Claire Knight thuộc Viện nghiên cứu Ung thư Anh quốc, cho biết: “Chúng ta vận động càng nhiều, nguy cơ mắc bệnh ung thư đường ruột càng giảm”.

Tụ máu

Những người làm việc trước máy tính trong khoảng thời gian dài có nhiều khả năng xuất hiện những cục máu đông (huyết khối tĩnh mạch). Điều này làm tăng nguy cơ nghẽn mạch phổi lớn hơn gấp 2 lần.

Đau lưng

Số liệu từ Hiệp hội Chỉnh hình khớp xương của Anh cho thấy, nếu bạn ngồi hơn 10 giờ một ngày trước máy tính và không đứng lên đi lại sẽ có nguy cơ mắc bệnh đau lưng.

Tâm thần phân liệt

Nếu bạn làm việc từ sáng sớm cho tới đêm khuya, có thể dẫn đến chứng tâm thần phân liệt hoặc suy nhược thần kinh. Các nhà khoa học cũng cho rằng, người ở độ tuổi trung niên làm việc hơn 55 giờ/tuần có kỹ năng và thần kinh yếu hơn những người chỉ làm việc 41 giờ.

Tiến sĩ John Challenor cho biết: “Sử dụng nhiều thời gian làm những việc giống nhau có thể làm cho não mệt mỏi”.

Những cách thư giãn tốt giảm thiểu tác nhân gây bệnh cho dân văn phòng

Đối với dân văn phòng có hai thời điểm chính cần lưu ý cách chăm sóc sức khỏe một là ở văn phòng hai là thời gian ở nhà. Bằng cách điều chỉnh lối sống, bệnh nghề nghiệp của dân văn phòng có thể dễ dàng phòng tránh.

Khi ở văn phòng

  • Làm việc bên máy tính khoảng 30 phút nên rời mắt khỏi màn hình vi tính vài phút ngắm nhìn cảnh vật xung quanh để giúp mắt được nghỉ ngơi tránh mắt phải điều tiết để làm việc quá lâu gây hại cho thị lực.
  • Không nên quá phụ thuộc vào thang máy nên tận dụng những khoảng thời gian có thể đi bộ được trong công ty hay văn phòng để cơ thể được vận động giúp quá trình trao đổi chất diễn ra tốt hơn.
  • Co duỗi hoặc di chuyển thường xuyên, đặc biệt là co duỗi cánh tay, chân và cổ. Có thể thực hiện trong khi bạn đang ngồi. Xoay, vặn vai và cổ ra đằng trước và sau. Đứng lên và đi lại 30 phút một lần.
  • Hít thở sâu và nghe một bản nhạc nhẹ nhàng giữa giờ nghỉ giải lao để giải tỏa stress cho cơ thể. Suy nghĩ quá nhiều và quá căng thẳng sẽ ảnh hưởng không tốt tới hệ thần kinh và não bộ.
  • Nên điều chỉnh tư thế ngồi làm việc đúng, thẳng lưng và hai vai cân đối để không ảnh hưởng tới xương sống và gây đau mỏi lưng.

nghi-trua-o-van-phong

Sắp xếp thời gian nghỉ trưa hợp lý (Ảnh minh họa)

  • Nên sắp xếp thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, một giấc ngủ trưa ngắn từ 15 đến 30 phút sẽ giúp cơ thể hết uể oải, bạn sẽ lấy lại tinh thần làm việc tốt hơn.

Khi về nhà

  • Thiền là một cách thư giãn đã được thử và kiểm nghiệm. Khi bắt đầu thiền, đầu óc có thể nghĩ vẩn vơ và bạn cảm thấy mình không thể tập trung. Tuy nhiên, từ từ bạn sẽ kiểm soát được tâm trí của mình.
  • Chế độ dinh dưỡng hợp lý bổ sung các chất bổ mắt, bổ xương cốt.

Bài viết Phòng bệnh cho dân văn phòng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/phong-benh-cho-dan-van-phong-4726/feed/ 0
6 Dấu hiệu cảnh báo sớm đột quỵ trước 30 ngày https://benh.vn/6-dau-hieu-canh-bao-som-dot-quy-truoc-30-ngay-46419/ https://benh.vn/6-dau-hieu-canh-bao-som-dot-quy-truoc-30-ngay-46419/#respond Mon, 30 Jan 2023 13:30:56 +0000 https://benh.vn/?p=46419 Theo thống kê, hơn một nửa số ca đột quỵ xảy ra ngoài bệnh viện, vì thế, việc nhận biết các dấu hiệu sẽ hạn chế thấp nhất nguy cơ căn bệnh nguy hiểm này tìm đến.

Bài viết 6 Dấu hiệu cảnh báo sớm đột quỵ trước 30 ngày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Theo thống kê, hơn một nửa số ca đột quỵ xảy ra ngoài bệnh viện, vì thế, việc nhận biết các dấu hiệu sẽ hạn chế thấp nhất nguy cơ căn bệnh nguy hiểm này tìm đến.

đột quỵ

Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não xảy ra đột ngột, gây tử vong cao và để lại di chứng nặng nề, chi phí điều trị cũng rất tốn kém.

Nếu để tâm đến các triệu chứng sau đây có thể giúp bạn đối phó với đột quỵ ngay từ khi nó chưa thực sự xảy ra.

1. Đau tức ngực

Triệu chứng thường gặp nhất là đau tức ngực. Một số người cảm thấy ngực bị đè nặng, một số khác cảm thấy rát nóng và đau buốt như có ai cấu xé. Điều tốt nhất nên làm là báo cho bác sĩ ngay nếu bạn cảm thấy bất cứ dấu hiệu kì lạ nào ở ngực.

2. Cảm lạnh kéo dài

Cảm lạnh dây dưa không dứt có thể là một dấu hiệu của bệnh tim. Khi hoạt động bơm máu của tim bị yếu đi, máu có thể rò rỉ ngược vào phổi. Hãy quan sát xem mỗi khi ho, bạn khạc ra đờm màu trắng hay hồng. Đờm màu hồng có thể là một sản phẩm phụ do máu tràn vào phổi.

3. Mệt mỏi

Bỗng nhiên bạn cảm thấy mệt mỏi mất sức mà không rõ nguyên nhân, đây cũng là dấu hiệu cho thấy cơn đột quỵ đang tới. Tim phải làm việc cực nhọc hơn khi các động mạch bắt đầu đóng lại, khiến bạn chỉ cần vận động chút xíu cũng cảm thấy mệt.

4. Phình giãn tĩnh mạch

Khi tim gặp khó khăn trong việc bơm máu cho toàn bộ cơ thể, các tĩnh mạch bắt đầu sưng lên dẫn tới phình giãn tĩnh mạch. Hiện tượng giãn tĩnh mạch thường nhìn thấy ở bàn chân, mắt cá, cẳng chân vì đây là những bộ phận xa tim nhất. Bạn cũng có thể nhìn thấy hiện tượng xanh tím ngoại vi ở môi hoặc tay chân.

5. Chóng mặt hoặc đau đầu

Việc tuần hoàn máu sẽ gặp khó khăn nếu tim quá yếu, bộ não có thể không thể nhận đủ lượng oxy cần thiết. Bạn có thể cảm thấy chóng mặt hoặc đau đầu thường xuyên. Đây là điều rất đáng lưu tâm và bạn nên đi khám ngay lập tức.

6. Khó thở, hơi thở bị đứt quãng

Một dấu hiệu quan trọng khác chứng tỏ cơn đau tim đang đến gần, đó là bạn cảm thấy khó thở, hơi thở bị đứt quãng. Như đã biết, tim và phổi luôn kết hợp hoạt động nhịp nhàng với nhau, nếu tim bắt đầu yếu đi, phổi sẽ không nhận đủ oxy. Điều này gây khó thở và bạn phải đi khám ngay.

Những triệu chứng này có thể xảy ra một tháng trước khi sự kiện quan trọng xuất hiện. Vì thế, nếu nhận thấy bất cứ dấu hiệu nào, bạn cần báo ngay với bác sĩ chuyên khoa.

Xem video để cập nhật thêm các thông tin khác

Bài viết 6 Dấu hiệu cảnh báo sớm đột quỵ trước 30 ngày đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/6-dau-hieu-canh-bao-som-dot-quy-truoc-30-ngay-46419/feed/ 0