Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 04 Oct 2023 07:29:13 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Gardenal https://benh.vn/thuoc/gardenal/ Fri, 15 Sep 2023 03:11:07 +0000 http://benh2.vn/thuoc/gardenal/ Thành phần: Phenobarbital. Chỉ định – Ðộng kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Ðộng kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ. – Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ. – Vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, […]

Bài viết Gardenal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thành phần: Phenobarbital.

Chỉ định

– Ðộng kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Ðộng kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ.

– Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ.

– Vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật mạn tính trong.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với phenobarbital.

Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn.

Người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Suy gan nặng.

Liều dùng và cách dùng

Chống co giật: + Người lớn: 2 – 3 mg/kg/ngày + Trẻ em: 3 – 4 mg/kg/ngày

– Làm êm dịu: Uống 0,05 – 0,12 g/ngày

– Mất ngủ: Uống 1 viên vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Tác dụng phụ

Buồn ngủ, có hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi. Rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác, lo hãi, bị kích thích, lú lẫn (ở người bệnh cao tuổi), nổi mẩn do dị ứng (hay gặp ở người bệnh trẻ tuổi).

Có thể gặp còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ (gặp ở trẻ em khoảng 1 năm sau khi điều trị), đau khớp, trên chuyển hóa gây rối loạn chuyển hóa porphyrin và hội chứng Lyell (có thể tử vong).

Thận trọng

Người bệnh có tiền sử nghiện ma túy, nghiện rượu, người bệnh suy thận. Người bệnh cao tuổi, người mang thai và người cho con bú, người bệnh bị trầm cảm.

Không được ngừng thuốc đột ngột ở người bệnh mắc động kinh.

Dùng phenobarbital lâu ngày có thể gây lệ thuộc thuốc.

Tương tác thuốc

Phenobarbital là chất cảm ứng mạnh cytochrom P450 enzym tham gia trong chuyển hóa của rất nhiều thuốc. Như làm giảm nồng độ của felodipin và nimodipin trong huyết tương, làm mất tác dụng của thuốc tránh thai theo đường uống.

Dùng phenobarbital và doxycyclin đồng thời, nửa đời của doxycyclin ngắn lại, khiến nồng độ doxycyclin trong huyết tương giảm… Cần tránh dùng rượu khi sử dụng thuốc vì rượu làm tăng tác dụng an thần của phenobarbital.

Bài viết Gardenal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Globulin miễn dịch kháng viêm gan B https://benh.vn/thuoc/globulin-mien-dich-khang-viem-gan-b/ Fri, 15 Sep 2023 03:02:44 +0000 http://benh2.vn/thuoc/globulin-mien-dich-khang-viem-gan-b/ Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng để tạo miễn dịch thụ động, tạm thời chống nhiễm virus, nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus hay các bệnh phẩm nhiễm virus. Dạng trình bày: Dung dịch tiêm bắp, truyền tĩnh mạch: Lọ 0,5 ml; 1,0 ml; 5,0 ml, hàm lượng: […]

Bài viết Globulin miễn dịch kháng viêm gan B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng để tạo miễn dịch thụ động, tạm thời chống nhiễm virus, nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus hay các bệnh phẩm nhiễm virus.

Dạng trình bày: Dung dịch tiêm bắp, truyền tĩnh mạch: Lọ 0,5 ml; 1,0 ml; 5,0 ml, hàm lượng: Không ít hơn 100 đvqt/ml.

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B chứa 10 – 18% protein trong đó không dưới 80% là globulin miễn dịch G monome (gamma globulin, IgG). Dung dịch được điều chế từ huyết tương của những người có hiệu giá kháng thể cao đối với kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B (kháng HBs) mà trong huyết tương của họ không có kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg).

Các thành phần khác: Glycin 0,3M là chất tạo ổn định cho chế phẩm và có thể chứa thimerosal 100 microgam/ml, đóng vai trò chất bảo quản.

Dược lực học

Cơ chế

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIG) dùng để tạo miễn dịch thụ động chống nhiễm virus viêm gan B nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus viêm gan B hay với các bệnh phẩm (ví dụ như máu, huyết tương, huyết thanh) nhiễm virus viêm gan B. Kháng thể đặc hiệu chống kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (kháng HBs) có trong HBIG gắn kết với kháng nguyên bề mặt của virus để trung hòa virus viêm gan B, do đó các tính chất gây nhiễm và gây bệnh của virus bị ức chế.

Một khi nhiễm virus viêm gan B bắt đầu rõ về lâm sàng và/hoặc thử nghiệm huyết thanh chứng tỏ có HBsAg, hình như HBIG không thể trung hòa được virus, mặc dù HBIG có thể làm thay đổi hoặc cải thiện tình trạng nhiễm virus.

Nghiên cứu thử nghiệm

Trong một công trình nghiên cứu, sau khi tiêm HBIG cho những người tiếp xúc với máu dương tính HBsAg, nhiễm viêm gan B rõ rệt (xuất hiện các dấu ấn huyết thanh và triệu chứng lâm sàng) chỉ phát triển ở 2% số người được điều trị, trong khi nhiễm virus dưới lâm sàng (chỉ có mặt các dấu ấn huyết thanh) phát triển ở 10% số người được điều trị.

Ở một số người bệnh, dùng HBIG sau khi tiếp xúc với virus, có thể làm chậm phát triển nhiễm viêm gan B. Trong nhiều nghiên cứu, dự phòng bằng HBIG sau tiếp xúc bảo vệ chống nhiễm viêm gan B được khoảng 6 tháng sau khi tiêm. Ở thời điểm này nhiều người bệnh đã được tiêm phòng có bằng chứng huyết thanh chứa HBsAg và/hoặc có các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm virus.

Lý do là vì virus đã có thể có mặt trong cơ thể người bệnh vào thời điểm tiêm HBIG, các triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể xuất hiện khi các kháng – HBs đưa vào thụ động đã giảm. Hoặc sự chậm phát triển nhiễm virus có thể là do tiếp xúc lần thứ hai với virus nhiều tháng sau khi dùng HBIG, khi đó nồng độ kháng – HBs thụ động đưa vào tuần hoàn, đã giảm.

Việc dùng đồng thời HBIG với vaccin viêm gan B ở các vị trí tiêm khác nhau sẽ không ức chế khả năng đáp ứng miễn dịch chủ động của vaccin.

Dược động học

HIBG được hấp thu chậm sau khi tiêm bắp. Sau khi tiêm, kháng thể (kháng – HBs) xuất hiện trong huyết thanh trong vòng 1 – 6 ngày, nồng độ đỉnh đạt trong vòng 3 – 11 ngày và tồn tại trong khoảng 2 – 6 tháng.

Mặc dù chưa có thông tin cụ thể, HBIG có thể qua nhau thai, vì các globulin miễn dịch khác qua được hàng rào nhau thai. Hầu như tất cả các globulin miễn dịch qua nhau thai vào 4 tuần cuối thai kỳ. Thông tin về phân bố của HBIG vào sữa còn chưa có. HBIG có thể vào sữa, vì các globulin miễn dịch (chẳng hạn như IgA, IgM, IgG) đều có trong sữa non.

Nửa đời huyết thanh của kháng thể (kháng – HBs) được thông báo là 21 ngày (trong khoảng 17,5 – 25 ngày); điều này phù hợp với nửa đời huyết thanh của globulin miễn dịch là 21 ngày.

Chỉ định

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B được dùng để tạo miễn dịch thụ động chống nhiễm virus viêm gan B trong:

Điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus này hoặc có tiếp xúc với các bệnh phẩm (máu, huyết tương, huyết thanh) dương tính với HBsAg.

Phòng tránh nhiễm HBV cho trẻ sơ sinh có mẹ dương tính với HBsAg.

Phòng tránh tái nhiễm HBV cho người ghép gan dương tính với HBsAg.

Chống chỉ định

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B không được chỉ định để điều trị viêm gan B cấp tính và không có hiệu quả trong điều trị viêm gan B mạn tính thể đang tiến triển hoặc viêm gan B thể tối cấp. Globulin miễn dịch kháng viêm gan B chống chỉ định cho những người quá mẫn với thuốc này hay với bất kỳ một thành phần nào có trong dạng bào chế hoặc có tiền sử sốc phản vệ hoặc phản ứng toàn thân nghiêm trọng khi sử dụng globulin miễn dịch.

Liều và cách dùng

Cách dùng

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng tiêm bắp, không được truyền tĩnh mạch để phòng ngừa nhiễm HBV thời kỳ chu sinh và dự phòng nhiễm HBV sau phơi nhiễm; hoặc truyền tĩnh mạch Globulin miễn dịch kháng viêm gan B để phòng tránh tái nhiễm HBV ở những người ghép gan.

Tiêm bắp:

Đối với người lớn và trẻ em, tốt hơn cả là tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B vào vùng cơ delta hoặc tiêm vào mặt trước – bên của đùi. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B vào mặt trước – bên của đùi; có thể lựa chọn cơ delta nếu khối lượng cơ phù hợp. Với người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên, cơ delta là lựa chọn ưu tiên. Tránh tổn thương dây thần kinh, không nên tiêm bắp tại vùng cơ mông, trừ trường hợp tiêm một thể tích lớn Globulin miễn dịch kháng viêm gan B được chỉ định ở người lớn.

Trong trường hợp đó, phải chia liều lớn thành nhiều liều tiêm nhỏ, chỉ tiêm phần trên, phía ngoài, tránh phần trung tâm của cơ mông.

Để phòng sự lan truyền virus viêm gan B và/hoặc các tác nhân gây nhiễm khác, từ người này sang người khác phải dùng một bơm tiêm và kim tiêm riêng cho từng người.

Để tránh khả năng trung hòa, không được trộn Globulin miễn dịch kháng viêm gan B và vắc xin virus viêm gan B vào cùng một bơm tiêm và không được tiêm vào cùng một vị trí.

Truyền tĩnh mạch:

Không được lắc, tránh tạo bọt, sử dụng dây và bơm truyền riêng.

Tốc độ truyền 2 ml/phút. Nếu bệnh nhân khó chịu hoặc có các phản ứng không mong muốn, giảm tốc độ truyền xuống 1 ml/phút hoặc thấp hơn.

Liều dùng

Dự phòng sau tiếp xúc:

Sự tiếp xúc với viêm gan B hoặc với các dịch cơ thể có thể dương tính với kháng nguyên HBsAg, cần được đánh giá theo từng người, tùy thuộc tình trạng huyết thanh HBsAg của nguồn lây và tình trạng tiêm chủng vắc xin chống viêm gan B của người đã tiếp xúc.

Với người lớn, mỗi liều Globulin miễn dịch kháng viêm gan B thường khoảng 3 – 5 ml.

Nguồn tiếp xúc biết chắc chắn dương tính đối với HBsAg

Nếu người tiếp xúc chưa được tiêm phòng vắc xin chống viêm gan B thì liều Globulin miễn dịch kháng viêm gan B thường dùng cho người lớn là 0,06 ml/kg (khoảng 3 – 5 ml), tiêm đồng thời với một liều vắc xin viêm gan B đơn giá nhưng ở một vị trí khác và sau đó hoàn tất lịch tiêm chủng vắc xin tạo miễn dịch cơ bản; một cách khác, liều vắc xin đầu tiên có thể tiêm trong vòng 7 ngày sau khi tiếp xúc.

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B phải tiêm càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc, tốt nhất là trong vòng 24 giờ. Người không chọn cách tiêm phòng bằng vắc xin, phải tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B liều thông thường càng sớm càng tốt, trong vòng 24 giờ sau khi tiếp xúc; liều Globulin miễn dịch kháng viêm gan B thứ 2 được tiêm sau đó 1 tháng.

Nếu người tiếp xúc trước đây đã hoàn thành tiêm phòng miễn dịch cơ bản với vắc xin viêm gan B và đã có bằng chứng là có đáp ứng đầy đủ hoặc không đầy đủ (nồng độ kháng thể kháng HBs không dưới 10 mili đvqt/ml) thì không cần phải dự phòng. Ngoài ra cũng không cần phải dự phòng nếu nguồn tiếp xúc trước đây đã mắc viêm gan B.

Các cán bộ y tế thường xuyên tiếp xúc với các bệnh phẩm cơ thể nhiễm HBsAg được khuyến cáo tiêm vắc xin viêm gan B. Cần kiểm tra huyết thanh 1 – 2 tháng sau khi hoàn thành 3 liều vắc xin để kiểm tra đáp ứng. Nếu có kháng thể không đầy đủ ở một người tiếp xúc mà trước đã hoàn thành việc tiêm phòng miễn dịch cơ bản nhưng không rõ đáp ứng miễn dịch ra sao, thì phải tiêm ngay một liều thông thường Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cùng với liều vắc xin đầu tiên tại một vị trí khác.

Ở người tiếp xúc có kháng thể không đầy đủ mà trước đây không đáp ứng với vắc xin thì phải dùng ngay một liều thông thường Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cùng với một liều vắc xin củng cố chống viêm gan B tại một vị trí khác. Một cách tiêm phòng khác, có thể tiêm 2 liều Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (mỗi liều 0,06 ml/kg), một liều tiêm ngay và một liều tiêm sau đó một tháng. Phác đồ này hay được dùng cho những người đã thất bại với 2 lần tiêm phòng không đầy đủ 3 mũi hoặc từ chối tiêm vắc xin.

Dự phòng viêm gan B sau phơi nhiễm (máu, dụng cụ, quan hệ tình dục…).

Dự phòng viêm gan B thời kỳ chu sinh:

Trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg dương tính: Tiêm bắp Globulin miễn dịch kháng viêm gan B 0,5 ml càng sớm càng tốt, trong vòng 12 giờ sau khi sinh; đồng thời tiêm vắc xin viêm gan B đơn giá trong vòng 12 giờ sau khi sinh (dùng bơm tiêm khác và vị trí tiêm khác). Nếu liều đầu vắc xin tiêm muộn sau 3 tháng hoặc hơn, nên tiêm bắp liều thứ hai Globulin miễn dịch kháng viêm gan B 0,5 ml vào tháng thứ 6. Tất cả các trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg dương tính phải thử huyết thanh HBsAg và kháng thể kháng HBs lúc 9 – 18 tuổi.

Trẻ sơ sinh có mẹ chưa rõ tình trạng HBsAg: Tiêm vắc xin viêm gan B đơn giá ngay trong vòng 12 giờ sau khi sinh. Phải làm xét nghiệm ngay HBsAg cho mẹ càng sớm càng tốt. Nếu HbsAg dương tính, tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B 0,5 ml tiêm bắp cho các trẻ sơ sinh đủ tháng hoặc thiếu tháng cân nặng trên 2 kg. Nếu HBsAg dương tính hoặc chưa có kết quả, tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B 0,5 ml tiêm bắp trong vòng 12 giờ sau khi sinh cho các trẻ thiếu tháng cân nặng dưới 2 kg.

Dự phòng tái phát viêm gan B ở người ghép gan: HepaGam B tiêm tĩnh mạch.

Liều ban đầu 20 000 đvqt cho đồng thời với phẫu thuật ghép gan (pha không gan); tuần 1, liều hậu phẫu từ ngày 1 đến ngày 7, mỗi ngày một lần: 20 000 đvqt tiêm tĩnh mạch; tuần 2 đến tuần 12, liều sau phẫu thuật: 20 000 đvqt tiêm tĩnh mạch 2 tuần/lần, bắt đầu vào ngày 14; tháng thứ 4 trở đi: 20 000 đvqt tiêm tĩnh mạch mỗi tháng một lần; mục đích dùng liều để đạt nồng độ huyết thanh kháng thể kháng HBs > 500 đvqt/lít. Nếu nồng độ kháng thể kháng HBs không đạt được 500 đvqt/lít trong tuần đầu ghép gan liều phải tăng thêm nửa liều (10 000 đvqt) tiêm tĩnh mạch cách 6h/lần cho tới khi đạt nồng độ kháng HBs đích.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cần thận trọng khi dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cho những người có tiền sử dị ứng toàn thân đối với globulin miễn dịch. Các nhà sản xuất thông báo rằng các phản ứng dị ứng toàn thân có thể xảy ra sau khi vô ý tiêm

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B vào tĩnh mạch, vì các phản ứng như vậy đã xảy ra sau khi tiêm globulin miễn dịch vào tĩnh mạch. Mặc dầu các phản ứng dị ứng toàn thân đối với các chế phẩm có chứa globulin miễn dịch thường hiếm gặp, nhưng vẫn cần có sẵn epinephrin (adrenalin) để xử trí khi sốc phản vệ xảy ra. Nếu có hiện tượng tụt huyết áp hoặc tăng huyết áp, cần hoãn ngay việc sử dụng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B, và có các biện pháp xử lý kịp thời.

Cần thận trọng khi dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cho người thiếu hụt IgA đặc hiệu, vì những người này có thể có các kháng thể kháng IgA trong huyết thanh và sốc phản vệ có thể xảy ra sau khi dùng các chế phẩm có nguồn gốc từ máu có IgA. Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ nếu sử dụng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Cần thận trọng đối với người giảm tiểu cầu hoặc rối loạn cầm máu, vì chảy máu có thể xảy ra sau khi tiêm bắp Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (có thể vì bị tổn thương do tiêm). Chỉ nên sử dụng khi lợi ích vượt trên nguy cơ.

Trong trường hợp quyết định tiêm bắp, sử dụng kim tiêm cỡ 23 và ấn chặt vào vị trí tiêm trong 2 phút hoặc lâu hơn. Với những bệnh nhân đang điều trị chống bệnh hemophili, liều tiêm bắp phải tiêm trong thời gian ngắn ngay sau liều theo phác đồ điều trị bệnh hemophili.

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B được sản xuất từ huyết tương người, và có thể là phương tiện tiềm ẩn cho việc lây truyền virus ở người. Mặc dù, trong quá trình sản xuất, Globulin miễn dịch kháng viêm gan B đã trải qua các quá trình làm bất hoạt virus nhưng vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây truyền virus.

Bất cứ sự lây nhiễm nào được cho là lây truyền do Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cần phải được báo cáo ngay cho nhà sản xuất. Các nghiên cứu về dịch tễ và xét nghiệm cho tới nay chưa có thông báo nào về lây truyền bệnh do dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Những người bị ức chế miễn dịch do bệnh tật hoặc do liệu pháp điều trị được khuyến cáo sử dụng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B như người bình thường, ví dụ như ở những người nhiễm HIV.

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B truyền tĩnh mạch có thể có một số tác dụng không mong muốn liên quan đến tốc độ truyền. Không nên vượt quá tốc độ truyền được khuyến cáo là 2 ml/phút. Bệnh nhân nên được theo dõi trong và sau khi truyền.

Thời kỳ mang thai

Vì nguy cơ tiềm ẩn do tiếp xúc với viêm gan B, nên không có chống chỉ định dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B khi mang thai nếu thật sự cần thiết. Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật chưa được tiến hành với Globulin miễn dịch kháng viêm gan B và chưa rõ Globulin miễn dịch kháng viêm gan B có thể gây độc cho bào thai khi tiêm thuốc cho phụ nữ đang mang thai hay không. Kinh nghiệm lâm sàng khi dùng các chế phẩm chứa globulin miễn dịch khác không thấy có các tác dụng phụ đối với bào thai do các globulin miễn dịch. Cho tới nay, chưa có nghiên cứu nào cho thấy có các tác dụng phụ xảy ra ở bào thai khi dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Thời kỳ cho con bú

Không có thông tin về sự phân bố Globulin miễn dịch kháng viêm gan B vào sữa mẹ và cũng chưa rõ liệu truyền Globulin miễn dịch kháng viêm gan B sang trẻ đang bú mẹ có gây rủi ro hay không.

Nên thận trọng khi dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cho người đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Với vắc xin viêm gan B

Khi dùng liều Globulin miễn dịch kháng viêm gan B đồng thời với vắc xin viêm gan B nhưng tiêm tại các vị trí khác nhau, sẽ không ức chế đáp ứng miễn dịch chủ động do vắc xin tạo ra.

Với các vắc xin khác

Vì các kháng thể chứa trong chế phẩm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B có thể cản trở đáp ứng miễn dịch với các vắc xin virus sống (như vắc xin virus sởi sống, vắc xin virus quai bị sống, vắc xin virus rubella sống, vắc xin thủy đậu sống, vắc xin rotavirus sống), việc dùng các vắc xin này nói chung phải hoãn lại tới 3 tháng sau khi tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Với những người dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B trong vòng 3 tháng sau khi sử dụng các vắc xin trên, nên nhắc lại liều vắc xin sau 3 tháng từ khi sử dụng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B trừ khi các xét nghiệm huyết thanh cho thấy có đáp ứng sinh kháng thể đầy đủ.

Do các chế phẩm globulin miễn dịch không biểu hiện khả năng ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đối với vắc xin sốt vàng, hoặc vắc xin thương hàn uống (Ty21a), vắc xin bại liệt uống, nên các vắc xin này có thể dùng đồng thời hoặc trước hay sau khi dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Với các xét nghiệm

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm như xét nghiệm xác định kháng thể kháng HBs. Với trẻ sơ sinh sử dụng đồng thời Globulin miễn dịch kháng viêm gan B và vắc xin viêm gan B, phải đợi đến khi trẻ 9 tháng tuổi mới làm xét nghiệm xác định kháng thể kháng HBs để xác định đáp ứng sinh kháng thể sau khi dùng vắc xin, tránh phát hiện nhầm các kháng thể do sử dụng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

HepaGam B có chứa maltose có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm glucose huyết dựa trên enzym glucose dehydrogenase pyroloquinequinon (GDH-PQQ), làm sai lệch kết quả glucose huyết. Những xét nghiệm đặc hiệu với glucose như xét nghiệm GDH-NAD, glucose oxidase, glucose hexokinase, không bị ảnh hưởng bởi maltose nên được áp dụng cho các bệnh nhân sử dụng HepaGam B.

Tác dụng không mong muốn

Sau khi tiêm bắp globulin miễn dịch viêm gan B, ADR ít gặp, nhẹ và thoáng qua.

Tác dụng tại chỗ:

Đau, sờ đau, nề và nổi ban đỏ tại nơi tiêm.

Tác dụng toàn thân:

Mày đay, ngứa, phù mạch, buồn nôn, nôn, triệu chứng cảm cúm, ngất xỉu, sốt, đau khớp và mình mẩy, chóng mặt, chuột rút ở chân, khó chịu và mệt mỏi. Nồng độ alkaline phosphatase, AST (GPT), creatinin trong huyết thanh tăng cao, bầm tím, cứng khớp, giảm bạch cầu cũng được báo cáo.

Mẫn cảm với globulin miễn dịch đôi khi xảy ra ở những người đã tiêm bắp với liều cao hay tiêm nhiều lần. Sau khi tiêm globulin miễn dịch sốc phản vệ cũng đã từng xảy ra nhưng hiếm. Mối liên hệ nhân quả trực tiếp giữa các phản ứng này với Globulin miễn dịch kháng viêm gan B chưa được xác định.

ADR thường gặp nhất khi truyền tĩnh mạch Globulin miễn dịch kháng viêm gan B là ớn lạnh, sốt, đau đầu, nôn, buồn nôn, phản ứng dị ứng, đau thắt lưng. Một nghiên cứu lâm sàng đánh giá ảnh hưởng do truyền tĩnh mạch Globulin miễn dịch kháng viêm gan B để phòng tránh tái nhiễm viêm gan B ở các bệnh nhân ghép gan, phân tích chỉ ra rằng chỉ có hai phản ứng run và tụt huyết áp là do truyền tĩnh mạch Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Quá liều

Nhà sản xuất thông báo theo kinh nghiệm lâm sàng quá liều với các chế phẩm globulin miễn dịch khác tiêm bắp chỉ có phản ứng đau, cứng ở vị trí tiêm.

Bảo quản

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cần được lưu giữ trong điều kiện lạnh 2 – 8 độ C; tránh để đông băng.

Bài viết Globulin miễn dịch kháng viêm gan B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Klenzit MS – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá https://benh.vn/thuoc/klenzit-ms-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/ https://benh.vn/thuoc/klenzit-ms-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/#respond Sat, 26 Aug 2023 08:38:54 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=81251 Thuốc Klenzit MS là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam. Thành phần thuốc Klenzit MS Hoạt chất: Adapalen (dạng vi cầu) 0.1% kl/kl Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxy benzoat, Poloxamer 407, […]

Bài viết Klenzit MS – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Klenzit MS là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam.

Klenzit_MS_tri_mun_trung_ca

Thành phần thuốc Klenzit MS

Hoạt chất: Adapalen (dạng vi cầu) 0.1% kl/kl

Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxy benzoat, Poloxamer 407, Phenoxyethanol, Natri hydroxid, nước tinh khiết vừa đủ

Thuốc Klenzit MS được bào chế dạng gel tan trong nước.

Hộp 1 tuýp 15g gel bôi da.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Klenzit MS

Thuốc Klenzit MS được chỉ định dùng ngoài da để trị mụn trứng cá, thuốc có chống chỉ định trong một số trường hợp dị ứng, mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Chỉ định của thuốc Klenzit MS

Gel Klenzit MS được chỉ định đề điều trị tại chỗ bệnh trứng cá.

Chống chỉ định của thuốc Klenzit MS

Chống chỉ định gel Klenzit MS cho các bệnh nhân quá mẫn cảm với adapalen hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.

Liều dùng và cách dùng thuốc Klenzit MS

Gel Klenzit MS chứa Adapalen dạng vi cầu được chỉ định dùng để điều trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc (gel adapalen vi hạt 0,1%) lên vùng da bị tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không dược dùng đồng thời thuốc với các thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng khác.

Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các thương tổn trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đó là lý do cần ngừng điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Klenzit MS

Klenzit MS cần thận trọng và lưu ý một số vấn đề quan trọng khi sử dụng ngoài da, các lưu ý quan trọng như sau.

Thuốc chỉ dùng bôi ngoài da

  • Một số các dấu hiệu và triệu chứng ở da như ban đỏ, khô da, bong da, nóng rát hay ngứa có thể xảy ra khi dùng thuốc.
  • Tránh tiếp xúc với mắt, môi, góc mũi, và niêm mạc
  • Tránh phơi ra ánh sáng mạnh, kể cả ánh sáng đèn sợi đốt, khuyên dùng chất chống nắng phù hợp khi ra ngoài trời.
  • Tránh dùng đọng thời với các chế phẩm dùng ngoài da có thể gây khô da hoặc kích ứng da như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và các mỹ phẩm làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm vì có thể xảy ra kích ứng tại chỗ.
  • Không bôi thuốc lên vết cắt, vùng da bị eczema hay vùng da bị bỏng nắng.
  • Tránh tiếp xúc da với tia tử ngoại khi dùng thuốc.

Sử dụng khi lái xe

Klenzit MS không có ảnh hưởng gì tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng Klenzit MS cho bệnh nhân nhi

Hiện vẫn chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quà của việc dùng adapalen cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Sử dụng Klenzit MS cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thành phần Adapalene trong Klenzit MS cần lưu ý khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Sử dụng Klenzit MS cho phụ nữ đang mang thai

Thuốc Klenzit MS thuộc phân loại nhóm C cho phụ nữ mang thai: Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai ở các nghiên cửu trên động vật. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, do đó không dùng adapalen cho phụ nữ có thai, trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.

Sử dụng Klenzit MS cho phụ nữ đang cho con bú

Hiện chưa có các báo cáo về adapalen có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc đi vào sữa mẹ, cần thận trọng khi dùng gel adapalen cho các bà mẹ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Klenzit MS

Một số tác dụng không mong muốn thường gặp như: da ban đỏ, tróc vẩy, khô da, ngứa và rát bỏng da, xảy ra ở 10 – 40% ở bệnh nhân. Ngứa và rát bỏng da ngay sau khi bôi cũng thường gặp. Kích ứng da, đau/ rát da, ban đỏ, bỏng nắng và mụn trứng cá được thông báo khoảng 1% hóặc dưới 1% số bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn này hay gặp nhất trong tháng đầu tiên điều trị và sau đó giảm dần về tần suất và mức độ. Tất cả các tác dụng không mong muốn do sử dụng adapalen trong các thử nghiệm lâm sàng đều phục hồi được sau khi ngừng điều trị.

Thông báo cho Bác sỹ của bạn bất kỳ tác dụng không mong muốn nào gặp phải liền quan tới việc sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc Klenzit MS

Gel Klenzit MS có thể gây ra kích ứng tại chỗ ở một số bệnh nhân ngay sau khi dùng lần đầu tiên. Tương tự, nên cẩn thận khi dùng gel Klenzit MS cùng lúc với các sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác (xà phòng y tế, chất tẩy rửa, xà phòng và các mỹ phẩm làm khô da mạnh, các sản phẩm có hàm lượng cồn cao, chất làm săn da, hương liệu và các chất kiềm). Cũng nên dùng thận trọng gel Klenzit MS với các chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol, hay acid salicylic.

Nếu đã dùng các chế phẩm đó thì nên để chúng hết tác dụng hãy dùng gel Klenzit MS.

Độ hấp thu của adapalen là không đáng kể, hầu như không cỏ bất cứ sự tương tác nào của thuốc với các thuốc dùng toàn thân.

Quá liều thuốc Klenzit MS

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Gel Klenzit MS chỉ được dùng ngoài da. Nếu bôi quá liều thuốc này sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn, mà có thể xảy ra đỏ hoặc bong da hay khó chịu ở da. Liều gây ngộ độc cấp Gel adapalen đường uống trên chuột nhắt vàchuột cống là lớn hom 10mg/kg. uống adapalen trong thời gian dài có thể dẫn tới tác dụng phụ giống như dùng quá liều vitamin A đường uống.

Dược lực học thuốc Klenzit MS

Adapalen là một dẫn chất retinoid dùng điều trị bệnh trứng cá. Adapalen chính là acid 6[3-(l-adamantyl)-4-methoxyphenyl]-2-naphthoic. Các nghiên cứu về mặt hoá sinh và dược lý học đă chứng minh rằng adapalen điều hòa sự biệt hóa tế bào, sự sừng hóa và các quá trình viêm tất cả các quá trình này đều đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của bệnh trứng cá. Trong các thí nghiệm về điều hòa sự biệt hóa và tái sinh tế bào, thuốc đã cho thấy có tác dụng. Những tác dụng này cũng đã được chứng minh trong các nghiên cứu in vivo về tiêu mụn ở chuột nhắt.

Adapalen cũng cho thấy tác dụng chống viêm mạnh trong các nghiên cứu in vivo và in vitro. Dựa trên những phát hiện này, và sự dung nạp tốt khi dùng tại chỗ, adapalen được lựa chọn lậ thuốc dùng để điều trị trứng cá.

Tác dụng của adapalen, một dẫn chất retinoid trên biểu bì được cholà liên quan đến cơ chế kiểm soát sao chép và kìm hãm gen kiểm soát bởi sự gắn kết retinoid vào các thụ thể retinoic acid (RAR). Phức hợp RAR-retinoid tạo thành các heterodimer với các thụ thể retinoid X (RXR) và phức hợp RAR-RXR gắn kết với một chuỗi đặc hiệu nucleotid (gọi là yếu tố đáp ứng retinoic acid hay RARE) nằm gần trung tâm hoạt động của gen. Tương tác sau đó của các phần đặc hiệu của phức hợp protein-ADN với cơ chế sao chép gen dẫn đến sự tạo ra các ARN truyền tin. Đến nay, chỉ có các acid retinoid như adapalen được biết là có cơ chế này.

Trong các tế bào biểu bì, tác dụng của retinoid có thể được trung gian bởi một phân nhóm RAR khác mà cũng tạo thành dimer với RXR và sau đó liên kết với RARE. Người ta tin rằng cơ chế RAR liên quan với 9-cis retinoic acid nội sinh, một gắn kết tự nhiên cho RXR. Không nhất thiết cần ái lực với RXR để tạo ra tác dụng của retinoid. Do đó, các retinoid mới như adapalen không ảnh hưởng đến vai trò sinh lý của acid retinoic nội sinh, và adapalen có ưu điểm là không cạnh tranh với acid retinoic về các protein ạắn kết acid retinoic tế bào (CRABP) I và II. CRABP liên quan đen cơ chế và hoạt động nội bào của retinoid. Thêm vào đỏ, các gắn kết với RAR có thể gắn kết với các yếu tố sao chép nhân và dẫn đến ngăn chặn chức năng bình thường của chúng. Các tương tác protein-protein này chịu trách nhiệm cho tác dụng gọi là “sao chép kìm hãm ” của adapalen. Các retinoid có ái lực khác nhau với các protein gắn kết.

Chưa thể hiểu đầy đủ về ý nghĩa của các cơ chế này cho tới khi vai trò của các protein gắn kết retinoic acid trong bệnh sinh của các bệnh đáp ứng với retinoid được biết rõ. Chúng ta chi biết các retinoid khác nhau có ái lực khác nhau với các protein gắn kết, adapalen có kiểu gắn kết khác với tretinoin. Adapalen gắn kết với các thụ thể nhân đặc hiệu với retinoic acid nhưng không gắn kết với thụ thể cysotolic protein. Người ta cho rằng adapalen dùng tại chỗ làm bình thường hóa sự biệt hóa tế bào nang lông dẫn đến giảm tạo thành các mụn nhỏ.

Các công thức adapalen dùng tại chỗ khác nhau đã được nghiên cứu để xác định liều, hiệu quả và an toàn tối ưu. Các nghiên cứu cho thấy sự cung cấp adapalen vào các tuyến bã nhờn ở chân lông được cải thiện khi dùng ở dạng vi hạt với đường kính 310micromet. Các phân tích nhiệt độ lạnh, đánh dấu phóng xạ và huỳnh quang trên da người cho thấy gel adapalen thấm vào biểu bì và hạ bì tốt (đặc biệt các tuyến bã nhờn).

Hệ vi xốp cung cấp các vi cầu Adapalene trong Klenzit MS

Hệ vi xốp là một hệ cung cấp thuôc dạng polyme có chứa các vi hạt xốp ở dạng các vi cầu được làm từ polyme tổng hợp. Các vi cầu này bẫy các phân tử thuốc adapalen vào hệ vi xốp. Sau khi chế phẩm được bôi lên da, thuốc sẽ được giải phóng vào da một cách có kiểm soát theo một chương trình định trước.

Các vi cầu giải phóng thuốc từ từ, khiến da hấp thu thuốc ít một do đó làm giảm kích ứng vì vi cầu vẫn nằm trên bề mặt da và dễ dàng rửa sạch khi lau hoặc rửa.

Dù kích cỡ các vi cầu thay đổi từ 5 – 300 micromet đương kính, một vi cầu điển hình kích cỡ 25micromet có khoảng 250 000 lỗ và một cấu trúc lỗ tương đương chiều dài 10feet, với tổng thể tích lỗ khoảng 1ml/g, tạo ra một kho dự trữ trong vi cầu mà có thể chứa một lượng thuốc tương đương với khối lượng của nó.

Công thức adapalen vi cầu chứa các vi hạt 3 – 10 micromet của adapalen được bẫy trong các vi cầu đường kính dưới 150micromet.

Khả năng thấm của vi cầu vào da phụ thuộc kích cỡ hạt. Rolland và cộng sự (1983) và các nghiên cứu khác báo cáo rằng khi bôi các vi cầu 310pm lên da người sẽ tích tụ ở các lỗ nang lông và tuyến bã nhờn. Các vi hạt adapalen đi vào nang lông và tạo nồng độ cao thuốc ở đó. Các vi cầu giải phóng có kiểm soát thuốc và cung cấp tác dụng chọn lọc, đặc hiệu và mạnh lên đích mà ít kích ứng các mô khác.

Dược động học

Dược động học của adapalen dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần. Adapalen ít hấp thu qua da, ưong các thử nghiệm lâm sàng chi tìm thấy một lượng nhỏ (< 0.25 ng/mL) ở những bệnh nhân bị trứng cá bôi adapalen trường diễn. Các vi hạt adapalen có kích cỡ từ 3 đến 10mm đi vào nang lông và tác dụng ở tuyến bã nhờn mà không phân bố vào tầng sừng và gây kích ứng, do đó tăng cường tác dụng và an toàn của thuốc. Adapalen hấp thu vào cơ thể được bài tiết chủ yếu qua đường mật.

Nghiên cứu tiền lâm sàng thuốc Klenzit MS

Nghiên cứu về khả năng gây ung thư của adapalen được tiến hành trên chuột nhắt dùng đường ngoài da và trên chuột cống dùng đường uống, với liều cao hơn khoảng 4 tới 75 lần liều dùng tối đa bôi ngoài da hàng ngày cho người. Trong nghiên cứu dùng đường uống, thấy có khuynh hướng tỷ lệ với liều về tần suất mắc u tuyến và u biểu mô ở tuyến ức của chuột cống cái, và về tần suất mắc u tế bào ưa crôm lành tính và ác tính ở tuỷ thượng thận của chuột cống đực. Chưa có nghiên cứu về tính gây ung thư do ánh sáng với adapalen. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng các thuốc có tác dụng dược lý tương tự (ví dụ các retinoid) khi cho chiếu tia tử ngoại trong phòng thí nghiệm haỵ phơi năng. Do đó khuyên các bệnh nhân nên tránh hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh nắng hay các nguồn chiếu tia tử ngoại nhân tạo.

Trong một loạt các nghiên cứu in vitro và in vivo đều cho thấy adapalen không có tác dụng gây đột biến gen hay gây độc cho gen.

Bảo quản thuốc Klenzit MS: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

Giá bán Klenzit MS trị mụn năm nay: 130,000 đ/tuýp.

Lưu ý: Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Giá bán có thể thay đổi theo thời điểm và theo điểm mua sản phẩm, giá trên chỉ tham khảo. Thuốc kê đơn chỉ dùng theo chỉ định của bác sỹ.

Bài viết Klenzit MS – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/klenzit-ms-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/feed/ 0
GLUTETHIMID https://benh.vn/thuoc/glutethimid/ Fri, 25 Aug 2023 03:02:47 +0000 http://benh2.vn/thuoc/glutethimid/ Glutethimid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự các barbiturat. Ở liều gây ngủ, glutethimid ức chế não, gây giấc ngủ sâu và yên tĩnh. Thông tin thuốc Glutethimid Thuốc Glutethimid là thuốc kê đơn cần có đơn của bác sỹ mới có thể mua và sử dụng điều trị. […]

Bài viết GLUTETHIMID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Glutethimid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự các barbiturat. Ở liều gây ngủ, glutethimid ức chế não, gây giấc ngủ sâu và yên tĩnh.

thuoc-glutethimid

Thông tin thuốc Glutethimid

Thuốc Glutethimid là thuốc kê đơn cần có đơn của bác sỹ mới có thể mua và sử dụng điều trị.

Dạng trình bày

Viên nang 500 mg; viên nén 250 mg, 500 mg.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Glutethimid

Dược lực học và dược động học thuốc Glutethimid

Thuốc Glutethimid hấp thu theo đường tiêu hóa có tác dụng trong 4-8h đồng hồ và có khả năng ức chế thần kinh.

Dược lực học thuốc Glutethimid

Glutethimid là một dẫn chất piperidinedion có cấu trúc liên quan với methyprylon. Glutethimid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự các barbiturat. Ở liều gây ngủ, glutethimid ức chế não, gây giấc ngủ sâu và yên tĩnh. Liều cao hơn có thể gây mê, đồng thời ức chế các trung tâm hô hấp và vận mạch; có thể gây tử vong do suy hô hấp, hạ huyết áp, phù não hoặc những biến chứng do hôn mê kéo dài.

Ngoài tác dụng trên thần kinh trung ương, glutethimid có tác dụng kháng cholinergic, thể hiện bằng giãn đồng tử, ức chế tiết nước bọt và nhu động ruột. Liều độc của thuốc thường gây giãn đồng tử đáng kể, liệt ruột, mất trương lực bàng quang. Liều gây ngủ không có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt, chống co giật, chống nôn hay trị ho. Glutethimid gây cảm ứng enzym của microsom ở gan và do vậy có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa các thuốc khác.

Dược động học thuốc Glutethimid

Glutethimid hấp thu thất thường qua đường tiêu hóa. Tác dụng thuốc xuất hiện nhanh, giấc ngủ thường đến trong vòng 30 phút và kéo dài 4 – 8 giờ sau khi uống. Glutethimid phân bố rộng ở các mô, đặc biệt mô mỡ. Thuốc qua nhau thai và một lượng nhỏ bài tiết vào sữa mẹ. Khoảng 54% thuốc liên kết với protein. Nồng độ thuốc trong huyết thanh giảm theo hai pha; nửa đời của pha đầu khoảng 4 giờ và của pha sau là 10 – 12 giờ.

Liều điều trị hầu như được chuyển hóa hoàn toàn trong gan bằng cách hydroxy hóa và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng glucuronid. Khoảng 2% liều dùng được chuyển hóa thành glutaconimid có tác dụng gây ngủ nhẹ. Chỉ khoảng 1 – 2% liều được bài tiết qua phân. Gần 2% bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi trong 24 giờ. 4 – hydroxy – 2 – ethyl – 2 – phenylglutarimid (4 – HG) là một chất chuyển hóa tích lũy trong huyết tương và mô (kể cả não) ở người bệnh đã uống liều cao glutethimid. Những nghiên cứu gần đây cho thấy 4 – HG là thành phần gây độc chủ yếu của glutethimid.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Glutethimid

Thuốc Glutethimid có chỉ định trong các trường hợp cần ức chế thần kinh như mất ngủ và cần chống chỉ định trong một số trường hợp rối loạn chuyển hóa.

Chỉ định thuốc Glutethimid

Ðiều trị mất ngủ trong thời gian ngắn, khoảng 3 – 7 ngày. Tuy nhiên vì thuốc có thể gây ngộ độc cấp và mạn tính và tác dụng không hơn gì các thuốc an thần gây ngủ khác, nên hiện nay glutethimid được thay thế bằng các thuốc an thần gây ngủ hiệu quả và an toàn hơn.

Chống chỉ định thuốc Glutethimid

Người đã bị quá mẫn với glutethimid; loạn chuyển hóa porphyrin; đau không kiểm soát được; suy thận nặng.

Không dùng thuốc này cho trẻ em.

Liều và cách dùng thuốc Glutethimid

Uống 250 – 500 mg vào lúc đi ngủ; có thể cho dùng liều nhắc lại, nếu cần, nhưng không ít hơn 4 giờ trước khi người bệnh thức dậy. Chỉ cho từ 3 – 7 ngày.

Ðối với người cao tuổi, liều ban đầu 250 mg không được vượt quá 500 mg lúc đi ngủ. Liều phải điều chỉnh theo nhu cầu và dung nạp được thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi sử dụng thuốc Glutethimid

Khi sử dụng thuốc Glutethimid có nhiều điều bệnh nhân cần phải lưu ý, đặc biệt là phải được chỉ định của bác sỹ.

Bệnh mắc kèm

Thận trọng khi dùng cho người mắc một số bệnh có thể bị nặng thêm do tác dụng kháng cholinergic của thuốc, như phì đại tuyến tiền liệt, loét tiêu hóa, hẹp, tắc môn vị tá tràng, tắc cổ bàng quang, glôcôm góc đóng, hoặc loạn nhịp tim.

Thận trọng khi dùng cho người trầm cảm, người có ý định tự sát, hoặc người có tiền sử nghiện thuốc. Không được kê đơn một lượng lớn thuốc.

Vì thuốc có khả năng gây nghiện nên không được dùng dài ngày. Liều dùng giảm từ từ sau vài ngày hoặc vài tuần. Nếu có triệu chứng cai thuốc, nên duy trì hoặc tăng nhẹ liều cho đến khi hết các triệu chứng. Người bệnh cần được theo dõi cẩn thận, nhập viện và điều trị hỗ trợ khi cần.

Thời kỳ mang thai

Dùng dài ngày trong khi có thai có thể gây triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.

Thời kỳ cho con bú

Glutethimid bài tiết qua sữa mẹ; dùng thuốc cho bà mẹ cho con bú có thể gây buồn ngủ cho trẻ.

Tương tác thuốc và tác dụng không mong muốn

Thuốc Glutethimid có tương tác với cồn và các chất tác dụng trên thần kinh trung ương, đồng thời thuốc có nhiều tác dụng không mong muốn cần lưu ý.

Tương tác thuốc Glutethimid

Dùng đồng thời glutethimid với rượu hoặc các thuốc có tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể làm tăng tác dụng trên thần kinh trung ương của các thuốc kể trên hoặc của glutethimid; cần thận trọng khi dùng đồng thời và nên giảm liều của một hoặc cả hai loại thuốc.

Các thuốc chống đông như dẫn chất cumarin hoặc dẫn chất indandion dùng đồng thời với glutethimid có thể bị giảm tác dụng vì tăng chuyển hóa các thuốc chống đông do kích thích các enzym ở microsom gan; vì vậy cần điều chỉnh liều các thuốc chống đông trong và sau khi điều trị với glutethimid.

Tác dụng không mong muốn thuốc Glutethimid

Thường gặp: Buồn ngủ vào ban ngày.

Ít gặp

  • Nổi ban da.
  • Nhìn mờ, động tác vụng về hoặc không đứng vững, lú lẫn, chóng mặt, cảm giác ngây ngất, đau đầu.
  • Buồn nôn, nôn.

Hiếm gặp

  • Rối loạn tạo máu (viêm họng và sốt, chảy máu bất thường hoặc có các vết bầm tím, mệt mỏi bất thường).
  • Phản ứng nghịch thường (kích động).

Triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra sau khi ngừng thuốc và cần phải được theo dõi: Co giật, nhịp nhanh, ảo giác, hay mơ, co thắt cơ, buồn nôn hoặc nôn, cơn ác mộng, co thắt hoặc đau dạ dày, run, rối loạn giấc ngủ.

Quá liều thuốc Glutethimid

Thuốc Glutethimid khi sử dụng quá liều có thể gây hậu quả nghiêm trọng, do đó, bệnh nhân cần lưu ý.

Triệu chứng quá liều thuốc Glutethimid

Quá liều glutethimid gây ra triệu chứng tương tự quá liều barbiturat như hôn mê kéo dài (có thể kéo dài nhiều ngày), hạ huyết áp, suy hô hấp, sốc, hạ nhiệt sau đó có thể sốt.

Xử trí quá liều thuốc Glutethimid

Theo dõi và hỗ trợ tim phổi như duy trì thông khí có hô hấp hỗ trợ, nếu cần, theo dõi các dấu hiệu của sự sống và mức độ ý thức, theo dõi điện tim liên tục để phát hiện loạn nhịp, duy trì huyết áp bằng các chất tăng thể tích huyết tương và, nếu cần, dùng các thuốc tăng huyết áp.

Nếu người bệnh vẫn tỉnh, nên gây nôn.

Với những người bệnh bất tỉnh, cần rửa dạ dày, không kể đã uống thuốc lâu hay chóng. Thận trọng và đề phòng hít phải các chất trong dạ dày hoặc ngừng hô hấp trong khi thao tác. Nên dùng một hỗn hợp dầu tẩy – nước (1:1) để rửa vì sẽ loại được lượng lớn glutethimid hơn rửa bằng nước.

Nếu gây nôn hoặc rửa dạ dày không có hiệu quả ở người bệnh tỉnh hoàn toàn, thì có thể làm chậm hấp thu glutethimid bằng cách cho uống khoảng 0,5 lít nước, hoặc sữa, nước hoa quả, nước có pha bột ngô hoặc bột mỳ, hoặc than hoạt pha với nước. Sau đó gây nôn hoặc rửa dạ dày càng sớm càng tốt. Có thể dùng 100 đến 250 ml dung dịch sorbitol hoặc manitol 25 – 40% để rửa ruột sẽ loại được thuốc chưa hấp thu ra khỏi ruột.

Duy trì trao đổi khí đầy đủ, nếu cần phải cho mở khí quản và thở máy.

Nếu bị hôn mê kéo dài, cần theo dõi và duy trì lưu lượng nước tiểu và phòng ứ nước, vì có thể làm tăng phù phổi hoặc phù não.

Trường hợp nặng

Trong trường hợp ngộ độc quá nặng, ngoài việc điều trị hỗ trợ và triệu chứng, cần thực hiện thẩm tách máu hoặc truyền máu khi hôn mê độ III hoặc IV, khi thận ngừng hoạt động hoặc suy thận rõ, khi tình trạng sống bị đe dọa do phù phổi, suy tim, trụy tim mạch, bệnh ở gan, rối loạn chuyển hóa chủ yếu hoặc tăng urê huyết.

Mặc dù thẩm tách máu ít hiệu quả với glutethimid hơn là với các chất dễ tan trong nước, nhưng dù sao, nếu thẩm tách, nồng độ glutethimid trong máu có thể giảm nhanh hơn và thời gian hôn mê có thể ngắn hơn; tuy nhiên, hiệu quả của thẩm tách trong trường hợp này vẫn còn đang tranh luận.

Có thông báo cho rằng truyền lọc máu qua than hoạt hoặc resin hiệu quả hơn thẩm tách, đặc biệt với người bệnh bị hôn mê đe dọa tính mạng và nồng độ thuốc trong máu ở mức có thể gây tử vong.

Các biện pháp để loại thuốc khỏi cơ thể phải được tiếp tục ít nhất 2 giờ sau khi người bệnh tỉnh lại, vì glutethimid hòa tan nhiều trong lipid và do vậy thường tích luỹ trong mô mỡ. Khi glutethimid được loại ra khỏi máu, thuốc sẽ tách dần ra khỏi mô mỡ và vào máu. Vì vậy, nồng độ thuốc trong máu tăng trở lại và lại có thể bị hôn mê.

Nếu hôn mê kéo dài, có thể cho dùng kháng sinh thích hợp để dự phòng nhiễm khuẩn ở phổi hoặc nơi khác.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30 độ C trong bao bì kín.

Bài viết GLUTETHIMID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/ https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/#respond Thu, 24 Aug 2023 08:45:35 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=81254 Thuốc Klenzit C là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen và kháng sinh Clindamycin của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam. Thành phần thuốc Klenzit C Mỗi gam gel Klenzit C chứa: Hoạt chất: Adapalene 1 mg, Clindamycin phosphat USP tương […]

Bài viết Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Thuốc Klenzit C là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen và kháng sinh Clindamycin của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam.

Klenzit_C_tri_mun_trung_ca

Thành phần thuốc Klenzit C

Mỗi gam gel Klenzit C chứa:

  • Hoạt chất: Adapalene 1 mg, Clindamycin phosphat USP tương đương Clindamycin: 10mg
  • Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethạnol, Poloxamer 407, Natri hydroxid, nước tinh chế vđ.

Thuốc Klenzit C được bào chế dạng gel tan trong nước.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Klenzit C

Thuốc Klenzit C được chỉ định dùng ngoài da để trị mụn trứng cá, thuốc có chống chỉ định trong một số trường hợp dị ứng, mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Chỉ định của thuốc Klenzit C

Gel KLENZIT C được chỉ định để điều trị tại chỗ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.

Chống chỉ định của thuốc Klenzit C

Gel KLENZIT C chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Clindamycin, Lincomycin, Adapalene hay bất kỳ thành phần nào của thuốc. Thuốc cũng chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử viêm ruột khu vực hay viêm ruột kết có loét hoặc tiền sử viêm ruột kết có liên quan tới kháng sinh.

Liều dùng của thuốc Klenzit C

Thuốc Klenzit C là thuốc dùng ngoài tuy nhiên vẫn cần lưu ý liều dùng cho từng đối tượng và mục đích sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất.

Người lớn

Klenzit C được dùng để điều trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit C với các thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng.

Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các tổn thương trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đây là lý do cần ngừng điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.

Dùng cho người cao tuổi

Hầu hết các nghiên cứu lâm sàng của Adapalene được thực hiện trên các bệnh nhân từ 12 đến 30 tuổi bị trứng cá, do đó không bao gồm các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và chưa xác định được đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi có khác với người trẻ tuổi hay không. Các kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy sự khác biệt về đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Không có các thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng Adapalene ở người cao tuổi so với các nhóm tuổi khác. Người cao tuổi thường không bị trứng cá, do đó việc sử dụng các chế phẩm điều trị trứng cá có thể không cần ở lứa tuổi này.

Dùng cho trẻ em

An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalene và Clindamycin cho bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng Klenzit C cho lứa tuổi này.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Klenzit C

Khi sử dụng thuốc Klenzit C cần đặc biệt thận trọng để sử dụng an toàn.

Thuốc Klenzit C chỉ dùng ngoài da

Một số dấu hiệu và triệu chứng ở da như ban đỏ, khô da, tróc vảy, nóng rát hay ngứa có thể xảy ra trong quá trình điều trị.

Tránh dây thuốc vào mắt, môi, góc mũi và niêm mạc.

Cần hạn chế tiếp xúc với ánh sáng kể cả ánh sáng đèn sợi đốt trong khi đang sử dụng gel KLENZIT – C.

Có thể xảy ra kích ứng tại chỗ khi dùng đồng thời với các chế phẩm dùng ngoài da có thể làm khô da hoặc kích ứng da như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và các mỹ phẩm có tác dụng làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm.

Ngừng ngay thuốc nếu có phản ứng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không bôi thuốc lên vết cắt, trầy xước, vùng da bị eczema và vùng da bị bỏng nắng.

Tránh tiếp xúc với tia tử ngoại.

Thận trọng khi dùng cho những người có cơ địa dị ứng.

Tác dụng phụ thuốc Klenzit C

Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm: ban đỏ, tróc vảy, khô da, ngứa và rát bỏng da, xảy ra ở 10 – 40% số bệnh nhân. Ngứa và rát bỏng da ngay sau khi bôi cũng thường gặp. Kích ứng da, đau/rát da, ban đỏ, bỏng nắng và mụn trứng cá được thông báo ở khoảng 1% hoặc dưới 1% số bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn này hay gặp nhất trong tháng đầu điều trị và sau đó giảm dần về tần suất và mức độ. Tất cả các tác dụng không mong muốn do sử dụng Adapalene và Clindamycin trong các thử nghiệm lâm sàng đều hồi phục được sau khi ngừng điều trị.

Tương tác của thuốc Klenzit C với các thuốc khác

Do Adapalene trong thành phần thuốc Klenzit C có thể gây kích ứng tại chỗ trên một số bệnh nhân nên cần thận trọng khi dùng cùng lúc với các sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và mỹ phẩm có tác dụng làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm.

Cần đặc biệt thận trọng khi dùng các chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol hay acid salicylic kết hợp với gel KLENZIT C. Nếu đã dùng các chế phẩm đó rồi thì nên để chúng hết tác dụng rồi mới dùng gel KLENZIT C.

Clindamycin có tính chất ức chế thần kinh cơ. Do đó cần dùng thận trọng trên những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc ức chế thần kinh cơ vì nó có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này.

Khả năng gây ung thư, gây đột biến và giảm khả năng sinh sản của thuốc Klenzit C

Các nghiên cứu hiện nay chưa rõ ràng về khả năng gây nguy cơ đối với thai nhi. Một số nghiên cứu có thể kể tới trong các tóm tắt sau.

Nghiên cứu về ảnh hưởng tới thai nhi của Klenzit C

Nghiên cứu về khả năng gây ung thư của Adapalene được tiến hành trên chuột nhắt dùng đường ngoài da và trên chuột cống dùng đường uống, với liều cao hơn khoảng 4 tới 75 lần liều dùng tối đa bôi ngoài da hàng ngày cho người. Trong nghiên cứu dùng đường uống, thấy có khuynh hướng tỷ lệ với liều về tần suất mắc u tuyến và u biểu mô ở tuyến ức của chuột cống cái, và về tần suất mắc u tế bào ưa crôm lành tính và ác tính ở tuỷ thượng thận của chuột cống đực.

Chưa có nghiên cứu về tính gây ung thư do ánh sáng với adapalene. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy cơung thư khi sử dụng các thuốc có tác dụng dược lý tương tự (ví dụ các Retinoid) khi cho chiếu tia tử ngoại trong phòng thí nghiệm hay phơi nắng. Do đó khuyên các bệnh nhân nên tránh hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh nắng hay các nguồn chiếu tia tử ngoại nhân tạo.

Trong một loạt các nghiên cứu, in vitro và in vivo đều cho thấy Adapalene không có tác dụng gây đột biến gen hay gây độc cho gen.

Nghiên cứu đánh giá khả năng gây ung thư của Clindamycin 1% được tiến hành bằng cách dùng thuốc hàng ngày cho chuột nhắt trong hai năm. Liều dùng cho nghiên cứu này cao hơn khoảng 3 đến 15 lần liều Clindamycin dùng cho người, giả định thuốc hấp thu hoàn toàn và so sánh dựa vào diện tích bề mặt cơ thể. Không thấy có dấu hiệu gia tăng đáng kể các khối u khi dùng thuốc cho động vật. Clindamycin 1% làm rút ngắn đáng kể thời gian trung bình khởi phát các khối u khi nghiên cứu trên chuột nhắt trụi lông gây u bằng cách chiếu ánh nắng nhân tạo.

Thử nghiệm khả năng gây độc với gen được tiến hành bao gồm thử nghiệm vi nhân trên chuột cống và thử nghiệm Ames đảo trên Salmonella, cả hai thử nghiệm đều cho kết quả âm tính. Nghiên cứu sự sinh sản của chuột cống dùng Clindamycin hydroclorid và Clindamycin palmitat hydroclorid không thấy có bằng chứng làm giảm khả năng sinh sản.

Thận trọng khi sử dụng Klenzit C khi mang thai

  • Adapalene: Tác dụng gây quái thai – Xếp loại C: Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai ở các nghiên cứu trên động vật. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, do đó không dùng Adapalene cho phụ nữ có thai, trừ khi lợi ích là lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.
  • Clindamycin: Tác dụng gây quái thai – Xếp loại B: Các nghiên cứu trên sự sinh sản của chuột nhắt và chuột cống dùng Clindamycin theo đường dưới da và đường uống đã được thực hiện, cho thấy không có bằng chứng về sự nguy hại đối với bào thai.

Sử dụng Klenzit C ở phụ nữ nuôi con bú

Chưa biết Adapalene và Clindamycin khi dùng dạng gel ngoài da có đi vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, khi dùng Clindamycin theo đường uống và đường tiêm đều có xuất hiện thuốc trong sữa mẹ. Do nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi nghiêm trọng đối với trẻ đang bú sữa mẹ, cần cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định ngừng dùng gel KLENZIT – C hay ngừng cho trẻ bú.

Quá liều Klenzit C gây vấn đề gì

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.

Gel KLENZIT – C chỉ được dùng ngoài da. Nếu bôi quá nhiều thuốc này sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn, mà có thể xảy ra đỏ da, bong da hay khó chịu ở da.

Liều gây ngộ độc cấp Adapalene đường uống trên chuột nhắt và chuột cống là lớn hơn 10 mg/kg. Uống Adapalene trong thời gian dài có thể dẫn tới các tác dụng phụ giống như dùng quá liều Vitamin A đường uống.

Bôi Clindamycin ngoài da có thể hấp thu một lượng thuốc đủ để gây tác dụng toàn thân.

Dược lực học và dược động học Klenzit C

Dược lực học và dược động học của Klenzit C chủ yếu của hai thành phần Adapalene và Clindamycin như sau.

Dược lực học Klenzit C

Adapalene:

Adapalene là một chất giống Retinoid dùng để điều trị trứng cá. Nó là một dẫn chất naphthoic có một chuỗi bên methoxyphenyl adamantyl. Các nghiên cứu hoá sinh và dược học đã chứng minh rằng Adapalene có khả năng điều hòa quá trình biệt hoá tế bào, sừng hoá và các quá trình gây viêm. Các quá trình này đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh trứng cá.

Adapalene gắn kết đặc hiệu với receptor của acid retinoic nhân nhưng không gắn kết với receptor protein cytosolic. Người ta cho rằng Adapalene bôi ngoài da có tác dụng bình thường hoá sự biệt hoá các tế bào biểu mô nang dẫn đến làm giảm sự hình thành các mụn nhỏ.

Clindamycin:

Clindamycin ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào bán đơn vị 50S của ribosom và ảnh hưởng đến quá trình khởi tạo chuỗi peptid.

Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy Clindamycin ức chế toàn bộ các vi khuẩn Propionibacterium acnes được nuôi cấy tại nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 0,4 mcg/ml. Đã thấy có kháng chéo giữa Clindamycin và Erythromycin.

Dược động học Klenzit C

Adapalene:

Dược động học của Adapalene dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần từ khi bắt đầu điều trị. Adapalene ít hấp thu qua da, chỉ tìm thấy một lượng nhỏ (< 0.25 ng/ml) trong huyết tương ở những bệnh nhân bị trứng cá bôi Adapalene ngoài da trường diễn trong các thử nghiệm lâm sàng. Thuốc thải trừ chủ yếu qua đường mật.

Clindamycin:

Khi dùng ngoài da, Clindamycin hấp thu khoảng 4 đến 5%. Sau khi bôi Clindamycin nhiều lần, chưa tới 0.04% tổng liều được bài xuất trong nước tiểu.

Bảo quản thuốc Klenzit C: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

Giá bán Klenzit C trị mụn năm nay: 155,000 đ/tuýp.

Lưu ý: Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Giá bán có thể thay đổi theo thời điểm và theo điểm mua sản phẩm, giá trên chỉ tham khảo. Thuốc kê đơn chỉ dùng theo chỉ định của bác sỹ.

Bài viết Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/feed/ 0
Globulin miễn dịch chống uốn ván và huyết thanh chống uốn ván https://benh.vn/thuoc/globulin-mien-dich-chong-uon-van-va-huyet-thanh-chong-uon-van/ Thu, 09 Mar 2023 03:02:43 +0000 http://benh2.vn/thuoc/globulin-mien-dich-chong-uon-van-va-huyet-thanh-chong-uon-van/ Globulin miễn dịch chống uốn ván (GMDCUV) là dung dịch globulin miễn dịch đậm đặc, vô khuẩn và không có chí nhiệt tố, điều chế từ huyết tương người trưởng thành đã được tăng miễn dịch bằng giải độc tố uốn ván. Huyết tương dùng để điều chế GMDCUV không chứa kháng nguyên bề mặt […]

Bài viết Globulin miễn dịch chống uốn ván và huyết thanh chống uốn ván đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Globulin miễn dịch chống uốn ván (GMDCUV) là dung dịch globulin miễn dịch đậm đặc, vô khuẩn và không có chí nhiệt tố, điều chế từ huyết tương người trưởng thành đã được tăng miễn dịch bằng giải độc tố uốn ván. Huyết tương dùng để điều chế GMDCUV không chứa kháng nguyên bề mặt của viêm gan B (HBsAg) và kháng thể HIV.

Ngoài ra, còn có huyết thanh chống uốn ván (ngựa) (HTCUV), một huyết thanh vô khuẩn tinh chế và cô đặc, điều chế từ huyết tương ngựa được tăng miễn dịch bằng giải độc tố và sau đó độc tố uốn ván.

Dạng trình bày

  • GMDCUV: Bơm tiêm có sẵn thuốc (tiêm bắp): 250 đơn vị/2 ml; 500 đơn vị/4 ml.
  • HTCUV: Bơm tiêm có sẵn thuốc (tiêm dưới da hoặc tiêm bắp): 1500 đvqt/ml

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần

Trong một ống huyết thanh SAT gồm có:

Globulin kháng độc tố uốn ván: 1500 đvqt

N-protein ≤ 150 mg/ml

N tổng số ≤ 15 g%

Tá dược: Sodium chloride (chất đệm) 0,85 – 0,9 g%; Merthiolate (chất bảo quản) ≤ 0,01 g%

Dược lực học

Globulin miễn dịch chống uốn ván (GMDCUV) là dung dịch globulin miễn dịch đậm đặc, vô khuẩn và không có chí nhiệt tố, điều chế từ huyết tương người trưởng thành đã được tăng miễn dịch bằng giải độc tố uốn ván. Huyết tương dùng để điều chế GMDCUV không chứa kháng nguyên bề mặt của viêm gan B (HBsAg) và kháng thể HIV. Ngoài ra, còn có huyết thanh chống uốn ván (ngựa) (HTCUV), một huyết thanh vô khuẩn tinh chế và cô đặc, điều chế từ huyết tương ngựa được tăng miễn dịch bằng giải độc tố và sau đó độc tố uốn ván.

GMDCUV hoặc HTCUV được dùng để tạo miễn dịch thụ động chống lại bệnh uốn ván. GMDCUV hoặc HTCUV chứa các kháng thể kháng độc tố uốn ván để trung hòa các ngoại độc tố do vi khuẩn Clostridium tetani gây nên. GMDCUV hoặc HTCUV không trung hòa độc tố đã tác động lên hệ thần kinh trung ương mà chỉ gắn vào độc tố lưu hành tự do trong máu.

Mặc dầu chưa xác lập được hiệu giá kháng thể trong huyết thanh là bao nhiêu thì biểu thị tính miễn dịch đối với uốn ván, nhưng nếu kháng thể có hàm lượng từ mức 0,01 đơn vị trở lên đều được coi như có đáp ứng thích hợp đối với uốn ván. Tiêm bắp 250 đơn vị GMDCUV là đã tạo được nồng độ kháng thể trong huyết thanh 0,01 đơn vị và duy trì được tới 32 ngày. Nửa đời sinh học của GMDCUV xấp xỉ 28 ngày.

Globulin miễn dịch chống uốn ván là loại thuốc chống uốn ván được ưa dùng, tuy vậy, HTCUV rẻ hơn GMDCUV. GMDCUV có nguồn gốc từ người có tác dụng không hơn so với huyết thanh chống uốn ván có nguồn gốc từ ngựa (HTCUV), nhưng có nửa đời sinh học dài hơn và ít gây ra tác dụng phụ hơn, chẳng hạn như phản ứng quá mẫn hoặc bệnh huyết thanh.

Chỉ định

Dự phòng ngay sau khi bị thương: GMDCUV chống uốn ván hoặc HTCUV được sử dụng kết hợp với tạo miễn dịch chủ động bằng giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố uốn ván loại hấp phụ để dự phòng cho các cá thể bị thương có nguy cơ cao bị uốn ván (vết thương bị nhiễm bụi bẩn, phân, đất hoặc nước bọt; vết thương do châm chích; nhổ răng; vết thương do vũ khí, dập nát, gãy xương hở, bỏng hoặc tổn thương giá cóng mà trước đây chưa tiêm phòng đủ 3 liều giải độc tố hoặc tiền sử tiêm phòng uốn ván không rõ.

GMDCUV hoặc HTCUV cũng được khuyên dùng cho người bị suy giảm miễn dịch nặng.

Ðiều trị bệnh uốn ván: GMDCUV hoặc HTCUV được dùng phối hợp với kháng sinh (chẳng hạn như penicilin G, tetracyclin), thuốc an thần, và thuốc giãn cơ trong điều trị bệnh uốn ván đang tiến triển; tuy nhiên, liều tối ưu có hiệu quả nhất đối với uốn ván đang tiến triển vẫn chưa được xác định.

Chống chỉ định

Không được dùng GMDCUV cho những người bị giảm tiểu cầu hoặc bị rối loạn quá trình đông máu, vì có chống chỉ định tiêm bắp, trừ phi kết quả sử dụng lợi hơn rủi ro.

Không được dùng HTCUV cho người mẫn cảm với huyết thanh ngựa hoặc người mang thai.

Liều và cách dùng

Cách dùng:

GMDCUV tiêm bắp, không được tiêm tĩnh mạch. HTCUV tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.

Ðối với người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên, tốt nhất là tiêm GMDCUV vào vùng cơ delta. Còn đối với trẻ nhỏ hơn, nên tiêm thuốc vào mặt trước – bên của đùi. Sau khi chọc kim vào nên hút ra một chút để đảm bảo chắc chắn là đầu kim tiêm không xuyên vào mạch máu.

Nếu có máu hay bất kỳ một chất nào có màu xuất hiện cần rút kim tiêm ra và chọn một vị trí khác. Khi dùng thuốc lần sau nên chọn một điểm tiêm mới và dùng bơm tiêm và kim tiêm mới. GMDCUV và giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố uốn ván hấp phụ cần được tiêm bằng các bơm tiêm khác nhau và tại các vị trí khác nhau vì có thể xảy ra trung hòa giải độc tố.

Liều lượng:

Dự phòng sau khi bị thương:

Liều thường dùng của GMDCUV ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là một liều đơn 250 đơn vị. Ðối với trường hợp vết thương nặng (nhiều nguy cơ bị uốn ván) hoặc khi có sự chậm chễ trong dự phòng thì liều có thể tăng lên đến 500 đơn vị. Trong tình huống tiếp tục đe dọa bị uốn ván có thể tiêm các liều bổ sung với các khoảng cách là 4 tuần.

Nếu không có GMDCUV, có thể dùng HTCUV: Nhất thiết phải dùng phương pháp Besredka: Tiêm 0,1 ml, chờ nửa giờ, tiêm 0,25 ml, chờ 1/2 giờ, nếu không phản ứng, tiêm hết liều còn lại. Liều thông thường HTCUV ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là 1500 đvqt, tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván hoặc chậm trễ trong bắt đầu tiêm phòng hoặc ở người có thể trọng quá cao.

Ðiều trị uốn ván:

Mặc dầu liều điều trị tối ưu và liều có hiệu quả trong điều trị bệnh uốn ván còn chưa được xác định, liều khuyên dùng cho người lớn và trẻ em là 3000 – 6000 đơn vị.

Nếu không có GMDCUV, có thể dùng HTCUV:

Uốn ván sơ sinh: 5000 – 10 000 đvqt,

Trẻ em và người lớn: 50 000 – 100 000 đvqt, tiêm dưới da 1/2 liều và nửa còn lại tiêm bắp.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Hết sức thận trọng đối với người mà trước đây đã có phản ứng toàn thân dị ứng với globulin miễn dịch hoặc huyết thanh ngựa. Cần chuẩn bị sẵn adrenalin để điều trị ngay nếu phản ứng phản vệ xảy ra.

Phản ứng toàn thân nặng (như sốt cao, phản ứng tim mạch nguy hiểm, tụt huyết áp, phản ứng dạng phản vệ) đã từng xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch loại globulin miễn dịch dùng để tiêm bắp, vì thế cần tránh vô ý tiêm thuốc vào tĩnh mạch. Phản ứng toàn thân nặng đã xảy ra sau khi tiêm dưới da, tiêm bắp, nhất là tiêm tĩnh mạch HTCUV.

Thời kỳ mang thai

Nói chung, không chống chỉ định dùng GMDCUV để phòng uốn ván sau khi bị thương cho người mang thai.

Không dùng HTCUV cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Hiện tại không có các dữ liệu về vấn đề này.

Tương tác thuốc

GMDCUV hoặc HTCUV không ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố uốn ván hấp phụ. Gây miễn dịch chủ động để phòng bệnh uốn ván nên tiến hành đồng thời với gây miễn dịch thụ động với vắc xin phòng uốn ván và huyết thanh kháng uốn ván SAT để tạo miễn dịch chủ động và miễn dịch thụ động. Tuy nhiên không được trộn lẫn với nhau; phải tiêm khác bơm kim tiêm và tiêm khác vị trí.

Huyết thanh kháng uốn ván SAT có thể ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với một số loại vắc xin virus sống như: sởi – quai bị – rubella… Vì vậy nên hoãn tiêm vắc xin tối thiểu 3 tháng sau khi tiêm SAT. Trong trường hợp bắt buộc phải tiêm vắc xin thì vị trí tiêm phải thật cách xa nhau. Hiệu quả tiêm vắc xin sống đồng thời với tiêm SAT có thể bị giảm. Vì vậy nên tiêm vắc xin nhắc lại.

SAT không ảnh hưởng nhiều đến miễn dịch của vắc xin uống virus bại liệt sống, vắc xin sốt vàng hoặc vắc xin thương hàn đường uống (Ty21a) nên các vắc xin này có thể dùng đồng thời với SAT.

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng không mong muốn sau khi dùng GMDCUV ít gặp và thường nhẹ hơn khi dùng HTCUV; tuy nhiên, có gặp các phản ứng toàn thân và tại chỗ, nhưng hiếm như:

Ðau, ấn đau, ban đỏ, và cứng cơ, thường xảy ra ở vị trí tiêm và có thể kéo dài trong một số giờ. Có thể gặp sốt nhẹ, phát ban, phù mạch và viêm tại chỗ. Ðã có thông báo về hội chứng thận hư và phản ứng giống sốc, nhưng hiếm.

Mẫn cảm với GMDCUV hoặc HTCUV, biểu hiện bằng các đáp ứng nặng tại chỗ và toàn thân, đã xảy ra sau khi dùng thuốc nhắc lại, nhất là đối với những người có tiền sử dị ứng.

Bài viết Globulin miễn dịch chống uốn ván và huyết thanh chống uốn ván đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gastropulgite – Thuốc trung hòa acid dạ dày của Pháp https://benh.vn/thuoc/gastropulgite/ Mon, 08 Jun 2020 03:07:29 +0000 http://benh2.vn/thuoc/gastropulgite/ Thuốc Gastropulgite dạng hỗn dịch chứa thành phần Attapulgite và nhôm hoạt tính. Sản phẩm được sử dụng để giảm triệu chứng trong bệnh lý viêm loét dạ dày tá tràng, dư acid dạ dày. Thành phần thuốc Gastropulgite Mỗi gói Gastropulgite chứa Attapulgite de Mormoiron hoạt hóa   2,5 g Gel Aluminium hydroxyde và magnesium […]

Bài viết Gastropulgite – Thuốc trung hòa acid dạ dày của Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Gastropulgite dạng hỗn dịch chứa thành phần Attapulgite và nhôm hoạt tính. Sản phẩm được sử dụng để giảm triệu chứng trong bệnh lý viêm loét dạ dày tá tràng, dư acid dạ dày.

gastropulgite

Thành phần thuốc Gastropulgite

Mỗi gói Gastropulgite chứa

  • Attapulgite de Mormoiron hoạt hóa   2,5 g
  • Gel Aluminium hydroxyde và magnesium carbonate được sấy khô   0,5 g

Dạng dùng của thuốc Gastropulgite

Bột pha hỗn dịch uống: hộp 30 gói, hộp 60 gói.

Chỉ định và cách dùng của thuốc Gastropulgite

Chỉ định của thuốc Gastropulgite

Thuốc Gastropulgite chỉ định điều trị triệu chứng loét dạ dày-tá tràng, viêm dạ dày, thoát vị hoành, hồi lưu dạ dày-thực quản, di chứng cắt dạ dày, đau thượng vị, ợ nóng, dạ dày không dung nạp thuốc.

Liều lượng và cách dùng thuốc Gastropulgite

Người lớn: 2 đến 4 gói/ngày.

Trẻ em: 1/3 đến 1 gói, 3 lần một ngày tùy theo tuổi.

Cách dùng: pha trong nửa ly nước, uống trước hoặc sau các bữa ăn hoặc khi có triệu chứng đau.

Chống chỉ định và thận trọng khi dùng thuốc Gastropulgite

Chống chỉ định của Gastropulgite

Không có chống chỉ định.

Thận trọng lúc dùng thuốc Gastropulgite

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị suy thận và ở bệnh nhân phải làm thẩm phân mãn tính vì nguy cơ bệnh lý não do nguy cơ đọng aluminum.

Tác dụng phụ của thuốc Gastropulgite

Sự hấp thu của aluminium, khi dùng kéo dài, có thể là nguyên nhân làm giảm phospho, nhưng trong những thử nghiệm lâm sàng gần đây không thấy có sự gia tăng aluminium trong máu hay nước tiểu khi điều trị kéo dài. Lượng phospho và calcium trong máu là không thay đổi.

Tương tác thuốc Gastropulgite

Thận trọng khi phối hợp: Thuốc kháng sinh (cycline; fluoroquinolone); thuốc chống lao (ethambutol và isoniazide; lincosanide); kháng histamine H2; atenolol, metoprolol, propranolol; chloroquine; diflunisal; digoxine; diphosphonate; fluorure de sodium; glucocorticoid (prednisolone và dexamethasone); indometacin; kayexalate; ketoconazole; thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine; penicillamine; muối sắt. Người ta nhận thấy sự hấp thu các thuốc này ở đường tiêu hóa giảm nếu dùng đồng thời với Gastropulgite. Do đó, nên uống Gastropulgite và các thuốc này cách nhau khoảng 2 giờ và cách 4 giờ đối với fluoroquinolone.

Dược lực thuốc Gastrapulgite

Với khả năng đệm trung hòa, Gastropulgite có tác dụng kháng acid không hồi ứng. Nhờ khả năng bao phủ đồng đều, Gastropulgite tạo một màng bảo vệ và giúp dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản và dạ dày. Ngoài ra Gastropulgite còn có tác dụng cầm máu tại chỗ, chống loét và sinh chất nhầy. Tất cả tính chất này đóng góp vào việc bảo vệ và hồi phục niêm mạc dạ dày.

Gastropulgite không cản quang do đó khi tiến hành thăm dò bằng X-quang, không cần thiết phải gián đoạn điều trị. Gastropulgite không nhuộm màu phân và không làm rối loạn nhu động ruột.

Sản phẩm của BEAUFOUR IPSEN – CH Pháp.

Bài viết Gastropulgite – Thuốc trung hòa acid dạ dày của Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh https://benh.vn/thuoc/giai-doc-gan-tue-linh/ https://benh.vn/thuoc/giai-doc-gan-tue-linh/#respond Wed, 15 Apr 2020 12:06:24 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=60254 Giải độc gan Tuệ Linh là sản phẩm nổi tiếng trong dòng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về gan như viêm gan, viêm gan virus từ loại thuốc quý Cà gai leo. Thành phần Cho 1 viên nén Cà gai leo:………………………250 mg Mật nhân:……………………….250 mg Công dụng Kết hợp hai nguyên liệu quý […]

Bài viết TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Giải độc gan Tuệ Linh là sản phẩm nổi tiếng trong dòng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về gan như viêm gan, viêm gan virus từ loại thuốc quý Cà gai leo.

Giai-doc-gan-tue-linh

Thành phần

Cho 1 viên nén

  • Cà gai leo:………………………250 mg
  • Mật nhân:……………………….250 mg

Công dụng

Kết hợp hai nguyên liệu quý cà gai leo và mật nhân, có tác dụng:

  • Hỗ trợ điều trị viêm gan virus, đặc biệt là virus B mạn tính thể hoạt động.
  • Giúp tăng cường chức năng giải độc gan, giúp bảo vệ và phục hồi tế bào gan.
  • Giúp giảm men gan.
  • Giúp làm chậm sự phát triển của xơ gan.
  • Giúp tăng cường miễn dịch cơ thể.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Giải độc gan Tuệ Linh dùng cho người bị men gan cao, chức năng gan suy giảm do viêm gan virus, viêm gan virus B mạn tính, xơ gan, người uống rượu bia nhiều, tiếp xúc với hóa chất độc hại.

Liều và cách dùng

Hỗ trợ điều trị viêm gan do virus, xơ gan: ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 viên.

Hỗ trợ điều trị men gan tăng cao, mề đay, mẩn ngứa do gan: ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 viên.

Giải độc rượu: uống 6 viên trước khi uống rượu và 6 viên sau khi uống rượu.

Bảo vệ gan, tăng khả năng giải độc, ngăn ngừa xơ gan: uống 1–2 viên/lần, ngày uống 2 lần.

Tương tác

Tương tác với thuốc

Giải độc gan Tuệ Linh có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Tương tác với đồ ăn

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Giá Giải độc gan Tuệ Linh hiện nay

Giải độc gan Tuệ Linh 60 viên nén 200,000 đ

Sản phẩm này không phải là thuốc, không thay thế thuốc chữa bệnh.

Sản phẩm hiện có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.

Bài viết TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/giai-doc-gan-tue-linh/feed/ 0
Gel rửa tay khô PlasmaKare – Gel bạc Nano plasma hiệu quả bảo vệ vượt trội https://benh.vn/thuoc/gel-rua-tay-kho-plasmakare/ https://benh.vn/thuoc/gel-rua-tay-kho-plasmakare/#respond Sun, 29 Mar 2020 19:04:01 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=75109 Gel rửa tay khô PlasmaKare là loại Gel rửa tay khô duy nhất trên thị trường có chứa Nano bạc công nghệ Plasma từ Viện Hàn Lâm Khoa Học Việt Nam. Với ưu điểm kích thước Nano nhỏ (11-20nm), ổn định trong quá trình bào chế nên hiệu quả kháng khuẩn vượt trội so với […]

Bài viết Gel rửa tay khô PlasmaKare – Gel bạc Nano plasma hiệu quả bảo vệ vượt trội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gel rửa tay khô PlasmaKare là loại Gel rửa tay khô duy nhất trên thị trường có chứa Nano bạc công nghệ Plasma từ Viện Hàn Lâm Khoa Học Việt Nam. Với ưu điểm kích thước Nano nhỏ (11-20nm), ổn định trong quá trình bào chế nên hiệu quả kháng khuẩn vượt trội so với các dạng Nano bạc thông thường khác.

gel-rua-tay-kho-plasmakare-500ml-nano-bac-plasma
Gel rửa tay khô PlasmaKare với Nano Bạc (Ag+) kháng khuẩn duy nhất trên thị trường

Gel rửa tay khô PlasmaKare chứa thành phần gì?

Mỗi chai Gel rửa tay khô PlasmaKare 500ml có chứa: Ethanol (Cồn y tế), Nano Bạc nguyên chất, Glycerine, Carbomer, Triethanolamine (TEA), Hương liệu, Nước tinh khiết. Trong đó mỗi thành phần có công năng riêng khi phối hợp trong công thức

Ethanol (Cồn y tế) sát khuẩn an toàn

Cồn y tế ở nồng độ >70 độ đảm bảo khả năng diệt khuẩn tốt nhất, có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, và hiệu quả trên một số chủng vi nấm. Đây là điều kiện quan trọng hàng đầu của tiêu chuẩn một loại gel rửa tay khô.

Nhiều sản phẩm trên thị trường hiện nay bán giá rất rẻ có thể chỉ sử dụng cồn công nghiệp. Đây là loại cồn không tinh sạch, có thể chứa Methanol và Fomaldehyd là những chất vô cùng độc hại với cơ thể. Hãy cẩn trọng với các sản phẩm gel rửa tay giá rẻ bất ngờ.

Nano Bạc nguyên chất công nghệ Plasma hoá

Nano bạc được ứng dụng trong công thức có hiệu quả tốt trong chống lại các loại vi khuẩn gây bệnh thông thường, chống lại một số loại virus trong đó có coronavirus. Nano bạc trong gel rửa tay khô sau khi rửa xong vẫn lưu lại trên da tay để có hiệu quả bảo vệ lâu dài hơn so với các loại gel rửa tay khác.

Nano Bạc công nghệ Plasma khác gì so với Nano bạc công nghệ thường?

Nếu các bạn quan sát sẽ thấy trên thị trường có rất nhiều chế phẩm ghi Nano bạc trong thành phần, tuy nhiên, dung dịch hoặc gel sử dụng lại có màu trong suốt, như vậy là không chính xác hoặc bản thân kích thước hạt Nano bạc trong công thức cũng đã bị kết tụ tăng kích thước lên do đó không còn màu nguyên bản của Nano bạc là màu từ đen sẫm (nồng độ cao >3,000 ppm) tới màu vàng chanh (khoảng <20ppm). Nếu Nano bạc giữ được kích thước Nano sau giai đoạn pha chế thì dù nồng độ loãng tới 1-2ppm, dung dịch cũng có màu vàng nhạt, ở nồng độ khoảng 5-10ppm màu vàng chanh hiện rõ và 20ppm màu vàng rất rõ ràng. Đây là một trong những tiêu chí đơn giản để nhận biết chế phẩm còn Nano bạc thực sự hay không.

Nhờ công nghệ Plasma hóa khử các ion Ag+ triệt để, sau đó cố định các hạt Nano bằng lớp PVA, cuối cùng dòng Plasma còn giải phóng các hạt Electron bám trên bề mặt của các hạt Nano bạc giúp chúng đẩy nhau xa ra thay vì kết tụ lại với nhau. Công nghệ này là một trong những công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay để tạo ra hạt Nano bạc có độ bền vững cao, hàm lượng lớn, kích thước nhỏ nhất.

mau-sac-nano-bac-chuan
Nano bạc chuẩn sẽ có màu thay đổi theo nồng độ và cho ánh sáng xuyên qua như trong hình

Glycerine làm mềm da

Giúp giữ ẩm trên da, tránh khô da khi sử dụng gel rửa tay khô, đặc biệt là trong trường hợp phải sử dụng lâu dài, thường xuyên.

Carbomer tạo gel bền vững, sử dụng tiết kiệm

Giúp tạo dạng gel cho sản phẩm.

Triethanolamine (TEA)

Giúp tăng độ đồng nhất và bảo quản sản phẩm được lâu hơn.

Hương Aloe vera thơm mát

Hương Aloe vera được sử dụng trong Gel rửa tay khô PlasmaKare được đánh giá là dễ chịu và không gây kích ứng với hầu hết mọi người.

Gel rửa tay khô PlasmaKare có tác dụng gì?

  • Dùng Gel rửa tay khô PlasmaKare để vệ sinh tay mà không cần rửa lại bằng nước.
  • Giúp làm sạch da, kháng khuẩn, kháng virus, khử mùi hôi.
  • Bảo vệ da khỏi vi sinh vật có hại, duy trì độ ẩm tự nhiên cho da, làm mềm da.
  • Góp phần ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn, virus, nấm trên da.

Đối tượng sử dụng Gel rửa tay khô PlasmaKare

  • Người bình thường cần vệ sinh khử trùng trên tay đặc biệt khi phát sinh dịch bệnh cần vệ sinh tay thường xuyên để phòng tránh lây nhiễm bệnh truyền nhiễm.
  • Nhân viên y tế cần vệ sinh tay trước, sau khi tiếp xúc với các yếu tố lây nhiễm các loại vi sinh gây bệnh.
huong-dan-su-dung-gel-rua-tay-kho-PlasmaKare
Có thể sử dụng gel rửa tay khô PlasmaKare nhiều lần trong ngày

Gel rửa tay khô PlasmaKare sử dụng như thế nào?

Lấy ra một lượng nhỏ Gel lên tay rồi thoa đều hai mặt hai tay.

Không cần rửa lại với nước.

Sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày, trước và sau khi ăn, sau khi vệ sinh, khi bị côn trùng đốt, khi đi vào vùng có nguy cơ nhiễm khuẩn, vùng có dịch bệnh truyền nhiễm, nơi đông người…

Sử dụng trong y tế: Trước và sau tiếp xúc và làm thủ thuật cho bệnh nhân, sau tiếp xúc bệnh nhân và máu, dịch, đồ vật của bệnh nhân.

Lưu ý khi sử dụng Gel rửa tay khô PlasmaKare

Không được uống hoặc để sản phẩm dính vào mắt. Khi bị dính vào mắt, rửa kỹ với nước sạch và đến ngay cơ sở y tế khám.

Bảo quản: Nhiệt độ dưới 30 độ C. Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời, tránh tiếp xúc với nguồn nhiệt, lửa.

Gel rửa tay khô PlasmaKare được sản xuất và phân phối ở đâu

Chịu trách nhiệm sản xuất

Chương trình hợp tác giữa Trung tâm phát triển công nghệ cao và Công ty cổ phần Dược mỹ phẩm Kosna Việt Nam.

Địa chỉ nghiên cứu sản xuất: Nhà 2B, Khu SX&TN Công nghệ Nghĩa Đô, Số 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

Thương nhân chịu trách nhiệm và phân phối sản phẩm

Công ty TNHH Dược phẩm Innocare

Địa chỉ: Số 347 đường Ỷ La, phường Dương Nội, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Giá bán tham khảo sản phẩm Gel rửa tay khô PlasmaKare

Gel rửa tay khô PlasmaKare dung tích 500ml có giá 155,000 đồng

Đặt mua sản phẩm Gel rửa tay khô PlasmaKare tại: https://plasmakare.vn/gio-hang/

Bài viết Gel rửa tay khô PlasmaKare – Gel bạc Nano plasma hiệu quả bảo vệ vượt trội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/gel-rua-tay-kho-plasmakare/feed/ 0
Gazyva https://benh.vn/thuoc/gazyva/ https://benh.vn/thuoc/gazyva/#respond Sun, 23 Feb 2020 06:12:58 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72966 Gazyvaro có thể được sử dụng ở người lớn để điều trị hai loại ung thư khác nhau bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính , U lympho nang Dạng trình bày 40 mL cô đặc trong lọ 50 mL Một lọ 40 ml cô đặc chứa 1.000 mg obinutuzumab, tương ứng với nồng độ trước […]

Bài viết Gazyva đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gazyvaro có thể được sử dụng ở người lớn để điều trị hai loại ung thư khác nhau bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính , U lympho nang

Dạng trình bày

40 mL cô đặc trong lọ 50 mL

Một lọ 40 ml cô đặc chứa 1.000 mg obinutuzumab, tương ứng với nồng độ trước khi pha loãng 25 mg / mL.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Một lọ 40 ml cô đặc chứa 1.000 mg obinutuzumab, tương ứng với nồng độ trước khi pha loãng 25 mg / mL.

Obinutuzumab là một kháng thể đơn dòng kháng CD20 loại II của phân lớp IgG1 có nguồn gốc từ nhân hóa kháng thể chuột B-Ly1 của cha mẹ và được sản xuất trong dòng tế bào Hamster Buồng trứng Trung Quốc bằng công nghệ DNA tái tổ hợp.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Obinutuzumab là một kháng thể đơn dòng tái tổ hợp được nhân hóa và glycoengineered loại II của mẫu IgG1. Nó đặc biệt nhắm vào vòng ngoại bào của kháng nguyên xuyên màng CD20 trên bề mặt của các tế bào lympho B không ác tính và ác tính B, nhưng không phải trên các tế bào gốc tạo máu, tế bào pro-B, tế bào plasma bình thường hoặc các mô bình thường khác. Glycoengineering của phần Fc của obinutuzumab dẫn đến ái lực cao hơn với thụ thể FcɣRIII trên các tế bào tác nhân miễn dịch như tế bào giết người tự nhiên (NK), đại thực bào và bạch cầu đơn nhân so với các kháng thể không glycoengine.

Trong các nghiên cứu phi khoa học, obinutuzumab gây chết tế bào trực tiếp và làm trung gian gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC) và thực bào tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCP) thông qua tuyển dụng các tế bào tác nhân miễn dịch dương tính FcɣRIII. Ngoài ra, in vivo , obinutuzumab làm trung gian mức độ độc tế bào bổ sung (CDC) thấp. So với kháng thể loại I, obinutuzumab, một loại kháng thể loại II, được đặc trưng bởi một cảm ứng chết tế bào trực tiếp tăng cường với sự giảm đồng thời CDC ở liều tương đương. Obinutuzumab, như một kháng thể glycoengineered, được đặc trưng bởi ADCC và ADCP tăng cường so với các kháng thể không glycoengineered ở liều tương đương. Trong các mô hình động vật obinutuzumab làm trung gian làm suy giảm tế bào B mạnh và hiệu quả chống ung thư.

Trong nghiên cứu lâm sàng quan trọng BO21004 / CLL11, 91% (40 trong số 44) bệnh nhân được đánh giá điều trị bằng Gazyvaro bị suy giảm tế bào B (được định nghĩa là số lượng tế bào B CD19 <0,07 x 10 9 / L) vào cuối thời gian điều trị và vẫn cạn kiệt trong 6 tháng đầu theo dõi. Sự phục hồi của các tế bào B đã được quan sát trong vòng 12-18 tháng theo dõi ở 35% (14 trong số 40) bệnh nhân không mắc bệnh tiến triển và 13% (5 trên 40) bị bệnh tiến triển.

Dược động học

Một mô hình dược động học dân số (PK) đã được phát triển để phân tích dữ liệu PK ở 469 iNHL, 342 CLL và 130 bệnh nhân ung thư hạch tế bào B khuếch tán lớn (DLBCL) từ các nghiên cứu pha I, pha II và pha III đã nhận được obinutuzumab hoặc kết hợp với hóa trị.

Hấp thụ

Obinutuzumab được tiêm tĩnh mạch, do đó không hấp thụ được. Không có nghiên cứu được thực hiện với các tuyến hành chính khác. Từ mô hình PK dân số, sau khi tiêm truyền chu kỳ 6 ngày 1 ở bệnh nhân CLL, giá trị tối đa C trung bình ước tính là 465,7 g / mL và giá trị AUC ( ) là 8961 g • d / mL và ở bệnh nhân iNHL, giá trị tối đa C trung bình ước tính là 539,3 g / mL và  giá trị AUC ( ) là 10956 g • ngày / mL.

Phân bố

Sau khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân phối của khoang trung tâm (2,98 L ở bệnh nhân mắc CLL và 2,97 ở bệnh nhân iNHL), xấp xỉ thể tích huyết thanh, cho thấy phân phối chủ yếu bị hạn chế ở huyết tương và dịch kẽ.

Biến đổi sinh học

Sự chuyển hóa của obinutuzumab chưa được nghiên cứu trực tiếp. Kháng thể chủ yếu được làm sạch bằng dị hóa.

Loại bỏ

Độ thanh thải của obinutuzumab là khoảng 0,11 L / ngày ở bệnh nhân CLL và 0,08 L / ngày ở bệnh nhân iNHL với loại bỏ trung bình là 26,4 ngày ở bệnh nhân CLL và 36,8 ngày ở bệnh nhân iNHL. Loại bỏ Obinutuzumab bao gồm hai con đường song song mô tả giải phóng mặt bằng, một lộ trình giải phóng mặt bằng tuyến tính và một lộ trình giải phóng mặt bằng phi tuyến tính thay đổi theo chức năng của thời gian. Trong quá trình điều trị ban đầu, con đường giải phóng mặt bằng thay đổi theo thời gian phi tuyến chiếm ưu thế và do đó là con đường giải phóng mặt bằng chính. Khi điều trị tiếp tục, tác động của con đường này giảm dần và con đường giải phóng mặt bằng chiếm ưu thế. Đây là dấu hiệu của việc xử lý thuốc qua trung gian đích (TMDĐ), trong đó sự phong phú ban đầu của các tế bào CD20 gây ra việc loại bỏ nhanh chóng obinutuzumab khỏi lưu thông. Tuy nhiên, một khi phần lớn các tế bào CD20 được liên kết với obinutuzumab,

Quan hệ dược động học / dược lực học (s)

Trong phân tích dược động học dân số, giới tính được tìm thấy là một đồng biến giải thích một số biến thiên giữa các bệnh nhân, với độ thanh thải trạng thái ổn định (CLss) lớn hơn 22% và khối lượng phân phối (V) lớn hơn 19% ở nam giới Tuy nhiên, kết quả từ phân tích dân số đã chỉ ra rằng sự khác biệt về phơi nhiễm là không đáng kể (với AUC và C max trung bình ước tính ở bệnh nhân CLL là 11282 Muffg • d / mL và 578.9 Muffg / mL ở nữ và 8451 Muffg • d / mL và 432,5 lượngg / mL ở nam giới, tương ứng ở chu kỳ 6 và AUC và C max ở iNHL là 13172, hoặc d / mL và 635,7, / g / mL ở nữ và 9769 Nottg • d / mL và 481.3 Muffg / mL ở nam giới, tương ứng) , chỉ ra rằng không cần điều chỉnh liều dựa trên giới tính.

Người cao tuổi

Phân tích dược động học dân số của obinutuzumab cho thấy tuổi tác không ảnh hưởng đến dược động học của obinutuzumab. Không có sự khác biệt đáng kể đã được quan sát trong dược động học của obinutuzumab ở những bệnh nhân <65 tuổi (n = 375), bệnh nhân từ 65-75 tuổi (n = 265) và bệnh nhân> 75 tuổi (n = 171).

Dân số nhi

Không có nghiên cứu đã được thực hiện để điều tra dược động học của obinutuzumab ở bệnh nhân nhi.

Suy thận

Phân tích dược động học dân số của obinutuzumab cho thấy độ thanh thải creatinin không ảnh hưởng đến dược động học của obinutuzumab. Dược động học của obinutuzumab ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin nhẹ (CrCl 50-89 mL / phút, n = 464) hoặc trung bình (CrCl 30 đến 49 mL / phút, n = 106) suy thận tương tự như ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường ( CrCl ≥ 90 mL / phút, n = 383). Dữ liệu dược động học ở bệnh nhân suy thận nặng (CrCl 15-29 mL / phút) bị giới hạn (n = 8), do đó không thể đưa ra khuyến nghị về liều.

Suy gan

Không có nghiên cứu dược động học chính thức đã được tiến hành ở bệnh nhân suy gan.

Chỉ định

Gazyvaro có thể được sử dụng ở người lớn để điều trị hai loại ung thư khác nhau

  • Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (còn gọi là CLL)
    • Gazyvaro được sử dụng ở những bệnh nhân chưa từng điều trị CLL trước đây và những người mắc các bệnh khác khiến họ không thể chịu đựng được một liều thuốc khác được sử dụng để điều trị CLL gọi là fludarabine.
    • Gazyvaro được sử dụng cùng với một loại thuốc trị ung thư khác gọi là chlorambucil.
  • U lympho nang (còn gọi là FL FL)
    • Gazyvaro được sử dụng ở những bệnh nhân chưa điều trị FL
    • Gazyvaro được sử dụng ở những bệnh nhân đã điều trị ít nhất một lần điều trị bằng thuốc gọi là rituximab trước đó và FL đã quay trở lại hoặc trở nên tồi tệ hơn trong hoặc sau khi điều trị.
    • Khi bắt đầu điều trị FL, Gazyvaro được sử dụng cùng với các loại thuốc trị ung thư khác.
    • Gazyvaro sau đó có thể được sử dụng một mình trong tối đa 2 năm .

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào

Liều và cách dùng

Gazyvaro được đưa ra dưới sự giám sát của một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị như vậy. Nó được truyền vào tĩnh mạch dưới dạng nhỏ giọt (truyền tĩnh mạch) trong vài giờ.

Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

  • Bạn sẽ được cung cấp 6 chu kỳ điều trị của Gazyvaro kết hợp với một loại thuốc trị ung thư khác gọi là chlorambucil. Mỗi chu kỳ kéo dài 28 ngày.
  • Vào ngày 1 của chu kỳ đầu tiên, bạn sẽ được cung cấp một phần liều Gazyvaro đầu tiên là 100 miligam (mg) rất chậm. Bác sĩ / y tá của bạn sẽ theo dõi bạn cẩn thận cho các phản ứng liên quan đến truyền dịch.
  • Nếu bạn không có phản ứng liên quan đến truyền dịch sau phần nhỏ của liều đầu tiên, bạn có thể được dùng phần còn lại của liều đầu tiên (900 mg) trong cùng một ngày.
  • Nếu bạn có phản ứng liên quan đến truyền dịch sau phần nhỏ của liều đầu tiên, bạn sẽ được dùng phần còn lại của liều đầu tiên vào ngày 2.

Một lịch trình điển hình được hiển thị dưới đây.

Chu kỳ 1 – điều này sẽ bao gồm ba liều Gazyvaro trong 28 ngày:

  • Ngày 1 – một phần của liều đầu tiên của bạn (100 mg)
  • Ngày 2 hoặc ngày 1 (tiếp theo) – phần còn lại của liều đầu tiên 900 mg
  • Ngày 8 – liều đầy đủ (1.000 mg)
  • Ngày 15 – liều đầy đủ (1.000 mg)

Chu kỳ 2, 3, 4, 5 và 6 đây sẽ chỉ là một liều Gazyvaro trong 28 ngày:

  • Ngày 1 – liều đầy đủ (1.000 mg).

Giải phẫu hạch bạch huyết

  • Bạn sẽ được cung cấp 6 hoặc 8 chu kỳ điều trị Gazyvaro kết hợp với các loại thuốc điều trị ung thư khác – mỗi chu kỳ kéo dài 28 hoặc 21 ngày tùy thuộc vào loại thuốc điều trị ung thư khác được sử dụng cùng với Gazyvaro.
  • Giai đoạn cảm ứng này sẽ được theo sau bởi một giai đoạn bảo trì của người dùng – trong thời gian này, bạn sẽ được dùng Gazyvaro cứ sau 2 tháng cho đến 2 năm miễn là bệnh của bạn không tiến triển. Dựa trên tình trạng bệnh của bạn sau các chu kỳ điều trị ban đầu, bác sĩ sẽ quyết định bạn có được điều trị trong giai đoạn duy trì hay không.
  • Một lịch trình điển hình được hiển thị dưới đây.

Giai đoạn cảm ứng

Chu kỳ 1 – điều này sẽ bao gồm ba liều Gazyvaro trong 28 hoặc 21 ngày tùy thuộc vào loại thuốc điều trị ung thư khác được sử dụng cùng với Gazyvaro:

  • Ngày 1 – liều đầy đủ (1.000 mg)
  • Ngày 8 – liều đầy đủ (1.000 mg)
  • Ngày 15 – liều đầy đủ (1.000 mg).

Chu kỳ 2-6 hoặc 2-8 – đây sẽ chỉ là một liều Gazyvaro trong 28 hoặc 21 ngày tùy thuộc vào loại thuốc trị ung thư nào khác được sử dụng cùng với Gazyvaro:

  • Ngày 1 – liều đầy đủ (1.000 mg).

Giai đoạn duy trì

  • Liều đầy đủ (1.000 mg) cứ sau 2 tháng cho đến 2 năm miễn là bệnh của bạn không tiến triển.

Thuốc dùng trước mỗi lần tiêm truyền

Trước mỗi lần tiêm truyền Gazyvaro, bạn sẽ được cho dùng thuốc để giảm nguy cơ bị các phản ứng liên quan đến truyền dịch hoặc hội chứng ly giải khối u. Chúng có thể bao gồm:

  • chất lỏng
  • thuốc hạ sốt
  • thuốc giảm đau (thuốc giảm đau)
  • thuốc giảm viêm (corticosteroid)
  • thuốc để giảm phản ứng dị ứng (chống histamine)
  • thuốc để ngăn ngừa hội chứng ly giải khối u (như allopurinol).

Nếu bạn bỏ lỡ một điều trị Gazyvaro

Nếu bạn bỏ lỡ cuộc hẹn, hãy thực hiện một cuộc hẹn khác càng sớm càng tốt. Điều này là do để thuốc này có hiệu quả nhất có thể, điều quan trọng là phải tuân theo lịch trình dùng thuốc.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc y tá của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được cho Gazyvaro nếu:

  • bạn bị nhiễm trùng, hoặc đã bị nhiễm trùng trong quá khứ kéo dài hoặc tiếp tục quay trở lại
  • bạn đã từng dùng, hoặc được cho dùng các loại thuốc ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn (như hóa trị liệu hoặc thuốc ức chế miễn dịch)
  • bạn đang dùng thuốc trị huyết áp cao hoặc thuốc dùng để làm loãng máu – bác sĩ có thể cần thay đổi cách bạn dùng thuốc này
  • bạn đã từng có vấn đề về tim
  • bạn đã từng gặp vấn đề về não (như vấn đề về trí nhớ, khó di chuyển hoặc cảm giác trong cơ thể, vấn đề về thị lực)
  • bạn đã bao giờ có vấn đề về hô hấp hoặc phổi
  • bạn đã từng bị viêm gan siêu vi B – – một loại bệnh gan
  • bạn phải tiêm vắc-xin hoặc bạn biết rằng bạn có thể cần phải tiêm trong tương lai gần.

Nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn), hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được đưa ra Gazyvaro.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Không đưa Gazyvaro cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Điều này là do không có thông tin về việc sử dụng nó trong các nhóm tuổi này.

Thai kỳ

  • Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn đang mang thai, nghĩ rằng bạn có thể đang mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con. Họ sẽ giúp bạn cân nhắc lợi ích của việc tiếp tục Gazyvaro chống lại rủi ro cho em bé của bạn.
  • Nếu bạn có thai trong khi điều trị với Gazyvaro, hãy nói với bác sĩ hoặc y tá của bạn càng sớm càng tốt. Điều này là do điều trị với Gazyvaro có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn hoặc em bé.

Cho con bú

  • Không cho con bú trong khi điều trị bằng Gazyvaro hoặc trong 18 tháng sau khi ngừng điều trị với Gazyvaro. Điều này là do một lượng nhỏ thuốc có thể truyền vào sữa mẹ.

Sự ngừa thai

  • Sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi được điều trị bằng Gazyvaro.
  • Tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong 18 tháng sau khi ngừng điều trị bằng Gazyvaro.

Lái xe và sử dụng máy móc

Gazyvaro không có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe, đạp xe hoặc sử dụng bất kỳ công cụ hoặc máy móc nào của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn nhận được phản ứng liên quan đến truyền dịch, không lái xe, đạp xe hoặc sử dụng bất kỳ công cụ hoặc máy móc nào cho đến khi phản ứng dừng lại.

Tương tác thuốc

Các loại thuốc khác và Gazyvaro

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể bắt đầu dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Điều này bao gồm các loại thuốc thu được mà không cần toa và thuốc thảo dược.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Phản ứng liên quan đến truyền dịch

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận được bất kỳ triệu chứng nào sau đây trong quá trình truyền dịch hoặc tối đa 24 giờ sau khi truyền dịch:

Báo cáo thường xuyên nhất:

  • buồn nôn
  • mệt mỏi
  • chóng mặt
  • đau đầu
  • bệnh tiêu chảy
  • sốt, đỏ bừng hoặc ớn lạnh
  • nôn
  • khó thở
  • huyết áp thấp hay cao
  • tim đập rất nhanh
  • khó chịu ở ngực

Báo cáo ít thường xuyên hơn:

  • nhịp tim không đều
  • sưng cổ họng hoặc đường thở
  • khò khè, khó thở, tức ngực hoặc cổ họng khó chịu

Nếu bạn nhận được bất kỳ điều nào ở trên, hãy nói ngay với bác sĩ hoặc y tá của bạn.

Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển

PML là một bệnh nhiễm trùng não rất hiếm gặp và đe dọa tính mạng đã được báo cáo với Gazyvaro.

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn ngay lập tức nếu bạn có

  • mất trí nhớ
  • khó nói
  • đi lại khó khăn
  • vấn đề với thị lực của bạn

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trước khi điều trị với Gazyvaro, hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trong chúng. Bạn có thể cần điều trị y tế.

Nhiễm trùng

Bạn có thể dễ bị nhiễm trùng trong và sau khi điều trị với Gazyvaro. Thường thì đây là cảm lạnh, nhưng đã có trường hợp nhiễm trùng nặng hơn. Một loại bệnh gan gọi là viêm gan B, cũng đã được báo cáo là tái phát ở những bệnh nhân bị viêm gan B trong quá khứ.

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng trong và sau khi điều trị Gazyvaro. Bao gồm các:

  • sốt
  • ho
  • tưc ngực
  • mệt mỏi
  • phát ban đau
  • đau họng
  • đau rát khi đi tiểu
  • cảm thấy yếu hoặc nói chung là không khỏe

Nếu bạn đã bị tái phát hoặc nhiễm trùng mãn tính trước khi bắt đầu điều trị Gazyvaro, hãy nói với bác sĩ của bạn về nó.

Tác dụng phụ khác

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây:

Rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người)

  • sốt
  • nhiễm trùng phổi
  • đau đầu
  • đau khớp, đau lưng
  • cảm thấy yếu đuối
  • tiêu chảy, táo bón
  • mất ngủ
  • rụng tóc, ngứa
  • nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm mũi họng, bệnh zona
  • thay đổi trong xét nghiệm máu:
    • thiếu máu (nồng độ hồng cầu thấp)
    • mức độ thấp của tất cả các loại tế bào máu trắng (kết hợp)
    • mức độ bạch cầu trung tính thấp (một loại tế bào bạch cầu)
    • mức độ tiểu cầu thấp (một loại tế bào máu giúp máu đóng cục)
  • nhiễm trùng đường hô hấp trên (nhiễm trùng mũi, hầu họng, thanh quản và xoang), ho

Thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người)

  • mắt đỏ
  • vết loét lạnh
  • trầm cảm, lo lắng
  • Đổ mồ hôi đêm
  • cúm (cúm)
  • tăng cân
  • đau hạch bạch huyết
  • chảy nước mũi hoặc tắc mũi
  • bệnh chàm
  • viêm mũi họng
  • đau miệng hoặc cổ họng
  • đau cơ và xương ở ngực
  • ung thư da (ung thư biểu mô tế bào vảy)
  • đau xương, đau ở tay và chân
  • nhịp tim không đều (rung tâm nhĩ), suy tim
  • vấn đề về tiểu tiện, tiểu không tự chủ
  • huyết áp cao
  • Các vấn đề về tiêu hóa (ví dụ như ợ nóng), viêm ruột, trĩ
  • những thay đổi thể hiện trong xét nghiệm máu:
    • mức độ tế bào lympho thấp (một loại tế bào bạch cầu)
    • tăng kali, phốt phát hoặc axit uric – có thể gây ra các vấn đề về thận (một phần của hội chứng ly giải khối u)
    • giảm kali

Không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người)

  • một lỗ trên dạ dày hoặc ruột (thủng đường tiêu hóa, đặc biệt trong trường hợp ung thư ảnh hưởng đến ống tiêu hóa)

Hãy cho bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ được liệt kê ở trên.

Quá liều

Bệnh nhân bị quá liều nên được gián đoạn ngay lập tức hoặc giảm truyền dịch và được giám sát chặt chẽ. Cần xem xét nhu cầu theo dõi thường xuyên số lượng tế bào máu và tăng nguy cơ nhiễm trùng trong khi bệnh nhân bị suy giảm tế bào B.

Bảo quản

  • Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C-8 ° C). Không đóng băng.

Bài viết Gazyva đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/gazyva/feed/ 0