Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 28 Dec 2023 03:56:49 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Medrol – Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi sử dụng https://benh.vn/thuoc/thuoc-medrol/ Sat, 23 Dec 2023 20:11:50 +0000 http://benh2.vn/thuoc/thuoc-medrol/ Medrol là một loại thuốc của hãng Pfizer, thuộc nhóm GlucoCorticoid, có khả năng chống viêm, ức chế hệ miễn dịch và chống dị ứng mạnh mẽ. Thuốc này được sử dụng trong nhiều bệnh lý viêm nhiễm và dị ứng. Thuốc Medrol của hãng dược phẩm Pfizer, Mỹ Thuốc Medrol – tổng quan về […]

Bài viết Medrol – Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Medrol là một loại thuốc của hãng Pfizer, thuộc nhóm GlucoCorticoid, có khả năng chống viêm, ức chế hệ miễn dịch và chống dị ứng mạnh mẽ. Thuốc này được sử dụng trong nhiều bệnh lý viêm nhiễm và dị ứng.

logo-hang-duoc-pham-pfizer-san-xuat-thuoc-medrol
Thuốc Medrol của hãng dược phẩm Pfizer, Mỹ

Thuốc Medrol – tổng quan về thuốc

Thuốc Medrol có thành phần là Methyl-prednisolon giống hormon trong cơ thể nhưng được tổng hợp nhân tạo và đưa vào trong cơ thể để điều trị một số bệnh.

Nguồn gốc của thuốc Medrol

Thuốc Medrol có nguồn gốc tổng hợp từ Glucocorticoid có tác dụng ức chế miễn dịch, chống viêm và chống dị ứng.

Nhà sản xuất thuốc Medrol

Thuốc được sản xuất bởi hãng dược phẩm Pfizer, Hoa Kỳ và phân phối tại Việt Nam qua công ty phân phối Zuellig Pharma.

Bảo quản thuốc Medrol ở nhiệt độ phòng (20-25 °C). Tránh xa trẻ em.

Hình thức đóng gói và dạng dùng của thuốc Medrol

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén: hình elip, màu trắng, mặt khắc dòng chữ nổi.

Hai hàm lượng tương ứng với 2 biệt dược trên thị trường là Medrol 4mg và Medrol 16mg. Hộp có 1 hoặc 3 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên.

cau-truc-hoa-hoc-Methylprednisolone-thuoc-medrol
Methylprednisolon có cấu trúc hóa học của một Glucocorticoid

Thành phần và chỉ định của thuốc Medrol

Thuốc Medrol có thành phần Methylprednisolon với các hàm lượng khác nhau như Medrol 4mg, Medrol 16mg, được chỉ định cho người lớn, trẻ em để chống viêm, giảm dị ứng…

Thành phần của thuốc Medrol

Mỗi viên thuốc Medrol có chứa thành phần

  • Methyl Prednisolone. Hàm lượng: 4 mg hoặc 16 mg tùy biệt dược
  • Tá dược: tinh bột ngô và bột bắp khô, stearat canxi, sucrose và lactose.

Chỉ định của thuốc Medrol là gì?

Thuốc Medrol là một corticosteroid mạnh có hoạt tính kháng viêm lớn hơn ít nhất năm lần so với hydrocortisone. Sự tăng cường hoạt tính glucocorticoid và mineralocorticoid giúp giảm tỷ lệ giữ natri và nước. Thuốc được chỉ định cụ thể như sau.

Thuốc Medrol điều trị rối loạn nội tiết

  • Suy thượng thận nguyên phát và thứ phát
  • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh

Thuốc Medrol sử dụng trong một số bệnh khớp

  • Viêm khớp dạng thấp
  • Viêm khớp mãn tính vị thành niên
  • Viêm cột sống dính khớp

Thuốc Medrol dùng cho bệnh tự miễn / viêm động mạch

  • Lupus ban đỏ hệ thống
  • Viêm da toàn thân
  • Sốt thấp khớp với viêm thể nặng
  • Viêm động mạch khổng lồ / đau đa cơ thấp khớp

Thuốc Medrol dùng cho bệnh da liễu

  • Bệnh vảy nến
  • Bệnh viêm da bọng nước
  • Herpes
  • Viêm da tróc vảy
  • Viêm da tiết bã nhờn
  • U sùi dạng nấm
  • Hồng ban đa dạng thể nặng…

Thuốc Medrol dùng cho dị ứng

  • Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc lâu năm nghiêm trọng
  • Phản ứng quá mẫn thuốc
  • Bệnh huyết thanh
  • Viêm da tiếp xúc dị ứng
  • Hen phế quản

Thuốc Medrol điều trị các bệnh về mắt

  • Viêm màng bồ đào
  • Viêm dây thần kinh thị giác

Thuốc Medrol điều trị các bệnh đường hô hấp

  • U phổi
  • Lao nặng hoặc bệnh lao thông thường (với hóa trị liệu chống lao phù hợp)
  • Sặc dịch dạ dày

Thuốc Medrol điều trị rối loạn huyết học

  • Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
  • Thiếu máu tan máu (tự miễn dịch)

Sử dụng thuốc Medrol trong bệnh máu ác tính

  • Bệnh bạch cầu (cấp tính và bạch huyết)
  • U lympho ác tính

Thuốc Medrol chỉ định cho bệnh đường ruột

  • Viêm đại tràng
  • Bệnh Crohn

Một số trường hợp khác chỉ định thuốc Medrol

  • Viêm màng não do lao (có hóa trị kháng lao phù hợp)
  • Cấy ghép…

Những lưu ý khi sử dụng thuốc Medrol

Medrol là thuốc chống viêm được sử dụng phổ biến trong nhiều trường hợp. Cần lưu ý về liều dùng, đối tượng sử dụng cho hiệu quả điều trị tích cực.

thuoc_medrol

Sử dụng thuốc Medrol như thế nào

Thuốc Medrol nên được dùng bằng đường uống. Nên dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng khoảng 9h sau khi ăn no để hạn chế tác dụng phụ.

Khởi đầu thuốc Medrol với liều 4- 8 mg/ngày, tùy thuộc bệnh cần điều trị. Liều cao hàng ngày sử dụng trong một số trường hợp như: bao vây bệnh, cấy ghép nội tạng,… Ví dụ: Đa xơ cứng: 200 mg/ngày, phù não: 200-1000 mg/ngày, ghép cơ quan: tới 7 mg/kg/ngày.

Sau khi có đáp ứng tốt, xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu thuốc từng nấc nhỏ, với khoảng cách thích hợp cho tới liều thấp nhất có hiệu quả.

Điều trị xen kẽ: dùng gấp đôi liều thuốc Medrol thường dùng hàng ngày dùng vào buổi sáng, lúc 8 giờ sáng sau ăn.

Nếu sau một thời gian chưa có đáp ứng đầy đủ: ngừng thuốc Medrol và chuyển sang liệu pháp thích hợp hơn. Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi ngừng thuốc và chuyển sang liệu pháp khác.

Liều thuốc dùng cho trẻ em được xác định tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể hoặc diện tích bề mặt và từng thể bệnh khác nhau. Chỉ dùng thuốc Medrol trên trẻ em khi lợi ích vượt trội với nguy cơ.

Những ai nên sử dụng thuốc Medrol?

Những người không dị ứng với các thành phần của thuốc được bác sỹ kê đơn sử dụng thuốc Medrol với chỉ định chống viêm, ức chế miễn dịch, giảm sưng phù nề… đều nên sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc, sử dụng đúng liều, đúng cách để phát huy hiệu quả tối ưu và giảm thiểu tác dụng phụ của thuốc.

Giá bán của thuốc và cách phân biệt thuốc Medrol thật và thuốc Medrol giả

Giá bán của thuốc Medrol

Giá bán của thuốc Medrol 4mg (năm 2020): 39,000 đ/ hộp 3 vỉ x 10 viên

Giá bán của thuốc Medrol 16mg (năm 2020): 120,000 đ/ hộp 3 vỉ x 10 viên

Sản phẩm có bán tại các hiệu thuốc trên toàn quốc.

Phân biệt thuốc Medrol thật giả

Thuốc Medrol thật luôn có màu sắc bao bì tươi tắn, khôn bị nhàu nát, vỉ thuốc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất và viên thuốc cứng cáp, có in nổi trên mỗi viên. Thuốc Medrol giả sẽ không có các 1 trong các đặc điểm trên đây. Trong trường hợp thuốc được làm giả tinh vi sẽ cần có sự can thiệp của cơ quan chức năng hoặc nhà phân phối tại Việt Nam để xác định cụ thể. Khuyến cáo người mua thuốc chỉ mua tại các địa chỉ uy tín được cấp phép.

Tác dụng không mong muốn và lưu ý khi sử dụng thuốc Medrol

Mặc dù thuốc Medrol được đánh giá là tương đối an toàn khi dùng trên người, tuy nhiên, cần lưu ý một số tác dụng không mong muốn của thuốc cũng như cách dùng cho an toàn nhất.

Tác dụng phụ của thuốc Medrol

Chuyển hóa: thuốc Medrol có thể gây tăng huyết áp, suy tim mạn tính, giữ nước trong cơ thể, cân bằng nitơ âm do dị hóa protein, mất kali, nhiễm kiềm hạ kali-máu.

Hệ thống nội tiết: sử dụng thuốc kéo dài có thể gây rậm lông, rối loạn kinh nguyệt, hội chứng Cushing, bệnh đái tháo đường tiềm ẩn, giảm dung nạp carbohydrate, ức chế trục tuyến yên-thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em, làm tăng nhu cầu đối với thuốc hạ đường huyết uống hoặc insulin ở bệnh nhân đái tháo đường.

Hệ thống tiêu hóa: Thuốc có thể gây viêm thực quản, viêm tụy, thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng có thể thủng và xuất huyết, tăng hoạt động alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase và alkaline phosphatase trong huyết thanh.

Hệ thống cơ xương: bệnh nhân sử dụng thuốc liều cao kéo dài có thể bị loãng xương, yếu cơ, gãy xương bệnh lý, bệnh cơ steroid, gãy xương nén của các đốt sống, đứt gân (đặc biệt là gân Achilles), hoại tử vô trùng xương dài,

Hệ thần kinh: thuốc medrol có thể gây rối loạn tâm thần, giả u não, co giật, tăng áp lực nội sọ.

Thuốc Medrol có thể gây: tăng nhãn áp có nguy cơ tổn thương thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể dưới bao sau, lồi mắt .

Phản ứng cho da: thuốc Medrol có thể làm giảm sức mạnh và mỏng da, ban xuất huyết, vết thương lâu lành, bầm máu,

Phản ứng dị ứng: phản ứng quá mẫn (bao gồm cả phản ứng dị ứng toàn thân).

Khác: dùng thuốc Medrol có thể che dấu hội chứng glucocorticosteroid, kích hoạt các nhiễm trùng tiềm ẩn, che dấu các triệu chứng lâm sàng của các bệnh truyền nhiễm, sự xuất hiện của bệnh nhiễm trùng do các mầm bệnh cơ hội.

Tac-dung-phu-cua-thuoc-medrol1
Sử dụng thuốc Medrol kéo dài có thể gây tích nước, phù

Chống chỉ định và thận trọng khi dùng thuốc Medrol

Các chống chỉ định tuyệt đối của thuốc Medrol

  • Nhạy cảm với các thành phần của thuốc.
  • Không dùng cho nhiễm nấm toàn thân.

Thuốc Medrol thận trọng sử dụng trong những trường hợp như sau

  • Bệnh tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng, Viêm dạ dày, Viêm thực quản, miệng nối ruột, loét dạ dày cấp, viêm ruột thừa, viêm loét đại tràng là nguy cơ của thủng hoặc áp xe
  • Bệnh tim mạch: Tăng mỡ máu, Bệnh tiểu đường, Nhồi máu cơ tim cấp, Tăng huyết áp, Suy tim sung huyết
  • Bệnh nội tiết: Suy giáp, Cường giáp, loãng xương, Nhược cơ
  • Tâm thần kinh: rối loạn tâm thần cấp tính
  • Bệnh gan, Suy thận nặng, rối loạn chức năng gan nặng đặc biệt có giảm albumin đồng thời
  • Bệnh truyền nhiễm: Thủy đậu, Bệnh sởi, herpes, bệnh lao hoạt động và thể ngủ, nhiễm virus và vi khuẩn nghiêm trọng
  • Bệnh về mắt: Glaucom Góc mở
  • Suy giảm miễn dịch, AIDS.

Sử dụng thuốc Medrol khi mang thai và cho con bú

Thuốc Medrol khi mang thai

Tham khảo ý kiến của bác sỹ chuyên khoa nếu bạn đang mang thai hoặc dự định mang thai.

FDA phân nhóm thuốc dựa trên đặc tính an toàn của thuốc sử dụng trong quá trình mang thai. Có 5 nhóm là A, B, C, D, và X, được sử dụng trong phân loại này dựa theo nguy cơ đối với thai nhi nếu sử dụng thuốc khi mang thai.

Thuốc Medrol nằm trong nhóm C. Có nghĩa là phụ nữ mang thai vẫn có thể sử dụng thuốc này dưới sự tư vấn của bác sỹ nếu bác sỹ đánh giá lợi ích cao hơn nguy cơ.

Cho tới hiện tại, chưa có bằng chứng chứng minh rằng thuốc Medrol có gây hại cho thai nhi không.

Thuốc Medrol khi cho con bú

Bạn nhất định cần được bác sỹ tư vấn nếu phải sử dụng thuốc Medrol khi cho con bú. Bạn không nên sử dụng thuốc Medrol nếu đang cho con bú. Thuốc Medrol có thể vào trong sữa mẹ và gây hại cho em bé.

phu-nu-mang-thai
Phụ nữ mang thai cần tham khảo ý kiến bác sỹ khi dùng bất kỳ loại thuốc gì

Những lưu ý khác khi sử dụng thuốc Medrol

  • Các biến chứng phụ thuộc vào liều dùng Glucocorticosteroid và thời gian điều trị. Do đó, sẽ được xác định riêng cho từng trường hợp, sau khi đánh giá những lợi ích kỳ vọng và rủi ro có thể.
  • Thuốc Medrol nên được dùng ở liều thấp nhất có hiệu quả. giảm liều dùng nên được thực hiện dần dần.
  • Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân stress.
  • Thận trọng khi tiêm vaccin trong thời gian dùng medrol.
  • Giống như tất cả các steroid, Medrol làm tăng thải canxi ra khỏi cơ thể.
  • Methylprednisolone (Thuốc Medrol), dùng liều lượng cao, có thể gây giữ nước và các ion natri, tăng huyết áp và tăng bài tiết kali.
  • Ở trẻ em uống Medrol có thể dẫn đến thấp còi. Do đó, chỉ sử dụng khi thật cần thiết. Xen kẽ trị liệu giúp giảm thiểu tác dụng phụ này, hoặc thậm chí tránh nó.
  • Điều trị xen kẽ là một chế độ dùng thuốc đặc biệt, trong đó dùng gấp đôi liều hàng ngày vào buổi sáng và dùng xen kẽ. Mục đích của điều trị như vậy – để đạt được trong bệnh nhân nhận thuốc trong một thời gian dài, tối đa hóa hiệu quả lâm sàng và giảm thiểu một số tác dụng phụ như chậm phát triển ở trẻ em, hội chứng Cushing, ức chế của hệ thống tuyến yên-thượng thận.

Thuốc Medrol tương tác với thuốc khác và thực phẩm

Thuốc Medrol khi sử dụng cùng một số loại thuốc khác có thể gây tương tác cần lưu ý. Đối với thực phẩm, cho tới nay không quan sát thấy tương tác nào đáng kể.

Tương tác giữa thuốc Medrol với các thuốc khác

  • Thuốc Medrol có thể tương tác với thuốc chẹn thần kinh cơ, thuốc kháng cholinesterase, aminoglutethimid, NSAID, aspirin liều cao.
  • Methylprednisolon được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4, bị ảnh hưởng bởi
  • Các cơ chất của CYP3A4 (thuốc chống co giật, aprepitant, fosaprepitant, itraconazol, ketoconazol, thuốc ức chế HIV-Protease, diltiazem, ethinylestradiol, norethindron, cyclosporin, cyclophosphamid, tacrolimus, clarithromycin, erythromycin) tương tác với thuốc Medrol
  • Chất ức chế CYP3A4 (isoniazid, aprepitant, fosaprepitant, itraconazol, ketoconazol, thuốc ức chế HIV-Protease, diltiazem, ethinylestradiol, norethindron, nước ép bưởi, cyclosporin, clarithromycin, erythromycin, troleandomycin)
  • Chất cảm ứng CYP3A4 (rifampin, thuốc chống co giật)
  • Thận trọng dùng đồng thời thuốc Medrol với thuốc chống đông đường uống, thuốc trị tiểu đường, thuốc làm giảm kali.

Tương tác giữa thuốc Medrol với các loại đồ ăn, thức uống.

Thuốc Medrol không có tương tác với loại thực phẩm đặc biệt nào, bạn không thực sự cần lưu ý về loại thực phẩm nào khi sử dụng thuốc Medrol.

Lưu ý: Mọi thông tin về thuốc trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý áp dụng khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Thuốc Medrol chỉ được phép sử dụng khi có sự chỉ định và kê đơn của bác sĩ.

Giá bán của thuốc Medrol cập nhật năm 2023

Thuốc Medrol 4mg có giá bán tham khảo là 35,000 / hộp 3 vỉ x 10 viên nén.

Thuốc Medrol 16mg có giá bán tham khảo là 120,000 / hộp 3 vỉ x 10 viên.

Bài viết Medrol – Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc TELFAST – Fexofenadine kháng Histamine chống dị ứng https://benh.vn/thuoc/thuoc-telfast/ Wed, 20 Dec 2023 01:10:18 +0000 http://benh2.vn/thuoc/telfast/ Thuốc Telfast là kháng histamine có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.  Viên nang 60 mg: vỉ 10 viên, hộp 5 vỉ – Bảng B. Thành phần thuốc Telfast Mỗi viên […]

Bài viết Thuốc TELFAST – Fexofenadine kháng Histamine chống dị ứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Telfast là kháng histamine có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. 

Viên nang 60 mg: vỉ 10 viên, hộp 5 vỉ – Bảng B.

telfast_bd_180_mg

Thành phần thuốc Telfast

Mỗi viên Telfast 60mg chứa: Fexofenadine chlorhydrate 60 mg

Mỗi viên Telfast BD 180mg chứa: Fexofenadine chlorhydrate 180 mg

Tá dược: croscarmellose sodium, gelatin, lactose, cellulose vi tinh thể, tinh bột đã gelatin hóa

Dược lực học và dược động học thuốc Telfast

Thuốc Telfast có dược lực học và dược động học của thành phần Fexofenadine, một chất kháng histamin.

Cơ chế tác dụng thuốc Telfast

Fexofenadine, chất chuyển hóa của terfenadine, là một chất kháng histamine có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên. Fexofenadine ức chế sự co phế quản gây nên do kháng nguyên ở chuột lang nhạy cảm, và ức chế sự tiết histamine từ dưỡng bào màng bụng của chuột cống. Trên động vật thí nghiệm, không thấy có tác dụng kháng cholinergic hoặc ức chế thụ thể a 1-adrenergic.

Hơn nữa, không thấy có tác dụng an thần hoặc các tác dụng khác trên hệ thần kinh trung ương.

Nghiên cứu trên loài chuột cống về sự phân bố ở mô của fexofenadine bằng đồng vị phóng xạ, cho thấy thuốc này không vượt qua hàng rào máu-não.

Dược lực học thuốc Telfast

Mề đay và phản ứng ban đỏ

Nghiên cứu mề đay và phản ứng ban đỏ do histamine gây nên ở da người, sau khi uống liều duy nhất và liều 2 lần mỗi ngày 20 mg và 40 mg fexofenadine chlorhydrate, nhận thấy thuốc có tác dụng kháng histamine sau 1 giờ, đạt hiệu lực cao nhất sau 2-3 giờ, và tác dụng vẫn còn sau 12 giờ. Không thấy có dấu hiệu lờn thuốc sau 28 ngày dùng thuốc.

Tác dụng trên khoảng QTc

Không thấy có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê của khoảng QTc so với placebo.

Nghiên cứu lâm sàng

Trong 3 thử nghiệm, kéo dài 2 tuần lễ, đa trung tâm, theo phương pháp ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với placebo, ở người bệnh 12-68 tuổi có viêm mũi dị ứng (n = 1634), thấy fexofenadine chlorhydrate, uống 60 mg 2 lần mỗi ngày, làm giảm rõ rệt tổng số điểm của các triệu chứng (tổng số các điểm của mỗi triệu chứng hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngứa vòm miệng và họng, mắt ngứa đỏ, chảy nước mắt) so sánh với placebo.

Dược động học thuốc Telfast

Người lớn khỏe mạnh

Ở những người đàn ông tình nguyện khỏe mạnh, sau khi uống liều duy nhất 2 viên 60 mg, fexofenadine chlorhydrate được hấp thu nhanh với thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương là 2,6 giờ. Thời gian bán hủy trung bình của Fexofenadine là 14,4 giờ sau khi uống 60 mg, 2 lần mỗi ngày, ở người tình nguyện bình thường.

Những nghiên cứu ở người cho thấy sau khi uống fexofenadine chlorhydrate đánh dấu bằng 14C, tìm thấy khoảng 80% trong phân và 11% trong nước tiểu. Khoảng 5% tổng liều được chuyển hóa. Vì chưa xác định được độ sinh khả dụng tuyệt đối của fexofenadine chlorhydrate, nên chưa rõ thành phần thải trừ qua phân là thuốc không được hấp thu hay là do sự thải qua mật.

Dược động học của fexofenadine chlorhydrate ở người bệnh viêm mũi dị ứng cũng giống như ở người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của Fexofenadine trong huyết tương giống nhau ở thiếu niên (12-16 tuổi) và người trưởng thành.

60-70% Fexofenadine gắn vào protein huyết tương, chủ yếu gắn vào albumin và a1-acid glycoprotein.

Những đối tượng đặc biệt

Tác động của tuổi tác có thể làm sai lệch sự khác biệt về dược động học ở một số đối tượng đặc biệt.

  • Ảnh hưởng của tuổi tác

Ở người cao tuổi (>= 65 tuổi), 99% có nồng độ đỉnh của Fexofenadine trong huyết tương cao hơn ở người tình nguyện bình thường (< 65 tuổi). Thời gian bán hủy trung bình giống như ở người tình nguyện khỏe mạnh.

  • Người suy thận

Ở những người suy thận nhẹ tới nặng, nồng độ đỉnh của Fexofenadine trong huyết tương lớn hơn so với ở người tình nguyện khỏe mạnh; thời gian bán hủy trung bình ở những đối tượng suy thận trên cũng dài hơn so với người khỏe mạnh.

Nồng độ đỉnh của Telfast trong huyết tương người thẩm phân (độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút) cao hơn (82%) và thời gian bán hủy dài hơn (31%) so với ở người tình nguyện khỏe mạnh. Dựa vào sự tăng độ khả dụng sinh học và thời gian bán hủy, nên dùng liều duy nhất 60 mg/24 giờ, lúc khởi đầu dùng thuốc ở người suy thận.

  • Người suy gan

Dược động học của fexofenadine chlorhydrate ở người suy gan không khác nhiều so với ở người khỏe mạnh.

  • Ảnh hưởng của giới tính

Qua nhiều thử nghiệm, không có khác biệt giữa giới nam và nữ về dược động học của Fexofenadine.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Telfast

Thuốc Telfast là một thuốc kháng Histamin có tác dụng chống dị ứng và không dùng được cho người mẫn cảm với các thành phần trong thuốc.

Chỉ định thuốc Telfast

Thuốc Telfast chỉ định điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em = 12 tuổi.

Chống chỉ định thuốc Telfast

Đã biết có tăng cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Trẻ em 12 tuổi.

Liều lượng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Telfast

Thuốc Telfast là một loại kháng histamin tương đối dễ sử dụng vì chỉ cần dùng 1 viên trong 1 ngày và đối tượng sử dụng từ 12 tuổi trở lên.

Liều lượng và cách dùng thuốc Telfast

Liều khuyến cáo cho Telfast là 60 mg mỗi lần, uống 2 lần mỗi ngày cho người lớn và trẻ em >= 12 tuổi.

Liều khởi đầu cho người suy thận là một lần duy nhất 60 mg/24 giờ (xin đọc phần “Dược lực”).

Không cần giảm liều ở người già và bệnh nhân suy gan.

Dùng cách xa 2 giờ đối với các thuốc kháng acid có chứa gel aluminium hay magnesium.

Những thận trọng khi dùng thuốc Telfast

Tác dụng gây ung thư, biến dị, ảnh hưởng đến sự sinh sản của Telfast

Không thấy có tác dụng gây ung thư ở chuột nhắt và chuột cống uống liều hàng ngày 50 và 150 mg/kg terfenadine trong 18 và 24 tháng : những liều này phản ánh giá trị AUC trong huyết tương của Fexofenadine gấp 4 lần giá trị điều trị trên người (dựa vào liều fexofenadine chlorhydrate 60 mg, 2 lần mỗi ngày).

Thử nghiệm in-vitro cho kết quả không thấy fexofenadine chlorhydrate gây biến dị.

Sử dụng Telfast khi có thai

Tác dụng gây quái thai: Loại C.

Chưa có nghiên cứu thích hợp và có kiểm soát chặt trên phụ nữ mang thai. Khi mang thai chỉ nên dùng fexofenadine chlorhydrate nếu lợi ích điều trị hơn hẳn những nguy cơ có thể gặp đối với thai.

Sử dụng Telfast khi cho con bú

Chưa có nghiên cứu thích hợp và có kiểm soát chặt trên phụ nữ cho con bú. Vì có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa người, nên cần thận trọng khi dùng fexofenadine chlorhydrate ở phụ nữ cho con bú.

Sử dụng Telfast cho trẻ em

Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của Telfast ở bệnh nhi dưới 12 tuổi.

Sử dụng Telfast cho người cao tuổi

Thử nghiệm so sánh với placebo, 42 bệnh nhân, tuổi 60-68, uống liều 20 mg – 240 mg Fexofenadine, 2 lần mỗi ngày, trong 2 tuần liền. Những tác dụng ngoại ý ở nhóm này tương đương với ở nhóm dưới 60 tuổi.

Tương tác thuốc và Tác dụng phụ của thuốc Telfast

Thuốc Telfast tương đối an toàn nhưng vẫn có những tác dụng phụ và các tương tác thuốc cần ghi nhớ khi sử dụng.

Tương tác thuốc Telfast

Ở 2 nghiên cứu riêng rẽ, uống fexofenadine chlorhydrate 120 mg 2 lần mỗi ngày (gấp đôi liều khuyến cáo) phối hợp với erythromycine 500 mg mỗi 8 giờ hoặc ketoconazole 400 mg liều duy nhất trong 24 giờ ở điều kiện ổn định trên người tình nguyện bình thường khỏe mạnh (n = 24 ởmỗi nghiên cứu). Kết quả không nhận thấy có sự khác biệt về tác dụng có hại hoặc về khoảng QTc ở điện tim ở người dùng Fexofenadine đơn thuần hoặc phối hợp với erythromycin hoặc ketoconazole.

Thuốc phối hợp Telfast

Thuốc kháng acid chứa gel aluminium hay magnesium làm giảm độ sinh khả dụng của fexofenadine chlorhydrate.

Không có tương tác giữa Fexofenadine và omeprazole.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Telfast

Những tác dụng ngoại ý ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát dùng placebo ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng với tỷ lệ hơn 1%

Tác dụng ngoại ý của thuốc Telfast như sau.

Fexofenadine 60 mg Uống 2 lần/24 giờ (n=679) Placebo Uống 2 lần/24 giờ(n=671)
Nhiễm virút (cảm, cúm) 2,5% 1,5%
Buồn nôn 1,6% 1,5%
Đau bụng kinh 1,5% 0,3%
Buồn ngủ 1,3% 0,9%
Khó tiêu 1,3% 0,6%
Mệt mỏi 1,3% 0,9%

Hơn 1% bệnh nhân uống fexofenadine chlorhydrate (60 mg 2 lần mỗi ngày) có tác dụng phụ, nhưng thường gặp hơn ở nhóm placebo, bao gồm nhức đầu và ngứa họng.

Tần số và mức độ của những bất thường trong xét nghiệm tương đương giữa hai nhóm bệnh nhân dùng fexofenadine chlorhydrate và placebo.

Quá liều thuốc Telfast

Thông tin về quá liều cấp tính chỉ được giới hạn qua những kinh nghiệm từ những thử nghiệm lâm sàng thực hiện trong thời gian triển khai Telfast. Dùng liều một lần duy nhất 800 mg fexofenadine chlorhydrate (ở 6 người tình nguyện khỏe mạnh) và liều 690 mg, 2 lần mỗi ngày, dùng 1 tháng liền (3 người tình nguyện khỏe mạnh), đã không thấy tác dụng ngoại ý đáng kể trong lâm sàng.

Trong trường hợp quá liều, dùng những biện pháp cơ bản để loại phần thuốc chưa được hấp thu.

Cũng cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Thẩm phân lọc máu không loại được tốt Fexofenadine khỏi máu (chỉ loại khoảng 1,7%) sau khi uống terfenadine.

BẢO QUẢN

Bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-30 độ C).

Giá bán tham khảo của thuốc Telfast năm nay

Giá bán thuốc Telfast BD 180mg: 80,000/hộp 10 viên.

Giá bán thuốc Telfast BD 60mg: 40,000/hộp 10 viên.

Lưu ý giá bán trên là giá bán tham khảo tại các nhà thuốc hiện nay, có thể thay đổi theo thời điểm mua và vị trí mua sản phẩm.

Bài viết Thuốc TELFAST – Fexofenadine kháng Histamine chống dị ứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Avamys https://benh.vn/thuoc/avamys/ Fri, 14 Jul 2023 03:12:08 +0000 http://benh2.vn/thuoc/avamys/ Avamys kết hợp giữa gốc fluticasone và 17-α furoate ester. Là phân tử thuốc riêng biệt và không phải là muối hay một dạng tiền chất của fluticasone. Avamys có ái lực mạnh mẽ đối với thụ thể glucocorticoid. Dược lực Cải thiện đáng kể và nhất quán của các triệu chứng mũi và mắt […]

Bài viết Avamys đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Avamys kết hợp giữa gốc fluticasone và 17-α furoate ester. Là phân tử thuốc riêng biệt và không phải là muối hay một dạng tiền chất của fluticasone.

Avamys có ái lực mạnh mẽ đối với thụ thể glucocorticoid.

Dược lực

Cải thiện đáng kể và nhất quán của các triệu chứng mũi và mắt ở người lớn với viêm mũi dị ứng theo mùa.

Avamys là dịu các triệu chứng ở mũi của người lớn với viêm mũi dị ứng quanh năm.

Avamys 110µg một lần mỗi ngày giảm hiệu quả tất cả các triệu chứng ở mũi của viêm mũi dị ứng quanh năm bao gồm cả nghẹt mũi trong thời gian 24h, giúp tăng cường chất lượng giấc ngủ cũng như chất lượng cuộc sống.

Tác dụng phụ

Tai mũi họng

  • Chảy máu cam
  • Đau họng và khô mũi
  • Nóng trong người
  • Cảm giác châm trích
  • Loét mũi
  • Tác dụng phụ toàn thân

Tác dụng lên trục hạ đồi- tuyến yên- thượng thận

  • Tác dụng trên sự tăng trưởng ở trẻ em
  • Tác dụng trên mật độ xương

Hậu quả trên mắt

Đau đầu

CHỈ ĐỊNH

Trẻ em (2 đến 11 tuổi): Điều trị các triệu chứng ở mũi của cả viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.

Người lớn và Thiếu niên (12 tuổi trở lên): Điều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi, hắt hơi) của viêm mũi dị ứng quanh năm. Điều trị các triệu chứng ở mũi và ở mắt (ngứa/ cảm giác rát bỏng mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt) của viêm mũi dị ứng theo mùa.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định sử dụng cho những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG VÀ THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Thuốc xịt mũi AVAMYS chuyển hóa bước đầu khá nhiều bởi enzyme CYP3A4 tại gan, do đó dược động học của thuốc xịt mũi AVAMYS ở những bệnh nhân bị bệnh gan nặng có thể bị biến đổi. Dựa trên các dữ liệu về một glucocorticoid khác được chuyển hóa bởi CYP3A4, thuốc được khuyến cáo không sử dụng kết hợp với ritonavir do có nguy cơ tăng nồng độ toàn thân với thuốc xịt mũi AVAMYS.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Không có sẵn số liệu đầy đủ về việc sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong thai kỳ và cho con bú ở người. Chỉ nên sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong thai kỳ khi mà lợi ích điều trị cho người mẹ vượt trội các nguy cơ tiềm tàng có thể gặp đối với thai nhi.

Sau khi dùng thuốc xịt mũi AVAMYS ở liều được khuyến cáo tối đa cho người qua đường xịt vào trong mũi (110 microgram mỗi ngày), các nồng độ của fluticasone furoate trong huyết tương không thể định lượng được một cách điển hình và do vậy nguy cơ gây độc trên khả năng sinh sản được dự đoán là rất thấp.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Thuốc xịt mũi AVAMYS được thải trừ nhanh bởi chuyển hóa bước đầu khá nhiều qua trung gian cytochrome P450 3A4. Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc giữa thuốc xịt mũi AVAMYS với chất ức chế mạnh CYP 3A4 là ketoconazole, số lượng bệnh nhân với nồng độ fluticasone furoate có thể đo được trong huyết tương ở nhóm dùng ketoconazole (6 trên 20 bệnh nhân) cao hơn so với nhóm dùng giả dược (1 trên 20 bệnh nhân). Sự tăng nhẹ nồng độ thuốc này không dẫn đến khác biệt có ý nghĩa thống kê về các mức cortisol huyết thanh trong 24 giờ giữa 2 nhóm.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Chỉ sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS qua đường xịt vào trong mũi. Nên khuyên bệnh nhân sử dụng thuốc đều đặn để có được hiệu quả điều trị đầy đủ. Thuốc khởi phát tác dụng sớm khoảng 8 giờ sau khi dùng liều khởi đầu. Có thể cần dùng thuốc trong vài ngày để đạt được lợi ích tối đa. Cần giải thích cho bệnh nhân rằng hiệu quả điều trị của thuốc không xuất hiện ngay.

Người lớn và Thiếu niên (12 tuổi trở lên)

Liều khởi đầu được đề nghị là 2 nhát xịt (27,5 microgram/nhát xịt) vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 110 microgram).

Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, việc giảm liều xuống còn 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram) có thể có hiệu quả để điều trị duy trì.

Trẻ em (từ 2 đến 11 tuổi)

Liều khởi đầu được đề nghị là 1 nhát xịt (27,5 microgram/nhát xịt) vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram).

Có thể sử dụng 2 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều hàng ngày là 110 microgram) khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liều 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram). Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, nên giảm liều xuống 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram).

Trẻ em dưới 2 tuổi

Không có dữ liệu để khuyến cáo sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm ở trẻ em dưới 2 tuổi.

QUÁ LIỀU

Không quan sát thấy tác dụng không mong muốn toàn thân khi dùng liều cao đến gấp 24 lần so với liều hàng ngày dành cho người lớn được khuyến cáo qua đường xịt mũi trong hơn 3 ngày. Quá liều cấp tính có thể không cần điều trị gì ngoài việc quan sát theo dõi.

BẢO QUẢN

Bảo quản dưới 30oC. Không để trong tủ lạnh hoặc đông đá.

Hãng sản xuất gsk

Bài viết Avamys đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cách dùng thuốc Medrol đúng cách, hiệu quả, hạn chế tác dụng phụ https://benh.vn/thuoc/cach-dung-thuoc-medrol-dung-cach-hieu-qua-han-che-tac-dung-phu/ Wed, 28 Jun 2023 09:38:30 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=51998 Medrol là một GlucoCorticoid có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và chống dị ứng mạnh được sử dụng trong nhiều bệnh lý viêm nhiễm, dị ứng. Thành phần chính: Methylprednisolone Hàm lượng: 4mg, 16mg. Sản xuất bởi: Hãng dược phẩm Pfizer Tác dụng và chỉ định của Medrol Medrol là một corticosteroid […]

Bài viết Cách dùng thuốc Medrol đúng cách, hiệu quả, hạn chế tác dụng phụ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Medrol là một GlucoCorticoid có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và chống dị ứng mạnh được sử dụng trong nhiều bệnh lý viêm nhiễm, dị ứng.

thuoc-medrol

Thành phần chính: Methylprednisolone

Hàm lượng: 4mg, 16mg.

Sản xuất bởi: Hãng dược phẩm Pfizer

Tác dụng và chỉ định của Medrol

Medrol là một corticosteroid mạnh có hoạt tính kháng viêm lớn hơn ít nhất năm lần so với hydrocortisone. Sự tăng cường hoạt tính glucocorticoid và mineralocorticoid giúp giảm tỷ lệ giữ natri và nước. Medrol được chỉ định trong điều trị.

Thuốc Medrol dùng trong rối loạn nội tiết

  • Suy thượng thận nguyên phát và thứ phát
  • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh

Medrol dùng cho bệnh khớp

  • Viêm khớp dạng thấp
  • Viêm khớp mãn tính vị thành niên
  • Viêm cột sống dính khớp

Medrol dùng cho bệnh collagen / viêm động mạch

  • Lupus ban đỏ hệ thống
  • Viêm da toàn thân (polymyositis)
  • Sốt thấp khớp với viêm thể nặng
  • Viêm động mạch khổng lồ / đau đa cơ thấp khớp

Medrol dùng cho bệnh da liễu

  • Pemphigus vulgaris

Thuốc Medrol điều trị dị ứng

  • Viêm mũi dị ứng theo mùa và lâu năm nghiêm trọng
  • Phản ứng quá mẫn thuốc
  • Bệnh huyết thanh
  • Viêm da tiếp xúc dị ứng
  • Hen phế quản

Thuốc Medrol điều trị bệnh về mắt

  • Viêm màng bồ đào trước
  • Viêm màng bồ đào
  • Viêm dây thần kinh thị giác

Thuốc Medrol điều trị bệnh đường hô hấp

  • U phổi
  • Lao nặng hoặc bệnh lao thông thường (với hóa trị liệu chống lao phù hợp)
  • Sặc dịch dạ dày

Thuốc Medrol rối loạn huyết học

  • Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
  • Thiếu máu tan máu (tự miễn dịch)

Thuốc Medrol cho bệnh Neoplastic

  • Bệnh bạch cầu (cấp tính và bạch huyết)
  • U lympho ác tính

Thuốc Medrol cho bệnh đường ruột

  • Viêm đại tràng
  • Bệnh Crohn

Thuốc Medrol sử dụng trong các trường hợp khác

  • Viêm màng não do lao (có hóa trị kháng lao phù hợp)
  • Cấy ghép

Chống chỉ định

Có hai dạng chống chỉ định là chống chỉ định tuyệt đối và chống chỉ định tương đối (thận trọng). Trong đó chống chỉ định tuyệt đối là hoàn toàn không được dùng.

Các chống chỉ định tuyệt đối của thuốc Medrol

  • Nhạy cảm với các thành phần của thuốc.
  • Nhiễm nấm toàn thân.

Thuốc Medrol thận trọng sử dụng trong những trường hợp

  • Bệnh tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng; viêm dạ dày; viêm thực quản; miệng nối ruột; loét dạ dày cấp; viêm ruột thừa; viêm loét đại tràng là nguy cơ của thủng hoặc áp xe
  • Bệnh tim mạch: Tăng mỡ máu; Bệnh tiểu đường; Nhồi máu cơ tim cấp; Tăng huyết áp; Suy tim sung huyết
  • Bệnh nội tiết: Suy giáp; Cường giáp; loãng xương; Nhược cơ
  • Tâm thần kinh: rối loạn tâm thần cấp tính
  • Bệnh gan; Suy thận nặng; rối loạn chức năng gan nặng đặc biệt có giảm albumine đồng thời
  • Bệnh truyền nhiễm: Thủy đậu; Bệnh sởi; herpes simplex; bệnh lao hoạt động và thể ngủ; nhiễm virus và vi khuẩn nghiêm trọng
  • Bệnh về mắt: Glaucom Góc mở
  • Suy giảm miễn dịch; AIDS.

Liều dùng và cách dùng thuốc Medrol

  • Medrol nên được dùng bằng đường uống
  • Liều khởi đầu của thuốc Medrol có thể bắt đầu từ 4-48 mg/ngày, tùy thuộc bệnh cần điều trị. Ví dụ: Đa xơ cứng: 200 mg/ngày, phù não: 200-1000 mg/ngày, ghép cơ quan: tới 7 mg/kg/ngày.
  • Sau khi có đáp ứng tốt, xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu từng nấc nhỏ, với khoảng cách thích hợp cho tới liều thấp nhất có hiệu quả.
  • Điều trị xen kẽ: dùng gấp đôi liều Medrol thường dùng hàng ngày dùng vào buổi sáng, lúc 8 giờ sáng sau ăn (giúp hạn chế tối đa tác dụng không mong muốn).
  • Nếu sau một thời gian chưa có đáp ứng đầy đủ: ngừng thuốc và chuyển sang liệu pháp thích hợp hơn.

Lưu ý khi dùng thuốc Medrol

1. Giảm liều từ từ

Medrol nên được dùng ở liều thấp nhất có hiệu quả. giảm liều dùng nên được thực hiện dần dần.

2. Thời điểm dùng thuốc Medrol

  • Cortisol là hormon được tiết ra từ tuyến thượng thận. Bình thường, hormon này tiết ra nhiều nhất vào khoảng 7-8 giờ sáng. Khi dùng thuốc Medrol, cần dùng vào thời điểm trùng với thời gian cơ thể tiết ra cortisol nhiều nhất để tránh tuyến thượng thận bị suy.
  • Lời khuyên: Nên dùng thuốc vào khoảng 7-8 giờ sáng.
  • Medrol có tác dụng gây giữ muối, nước; hậu quả có thể gây phù, tăng cân vì vậy khẩu phần ăn cần hạn chế muối nhưng tăng thêm lượng protein.
  • Medrol có rất nhiều tác dụng phụ. Do đó, cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước và trong quá trình sử dụng.

Tác dụng phụ của thuốc Medrol

  • Chuyển hóa: tăng huyết áp, suy tim mạn tính, giữ nước trong cơ thể, cân bằng nitơ âm do dị hóa protein, mất kali, nhiễm kiềm hạ kali-máu.
  • Hệ thống nội tiết: rậm lông, rối loạn kinh nguyệt, hội chứng Cushing, bệnh đái tháo đường tiềm ẩn, giảm dung nạp carbohydrate, ức chế trục tuyến yên-thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em, làm tăng nhu cầu đối với thuốc hạ đường huyết uống hoặc insulin ở bệnh nhân đái tháo đường;
  • Hệ thống tiêu hóa: viêm thực quản, viêm tụy, thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng có thể thủng và xuất huyết, tăng hoạt động alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase và alkaline phosphatase trong huyết thanh.
  • Hệ thống cơ xương: loãng xương, yếu cơ, gãy xương bệnh lý, bệnh cơ steroid, gãy xương nén của các đốt sống, đứt gân (đặc biệt là gân Achilles), hoại tử vô trùng xương dài;
  • Hệ thần kinh: rối loạn tâm thần, giả u não, co giật, tăng áp lực nội sọ;
  • Tổn thương thị giác: tăng nhãn áp có nguy cơ tổn thương thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể dưới bao sau, lồi mắt
  • Phản ứng cho da: giảm sức mạnh và mỏng da, ban xuất huyết, vết thương lâu lành, bầm máu;
  • Phản ứng dị ứng: phản ứng quá mẫn (bao gồm cả phản ứng dị ứng toàn thân).
  • Khác: che dấu hội chứng glucocorticosteroid, kích hoạt các nhiễm trùng tiềm ẩn, che dấu các triệu chứng lâm sàng của các bệnh truyền nhiễm, sự xuất hiện của bệnh nhiễm trùng do các mầm bệnh cơ hội.

Medrol sử dụng cho bệnh nhân COVID-19

Tương tự như Prednisolon, Medrol cũng được khuyến cáo trong đơn thuốc điều trị của bệnh nhân COVID-19, tuy nhiên người bệnh cần lưu ý không tự ý sử dụng thuốc này mà cần tuân thủ theo phác đồ, hướng dẫn của chuyên gia y tế. Lý do là vì Medrol có tác dụng ức chế miễn dịch, nên nếu tự ý sử dụng khi cần nâng cao miễn dịch có thể gây tác hại cho cơ thể chứ không giúp ích trong việc điều trị.

Hiện nay chưa có một phương pháp nào đảm bảo điều trị COVID-19 hiệu quả chắc chắn, nên người bệnh hãy tuân thủ khuyến cáo của BYT, cập nhật thường xuyên vì các khuyến cáo có thể sẽ thay đổi theo thời gian khi có các loại thuốc mới nghiên cứu mới.

Bài viết Cách dùng thuốc Medrol đúng cách, hiệu quả, hạn chế tác dụng phụ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
MabThera https://benh.vn/thuoc/mabthera/ https://benh.vn/thuoc/mabthera/#respond Sat, 29 Feb 2020 17:14:08 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=73768 MabThera có thể được sử dụng để điều trị một số tình trạng khác nhau ở người lớn. Bác sĩ có thể kê toa MabThera để điều trị: Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính , Viêm khớp dạng thấp,… Dạng trình bày MabThera 100 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền Lọ thủy tinh […]

Bài viết MabThera đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
MabThera có thể được sử dụng để điều trị một số tình trạng khác nhau ở người lớn. Bác sĩ có thể kê toa MabThera để điều trị: Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính , Viêm khớp dạng thấp,…

Dạng trình bày

MabThera 100 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền

Lọ thủy tinh trong suốt chứa 100 mg rituximab trong 10 mL. Gói 2 lọ.

MabThera 500 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền

Lọ thủy tinh trong suốt chứa 500 mg rituximab trong 50 mL. Gói 1 lọ.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

MabThera 100 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền

Mỗi mL chứa 10 mg rituximab.

Mỗi lọ 10mL chứa 100 mg rituximab.

MabThera 500 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền

Mỗi mL chứa 10 mg rituximab.

Mỗi lọ 50 mL chứa 500 mg rituximab.

Rituximab là một kháng thể đơn dòng chuột / kháng thể đơn tinh thể của con người đại diện cho một loại globulin miễn dịch glycosyl hóa với các vùng không đổi IgG1 của con người và các chuỗi biến đổi chuỗi ánh sáng và chuỗi nặng. Kháng thể được tạo ra từ nuôi cấy tế bào động vật có vú (chuột đồng Trung Quốc) và được tinh chế bằng phương pháp sắc ký ái lực và trao đổi ion, bao gồm các quy trình khử và loại bỏ virus cụ thể.

Tá dược với tác dụng đã biết :

Mỗi lọ 10 ml chứa 2,3 mmol (52,6 mg) natri.

Mỗi lọ 50 mL chứa 11,5 mmol (263,2 mg) natri.

Dược lực học

Rituximab liên kết đặc biệt với kháng nguyên xuyên màng, CD20, một phosphoprotein không bị glycosyl hóa, nằm trên các tế bào lympho B trước và B trưởng thành. Kháng nguyên được biểu hiện trên> 95% của tất cả các u lympho không Hodgkin của tế bào B.

CD20 được tìm thấy trên cả tế bào B bình thường và ác tính, nhưng không có trên tế bào gốc tạo máu, tế bào pro-B, tế bào plasma bình thường hoặc mô bình thường khác. Kháng nguyên này không nội hóa khi liên kết kháng thể và không bị bong ra khỏi bề mặt tế bào. CD20 không lưu hành trong huyết tương dưới dạng kháng nguyên tự do và do đó, không cạnh tranh để gắn kháng thể.

Miền Fab của rituximab liên kết với kháng nguyên CD20 trên tế bào lympho B và miền Fc có thể tuyển dụng các chức năng của hệ miễn dịch để làm trung gian cho quá trình ly giải tế bào B. Các cơ chế có thể của ly giải tế bào qua trung gian tác động bao gồm độc tế bào phụ thuộc bổ thể (CDC) do liên kết C1q và độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC) qua trung gian một hoặc nhiều thụ thể Fcγ trên bề mặt tế bào bạch cầu hạt, đại thực bào. Rituximab liên kết với kháng nguyên CD 20 trên tế bào lympho B cũng đã được chứng minh là gây chết tế bào thông qua apoptosis.

Số lượng tế bào B ngoại vi giảm xuống dưới mức bình thường sau khi hoàn thành liều MabThera đầu tiên. Ở những bệnh nhân được điều trị các khối u ác tính về huyết học, sự phục hồi tế bào B đã bắt đầu trong vòng 6 tháng điều trị và thường trở lại mức bình thường trong vòng 12 tháng sau khi hoàn thành trị liệu, mặc dù ở một số bệnh nhân có thể mất nhiều thời gian hơn (thời gian phục hồi trung bình là 23 tháng sau liệu pháp cảm ứng). Ở những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, sự suy giảm ngay lập tức các tế bào B trong máu ngoại vi được quan sát thấy sau hai lần truyền 1000 mg MabThera cách nhau khoảng 14 ngày. Số lượng tế bào B máu ngoại vi bắt đầu tăng từ tuần 24 và bằng chứng cho sự tái sản xuất được quan sát thấy ở phần lớn bệnh nhân vào tuần thứ 40, cho dù MabThera được dùng đơn trị liệu hay kết hợp với methotrexate. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị suy giảm tế bào B ngoại biên kéo dài từ 2 năm trở lên sau liều MabThera cuối cùng của họ. Ở những bệnh nhân bị u hạt với viêm đa giác mạc hoặc viêm đa giác mạc vi mô, số lượng tế bào B máu ngoại vi giảm xuống <10 tế bào / L sau hai lần tiêm truyền rituximab 375 mg / m hàng tuần2 , và vẫn ở mức đó ở hầu hết các bệnh nhân cho đến thời gian 6 tháng. Phần lớn bệnh nhân (81%) có dấu hiệu trở lại tế bào B, với số lượng> 10 tế bào / μL vào tháng thứ 12, tăng lên 87% bệnh nhân vào tháng thứ 18.

Dược động học

Non-Hodgkin lymphoma

Dựa trên phân tích dược động học dân số ở 298 bệnh nhân NHL đã nhận được một hoặc nhiều lần tiêm truyền MabThera dưới dạng một tác nhân hoặc kết hợp với liệu pháp CHOP (liều MabThera áp dụng dao động từ 100 đến 500 mg / m 2 ), ước tính dân số điển hình của độ thanh thải không đặc hiệu (CL 1 ), độ thanh thải cụ thể (CL 2 ) có thể được đóng góp bởi các tế bào B hoặc gánh nặng khối u và thể tích phân phối trung tâm (V 1 ) lần lượt là 0,14 L / ngày, 0,59 L / ngày và 2,7 L. Thời gian bán hủy trung bình loại bỏ trung bình của MabThera là 22 ngày (trong khoảng từ 6,1 đến 52 ngày). Số lượng tế bào CD19 dương tính và kích thước của các tổn thương khối u có thể đo được đã đóng góp vào một số biến đổi trong CL 2MabThera trong dữ liệu từ 161 bệnh nhân được cho 375 mg / m 2 dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch trong 4 liều hàng tuần. Bệnh nhân có số lượng tế bào dương tính với CD19 cao hơn hoặc tổn thương khối u có CL 2 cao hơn . Tuy nhiên, một thành phần lớn của sự biến đổi giữa các cá thể vẫn còn cho CL 2 sau khi điều chỉnh số lượng tế bào dương tính với CD19 và kích thước tổn thương khối u. V 1 thay đổi theo diện tích bề mặt cơ thể (BSA) và liệu pháp CHOP. Sự thay đổi này trong V 1 (27,1% và 19,0%) được đóng góp bởi phạm vi trong BSA (1,53 đến 2,32 m 2) và liệu pháp CHOP đồng thời, tương ứng, tương đối nhỏ. Tuổi, giới tính và tình trạng hoạt động của WHO không ảnh hưởng đến dược động học của MabThera. Phân tích này cho thấy rằng việc điều chỉnh liều MabThera với bất kỳ đồng biến đã được thử nghiệm nào sẽ không được mong đợi sẽ dẫn đến việc giảm đáng kể sự biến đổi dược động học của nó.

MabThera, được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch với liều 375 mg / m 2 mỗi tuần cho 4 liều cho 203 bệnh nhân mắc NHL ngây thơ với MabThera, mang lại giá trị trung bình C tối đa sau khi truyền lần thứ tư 486 lõm / mL (khoảng, 77,5 đến 996.6 Kim loại / mL). Rituximab đã được phát hiện trong huyết thanh của bệnh nhân 3 – 6 tháng sau khi hoàn thành điều trị cuối cùng.

Sau khi dùng MabThera với liều 375 mg / m 2 dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch mỗi tuần cho 8 liều cho 37 bệnh nhân mắc NHL, C max trung bình tăng với mỗi lần tiêm truyền liên tiếp, kéo dài từ trung bình 243 Nottg / mL (khoảng , 16 – 582 Giảmg / mL) sau khi tiêm truyền đầu tiên tới 550 59g / mL (phạm vi, 171 – 1177 59g / mL) sau khi tiêm truyền lần thứ tám.

Hồ sơ cá nhân dược động học của MabThera khi dùng như 6 truyền của 375 mg / m 2 trong sự kết hợp với 6 chu kỳ của CHOP hóa trị tương tự như nhìn thấy với một mình MabThera.

Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

MabThera được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch với liều chu kỳ đầu tiên là 375 mg / m 2 tăng lên 500 mg / m 2 mỗi chu kỳ trong 5 liều kết hợp với fludarabine và cyclophosphamide ở bệnh nhân CLL. Giá trị trung bình C tối đa (N = 15) là 408 Giang / mL (phạm vi, 97 – 764 Muffg / mL) sau khi truyền 500 mg / m 2 thứ năm và thời gian bán hủy trung bình là 32 ngày (khoảng 14 – 62 ngày ).

Viêm khớp dạng thấp

Sau hai lần tiêm truyền MabThera truyền tĩnh mạch với liều 1000 mg, cách nhau hai tuần, thời gian bán hủy trung bình của thiết bị đầu cuối là 20,8 ngày (khoảng, 8,58 đến 35,9 ngày), độ thanh thải toàn thân trung bình là 0,23 L / ngày (khoảng, 0,091 đến 0,67 L / ngày) và khối lượng phân phối trạng thái ổn định trung bình là 4,6 l (phạm vi, 1,7 đến 7,51 L). Phân tích dược động học dân số của cùng một dữ liệu đã cho các giá trị trung bình tương tự đối với độ thanh thải toàn thân và thời gian bán hủy, tương ứng 0,26 L / ngày và 20,4 ngày. Phân tích dược động học dân số cho thấy BSA và giới tính là các hiệp phương có ý nghĩa nhất để giải thích sự biến đổi giữa các cá nhân trong các thông số dược động học. Sau khi điều chỉnh BSA, đối tượng nam có khối lượng phân phối lớn hơn và giải phóng mặt bằng nhanh hơn so với đối tượng nữ. Sự khác biệt về dược động học liên quan đến giới không được coi là phù hợp lâm sàng và không cần điều chỉnh liều. Không có dữ liệu dược động học có sẵn ở bệnh nhân suy gan hoặc thận.

Dược động học của rituximab được đánh giá sau hai liều tiêm tĩnh mạch (IV) là 500 mg và 1000 mg vào ngày 1 và 15 trong bốn nghiên cứu. Trong tất cả các nghiên cứu này, dược động học rituximab là tỷ lệ liều theo phạm vi liều giới hạn được nghiên cứu. Giá trị trung bình C tối đa đối với rituximab huyết thanh sau khi tiêm truyền đầu tiên dao động từ 157 đến 171 g / mL với liều 2 x 500 mg và dao động trong khoảng từ 298 đến 341 g / mL cho liều 2 x 1000 mg. Sau khi tiêm truyền lần thứ hai, trung bình C max dao động trong khoảng từ 183 đến 198 g / mL cho liều 2 × 500 mg và dao động từ 355 đến 404 g / mL cho liều 2 × 1000 mg. Thời gian bán hủy trung bình cuối cùng dao động từ 15 đến 16 ngày đối với nhóm liều 2 x 500 mg và 17 đến 21 ngày đối với nhóm liều 2 × 1000 mg. Trung bình C tối đa cao hơn 16 đến 19% sau khi tiêm truyền lần thứ hai so với lần tiêm truyền đầu tiên cho cả hai liều.

Dược động học của rituximab được đánh giá sau hai liều IV 500 mg và 1000 mg sau khi điều trị lại trong liệu trình thứ hai. C tối đa trung bình đối với rituximab huyết thanh sau khi tiêm truyền đầu tiên là 170 đến 175 g / mL với liều 2 x 500 mg và 317 đến 370 tog / mL cho liều 2 x 1000 mg. C max sau khi tiêm truyền lần thứ hai, là 207 μg / mL cho liều 2 x 500 mg và nằm trong khoảng từ 377 đến 386 g / mL cho liều 2 x 1000 mg. Nửa đời thải trừ trung bình sau khi tiêm truyền lần thứ hai, sau liệu trình thứ hai, là 19 ngày với liều 2 x 500 mg và dao động từ 21 đến 22 ngày cho liều 2 x 1000 mg. Các thông số PK cho rituximab có thể so sánh qua hai khóa điều trị.

Các thông số dược động học (PK) trong quần thể đáp ứng không đầy đủ chống TNF, theo cùng một chế độ dùng thuốc (2 x 1000 mg, IV, cách nhau 2 tuần), tương tự với nồng độ tối đa trung bình trung bình là 369 mg / mL và thiết bị đầu cuối trung bình thời gian bán hủy 19,2 ngày.

Bệnh u hạt với viêm đa giác mạc và viêm đa giác mạc vi thể

Dựa trên phân tích dữ liệu dược động học dân số ở 97 bệnh nhân mắc bệnh u hạt với viêm đa giác mạc và viêm đa giác mạc vi mô đã nhận được 375 mg / m 2 MabThera mỗi tuần trong bốn liều, thời gian bán hủy trung bình ước tính là 23 ngày (khoảng từ 9 đến 49 ngày ). Rituximab có nghĩa là giải phóng mặt bằng và khối lượng phân phối lần lượt là 0,313 L / ngày (phạm vi, 0,16 đến 0,726 L / ngày) và 4,50 L (phạm vi 2,25 đến 7,39 L). Các thông số PK của rituximab ở những bệnh nhân này xuất hiện tương tự như những gì đã được quan sát ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

Chỉ định

MabThera có thể được sử dụng để điều trị một số tình trạng khác nhau ở người lớn. Bác sĩ có thể kê toa MabThera để điều trị:

a) Ung thư hạch không Hodgkin

Đây là một bệnh của mô bạch huyết (một phần của hệ thống miễn dịch) ảnh hưởng đến một loại tế bào bạch cầu gọi là B-L lymphocytes.

MabThera có thể được dùng một mình hoặc với các loại thuốc khác gọi là hóa trị liệu hồi giáo.

Ở những bệnh nhân điều trị đang hoạt động, MabThera có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị duy trì trong 2 năm sau khi hoàn thành điều trị ban đầu.

b) Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL) là dạng phổ biến nhất của bệnh bạch cầu ở người trưởng thành. CLL ảnh hưởng đến một tế bào lympho cụ thể, tế bào B, bắt nguồn từ tủy xương và phát triển trong các hạch bạch huyết. Bệnh nhân mắc CLL có quá nhiều tế bào lympho bất thường, tích tụ chủ yếu ở tủy xương và máu. Sự tăng sinh của các tế bào lympho B bất thường này là nguyên nhân gây ra các triệu chứng bạn có thể có. MabThera kết hợp với hóa trị liệu phá hủy các tế bào này dần dần được loại bỏ khỏi cơ thể bằng các quá trình sinh học.

c) Viêm khớp dạng thấp

MabThera được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp. Viêm khớp dạng thấp là một bệnh về khớp. Tế bào lympho B có liên quan đến nguyên nhân của một số triệu chứng bạn có. MabThera được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở những người đã thử một số loại thuốc khác đã ngừng hoạt động, không hoạt động đủ tốt hoặc gây ra tác dụng phụ. MabThera thường được dùng cùng với một loại thuốc khác gọi là methotrexate.

MabThera làm chậm sự tổn thương cho các khớp của bạn do viêm khớp dạng thấp và cải thiện khả năng của bạn để làm các hoạt động bình thường hàng ngày.

Các phản ứng tốt nhất với MabThera được thấy ở những người có kết quả xét nghiệm máu dương tính với yếu tố thấp khớp (RF) và / hoặc Peptide chống Cyclic Citrullined (chống ĐCSTQ). Cả hai xét nghiệm thường dương tính trong viêm khớp dạng thấp và hỗ trợ xác nhận chẩn đoán.

d) Bệnh u hạt với viêm đa giác mạc hoặc viêm đa giác mạc vi thể

MabThera được sử dụng để điều trị bệnh u hạt với viêm đa giác mạc (trước đây gọi là bệnh u hạt Wegener) hoặc viêm đa giác mạc vi thể, được thực hiện kết hợp với corticosteroid. Bệnh u hạt với viêm polyangi và viêm polyangi vi thể là hai dạng viêm mạch máu, chủ yếu ảnh hưởng đến phổi và thận, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Tế bào lympho B có liên quan đến nguyên nhân của những điều kiện này.

e) Pemphigus Vulgaris

MabThera được sử dụng để điều trị bệnh nhân bị pemphigus Vulgaris từ trung bình đến nặng. Pemphigus Vulgaris là một tình trạng tự miễn dịch gây ra các mụn nước đau đớn trên da và niêm mạc miệng, mũi, cổ họng và bộ phận sinh dục.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng trong ung thư hạch không Hodgkin và bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc protein protein, hoặc với bất kỳ tá dược nào.

Chủ động, nhiễm trùng nặng .

Bệnh nhân trong tình trạng suy giảm miễn dịch nghiêm trọng.

Chống chỉ định sử dụng trong viêm khớp dạng thấp, bệnh u hạt với viêm đa giác mạc, viêm đa giác mạc vi thể và pemphigus Vulgaris

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc protein protein, hoặc với bất kỳ tá dược nào .

Chủ động, nhiễm trùng nặng.

Bệnh nhân trong tình trạng suy giảm miễn dịch nghiêm trọng.

Suy tim nặng (Hiệp hội Tim mạch New York Class IV) hoặc bệnh tim nặng, không kiểm soát được .

Liều và cách dùng

MabThera sẽ được trao cho bạn bởi một bác sĩ hoặc y tá có kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp điều trị này. Họ sẽ theo dõi bạn chặt chẽ trong khi bạn đang được cho thuốc này. Đây là trong trường hợp bạn nhận được bất kỳ tác dụng phụ.

Bạn sẽ luôn được truyền MabThera dưới dạng nhỏ giọt (truyền tĩnh mạch).

Thuốc được cung cấp trước mỗi lần dùng MabThera

Trước khi bạn được sử dụng MabThera, bạn sẽ được cung cấp các loại thuốc khác (tiền thuốc) để ngăn ngừa hoặc giảm các tác dụng phụ có thể xảy ra.

a) Nếu bạn đang được điều trị ung thư hạch không Hodgkin

  • Nếu bạn đang có MabThera đơn trị liệu,
    MabThera sẽ được trao cho bạn mỗi tuần một lần trong 4 tuần. Các khóa điều trị lặp đi lặp lại với MabThera là có thể.
  • Nếu bạn đang có MabThera với hóa trị liệu
    MabThera sẽ được trao cho bạn vào cùng ngày với hóa trị liệu của bạn. Điều này thường được đưa ra mỗi 3 tuần lên đến 8 lần.
  • Nếu bạn đáp ứng tốt với điều trị, bạn có thể được dùng MabThera như một điều trị duy trì cứ sau 2 hoặc 3 tháng trong hai năm. Bác sĩ của bạn có thể thay đổi điều này, tùy thuộc vào cách bạn đáp ứng với thuốc.

b) Nếu bạn đang được điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Khi bạn được điều trị bằng MabThera kết hợp với hóa trị liệu, bạn sẽ nhận được truyền MabThera vào ngày 0 chu kỳ 1 sau đó ngày 1 của mỗi chu kỳ trong tổng số 6 chu kỳ. Mỗi chu kỳ có thời gian 28 ngày. Hóa trị nên được đưa ra sau khi truyền MabThera. Bác sĩ sẽ quyết định xem bạn có nên dùng liệu pháp hỗ trợ đồng thời hay không.

c) Nếu bạn đang được điều trị viêm khớp dạng thấp

Mỗi đợt điều trị được tạo thành từ hai lần tiêm truyền riêng biệt cách nhau 2 tuần. Các khóa điều trị lặp đi lặp lại với MabThera là có thể. Tùy thuộc vào các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh, bác sĩ sẽ quyết định khi nào bạn nên nhận thêm MabThera. Điều này có thể là vài tháng kể từ bây giờ.

d) Nếu bạn đang được điều trị bệnh u hạt bằng viêm đa giác mạc hoặc viêm đa giác mạc vi thể

Điều trị bằng MabThera sử dụng bốn dịch truyền riêng biệt được đưa ra trong khoảng thời gian hàng tuần. Corticosteroid thường sẽ được tiêm bằng cách tiêm trước khi bắt đầu điều trị MabThera. Corticosteroid được đưa ra bằng miệng có thể được bác sĩ bắt đầu bất cứ lúc nào để điều trị tình trạng của bạn.

Nếu bạn đáp ứng tốt với điều trị, bạn có thể được dùng MabThera như một phương pháp điều trị duy trì. Điều này sẽ được thực hiện dưới dạng 2 lần tiêm truyền riêng biệt được tiêm cách nhau 2 tuần, sau đó là 1 lần tiêm truyền cứ sau 6 tháng trong ít nhất 2 năm. Bác sĩ có thể quyết định điều trị cho bạn lâu hơn với MabThera (tối đa 5 năm), tùy thuộc vào cách bạn đáp ứng với thuốc.

e) Nếu bạn đang được điều trị pemphigus Vulgaris

Mỗi đợt điều trị được tạo thành từ hai lần tiêm truyền riêng biệt cách nhau 2 tuần. Nếu bạn đáp ứng tốt với điều trị, bạn có thể được dùng MabThera như một phương pháp điều trị duy trì. Điều này sẽ được thực hiện 1 năm và 18 tháng sau lần điều trị ban đầu và sau đó cứ sau 6 tháng nếu cần hoặc bác sĩ có thể thay đổi điều này, tùy thuộc vào cách bạn đáp ứng với thuốc.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được dùng MabThera nếu:

  • bạn đã từng bị hoặc có thể bị nhiễm viêm gan. Điều này là do trong một vài trường hợp, MabThera có thể khiến viêm gan B hoạt động trở lại, có thể gây tử vong trong những trường hợp rất hiếm. Bệnh nhân đã từng bị nhiễm viêm gan B sẽ được bác sĩ kiểm tra cẩn thận xem có dấu hiệu nhiễm trùng này không
  • bạn đã từng gặp vấn đề về tim (như đau thắt ngực, đánh trống ngực hoặc suy tim) hoặc khó thở.

Nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn), hãy nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá trước khi bạn được dùng MabThera. Bác sĩ của bạn có thể cần phải chăm sóc đặc biệt cho bạn trong quá trình điều trị với MabThera.

Nếu bạn bị viêm khớp dạng thấp, bệnh u hạt với viêm đa giác mạc, viêm đa giác mạc vi thể hoặc pemphigus Vulgaris cũng nói với bác sĩ của bạn

  • nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể bị nhiễm trùng, thậm chí là nhẹ như cảm lạnh. Các tế bào bị ảnh hưởng bởi MabThera giúp chống lại nhiễm trùng và bạn nên đợi cho đến khi nhiễm trùng qua đi trước khi bạn được tiêm MabThera. Ngoài ra, vui lòng cho bác sĩ biết nếu bạn bị nhiễm trùng nhiều trong quá khứ hoặc bị nhiễm trùng nặng.
  • nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể cần bất kỳ tiêm chủng nào trong tương lai gần, bao gồm cả tiêm chủng cần thiết để đi du lịch đến các quốc gia khác. Một số vắc-xin không nên được sử dụng cùng lúc với MabThera hoặc trong những tháng sau khi bạn nhận được MabThera. Bác sĩ sẽ kiểm tra xem bạn có nên tiêm vắc-xin trước khi nhận MabThera hay không.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá trước khi bạn được cho dùng thuốc này nếu bạn hoặc con bạn dưới 18 tuổi. Điều này là do không có nhiều thông tin về việc sử dụng MabThera ở trẻ em và người trẻ tuổi.

Mang thai và cho con bú

Bạn phải nói với bác sĩ hoặc y tá nếu bạn đang mang thai, nghĩ rằng bạn có thể đang mang thai hoặc đang có kế hoạch mang thai. Điều này là do MabThera có thể đi qua nhau thai và có thể ảnh hưởng đến em bé của bạn.

Nếu bạn có thể mang thai, bạn và bạn đời của bạn phải sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi sử dụng MabThera. Bạn cũng phải làm điều này trong 12 tháng sau lần điều trị cuối cùng với MabThera.

Không cho con bú trong khi bạn đang được điều trị bằng MabThera. Cũng không nên cho con bú trong 12 tháng sau lần điều trị cuối cùng với MabThera. Điều này là do MabThera có thể truyền vào sữa mẹ.

Lái xe và sử dụng máy móc

Người ta không biết liệu MabThera có ảnh hưởng đến việc bạn có thể lái xe hoặc sử dụng bất kỳ công cụ hoặc máy móc nào không.

MabThera chứa natri

Thuốc này chứa 2,3 mmol (hoặc 52,6 mg) natri trên 10 ml lọ và 11,5 mmol (hoặc 263,2 mg) mỗi lọ 50 ml. Hãy tính đến điều này nếu bạn đang ăn kiêng ít natri.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Điều này bao gồm các loại thuốc thu được mà không cần toa và thuốc thảo dược. Điều này là do MabThera có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của một số loại thuốc khác. Ngoài ra một số loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của MabThera.

Cụ thể, hãy nói với bác sĩ của bạn:

  • nếu bạn đang dùng thuốc trị cao huyết áp. Bạn có thể được yêu cầu không dùng các loại thuốc khác 12 giờ trước khi bạn được dùng MabThera. Điều này là do một số người bị tụt huyết áp trong khi họ đang được dùng MabThera.
  • nếu bạn đã từng dùng các loại thuốc ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn – chẳng hạn như hóa trị hoặc thuốc ức chế miễn dịch.

Nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn), hãy nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá trước khi bạn được dùng MabThera.

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng truyền dịch

Trong hoặc trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi truyền, bạn có thể bị sốt, ớn lạnh và run rẩy. Ít gặp hơn, một số bệnh nhân có thể bị đau ở vị trí tiêm truyền, phồng rộp, ngứa, ốm (buồn nôn), mệt mỏi, đau đầu, khó thở, huyết áp tăng, khò khè, khó chịu ở họng, sưng lưỡi hoặc ngứa họng, ngứa hoặc chảy nước mũi, nôn đỏ bừng hoặc đánh trống ngực, đau tim hoặc số lượng tiểu cầu thấp. Nếu bạn bị bệnh tim hoặc đau thắt ngực, những phản ứng này có thể trở nên tồi tệ hơn. Nói với người truyền cho bạn ngay lập tứcnếu bạn phát triển bất kỳ triệu chứng nào trong số này, vì việc tiêm truyền có thể cần phải được làm chậm lại hoặc dừng lại. Bạn có thể yêu cầu điều trị bổ sung như thuốc kháng histamine hoặc paracetamol. Khi các triệu chứng này biến mất, hoặc cải thiện, truyền dịch có thể được tiếp tục. Những phản ứng này ít có khả năng xảy ra sau khi tiêm truyền lần thứ hai. Bác sĩ có thể quyết định ngừng điều trị MabThera của bạn nếu những phản ứng này là nghiêm trọng.

Nhiễm trùng

Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có dấu hiệu nhiễm trùng bao gồm:

  • sốt, ho, đau họng, đau rát khi đi tiểu hoặc cảm thấy yếu hoặc thường không khỏe
  • mất trí nhớ, suy nghĩ rắc rối, đi lại khó khăn hoặc mất thị lực – những điều này có thể là do nhiễm trùng não rất hiếm gặp, nghiêm trọng, gây tử vong (Bệnh não chất đa nhân tiến triển hoặc PML).

Bạn có thể bị nhiễm trùng dễ dàng hơn trong quá trình điều trị bằng MabThera.

Đây thường là cảm lạnh, nhưng đã có trường hợp viêm phổi hoặc nhiễm trùng tiết niệu. Những thứ này được liệt kê dưới đây dưới những tác dụng phụ khác.

Nếu bạn đang được điều trị viêm khớp dạng thấp, bệnh u hạt với viêm đa giác mạc, viêm đa giác mạc vi thể hoặc pemphigus Vulgaris, bạn cũng sẽ tìm thấy thông tin này trong Thẻ cảnh báo bệnh nhân mà bạn đã được bác sĩ cấp. Điều quan trọng là bạn giữ Thẻ cảnh báo này và đưa cho đối tác hoặc người chăm sóc của bạn.

Phản ứng da

Rất hiếm khi, tình trạng da phồng rộp nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng có thể xảy ra. Đỏ, thường liên quan đến mụn nước, có thể xuất hiện trên da hoặc trên niêm mạc, chẳng hạn như bên trong miệng, khu vực sinh dục hoặc mí mắt, và sốt có thể có mặt. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng này.

Các tác dụng phụ khác bao gồm:

a) Nếu bạn đang được điều trị ung thư hạch không Hodgkin hoặc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

  • nhiễm vi khuẩn hoặc virus, viêm phế quản
  • số lượng tế bào bạch cầu thấp, có hoặc không có sốt hoặc tế bào máu được gọi là tiểu cầu
  • cảm thấy buồn nôn
  • đốm hói trên da đầu, ớn lạnh, đau đầu
  • khả năng miễn dịch thấp hơn – bởi vì mức độ thấp hơn của các chất chống lại cơ thể được gọi là immun immunbulbulbulin (IgG) trong máu giúp bảo vệ chống lại nhiễm trùng

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết), viêm phổi, bệnh zona, cảm lạnh, nhiễm trùng ống phế quản, nhiễm nấm, nhiễm trùng không rõ nguồn gốc, viêm xoang, viêm gan B
  • số lượng hồng cầu thấp (thiếu máu), số lượng tế bào máu thấp
  • phản ứng dị ứng (mẫn cảm)
  • Lượng đường trong máu cao, giảm cân, sưng ở mặt và cơ thể, nồng độ cao của enzyme LD LDH trong máu, nồng độ canxi trong máu thấp
  • cảm giác bất thường của da – như tê, ngứa ran, châm chích, nóng rát, cảm giác da leo, giảm cảm giác chạm
  • cảm thấy bồn chồn, khó ngủ
  • trở nên rất đỏ ở mặt và các khu vực khác của da do hậu quả của sự giãn nở của các mạch máu
  • cảm thấy chóng mặt hoặc lo lắng
  • tiết ra nhiều nước mắt, vấn đề về tuyến lệ, mắt bị viêm (viêm kết mạc)
  • tiếng chuông trong tai, đau tai
  • vấn đề về tim – chẳng hạn như đau tim, nhịp tim không đều hoặc nhanh
  • huyết áp cao hoặc thấp (huyết áp thấp, đặc biệt là khi đứng thẳng)
  • thắt chặt các cơ trong đường thở gây ra thở khò khè (co thắt phế quản), viêm, kích thích ở phổi, cổ họng hoặc xoang, khó thở, sổ mũi
  • bị ốm (nôn mửa), tiêu chảy, đau dạ dày, kích thích hoặc loét họng và miệng, khó nuốt, táo bón, khó tiêu
  • rối loạn ăn uống, ăn uống không đủ chất, dẫn đến giảm cân
  • nổi mề đay, tăng tiết mồ hôi, đổ mồ hôi đêm
  • vấn đề về cơ bắp – chẳng hạn như cơ bắp chặt chẽ, đau khớp hoặc cơ, đau lưng và cổ
  • khó chịu chung hoặc cảm thấy khó chịu hoặc mệt mỏi, run rẩy, có dấu hiệu cúm
  • suy đa tạng.

Tác dụng phụ không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người):

  • vấn đề đông máu, giảm sản xuất hồng cầu và tăng phá hủy hồng cầu (thiếu máu tan máu bất sản), sưng hoặc mở rộng các hạch bạch huyết
  • tâm trạng thấp và mất hứng thú hoặc thích làm việc, cảm thấy lo lắng
  • vấn đề về hương vị – chẳng hạn như thay đổi trong cách thức mọi thứ
  • các vấn đề về tim – chẳng hạn như giảm nhịp tim hoặc đau ngực (đau thắt ngực), quá ít oxy đến các cơ quan của cơ thể
  • sưng dạ dày.

Tác dụng phụ rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10, 000 người):

  • sự gia tăng ngắn hạn số lượng của một số loại kháng thể trong máu (được gọi là immunoglobulin – IgM), rối loạn hóa học trong máu do phá vỡ các tế bào ung thư đang hấp hối
  • tổn thương thần kinh ở tay và chân, mặt bị liệt
  • suy tim
  • viêm mạch máu bao gồm cả những người dẫn đến các triệu chứng da
  • suy hô hấp
  • tổn thương thành ruột (thủng)
  • vấn đề nghiêm trọng về da gây ra mụn nước có thể đe dọa tính mạng. Đỏ, thường liên quan đến mụn nước, có thể xuất hiện trên da hoặc trên niêm mạc, chẳng hạn như bên trong miệng, khu vực sinh dục hoặc mí mắt, và sốt có thể có mặt.
  • suy thận
  • mất thị lực nghiêm trọng

Không biết (không biết mức độ thường xuyên xảy ra các tác dụng phụ này):

  • giảm các tế bào bạch cầu không xảy ra ngay lập tức
  • giảm số lượng tiểu cầu ngay sau khi tiêm truyền – điều này có thể đảo ngược, nhưng có thể gây tử vong trong những trường hợp hiếm gặp
  • mất thính lực, mất các giác quan khác

b) Nếu bạn đang được điều trị viêm khớp dạng thấp

Tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

  • Nhiễm trùng như viêm phổi (vi khuẩn)
  • Đau khi đi qua nước (nhiễm trùng đường tiết niệu)
  • Phản ứng dị ứng có khả năng xảy ra nhiều nhất trong quá trình tiêm truyền, nhưng có thể xảy ra đến 24 giờ sau khi truyền
  • Thay đổi huyết áp, buồn nôn, phát ban, sốt, cảm thấy ngứa, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi và hắt hơi, run rẩy, tim đập nhanh và mệt mỏi
  • Đau đầu
  • Thay đổi trong các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được thực hiện bởi bác sĩ của bạn. Chúng bao gồm giảm lượng một số protein cụ thể trong máu (immunoglobulin) giúp bảo vệ chống nhiễm trùng.

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • Nhiễm trùng như viêm ống phế quản (viêm phế quản)
  • Cảm giác đầy hoặc đau nhói sau mũi, má và mắt (viêm xoang), đau bụng, nôn mửa và tiêu chảy, khó thở
  • Nhiễm nấm chân (chân của vận động viên)
  • Nồng độ cholesterol cao trong máu
  • Cảm giác bất thường của da, như tê, ngứa ran, châm chích hoặc nóng rát, đau thần kinh tọa, đau nửa đầu, chóng mặt
  • Rụng tóc
  • Lo lắng trầm cảm
  • Khó tiêu, tiêu chảy, trào ngược axit, kích thích và / hoặc loét họng và miệng
  • Đau ở bụng, lưng, cơ và / hoặc khớp

Tác dụng phụ không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người):

  • Giữ nước dư thừa ở mặt và cơ thể
  • Viêm, kích thích và / hoặc thắt chặt phổi và cổ họng, ho
  • Phản ứng da bao gồm nổi mề đay, ngứa và phát ban
  • Phản ứng dị ứng bao gồm thở khò khè hoặc khó thở, sưng mặt và lưỡi, sụp đổ

Tác dụng phụ rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10, 000 người):

  • Một phức hợp các triệu chứng xảy ra trong vòng vài tuần sau khi truyền MabThera bao gồm dị ứng như phản ứng như phát ban, ngứa, đau khớp, sưng hạch bạch huyết và sốt
  • tình trạng da phồng rộp nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng. Đỏ, thường liên quan đến mụn nước, có thể xuất hiện trên da hoặc trên niêm mạc, chẳng hạn như bên trong miệng, khu vực sinh dục hoặc mí mắt, và sốt có thể có mặt.

Các tác dụng phụ hiếm khi được báo cáo khác do MabThera bao gồm giảm số lượng tế bào trắng trong máu (bạch cầu trung tính) giúp chống lại nhiễm trùng. Một số bệnh nhiễm trùng có thể nghiêm trọng (vui lòng xem thông tin về Nhiễm trùng trong phần này).

c) Nếu bạn đang được điều trị bệnh u hạt bằng viêm đa giác mạc hoặc viêm đa giác mạc vi thể

Tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

  • nhiễm trùng, chẳng hạn như nhiễm trùng ngực, nhiễm trùng đường tiết niệu (đau khi truyền nước), cảm lạnh và nhiễm trùng herpes
  • phản ứng dị ứng có khả năng xảy ra nhiều nhất trong quá trình tiêm truyền, nhưng có thể xảy ra đến 24 giờ sau khi truyền
  • bệnh tiêu chảy
  • ho hoặc khó thở
  • chảy máu mũi
  • huyết áp tăng
  • đau khớp hoặc lưng
  • co giật cơ hoặc run
  • cảm thấy chóng mặt
  • run rẩy (run rẩy, thường ở tay)
  • khó ngủ (mất ngủ)
  • sưng tay hoặc mắt cá chân

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • khó tiêu
  • táo bón
  • phát ban da, bao gồm mụn trứng cá hoặc đốm
  • đỏ bừng hoặc đỏ da
  • sốt
  • bị nghẹt hoặc chảy nước mũi
  • cơ bắp chặt hoặc đau
  • đau ở cơ hoặc ở tay hoặc chân
  • số lượng hồng cầu thấp (thiếu máu)
  • số lượng tiểu cầu trong máu thấp
  • sự gia tăng lượng kali trong máu
  • thay đổi nhịp tim, hoặc tim đập nhanh hơn bình thường

Tác dụng phụ rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10, 000 người):

  • tình trạng da phồng rộp nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng. Đỏ, thường liên quan đến mụn nước, có thể xuất hiện trên da hoặc trên niêm mạc, chẳng hạn như bên trong miệng, khu vực sinh dục hoặc mí mắt, và sốt có thể có mặt.
  • tái phát nhiễm trùng viêm gan B trước đó

d) Nếu bạn đang được điều trị pemphigus Vulgaris

Tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

  • phản ứng dị ứng có khả năng xảy ra nhiều nhất trong quá trình tiêm truyền, nhưng có thể xảy ra đến 24 giờ sau khi truyền
  • trầm cảm kéo dài
  • rụng tóc

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • nhiễm trùng như nhiễm herpes và nhiễm trùng mắt
  • rối loạn tâm trạng như khó chịu và trầm cảm
  • rối loạn da như ngứa, nổi mề đay và các khối u lành tính
  • cảm thấy mệt mỏi hoặc chóng mặt
  • sốt
  • đau đầu
  • đau bụng
  • đau cơ
  • tim đập nhanh hơn bình thường

MabThera cũng có thể gây ra những thay đổi trong các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được thực hiện bởi bác sĩ của bạn.

Nếu bạn đang dùng MabThera với các loại thuốc khác, một số tác dụng phụ bạn có thể gặp phải có thể là do các loại thuốc khác.

Quá liều

Kinh nghiệm hạn chế với liều cao hơn liều được phê duyệt của công thức MabThera tiêm tĩnh mạch có sẵn từ các thử nghiệm lâm sàng ở người. Liều MabThera tiêm tĩnh mạch cao nhất được thử nghiệm ở người cho đến nay là 5000 mg (2250 mg / m 2 ), được thử nghiệm trong một nghiên cứu leo ​​thang liều ở bệnh nhân mắc CLL. Không có tín hiệu an toàn bổ sung được xác định.

Bệnh nhân bị quá liều nên được ngừng truyền ngay lập tức và được theo dõi chặt chẽ.

Trong bối cảnh đưa ra thị trường, năm trường hợp quá liều MabThera đã được báo cáo. Ba trường hợp không có báo cáo sự kiện bất lợi. Hai tác dụng phụ đã được báo cáo là các triệu chứng giống như cúm, với liều 1,8 g rituximab và suy hô hấp gây tử vong, với liều 2 g rituximab.

Bảo quản

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C – 8 ° C). Giữ hộp trong thùng carton bên ngoài để tránh ánh sáng.

Bài viết MabThera đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/mabthera/feed/ 0
ESBRIET https://benh.vn/thuoc/esbriet/ https://benh.vn/thuoc/esbriet/#respond Sat, 22 Feb 2020 15:36:12 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72958 Esbriet được chỉ định ở người lớn để điều trị xơ phổi vô căn nhẹ đến trung bình (IPF). Dạng trình bày Viên nén bao phim 267 mg 1 chai chứa 21 viên nén bao phim Mỗi chai có 21 viên chứa 21 viên nén (tổng cộng 42 viên nén màng) 1 chai chứa 42 […]

Bài viết ESBRIET đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Esbriet được chỉ định ở người lớn để điều trị xơ phổi vô căn nhẹ đến trung bình (IPF).

Dạng trình bày

Viên nén bao phim 267 mg

1 chai chứa 21 viên nén bao phim

Mỗi chai có 21 viên chứa 21 viên nén (tổng cộng 42 viên nén màng)

1 chai chứa 42 viên nén bao phim

1 chai chứa 90 viên nén bao phim

1 chai chứa 180 viên nén bao phim

Viên nén bao phim 534 mg

1 chai chứa 21 viên nén bao phim

1 chai chứa 90 viên nén bao phim

Viên nén bao phim 801 mg

1 chai chứa 90 viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa 267 mg pirfenidone.

Mỗi viên nén bao phim chứa 534 mg pirfenidone.

Mỗi viên nén bao phim chứa 801 mg pirfenidone.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động của pirfenidone chưa được thiết lập đầy đủ. Tuy nhiên, dữ liệu hiện có cho thấy rằng pirfenidone có cả hai đặc tính chống vi trùng và chống viêm trong nhiều hệ thống in vitro và mô hình động vật của xơ phổi (xơ hóa do bleomycin và do cấy ghép).

IPF là một bệnh phổi và viêm phổi mãn tính bị ảnh hưởng bởi sự tổng hợp và giải phóng các cytokine tiền viêm bao gồm yếu tố hoại tử khối u (TNF-α) và interleukin-1-beta (IL-1β) và pirfenidone đã được chứng minh là làm giảm tích lũy các tế bào viêm để đáp ứng với các kích thích khác nhau.

Pirfenidone làm suy yếu sự tăng sinh nguyên bào sợi, sản xuất protein và cytokine liên quan đến xơ hóa, và tăng sinh tổng hợp và tích lũy ma trận ngoại bào để đáp ứng với các yếu tố tăng trưởng cytokine như, biến đổi yếu tố tăng trưởng beta (TGF-) ).

Dược động học

Hấp thụ

Quản lý viên nang Esbriet với thực phẩm giúp giảm Cmax (50%) và tác dụng nhỏ hơn đối với AUC, so với trạng thái nhịn ăn. Sau khi uống một liều 801 mg cho những người tình nguyện lớn tuổi khỏe mạnh (50-66 tuổi) ở trạng thái cho ăn, tốc độ hấp thu pirfenidone chậm lại, trong khi AUC ở trạng thái cho ăn là khoảng 80-85% AUC quan sát trong trạng thái nhịn ăn. Tương đương sinh học đã được chứng minh ở trạng thái nhịn ăn khi so sánh viên 801 mg với ba viên nang 267 mg. Ở trạng thái cho ăn, viên 801 mg đáp ứng các tiêu chí tương đương sinh học dựa trên các phép đo AUC so với viên nang, trong khi khoảng tin cậy 90% đối với Cmax (108,26% – 125,60%) vượt quá giới hạn trên của giới hạn tương đương sinh học tiêu chuẩn (90% CI : 80,00% – 125,00%).

 Tác dụng của thực phẩm đối với AUC uống pirfenidone phù hợp giữa dạng viên và viên nang. So với trạng thái nhịn ăn, sử dụng một trong hai công thức với thức ăn làm giảm pirfenidone Cmax, với viên Esbriet làm giảm Cmax ít hơn (40%) so với viên nang Esbriet (giảm 50%). Giảm tỷ lệ mắc các tác dụng phụ (buồn nôn và chóng mặt) đã được quan sát thấy ở các đối tượng được cho ăn khi so sánh với nhóm nhịn ăn. Do đó, nên dùng Esbriet cùng với thức ăn để giảm tỷ lệ buồn nôn và chóng mặt. Giảm tỷ lệ mắc các tác dụng phụ (buồn nôn và chóng mặt) đã được quan sát thấy ở các đối tượng được cho ăn khi so sánh với nhóm nhịn ăn. 

Do đó, nên dùng Esbriet cùng với thức ăn để giảm tỷ lệ buồn nôn và chóng mặt. Giảm tỷ lệ mắc các tác dụng phụ (buồn nôn và chóng mặt) đã được quan sát thấy ở các đối tượng được cho ăn khi so sánh với nhóm nhịn ăn. Do đó, nên dùng Esbriet cùng với thức ăn để giảm tỷ lệ buồn nôn và chóng mặt.

Sinh khả dụng tuyệt đối của pirfenidone chưa được xác định ở người.

Phân bố

Pirfenidone liên kết với protein huyết tương của con người, chủ yếu là albumin huyết thanh. Liên kết trung bình tổng thể dao động từ 50% đến 58% ở nồng độ quan sát được trong các nghiên cứu lâm sàng (1 đến 100 g / ml). Thể tích phân bố trạng thái ổn định bằng miệng rõ ràng là khoảng 70 l, cho thấy rằng phân phối pirfenidone đến các mô là khiêm tốn.

Biến đổi sinh học

Khoảng 70 cường80% pirfenidone được chuyển hóa qua CYP1A2 với sự đóng góp nhỏ từ các isoenzyme CYP khác bao gồm CYP2C9, 2C19, 2D6 và 2E1. Dữ liệu in vitro cho thấy một số hoạt động liên quan đến dược lý của chất chuyển hóa chính (5-carboxy-pirfenidone) ở nồng độ vượt quá nồng độ đỉnh trong huyết tương ở bệnh nhân IPF. Điều này có thể trở nên phù hợp về mặt lâm sàng ở những bệnh nhân suy thận vừa phải khi tiếp xúc với huyết tương với 5-carboxy-pirfenidone

Thải trừ

Độ thanh thải bằng miệng của pirfenidone có vẻ bão hòa. Trong một nghiên cứu đa liều, liều lượng ở người lớn tuổi khỏe mạnh dùng liều từ 267 mg đến 1.335 mg ba lần một ngày, độ thanh thải trung bình giảm khoảng 25% so với liều 801 mg ba lần một ngày. Sau khi dùng một liều pirfenidone ở người lớn tuổi khỏe mạnh, thời gian bán hủy trung bình rõ ràng là khoảng 2,4 giờ. Khoảng 80% liều dùng pirfenidone dùng đường uống sẽ được loại bỏ trong nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi dùng thuốc. Phần lớn pirfenidone được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa 5 carboxy-pirfenidone (> 95% trong số đó đã được phục hồi), với ít hơn 1% pirfenidone bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Quần thể đặc biệt

Suy gan

Dược động học của pirfenidone và chất chuyển hóa 5 carboxy-pirfenidone được so sánh ở những đối tượng bị suy gan trung bình (Child-Pugh Class B) và ở những đối tượng có chức năng gan bình thường. Kết quả cho thấy có sự gia tăng trung bình 60% khi tiếp xúc với pirfenidone sau một liều duy nhất 801 mg pirfenidone (viên nang 3 x 267 mg) ở bệnh nhân suy gan vừa. Nên thận trọng khi sử dụng Pirfenidone ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc, đặc biệt nếu họ đang dùng đồng thời thuốc ức chế CYP1A2 (xem phần 4.2 và 4.4). Esbriet chống chỉ định trong suy gan nặng và bệnh gan giai đoạn cuối .

Suy thận

Không có sự khác biệt có liên quan về mặt lâm sàng trong dược động học của pirfenidone được quan sát thấy ở những đối tượng bị suy thận nhẹ đến nặng so với những đối tượng có chức năng thận bình thường. Các chất mẹ chủ yếu được chuyển hóa thành 5-carboxy-pirfenidone. Giá trị trung bình (SD) AUC0-∞ của 5-carboxy-pirfenidone cao hơn đáng kể ở nhóm trung bình (p = 0,009) và nhóm suy thận nặng (p <0,0001) so với nhóm có chức năng thận bình thường; 100 (26,3) mg • h / L và 168 (67,4) mg • h / L so với 28,7 (4,99) mg • h / L tương ứng.

Nhóm suy thận

Số liệu thống kê

AUC 0- (mg • giờ / L)

Pirfenidone

5-Carboxy-Pirfenidone

Bình thường

n = 6

Trung bình (SD)

Trung bình (25 ngày -75 ngày )

42,6 (17,9)

42.0 (33.1 Phiên55.6)

28,7 (4,99)

30.8 (24.1 Từ 32.1)

Nhạt

n = 6

Trung bình (SD)

Trung bình (25 ngày -75 ngày )

59,1 (21,5)

51.6 (43.7 Lãng80.3)

49,3 a (14,6)

43.0 (38.8 Từ56.8)

Vừa phải

n = 6

Trung bình (SD)

Trung bình (25 ngày -75 ngày )

63,5 (19,5)

66,7 (47,7 cường76,7)

100 b (26.3)

96.3 (75.2 .123)

Nặng

n = 6

Trung bình (SD)

Trung bình (25 ngày -75 ngày )

46,7 (10,9)

49,4 (40,7 cường55,8)

168 c (67,4)

150 (123 Tiếng248)

AUC 0 – = diện tích dưới đường cong thời gian tập trung từ thời gian 0 đến vô cùng.

một giá trị p so với bình thường = 1.00 (so sánh cặp-khôn ngoan với Bonferroni)

b p-value so với bình thường = 0,009 (so sánh theo cặp với Bonferroni)

c p-value so với Bình thường <0,0001 (so sánh theo cặp với Bonferroni)

Phơi nhiễm với 5-carboxy-pirfenidone tăng 3,5 lần trở lên ở bệnh nhân suy thận vừa. Hoạt động dược lực học liên quan đến lâm sàng của chất chuyển hóa ở bệnh nhân suy thận vừa phải có thể được loại trừ. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đang dùng pirfenidone. Pirfenidone nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận vừa. Việc sử dụng pirfenidone chống chỉ định ở những bệnh nhân suy thận nặng (CrCl <30ml / phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu

Phân tích dược động học dân số từ 4 nghiên cứu ở những người khỏe mạnh hoặc đối tượng bị suy thận và một nghiên cứu ở bệnh nhân mắc IPF cho thấy không có ảnh hưởng lâm sàng nào về tuổi tác, giới tính hoặc kích thước cơ thể đối với dược động học của pirfenidone.

Chỉ định

Esbriet được chỉ định ở người lớn để điều trị xơ phổi vô căn nhẹ đến trung bình (IPF).

Chống chỉ định

● Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào

● Lịch sử phù mạch với pirfenidone 

● Sử dụng đồng thời fluvoxamine

● Suy gan nặng hoặc bệnh gan giai đoạn cuối

● Suy thận nặng (CrCl <30 ml / phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu

Liều và cách dùng

Người lớn

Khi bắt đầu điều trị, nên dùng liều chuẩn độ với liều khuyến cáo hàng ngày là 2403 mg / ngày trong khoảng thời gian 14 ngày như sau:

● Ngày 1 đến 7: một liều 267 mg dùng ba lần một ngày (801 mg / ngày)

● Ngày 8 đến 14: liều 534 mg dùng ba lần một ngày (1602 mg / ngày)

● Ngày 15 trở đi: liều 801 mg dùng ba lần một ngày (2403 mg / ngày)

Liều duy trì hàng ngày của Esbriet là 801 mg ba lần một ngày với thức ăn với tổng số 2403 mg / ngày.

Liều trên 2403 mg / ngày không được khuyến cáo cho bất kỳ bệnh nhân nào 

Bệnh nhân bỏ lỡ 14 ngày liên tục điều trị Esbriet nên bắt đầu lại liệu pháp bằng cách thực hiện chế độ chuẩn độ 2 tuần đầu cho đến liều khuyến cáo hàng ngày.

Đối với gián đoạn điều trị dưới 14 ngày liên tiếp, có thể dùng lại liều ở liều khuyến cáo hàng ngày trước đó mà không cần chuẩn độ.

Điều chỉnh liều và cân nhắc khác để sử dụng an toàn

Biến cố đường tiêu hóa: Ở những bệnh nhân không dung nạp được liệu pháp do tác dụng không mong muốn của đường tiêu hóa, bệnh nhân nên được nhắc nhở dùng thuốc với thức ăn. Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại, có thể giảm liều pirfenidone xuống còn 267 mg – 534 mg, hai đến ba lần một ngày với thức ăn được tăng liều trở lại với liều khuyến cáo hàng ngày như dung nạp. Nếu các triệu chứng tiếp tục, bệnh nhân có thể được hướng dẫn ngừng điều trị trong một đến hai tuần để cho phép các triệu chứng được giải quyết.

Phản ứng nhạy cảm hoặc phát ban: Bệnh nhân bị phản ứng nhạy cảm ánh sáng hoặc phát ban nhẹ nên được nhắc nhở sử dụng kem chống nắng hàng ngày và tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời (xem phần 4.4). Liều pirfenidone có thể giảm xuống 801 mg mỗi ngày (267 mg ba lần một ngày). Nếu phát ban kéo dài sau 7 ngày, nên ngừng sử dụng Esbriet trong 15 ngày, với việc tăng liều trở lại với liều khuyến cáo hàng ngày theo cách tương tự như thời gian tăng liều.

Bệnh nhân bị phản ứng nhạy cảm ánh sáng hoặc phát ban nghiêm trọng nên được hướng dẫn để gián đoạn liều và tìm tư vấn y tế (xem phần 4.4). Sau khi phát ban đã được giải quyết, Esbriet có thể được giới thiệu lại và leo thang trở lại với liều khuyến cáo hàng ngày theo quyết định của bác sĩ.

Chức năng gan: Trong trường hợp tăng đáng kể alanine và / hoặc aspartate aminotransferase (ALT / AST) có hoặc không tăng nồng độ bilirubin, nên điều chỉnh hoặc ngừng điều trị bằng pirfenidone 

Quần thể đặc biệt

Người già

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên

Suy gan

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (ví dụ: Trẻ em-Pugh hạng A và B). Tuy nhiên, vì nồng độ pirfenidone trong huyết tương có thể tăng ở một số người bị suy gan nhẹ đến trung bình, nên thận trọng khi điều trị bằng Esbriet trong dân số này. Điều trị bằng Esbriet không nên được sử dụng ở những bệnh nhân bị suy gan nặng hoặc bệnh gan giai đoạn cuối 

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ. Esbriet nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận vừa (CrCl 30-50 ml / phút). Không nên sử dụng liệu pháp Esbriet ở bệnh nhân suy thận nặng (CrCl <30 ml / phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu

Dân số nhi

Không có việc sử dụng Esbriet có liên quan trong dân số nhi cho chỉ định IPF.

Phương pháp điều trị

Esbriet là để sử dụng bằng miệng. Các viên thuốc phải được nuốt cả viên với nước và uống cùng với thức ăn để giảm khả năng buồn nôn và chóng mặt 

Chú ý đề phòng và thận trọng

Các trường hợp cần báo với bác sĩ

  • Bạn có thể trở nên nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời (phản ứng nhạy cảm ánh sáng) khi dùng Esbriet. Tránh ánh nắng mặt trời (bao gồm cả ánh sáng mặt trời) trong khi dùng Esbriet. Mặc áo chống nắng hàng ngày và che cánh tay, chân và đầu của bạn để giảm tiếp xúc với ánh sáng mặt trời 
  • Bạn không nên dùng các loại thuốc khác, chẳng hạn như kháng sinh tetracycline (như doxycycline), có thể khiến bạn nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời.
  • Bạn nên nói với bác sĩ nếu bạn bị các vấn đề về thận
  • Bạn nên nói với bác sĩ nếu bạn bị các vấn đề về gan nhẹ đến trung bình.
  • Bạn nên ngừng hút thuốc trước và trong khi điều trị bằng Esbriet. Hút thuốc lá có thể làm giảm tác dụng của Esbriet.
  • Esbriet có thể gây chóng mặt và mệt mỏi. Hãy cẩn thận nếu bạn phải tham gia vào các hoạt động mà bạn phải cảnh giác và phối hợp.
  • Esbriet có thể gây giảm cân. Bác sĩ sẽ theo dõi cân nặng của bạn trong khi bạn đang dùng thuốc này.

Bạn sẽ cần xét nghiệm máu trước khi bắt đầu dùng Esbriet và theo chu kỳ hàng tháng trong 6 tháng đầu và sau đó cứ sau 3 tháng trong khi bạn đang dùng thuốc này để kiểm tra xem gan của bạn có hoạt động tốt không. Điều quan trọng là bạn phải thực hiện các xét nghiệm máu thường xuyên này miễn là bạn đang dùng Esbriet.

Đối tượng đặc biệt

Trẻ em và thanh thiếu niên

Đừng cho Esbriet cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Mang thai và cho con bú

Để phòng ngừa, tốt nhất nên tránh sử dụng Esbriet nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc nghĩ rằng bạn có thể mang thai vì những nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi chưa được biết.

Nếu bạn đang cho con bú hoặc dự định cho con bú hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng Esbriet. Vì không biết liệu Esbriet có truyền vào sữa mẹ hay không, bác sĩ sẽ thảo luận về những rủi ro và lợi ích của việc dùng thuốc này trong khi cho con bú nếu bạn quyết định làm như vậy.

Lái xe và sử dụng máy móc

Không lái xe hoặc sử dụng máy nếu bạn cảm thấy chóng mặt hoặc mệt mỏi sau khi dùng Esbriet.

Tương tác thuốc

Các loại thuốc khác và Esbriet

Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống, hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.

Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn đang dùng các loại thuốc sau, vì chúng có thể thay đổi tác dụng của Esbriet.

Các loại thuốc có thể làm tăng tác dụng phụ của Esbriet:

  • enoxacin (một loại kháng sinh)
  • ciprofloxacin (một loại kháng sinh)
  • amiodarone (dùng để điều trị một số loại bệnh tim)
  • propafenone (được sử dụng để điều trị một số loại bệnh tim)
  • fluvoxamine (được sử dụng để điều trị trầm cảm và rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)).

Các loại thuốc có thể làm giảm hiệu quả của Esbriet:

  • omeprazole (được sử dụng trong điều trị các tình trạng như khó tiêu, bệnh trào ngược dạ dày thực quản)
  • rifampicin (một loại kháng sinh).

Esbriet với thức ăn và đồ uống

Không uống nước bưởi trong khi dùng thuốc này. Bưởi có thể ngăn Esbriet hoạt động đúng.

Tác dụng không mong muốn

Giống như tất cả các loại thuốc, thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng có được chúng.

Ngừng dùng Esbriet và nói với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu

  • Nếu bạn bị sưng mặt, môi và / hoặc lưỡi, ngứa, nổi mề đay, khó thở hoặc thở khò khè, hoặc cảm thấy ngất xỉu, đó là dấu hiệu của phù mạch, phản ứng dị ứng nghiêm trọng hoặc sốc phản vệ.
  • Nếu bạn bị vàng mắt hoặc da, hoặc nước tiểu sẫm màu, có khả năng đi kèm với ngứa da, đó là dấu hiệu của các xét nghiệm chức năng gan bất thường. Đây là những tác dụng phụ hiếm gặp.

Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm

Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn nhận được bất kỳ tác dụng phụ.

Tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

  • phản ứng da sau khi ra ngoài nắng hoặc sử dụng ánh nắng mặt trời
  • cảm thấy buồn nôn
  • mệt mỏi
  • bệnh tiêu chảy
  • khó tiêu hoặc đau dạ dày
  • ăn mất ngon
  • đau đầu.

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • nhiễm trùng cổ họng hoặc đường dẫn khí đi vào phổi và / hoặc viêm xoang
  • nhiễm trùng bàng quang
  • giảm cân
  • khó ngủ
  • chóng mặt
  • buồn ngủ
  • thay đổi khẩu vị
  • nóng bừng
  • khó thở
  • ho
  • Các vấn đề về dạ dày như trào ngược axit, nôn mửa, cảm thấy chướng bụng, đau bụng và khó chịu, đau tim, cảm thấy táo bón và gió thổi
  • xét nghiệm máu có thể cho thấy mức độ tăng của men gan
  • Các vấn đề về da như da ngứa, đỏ da hoặc đỏ da, khô da, nổi mẩn da
  • đau cơ, đau khớp / đau khớp
  • cảm thấy yếu hoặc cảm thấy năng lượng thấp
  • tưc ngực
  • cháy nắng.

Tác dụng phụ hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1.000 người):

  • xét nghiệm máu có thể cho thấy giảm các tế bào bạch cầu.

Quá liều

Liên lạc với bác sĩ, dược sĩ hoặc bộ phận thương vong của bệnh viện gần nhất ngay lập tức nếu bạn đã uống nhiều viên thuốc hơn mức cần thiết và mang theo thuốc.

Bảo quản

Bảo quản nơi thoáng mát

Bài viết ESBRIET đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/esbriet/feed/ 0
Cetasone https://benh.vn/thuoc/cetasone/ https://benh.vn/thuoc/cetasone/#respond Mon, 06 Jan 2020 16:40:46 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71623 Cetasone – Được chỉ định cho các bệnh miễn dịch dị ứng : Viêm khớp dạng thấp, hen phế quản, luput ban đỏ, giảm tiểu cầu tự phát,…. Dạng trình bày Hộp 1 lọ x 100 viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Betamethason………………………………………………..0,5 mg. Tá dược: lactose, cellulose vi tinh thể, […]

Bài viết Cetasone đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cetasone – Được chỉ định cho các bệnh miễn dịch dị ứng : Viêm khớp dạng thấp, hen phế quản, luput ban đỏ, giảm tiểu cầu tự phát,….

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ x 100 viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

  • Betamethason………………………………………………..0,5 mg.
  • Tá dược: lactose, cellulose vi tinh thể, povidon K30, brilliant blue FCF, magnesi stearat………..vừa đủ 1 viên.

Dược lực học

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng kiểu glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng kiểu mineralocorticoid không đáng kể.

Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Do ít có tác dụng kiểu mineralocorticoid nên betamethason rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà tác dụng giữ nước gây bất lợi. Khi dùng liều cao betamethason có tác dụng ức chế miễn dịch. So với các corticosteroid tự nhiên, betamethason có hiệu lực mạnh hơn và tác dụng kéo dài hơn.

Dược động học

Betamethason dễ được hấp thu qua đường tiêu hoá, phân bố nhanh vào tất cả các mô trong cơ thể, qua được nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong máu, betamethason liên kết rộng rãi với các protein huyết tương, đặc biệt là các globulin. Betamethason được chuyển hoá chủ yếu ở gan, một phần ở thận và được bài xuất vào nước tiểu.

Chỉ định

Dùng Cetasone trong điều trị các bệnh sau:

  • Các bệnh khớp: viêm khớp dạng thấp, viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp, viêm mỏm lồi cầu, viêm bao gân cấp không đặc hiệu, viêm cơ, viêm mô xơ, viêm gân, viêm khớp vảy nến.
  • Các bệnh colagen: luput ban đỏ toàn thân, bệnh xơ cứng bì.
  • Các trạng thái dị ứng: cơn hen, hen phế quản mạn, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, viêm phế quản dị ứng nặng, viêm da dị ứng, phản ứng quá mẫn với thuốc và vết côn trùng đốt (cắn).
  • Các bệnh da: thương tổn thâm nhiễm khu trú, phì đại của liken phẳng, ban vảy nến, sẹo lồi, luput ban dạng đĩa, ban đỏ đa dạng (hội chứng Stevens-Johnson), viêm da tróc vảy, viêm da tiếp xúc.
  • Các bệnh nội tiết: suy vỏ thượng thận tiên phát hoặc thứ phát (dùng phối hợp với mineralocorticoid), tăng sản thượng thận bẩm sinh, viêm tuyến giáp không mưng mủ và tăng calci huyết do ung thư.
  • Các bệnh mắt: các quá trình viêm và dị ứng ở mắt như: viêm kết mạc dị ứng, viêm giác mạc, viêm dây thần kinh thị giác.
  • Các bệnh hô hấp: bệnh Sarcoid triệu chứng, tràn khí màng phổi, xơ hoá phổi.
  • Các bệnh máu: giảm tiểu cầu tự phát hoặc thứ phát ở người lớn, thiếu máu tan máu mắc phải (tự miễn), phản ứng truyền máu.
  • Các bệnh tiêu hoá: viêm gan mạn tính tự miễn, các bệnh đại tràng, đợt tiến triển của bệnh Crohn và viêm loét đại trực tràng chảy máu.
  • Các bệnh ung thư: điều trị tạm thời bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn, bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
  • Hội chứng thận hư: để hạ protein niệu và phù trong hội chứng thận hư không tăng urê huyết tiên phát hoặc do luput ban đỏ.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với betamethason hoặc với các corticosteroid khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của Cetasone.
  • Người bị bệnh tiểu đường, tâm thần, loét dạ dày và hành tá tràng.
  • Những bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân, bệnh nhân nhiễm khuẩn và nhiễm virus.

Liều và cách dùng

Liều dùng thông thường Cetasone: 0,5-5 mg/ngày tùy loại bệnh.

Trẻ em 17,5-250 mcg/kg/ngày.

  • Viêm thấp khớp & các thương tổn khác khởi đầu: 1-2,5 mg/ngày đến khi có đáp ứng (sau 3, 4 hoặc 7 ngày) thì giảm liều, còn 0,25 mg/2-3 ngày đến khi đạt liều duy trì thường là 0,5-1,5 mg/ngày.
  • Viêm màng hoạt dịch khởi đầu: 1-2,5 mg/ngày, chia làm nhiều lần.
  • Tình trạng hen suyễn 3,5-4 mg/ngày x 1-2 ngày; sau đó giảm liều xuống còn 0,25-0,5 mg/cách ngày đến khi đạt liều duy trì.
  • Khí phế thũng hoặc xơ hóa phổi bắt đầu 2-3,5 mg/ngày (chia nhiều lần) trong vài ngày cho đến khi có đáp ứng; sau đó giảm 0,5 mg/2-3 ngày đến khi đạt liều duy trì là: 1-2,5 mg.
  • Viêm mũi dị ứng khó trị ngày 1: 1,5-2,5 mg/ngày, chia nhiều lần; sau đó giảm dần 0,5 mg/ngày đến khi triệu chứng phát lại. Liều được chỉnh & duy trì liều này trong suốt mùa bệnh (thường không quá 10-14 giờ).
  • Lupus ban đỏ hệ thống khởi đầu: 1-1,5 mg x 3 lần/ngày x vài ngày sau đó giảm đến liều duy trì: 1,5-3 mg/ngày.
  • Bệnh da khởi đầu: 2,5-4 mg/ngày đến khi đạt hiệu quả mong muốn, rồi giảm 0,25-0,5 mg/2-3 ngày đến khi đạt liều duy trì.
  • Viêm mắt (hậu phòng) khởi đầu: 2,5-4,5 mg/ngày, chia làm nhiều lần cho đến khi đạt mong muốn hoặc điều trị trong 7 ngày, rồi giảm 0,5 mg/ngày đến liều duy trì để điều trị các rối loạn mãn tính.

Chú ý đề phòng và thận trọng

  • Phải dùng liều thấp nhất có thể được để kiểm soát bệnh đang điều trị; khi giảm liều phải giảm dần từng bước. Do có tác dụng ức chế miễn dịch, việc sử dụng betamethason ở liều cao hơn liều cần thiết cho liệu pháp thay thế sinh lý thường làm tăng tính dễ cảm thụ đối với nhiễm khuẩn
  • Cần phải rất thận trọng trong các trường hợp: suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim mới mắc, tăng huyết áp, đái tháo đường, động kinh, glôcôm, thiểu năng tuyến giáp, suy gan, loãng xương, loét dạ dày, loạn tâm thần và suy thận. Khi dùng betamethason cho trẻ em và người cao tuổi dễ tăng nguy cơ đối với một số tác dụng không mong muốn, ngoài ra betamethason có thể gây chậm lớn ở trẻ em.
  • Trường hợp không được khuyên dùng: người bệnh bị lao tiến triển hoặc nghi lao tiềm ẩn không được dùng betamethason trừ rất hiếm trường hợp dùng để bổ trợ cho điều trị với thuốc chống lao.
  • Nguy cơ thuỷ đậu, và có thể cả nhiễm Herpes zoster nặng, tăng ở người bệnh không có khả năng đáp ứng miễn dịch khi dùng thuốc, và người bệnh phải tránh tiếp xúc với các bệnh này.
  • Trong quá trình điều trị bằng betamethason dài hạn, phải theo dõi người bệnh đều đặn. Có thể cần giảm lượng natri và bổ sung thêm calci và kali.
  • Dùng betamethason kéo dài có thể gây đục thể thuỷ tinh (đặc biệt ở trẻ em), glôcôm với khả năng gây tổn thương dây thần kinh thị giác.

Sử dụng cho phụ nữ cú thai và cho con bỳ

Phụ nữ có thai: 

Sử dụng Cetasone khi mang thai hoặc người có khả năng mang thai phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc đối với người mẹ và phôi hoặc thai nhi. Trẻ sơ sinh mà mẹ đã dùng những liều betamethason đáng kể trong thời kỳ mang thai phải được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu giảm năng tuyến thượng thận.

Phụ nữ cho con bú:

Phải cân nhắc giữa lợi ích cho người mẹ với khả năng nguy hại cho trẻ nhỏ vì thuốc bài xuất vào sữa mẹ có thể ức chế sự phát triển và gây các tác dụng không mong muốn khác (ví dụ giảm năng tuyến thượng thận) cho trẻ bú sữa mẹ.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Không thấy có báo cáo nào trong các tài liệu tham khảo được.

Tương tác thuốc

Paracetamol

Betamethason cảm ứng các men gan, có thể làm tăng tạo thành một chất chuyển hoá của paracetamol độc đối với gan. Do đó, tăng nguy cơ nhiễm độc gan nếu betamethason được dùng cùng với paracetamol liều cao hoặc trường diễn.

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng

Những thuốc này không làm bớt và có thể làm tăng các rối loạn tâm thần do betamethason gây ra; không được dùng những thuốc chống trầm cảm này để điều trị những tác dụng ngoại ý nói trên.

Các thuốc chống đái tháo đường uống hoặc insulin

Betamethason có thể làm tăng nồng độ glucose huyết, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều của một hoặc cả hai thuốc khi dùng đồng thời; có thể cũng cần phải điều chỉnh lại liều của thuốc hạ đường huyết sau khi ngừng liệu pháp điều trị bằng betamethason.

Glycosid digitalis

Dùng đồng thời với betamethason có thể làm tăng khả năng loạn nhịp tim hoặc tăng độc tính của digitalis kèm với hạ kali huyết.

Phenobarbiton, phenytoin, rifampicin hoặc ephedrin

Có thể làm tăng chuyển hoá của betamethason và làm giảm tác dụng điều trị.

Estrogen

Khi dùng đồng thời với betamethason phải theo dõi về tác dụng quá mức của betamethason vì estrogen có thể làm thay đổi chuyển hóa và mức liên kết protein của betamethason, dẫn đến giảm độ thanh thải, tăng thời gian bán thải, tăng tác dụng điều trị và độc tính của betamethason.

Các thuốc chống đông loại coumarin

Khi dùng đồng thời với betamethason có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều.

Thuốc chống viêm phi steroid hoặc rượu

Khi dùng đồng thời với betamethason có thể dẫn đến tăng xuất hiện hoặc tăng mức độ trầm trọng của loét đường tiêu hoá; betamethason có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu; phải thận trọng khi dùng phối hợp aspirin với betamethason trong trường hợp giảm prothrombin huyết.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

  • Chuyển hoá: mất kali, giữ natri, giữ nước.
  • Nội tiết: kinh nguyệt thất thường, hội chứng Cushing, ức chế sự tăng trưởng của thai trong tử cung và của trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose, bộc lộ đái tháo đường tiềm ẩn, tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc hạ đường huyết ở người đái tháo đường.
  • Cơ xương: yếu cơ, mất khối lượng cơ, loãng xương, teo da và dưới da, áp xe vô khuẩn.

Ít gặp

  • Tâm thần: sảng khoái, thay đổi tâm trạng, trầm cảm nặng, mất ngủ.
  • Mắt: glôcôm, đục thể thuỷ tinh.
  • Tiêu hoá: loét dạ dày và sau đó có thể bị thủng và chảy máu, viêm tuỵ, trướng bụng, viêm loét thực quản.

Hiếm gặp

  • Da: viêm da dị ứng, mày đay, phù thần kinh mạch.
  • Thần kinh: tăng áp lực nội sọ lành tính.
  • Các phản ứng khác: các phản ứng dạng phản vệ hoặc quá mẫn và giảm huyết áp hoặc tương tự sốc.

Cách xử trí

Đa số các tác dụng không mong muốn có thể phục hồi hoặc giảm thiểu bằng cách giảm liều, đây là cách ưa dùng hơn ngừng thuốc.Dùng kèm với thức ăn hạn chế được chứng khó tiêu hoặc kích ứng đường tiêu hoá có thể xảy ra. Khi điều trị kéo dài với betamethason ở liều điều trị có thể phải hạn chế dùng natri và bổ sung kali, tăng khẩu phần protein trong quá trình điều trị kéo dài.

Dùng calci và vitamin D có thể giảm nguy cơ loãng xương do betamethason gây nên trong quá trình điều trị kéo dài. Những người có tiền sử hoặc có yếu tố nguy cơ loét dạ dày phải dùng thuốc chống loét. Người bệnh đang dùng glucocorticoid mà bị thiếu máu thì cần nghĩ đến nguyên nhân có thể do chảy máu dạ dày.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều

Một liều đơn Cetasone quá liều có thể không gây các triệu chứng cấp. Tác dụng do tăng corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp.

Triệu chứng: Các tác dụng toàn thân do quá liều betamethason trường diễn bao gồm: tác dụng giữ natri và nước, tăng chứng thèm ăn, huy động calci và phospho kèm theo loãng xương, mất nitơ, tăng đường huyết, tác dụng giảm tái tạo mô, tăng cảm thụ với nhiễm khuẩn, suy thượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận, rối loạn tâm thần và thần kinh, yếu cơ.

Xử trí

Trong trường hợp quá liều cấp, nên điều trị tức khắc bằng cách gây nôn và thụt rửa dạ dày, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chú ý đến cân bằng natri và kali. Trong trường hợp nhiễm độc mạn, phải ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.

Bảo quản

Trong bao bì kín,  ở nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng trực tiếp và không để đông lạnh.

Giá bán lẻ sản phẩm

40000 đồng / hộp

Bài viết Cetasone đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/cetasone/feed/ 0
Thanh huyết tiêu độc P/H https://benh.vn/thuoc/thanh-huyet-tieu-doc-p-h/ https://benh.vn/thuoc/thanh-huyet-tieu-doc-p-h/#respond Wed, 11 Dec 2019 16:08:20 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70886 Thanh Huyết Tiêu Độc P/H làm mát gan, giải độc, thanh huyết nhiệt dùng trong các trường hợp nóng trong, gan nóng hay huyết nóng với các biểu hiện mẩn ngứa, dị ứng, nổi mề đay, sạm da, mặt rám, táo bón, suy giảm chức năng gan, trẻ em mụn nhọt, rôm sảy. Dạng trình […]

Bài viết Thanh huyết tiêu độc P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thanh Huyết Tiêu Độc P/H làm mát gan, giải độc, thanh huyết nhiệt dùng trong các trường hợp nóng trong, gan nóng hay huyết nóng với các biểu hiện mẩn ngứa, dị ứng, nổi mề đay, sạm da, mặt rám, táo bón, suy giảm chức năng gan, trẻ em mụn nhọt, rôm sảy.

Dạng trình bày

Cao lỏng – Hộp 1 lọ 250ml

Viên nén bao đường – Hộp 1 lọ 60 viên , 2 vỉ x 20 viên , 5 vỉ x 20 viên

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Hoàng liên                300mg

Hoàng bá                  300mg

Hoàng cầm                300mg

Bồ bồ                        400mg

Kim ngân hoa            400mg

Chi tử                        100mg

Tá dược                 vđ1 viên

Chỉ định

Mẩn ngứa, dị ứng, nổi mề đay, sạm da, mặt rám, táo bón, suy giảm chức năng gan, trẻ em mụn nhọt, rôm sảy.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc cho người tỳ vị hư hàn

Liều và cách dùng

Viên bao đường :

Ngày uống 3 lần sau bữa ăn:

Người lớn: Mỗi lần 5 viên.

Trẻ em dưới 14 tuổi: Mỗi lần uống 3 viên.

Bệnh nặng có thể dùng gấp rưỡi liều trên.

Đợt điều trị 6 – 8 tuần

Cao lỏng

Ngày uống 2 – 3 lần, uống trước bữa ăn:

Trẻ dưới 6 tuổi, mỗi lần 10 – 15ml (2 thìa cà phê).

Trẻ từ6 – 14 tuổi, mỗi lần 15 – 20ml (3 thìa cà phê).

Trẻ từ 14 tuổi trở lên và người lớn, mỗi lần 25 – 30ml (2 thìa canh).

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thận trọng: Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân tiểu đường.

Dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú: Hiện vẫn chưa có tài liệu nào báo cáo về trường hợp dùng thuốc © Q có thai và cho con bú. :

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Hiện vẫn chưa có bằng chứng về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. `

Tương tác thuốc

Trong thời gian sử dụng thuốc, không nên ăn các thức ăn cay nóng, tôm, cua, cá và các đồ uống có cồn như rượu, bia…

Tác dụng không mong muốn

Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu nào báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc. Nếu thấy có bất kỳ tác dụng phụ nào trong quá trình dùng thuốc, cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về những tác dụng không mong muốn này.

Quá liều

Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu nào báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều. Khi dùng thuốc quá liều, cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có biện pháp xử trí kịp thời.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C

Giá bán lẻ sản phẩm

45000 đồng / lọ cao lỏng

Bài viết Thanh huyết tiêu độc P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/thanh-huyet-tieu-doc-p-h/feed/ 0
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Vietlife Antican https://benh.vn/thuoc/vietlife-antican-song-khoe-cung-hoa-xa-tri/ https://benh.vn/thuoc/vietlife-antican-song-khoe-cung-hoa-xa-tri/#respond Fri, 19 Jul 2019 08:39:40 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=64800 Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Vietlife Antican viên nang mềm có chứa thành phần là hỗn hợp các dược liệu Nano thế hệ mới giúp tăng cường miễn dịch, chống Oxy hoá và chống gốc tự do hiệu quả. Thành phần của Vietlife Antican Nano curcumin NDN (Nano curcumin từ củ nghệ tươi) Nano […]

Bài viết Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Vietlife Antican đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Vietlife Antican viên nang mềm có chứa thành phần là hỗn hợp các dược liệu Nano thế hệ mới giúp tăng cường miễn dịch, chống Oxy hoá và chống gốc tự do hiệu quả.

Thành phần của Vietlife Antican

Nano curcumin NDN (Nano curcumin từ củ nghệ tươi)

Nano Rutin NDN (Nano Rutin trong nụ hoa hoè)

Nano Ginger NDN (Nano gừng)

Dạng bào chế

Hộp 3 vỉ x 10 viên nang mềm

Công dụng của Vietlife Antican

Vietlife Antican hỗ trợ chống oxy hoá, chống gốc tự do. Hỗ trợ tăng cường miễn dịch và sức khoẻ. Hỗ trợ giảm triệu chứng của viêm dạ dày, tá tràng

Đối tượng sử dụng

  • Người viêm loét dạ dày, tá tràng, trào ngược dạ dày
  • Người sức đề kháng kém, suy giảm miễn dịch

Liều dùng cách dùng

  • Sử dụng trước bữa ăn 30 phút
  • Người lớn và trẻ em > 6 tuổi: Uống 1-2 viên/lần x 2 lần/ngày

Lưu ý

  • Không sử dụng cho người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của sản phẩm
  • Trẻ em dưới 6 tuổi tham khảo chuyên gia trước khi sử dụng
  • Trong quá trình sử dụng nếu phát hiện dấu hiệu bất thường như dị ứng, rối loạn tiêu hoá, vui lòng liên hệ nhà phân phối để được hướng dẫn cụ thể.
  • Thử nghiệm trên chuột gây bệnh cho thấy sản phẩm có hiệu quả, tuy nhiên chưa có thử nghiệm trên người. Cân nhắc khi lựa chọn sử dụng với những trường hợp cần bổ sung.

Sản phẩm không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Giá sản phẩm Vietlife Antican năm 2019?

Viên nang mềm Vietlife Antican có giá bán 525,000 hộp/3 vỉ x 10 viên nang mềm.

Đọc thêm:

Tác dụng của trị xạ, cách chăm sóc bệnh nhân ung thư sau xạ trị

Bài viết Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Vietlife Antican đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/vietlife-antican-song-khoe-cung-hoa-xa-tri/feed/ 0
Lorastad https://benh.vn/thuoc/lorastad/ Fri, 14 Dec 2018 01:56:27 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=51817 Lorastad có thành phần chính là loratadin, dùng các trường hợp viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, ngứa và mày đay liên quan đến histamin. Thành phần Hoạt chất: Loratadin 10mg. Tá dược vừa đủ 1 viên: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, talc, povidon K30, magnesi stearat, màu vàng quinolin. Dược lực […]

Bài viết Lorastad đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Lorastad có thành phần chính là loratadin, dùng các trường hợp viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, ngứa và mày đay liên quan đến histamin.

Thành phần

Hoạt chất: Loratadin 10mg.

Tá dược vừa đủ 1 viên: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, talc, povidon K30, magnesi stearat, màu vàng quinolin.

Dược lực học

Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác động kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên.

Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ. Thuốc kháng histamin không có vai trò trong điều trị hen.

Dược động học

Loratadin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 giờ.

Sinh khả dụng tăng và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương chậm khi dùng chung thuốc với thức ăn. Loratadin bị chuyển hóa nhiều. Chất chuyển hóa chính là desloratadin có hoạt tính kháng histamin hiệu quả.

Thời gian bán thải trung bình đã được báo cáo của loratadin và desloratadin lần lượt là 8.4 và 28 giờ. Loratadin gắn kết khoảng 98% protein huyết tương; desloratadin gắn kết ít hơn. Loratadin và chất chuyển hóa của nó được phát hiện trong sữa mẹ, nhưng không qua được hàng rào máu não với lượng đáng kể. Phần lớn liều thuốc được bài tiết qua nước tiểu và phân với lượng tương đương nhau, chủ yếu ở dạng các chất chuyển hóa.

Sự phân bố của loratadin không thấy thay đổi đáng kể trên bệnh nhân suy thận nặng và thẩm tách máu không phải là biện pháp hiệu quả thải trừ loratadin hoặc chất chuyển hóa desloratadin ra khỏi cơ thể.

Chỉ định

Viêm mũi dị ứng.

Viêm kết mạc dị ứng.

Ngứa và mày đay liên quan đến histamin.

Chống chỉ định

– Bệnh nhân quá mẫn hay dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.

– Trẻ em ≤ 2 tuổi.

Liều dùng và cách dùng

Lorastad được dùng bằng đường uống.

– Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: 10mg x 1 lần/ ngày.

– Trẻ em từ 2 – 12 tuổi:

  • Trọng lượng cơ thể > 30 kg: 10mg x 1 lần/ ngày.
  • Trọng lượng cơ thể < 30 kg: 5mg x 1 lần/ ngày.

Thận trọng

– Suy gan.

– Khi dùng loratadin có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.

Tương tác thuốc

– Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.

– Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều này không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.

– Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC của loratadin tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadln tăng trung bình 46% so với chỉ điều trị bằng loratadin. Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin, và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị bằng thuốc này.

Tác dụng không mong muốn

Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin. Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10mg hàng ngày, những tác dụng phụ sau đây có thể xảy ra:

Thường gặp:

  • Thần kinh: Đau đầu.
  • Tiêu hóa: Khô miệng.

Ít gặp:

  • Thần kinh: Chóng mặt.
  • Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.
  • Khác: Viêm kết mạc.

Hiếm gặp:

  • Thần kinh: Trầm cảm.
  • Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn.
  • Chuyển hóa: Chức năng gan bất thường, kinh nguyệt không đều.
  • Khác: Ngoại ban, nổi mày đay và choáng phản vệ.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Người lớn: buồn ngủ, nhịp tim nhanh và nhức đầu (dùng liều 40 – 180mg loratadin).
  • Trẻ em: biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực (dùng quá 10mg).

Điều trị:

– Điều trị quá liều loratadin thông thường bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết.

– Trường hợp quá liều loratadin cấp, nên làm rỗng dạ dày ngay bằng cách dùng Siro ipeca gây nôn. Uống than hoạt sau khi gây nôn có thể có hiệu quả ngăn chặn sự hấp thu của loratadin. Nếu gây nôn không có hiệu quả hoặc bị chống chỉ định (như với bệnh nhân hôn mê, đang co giật), có thể tiến hành súc rửa dạ dày bằng dung dịch NaCI 0.9% nếu có ống đặt nội khí quản để ngăn ngừa việc hít phải các chất trong dạ dày. Các thuốc tẩy muối có tác dụng pha loãng nhanh chóng các chất chứa trong ruột.

Benh.vn

Bài viết Lorastad đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>