Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 03 Feb 2024 03:21:28 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bệnh dị ứng mày đay và phù mạch https://benh.vn/benh-di-ung-may-day-va-phu-mach-4781/ https://benh.vn/benh-di-ung-may-day-va-phu-mach-4781/#respond Fri, 02 Feb 2024 05:10:25 +0000 http://benh2.vn/benh-di-ung-may-day-va-phu-mach-4781/ Bệnh dị ứng mày đay và phù mạch gây ngứa, nóng dát sẩn đỏ trên mặt da do nhiều nguyên nhân

Bài viết Bệnh dị ứng mày đay và phù mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mày đay và phù mạch là tình trạng bệnh lý phổ biến nhất và khoảng 15 đến 20% dân số có ít nhất một lần bị mày đay – phù mạch trong đời. Điều này có nghĩa cứ 5 người lại có ít nhất một người bị mày đay, phù mạch hoặc cả hai tình trạng này trong suốt cuộc đời.

benh-may-day

Mày đay (Urticaria) được hiểu là tình trạng phát ban (hives) trên da với biểu hiện đặc trưng là các sẩn phù hoặc những ban dát đỏ trên da, ngứa nhiều, cảm giác nóng dát trên bề mặt da và thường tiến triển từng đợt. Đặc điểm quan trọng để chúng ta phân biệt với các tình trạng bệnh lý của da khác là đặc tính ngứa và thoáng qua của các tổn thương mày đay. Các tổn thương may đay thường kéo dài không quá 24 giờ và biến mất mà không để lại bất cứ biến chứng nào trên da.

Phù mạch (Angioederma) hay còn có tên gọi khác là phù Quincke là tình trạng sưng phù thoáng qua của tổ chức mô dưới da và niêm mạc và có cơ chế tương tự mày đay nhưng vị trí sâu hơn. Phù mạch có thể phối hợp hoặc xuất hiện riêng rẽ với tình trạng mày đay. Khoảng 40% số bệnh nhân xuất hiện phù mạch cùng với mày đay, 40% mày đay riêng rẽ và khoảng 20% số bệnh nhân chỉ có phù mạch mà không có ban mày đay. Có kèm phù mạch thì tiên lượng thường xấu hơn những bệnh nhân chỉ có mày đay đơn thuần.

Phân loại mày đay và phù mạch

Phân loại theo thời gian kéo dài của triệu chứng

Mày đay được chia ra 2 loại là mày đay cấp và mạn. Mày đay cấp là tình trạng mày đay kéo dài dưới 6 tuần và chủ yếu xuất hiện ở những bệnh nhân có yếu tố cơ địa và phổ biến ở trẻ em.. Mày đay mạn là tình trạng mày đay kéo dài liên tục hoặc ngắt quãng trên 6 tuần và thường gặp ở lứa tuổi trung niên và nữ mắc nhiều hơn nam.

Phân loại dựa trên tình trạng có hay không xuất hiện đồng thời tình trạng mày đay và phù mạch

Sự hiện diện của phù mạch làm cho tình trạng bệnh xấu hơn và thường kéo dài.

Phân loại theo cơ chế bệnh sinh

  • Mày đay vô căn. Không tìm được nguyên nhân gây bệnh. Đây là tình trạng hay gặp nhất của mày đay mạn tính.
  • Mày đay và phù mạch liên quan với thức ăn
  • Mày đay vật lý: mày đay do lạnh, đè ép hoặc mày đay cholinergic
  • Mày đay liên quan với bệnh lý nền như viêm tuyến giáp tự miễn, lupus…
  • Di truyền

Tổn thương mô bệnh học phụ thuộc vào các dạng mày đay, phù mạch khác nhau. Biểu hiện chủ yếu là tình trạng giãn các mạch nhỏ và giãn mạch bạch huyết ở dưới da và có sự xâm nhập của tế vào viêm một nhân và bạch cầu ưa acid trong mày đay cấp. Trong mày đay mạn có sự xâm nhập nhiều hơn của tế bào viêm một nhân, không có lắng đọng phức hợp miễn dịch và bổ thể. Ngược lại mày đay liên quan đến viêm mạch có sự lắng đọng immunoglobulin đặc biệt là IgM, bổ thể và sợi tơ fibrin trên thành mạch máu.

Cơ chế sinh bệnh mày đay và phù mạch

Vai trò trung tâm là tế bào mast. Sự gia tăng số lượng hiện diện trong tổn thương mô bệnh học, sự hoạt hóa tế bào mast dẫn đến tình trạng giải phóng các hóa chất trung gian (đặc biệt là histamin) là nguyên nhân gây ra những biểu hiện lâm sàng của mày đay và phù mạch. Có nhiều cơ chế gây ra tình trạng hoạt hóa tế bào mast và giải phóng các hóa chất trung gian do quá trình thoát bọng. Các cơ chế này có thể được phân chia: cơ chế miễn dịch, cơ chế không qua trung gian miễn dịch và cơ chế do rối loạn tương tác giữa kháng thể IgE và thụ thể của nó.

Biểu hiện lâm sàng khi bị mày đay và phù mạch

Mày đay thường biểu hiện tình trạng ngứa nhiều, nóng dát trên da và thường kéo dài dưới 4 giờ mỗi đợt tổn thương (không quá 24 giờ trừ mày đay viêm mạch). Kích thước mày đay rất khác nhau có thể dạng chấm hoặc lan rộng dạng bản đồ kích thước vài centimet. Phân bố của mày đay có thể toàn thân hoặc khu trú tuỳ thuộc vào các loại mày đay khác nhau. Nếu mày đay do tiếp xúc thường gặp vùng tiếp xúc, mày đay do ánh nắng thường gặp vùng da hở và một số loại mày đay vật lý như mày đay do đè ép thì thường gặp vùng đè ép. Mày đay thường không có biểu hiện toàn thân ngoài cảm giác khó chịu. Một số trường hợp có kèm theo đau khớp thường liên quan đến bệnh lý nền nào đó.

Phù mạch thường gây ra tình trạng khó chịu hoặc gây đau khi xuất hiện ở đường ruột. Có thể gây khó thở nếu phù thanh quản. Mày đay cấp và phù mạch có thể là triệu chứng của sốc phản vệ và khi đó bệnh cảnh lâm sàng sẽ rất trầm trọng.

Tình trạng nổi ban ngứa liên quan đến thai nghén (PUPP – Pruritic urticarial papules and plaques of pregnancy) là tình trạng nổi ban, dát ngứa liên quan đến thai kỳ đặc biệt ở 3 tháng cuối và sau sinh. Nguyên nhân chưa rõ.

Mày đay vật lý bao gồm: mày đay do lạnh, mày đay do đè ép xuất hiện chậm sau 3 – 12 giờ, chứng vẽ nổi da (dermatographisim), mày đay cholinergic với kích thước nhỏ từ 2-3mm, mày đay do ánh mặt trời, mày đay do nước và mày đay và phù mạch do gắng sức có tình trạng tăng histamin sau vận động gắng sức và ăn một số thức ăn nhất định như chuối, bột mì.

Chẩn đoán bệnh mày đay và phù mạch

Chẩn đoán mày đay và phù mạch thường được dựa trên hình ảnh lâm sàng và khai thác kỹ tiền sử. Tuy nhiên, việc tìm ra nguyên nhân và các bệnh lý kèm theo là hết sức cần thiết nhằm trả lời cho bệnh nhân và tạo cho họ niềm tin, sự hài lòng và điều trị đặc hiệu. Trong mày đay mạn thì rất khó tìm nguyên nhân, 70% vô căn.

Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm xét nghiệm IgE đặc hiệu, test lẩy da với các dị nguyên nghi ngờ như dị nguyên đường hô hấp, thức ăn, côn trùng đốt và thuốc. Các biểu hiện mày đay vật lý sử dụng một số test kích thích để chẩn đoán. Đối với mày đay do đè ép thì tạo lại tổn thương bằng cách vạch vẽ lên da bệnh nhân, mày đay do lạnh làm test áp đá, mày đay do cholinergic dùng methacolin làm chất kích thích, mày đay do gắng sức cho bệnh nhân tập thể dục gắng sức… Ngoài ra còn các xét nghiệm chẩn đoán bệnh lý nền ở bệnh nhân mày đay và phù mạch.

Nguyên nhân gây mày đay cấp bao gồm:

  • Thuốc: một số thuốc thường gây dị ứng biểu hiện mày đay, phù mạch bao gồm kháng sinh penicillin, các thuốc giảm viêm chống đau – NSAIDs (ibuprofen, aspirin…). Các thuốc hạ áp nhóm ức chế men chuyển (ACE inhibitors) có thể gây phù mạch mà không có mày đay.
  • Thức ăn: các thức ăn có thể là nguyên nhân phổ biến gây ra dị ứng và biểu hiện mày đay, phù mạch. Các thức ăn dị ứng qua trung gian IgE như lạc, hạt điều, trứng, cá, các loại nhuyễn thể…
  • Các dị nguyên đường hô hấp: bọ nhà, phấn hoa, lông chó, mèo thường gây ra triệu chứng dị ứng ở đường hô hấp nhưng có thể biểu hiện mày đay, phù mạch.
  • Nhiễm trùng: nhiễm virus cấp tính là nguyên nhân phổ biến gây mày đay, phù mạch đặc biệt ở trẻ em. Mặc dù không được phân lập thường xuyên nhưng người ta thấy rằng các virus liên quan như viêm gan, nhiễm đơn bào hoặc Coxsackie.

Nguyên nhân mày đay mạn bao gồm:

  • Thuốc: các thuốc giảm viêm chống đau – NSAIDs (ibuprofen, aspirin…) 20 – 40% số bệnh nhân có triệu chứng nặng lên sau uống các thuốc NSAIDs.
  • Thức ăn: Vai trò của thức ăn gây mày đay mạn vẫn còn tranh cãi và tỷ lệ được báo cáo dao động từ 1% cho đến 67%.
  • Các bệnh lý nhiễm trùng, nhiễm nấm, ký sinh trùng. Các bệnh lý nền: các bệnh lý tự miễn hệ thống như lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp thanh thiếu niên…, 50% số bệnh nhân mày đay mạn liên quan đến bệnh lý tuyến giáp đặc biệt là viêm tuyến giáp Hasimoto. Ngoài ra, mày đay mạn còn gặp trong bệnh lý ác tính và rối loạn di truyền.

Điều trị bệnh mày đay và phù mạch

Điều trị mày đay cấp:

Điều trị mày đay, phù mạch tốt nhất là tránh dị nguyên nếu đã xác định được và điều trị các triệu chứng. Bệnh nhân nên tránh uống các chất chứa cồn và sử dụng các thuốc thường hay gây nặng bệnh như aspirin và thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Mày đay cấp hoặc phù mạch có thể điều trị bằng thuốc kháng histamin.

Điều trị bằng menthol 1% có thể làm giảm ngứa. Nếu mày đay xuất hiện do quần áo quá chật, do tiếp xúc với da nên nới lỏng quần áo để giảm triệu chứng. Nếu như mày đay và phù mạch xuất hiện trong bệnh cảnh của sốc phản vệ thì adrenaline cần được điều trị ngay lập tức và bệnh nhân cần được cấp cứu tại trung tâm y tế. Nếu bệnh nhân có adrenalin tiêm tự động thì có thể tiêm ngay vào mặt ngoài cơ đùi và gọi hỗ trợ sau.

Điều trị mày đay vật lý:

Các rối loạn như mày đay do lạnh, cholinergic (do nhiệt) và chứng vẽ nổi da có thể được điều trị bằng kháng histamin như levocertrizine, fexofenadine, cetirizine hoặc loratadine. Nếu không đáp ứng với liều thông thường có thể tăng liều như fexofenadine 180 mg/ngày, certrizine 10mg ngày 3 lần. Bước tiếp theo có thể thêm các thuốc như hydroxyzine hoặc diphenydramine với liều 25-50 mg 4 lần một ngày.

Trong một số trường hợp đặc biệt một số thuốc có thể thử nếu tình trạng mày đay không cải thiện như ciproheptidine 4-8 mg, 3-4 lần một ngày để điều trị mày đay do lạnh. Hydroxyzine đặc biệt hiệu quả trong điều trị mày đay do nhiệt (mày đay cholinergic). Mày đay do ánh nắng được điều trị bằng kháng histamin và kem chống nắng đặc biệt nếu cơ địa nhạy cảm tia cực tím. Các trường hợp mày đay do đè ép khởi phát muộn thường đáp ứng rất kém với thuốc kháng histamin.

Điều trị mày đay mạn vô căn hoặc liên quan bệnh tự miễn

Điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng và bệnh lý nền có liên quan. Cần lưu ý cân bằng giữa hiệu quả điều trị kiểm soát triệu chứng và những tác dụng gây độc của liệu pháp điều trị. Kháng histamin thể hệ sau không gây buồn ngủ là lựa chọn hàng đầu, sau đó đến kháng histamin thể hệ 1, corticoid liều thấp cách ngày hoặc hàng ngày và giảm liều chậm 2,5 – 5mg mỗi 2-3 tuần.

Nếu không đỡ, kháng leukotriene, kháng histamin H2 và có thể cân nhắc các thuốc chống trầm cảm 3 vòng như doxepin và cả nifedipin trong một số trường hợp. Nếu trong trường hợp chống chỉ định tuyệt đối corticoid hoặc tác dụng phụ hoặc không đáp ứng với các điều trị thông thường thì cyclosporin được chỉ định với liều trung bình 200-300mg/ngày. Khi điều trị bằng cyclosporin cần theo dõi huyết áp và chức năng thận. Trong trường hợp mày đay viêm mạch, kháng sốt rét tổng hợp có nhiều lợi ích trong điều trị và cải thiện tình trạng viêm mạch.

Cẩm nang  truyền thông các bệnh thường gặp – BV Bạch Mai

Bài viết Bệnh dị ứng mày đay và phù mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-di-ung-may-day-va-phu-mach-4781/feed/ 0
Bệnh viêm mao mạch dị ứng https://benh.vn/benh-viem-mao-mach-di-ung-4304/ https://benh.vn/benh-viem-mao-mach-di-ung-4304/#respond Fri, 02 Feb 2024 04:53:51 +0000 http://benh2.vn/benh-viem-mao-mach-di-ung-4304/ Bệnh viêm mao mạch dị ứng hay Hội chứng Schonlein Henoch gây xuất huyết ngoài da hoặc phủ tạng.

Bài viết Bệnh viêm mao mạch dị ứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh do Schonlein miêu tả đầu tiên vào năm 1941, Henoch mô tả thể bụng năm 1874. Là bệnh thứ phát thường cấp tính nguyên nhân do dị ứng nhưng dị ứng nguyên không phải lúc nào cũng thấy rõ.

Bệnh hay gặp ở trẻ em, người trẻ tuổi, ít gặp ở người già.

Cơ chế bệnh sinh: Phản ứng kháng nguyên kháng thể trên lớp nội mạc mạch chủ yếu là mao mạch, giải phóng các chất trung gian hóa học và sự lắng đọng phức hợp miễn dịch làm tổn thương tăng tính thấm thành mạch gây hiện tượng thoát quản.

Triệu chứng lâm sàng

Chủ yếu là xuất huyết dưới da với các đặc điểm sau:

  • Xuất huyết tự nhiên không liên quan tới va đụng cơ học, thường liên quan đến sự thay đổi thời tiết, ăn thức ăn lạ, viêm nhiễm… Xuất huyết nặng lên khi đi lại nhiều và đứng lâu.
  • Xuất huyết dưới da thành những nốt nhỏ, không có những nốt lớn, mảng, máu tụ.
  • Xuất huyết thường chỉ ở tứ chi, hiếm thấy ở thân mình đầu cổ. Và có tính chất đối xứng hai bên, tập trung nhiều ở ngọn chi tạo hình bí tất.
  • Màu sắc các nốt xuất huyết đồng đều.
  • Các dấu hiệu: dây thắt (+) khi đang tiến triển, âm tính khi bệnh thoái lui.

Có thể xuất huyết niêm mạc, nội tạng:

  • Dấu hiệu chảy máu đường tiêu hóa như: đại tiện phân đen, xuất huyết thanh mạc bụng gây các cơn đau bụng, thậm trí giả đau bụng ngoại khoa, có thể đái ra máu vi thể. Thường không thấy chảy máu mũi, răng lợi, tử cung.

Ngoài ra có thể thấy:

  • Đau xương khớp, đầu gối cổ chân.
  • Biểu hiện dị ứng ngoài da.
  • Tiền sử có cơ địa dị ứng.

Triệu chứng cận lâm sàng

  • Các xét nghiệm về đông máu, cầm máu bình thường.
  • Hồng cầu niệu (+).
  • Có thể thấy bạch cầu ái toan tăng nhẹ máu lắng tăng.

Biến chứng bệnh viêm mao mạch dị ứng

Hiếm thấy, có thể gặp viêm cầu thận mãn, hoại tử thủng ruột.

Chẩn đoán bệnh

Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng là chủ yếu, dựa vào các triệu chứng đầy đủ và điển hình như: ban xuất huyết do mạch ở da, đau khớp, biểu hiện tiêu hoá, thận.

Năm 1990 Hội thấp khớp Hoa Kỳ (ARA) đã đưa 4 tiêu chuẩn chẩn đoán VMMDƯ (chẩn đoán VMMDƯ nếu bệnh nhân có từ 2 tiêu chuẩn trở lên).

  • (1) Ban xuất huyết thành mạch.
  • (2) Tuổi < 20 khi bắt đầu bệnh.
  • (3) Đau bụng lan toả, tăng lên sau các bữa ăn, thường xuyên ỉa ra máu.
  • (4) Hình ảnh viêm mạch leucocytoclastic trên sinh thiết da.

Điều trị bệnh

Cố gắng tìm dị nguyên để cách không tiếp xúc dị nguyên và có kế hoạch phòng ngừa.

Nghỉ ngơi, tránh đi lại nhiều, đứng lâu.

Tăng cường sức bền thành mạch: Vit C x 1 – 2 g/ ngày, rutin, nước sắc hoa hòe.

Dùng kháng sinh khi có dấu hiệu nhiễm trùng, chú ý chọn lọc ít gây dị ứng.

Không có liệu pháp điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng, các biện pháp điều trị bao gồm:

Nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi 1- 2 tháng, ăn nhẹ (chia nhiều bữa, hạn chế chất xơ) nhất là các trường hợp có biểu hiện ở hệ tiêu hoá.

Dùng thuốc giảm đau và chống viêm không steroid: Thuốc giảm đau (paracetamol và dẫn chất) sử dụng trong các trường hợp đau khớp, đau cơ, sốt. Thuốc chống viêm không steroid được sử dụng để điều trị đau khớp nhiều khi không đáp ứng với giảm đau thông thường. Không dùng trong các trường hợp có biểu hiện tiêu hoá phối hợp.

Corticoid: Liều dùng: prednisolon 1 – 2mg/kg cân nặng/ngày trong 3- 4 tuần sau đó dùng cách ngày hoặc giảm dần liều. Có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Gần đây, một số tác giả khuyến cáo sử dụng corticoid liều cao ngắn ngày để điều trị bệnh này (pulse therapy), với các trường hợp tổn thương thận nặng như viêm cầu thận có hội chứng thận hư có thể dùng bolus corticoid (cả khối) liều 500-1.000mg methyl prednisolon/24h trong 3 ngày liên tiếp sau đó giảm xuống liều thông thường 2mg/kg/24h và giảm liều dần, phương pháp này có tác dụng tốt làm cải thiện các triệu chứng trên lâm sàng cũng như trên vi thể, giảm tổng liều corticoid cũng như thời gian nằm viện.

Các thuốc ức chế miễn dịch: Dùng trong các trường hợp tổn thương thận nặng như viêm thận cầu thận có tăng sinh ngoài mạch ảnh hưởng tới > 75% số cầu thận. Các chế phẩm hay được dùng đó là azathioprin liều 3-4mg/kg/24h phối hợp với corticoid giảm dần liều trong 6 tháng đến 1 năm, hoặc có thể dùng cyclophosphamid.

Kháng sinh: Penicillin đôi khi tác dụng tốt trong trường hợp có nguyên nhân là nhiễm khuẩn liên cầu.

Ghép thận: áp dụng cho các trường hợp suy thân giai đoạn cuối tuy nhiên có tái phát lại viêm thận do VMMDƯ ở một số trường hợp bệnh nhân đã được ghép thận.

Các biện pháp khác được sử dụng cho dù hiệu quả chưa rõ ràng: Lọc huyết tương, kháng histamin được dùng nhưng hiệu quả chưa được chứng minh, thuốc chống co thắt dùng bổ sung trong các trường hợp tổn thương hệ tiêu hoá.

Truyền khối hồng cầu khi có thiếu máu nặng.

Bài viết Bệnh viêm mao mạch dị ứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-viem-mao-mach-di-ung-4304/feed/ 0
Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán bệnh Celiac https://benh.vn/nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-benh-celiac-7562/ https://benh.vn/nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-benh-celiac-7562/#respond Tue, 02 Jan 2024 03:23:37 +0000 http://benh2.vn/nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-benh-celiac-7562/ Bệnh celiac là một chứng dị ứng khá trầm trọng, hệ miễn dịch của cơ thể chống lại chất đạm (protein) trong lúa mì và những ngũ cốc khác. Số người được chẩn đoán bệnh gia tăng gấp 4 lần so với 5 thập niên trước. Tỷ lệ số người bị chứng celiac là 1% dân số.

Bài viết Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán bệnh Celiac đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh celiac là một chứng dị ứng khá trầm trọng, hệ miễn dịch của cơ thể chống lại chất đạm (protein) trong lúa mì và những ngũ cốc khác. Số người được chẩn đoán bệnh gia tăng gấp 4 lần so với 5 thập niên trước. Tỷ lệ số người bị chứng celiac là 1% dân số.

Ta chưa biết tại sao tỷ lệ người bị celiac gia tăng, các chuyên gia ước đoán rằng có thể do cách trồng trọt lúa mì, lúa mạch, cách biến chế hoặc do việc sử dụng các nguyên liệu này nhiều hơn trong các loại thức ăn.

Bệnh celiac dễ bị lầm lẫn với hội chứng ruột kích thích hoặc những chứng bệnh khác. Các chuyên gia về thống kê cho rằng cứ mỗi người được chẩn đoán bệnh là 30 người khác bị bệnh nhưng chưa được chẩn đoán ra. Sau khi chẩn đoán bệnh, việc ngưng ăn uống các món ăn chứa gluten là cách chữa trị duy nhất và hiệu quả nhất.

Người bị bệnh celiac không thể ăn gluten, chất đạm tìm thấy trong lúa mì (wheat), lúa mạch (rye) hoặc barley. Điều này khiến việc ăn uống trở nên vô cùng khó khăn vì gluten hiện diện trong nhiều thứ thức ăn và thuốc men. Khi ăn gluten, hệ đề kháng tạo kháng thể hủy diệt màng ruột non và cơ thể không còn hấp thụ chất dinh dưỡng.

Khi cơ thể không hấp thụ chất dinh dưỡng, việc suy dinh dưỡng xảy ra dẫn đến triệu chứng thiếu máu (anemia), thiếu vi chất cho bộ não, bắp thịt, gây rụng răng và loãng xương.

Triệu chứng Bệnh Celiac

Không có triệu chứng hay dấu hiệu đặc biệt nào cho bệnh celiac; người bệnh hay gặp tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi và sút cân. Đôi khi họ không có triệu chứng rõ rệt nào. Bệnh celiac có thể gây các triệu chứng tương tự hội chứng ruột kích thích, loét dạ dày, bệnh Crohn, nhiễm ký sinh trùng, thiếu máu, bệnh ngoài da và bệnh hệ thần kinh.

Bệnh celiac cũng có thể xuất hiện với những triệu chứng như

  • Khó chịu trong người, bẳn gắt hoặc trầm cảm
  • Thiếu máu
  • Ăn khó tiêu
  • Đau khớp xương
  • Bắp thịt bị co rút
  • Nổi mề đay trên da
  • Vết loét trong miệng
  • Rụng răng hoặc loãng xương
  • Cảm giác kim châm hoặc kiến bò trên cẳng chân, bàn chân (neuropathy)

Triệu chứng về suy dinh dưỡng cũng có thể xuất hiện

  • Sút cân
  • Tiêu chảy kéo dài
  • Đau bụng, đầy hơi
  • Mệt mỏi, dễ mất sức
  • Phân có mùi hôi thối khẳn khác thường hoặc màu xám xịt hoặc có thể lẫn với mỡ.
  • Trẻ em chậm lớn
  • Loãng xương (Osteoporosis)
  • Thiếu máu (Anemia)

Những chứng bệnh liên quan đến gluten

Viêm da dạng herpec là một chứng bệnh ngoài da, ngứa ngáy, da nổi phồng mụn nước do dị ứng gluten. Loại mề đay này nổi trên da khuỷu tay (cùi chỏ), đầu gối và mông. Chứng viêm da có thể gây hư hại màng ruột non tựa như chứng celiac dù không gây các triệu chứng về tiêu hóa. Bệnh này cũng cần chữa trị bằng cách ngừng ăn uống các món chứa gluten.

Khi nào thì cần đi khám bệnh?

Nếu bạn gặp một hoặc nhiều triệu chứng như trên hãy đi khám bệnh. Nếu có người thân bị bệnh celiac, cũng nên đi khám bệnh để xét nghiệm.

Cần đưa trẻ đi khám bệnh khi trẻ xanh xao, khó chịu, luôn khóc lè nhè và chậm lớn, cả đứa trẻ bụng ỏng, mông phẳng lì và phân có mùi hôi thối khác lạ.

Chứng celiac còn được gọi là ỉa chảy mùa hè, ỉa chảy không nhiệt đới và bệnh ruột non nhạy cảm với gluten. Bình thường, niêm mạc ruột non có những lông mao nhỏ, trông như sợi len trên mặt tấm thảm, gọi là nhung mao. Nhung mao hấp thụ vitamin, khoáng chất và những thứ dinh dưỡng từ thức ăn. Bệnh celiac hủy hoại nhung mao. Khi thiếu nhung mao, màng ruột non nhẵn lì và cơ thể không thể hấp thụ được chất bổ dưỡng từ thức ăn. Chất béo, chất đạm, sinh tố, khoáng chất đều theo phân ra ngoài.

Đối tượng nguy cơ

Nguyên nhân gây bệnh celiac vẫn chưa rõ, nhưng thường là do di truyền. Khi 1 người trong gia đình (trực hệ) bị bệnh, có thể là những người khác cũng bị bệnh celiac. Trong nhiều trường hợp, căn bệnh có thể xuất hiện sau lần mắc nhiễm trùng, bị chấn thương, thai nghén, áp lực tâm thần hoặc phẫu thuật.

Dù bệnh celiac có thể xuất hiện ở tất cả mọi người nhưng thường thấy ở những người bị các chứng bệnh như:

  • Tiểu đường Type 1
  • Viêm tuyến giáp tự miễn (Autoimmune thyroid disease)
  • Hội chứng Down
  • Viêm đại tràng, Viêm ruột do virus, nhất là loại collagenous colitis

Các yếu tố gia tăng nguy cơ bị celiac: Một số có gene HLA-DQ2 và DQ8 liên quan đến chứng bệnh này nhưng ta chưa rõ ảnh hưởng ra sao.

Biến chứng bệnh Celiac

Khi không chữa trị, bệnh celiac có thể dẫn đến nhiều biến chứng như:

Suy dinh dưỡng

Bệnh celiac dẫn đến việc không hấp thụ thức ăn và gây suy dinh dưỡng bất kể đã ăn uống đầy đủ. Chất bổ dưỡng theo phân ra ngoài thay vì hấp thụ vào máu nuôi cơ thể, do đó thân thể sẽ thiếu vitamin và khoáng chất như B12, D, folate và sắt (iron), gây bệnh thiếu máu (anemia) và sút cân. Ở trẻ em gây suy dinh dưỡng, chậm lớn và ngừng phát triển.

Mất canxi và giảm độ đặc của xương (bone density)

Chất béo thoát đi theo phân nên cơ thể mất dần calcium và vitamin D đẫn đến chứng loãng xương, xương “mềm” và còn có thể mắc bệnh ricket trong trẻ em, xương mỏng, dễ gãy. Ngoài ra, việc thiếu hấp thụ canxi dẫn đến sỏi thận.

Lactose intolerance

Màng ruột non bị hư hại do bệnh celiac có thể gây đau bụng và tiêu chảy khi ăn uống các thức ăn khác như lactose từ sữa. Nếu gặp trường hợp này ngoài việc ngưng ăn thức ăn chứa chất gluten, cũng cần loại bỏ sữa trong thực phẩm. Khi ruột non lành lặn trở lại, có thể bắt đầu lại ăn uống sữa.

Ung thư

Người bị bệnh celiac tiếp tục ăn gluten có nguy cơ bị ung thư cao hơn, nhất là loại ung thư ruột.

Biến chứng về hệ thần kinh

Bệnh celiac có thể gây liệt và chứng tê bại thần kinh ngoại biên.

Xét nghiệm và chẩn đoán Bệnh Celiac

Hiện nay ta có một số xét nghiệm máu giúp chẩn đoán bệnh celiac ở những người bị bệnh nhẹ (triệu chứng nhẹ) và cả những người chưa xuất hiện triệu chứng.

Người bị bệnh Celiac có một số kháng thể trong máu như anti-gliadin, anti-endomysium và anti-tissue transglutaminase. Hệ miễn dịch xem gluten là “vật lạ” nên tạo kháng thể để chống lại gluten.

Xét nghiệm máu để tìm kiếm và đo lường mức kháng thể kể trên, kết quả giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh. Để xác định bệnh, bác sĩ có thể cần làm nội soi (endoscopy) và sinh thiết mô, xem xét mức hư hại của nhung mao trong ruột non.

Việc thử chế độ ăn uống tránh gluten cũng có thể giúp xác định bệnh; tuy nhiên không nên thử cách này trước khi đi khám bệnh. Ngưng dùng thực phẩm chứa gluten có thể thay đổi kết quả xét nghiệm máu và sinh thiết; do đó, bác sĩ khó chẩn đoán bệnh một cách chính xác.

Điều trị bệnh Celiac

Bệnh celiac không có cách chữa trị nào hiệu quả hơn việc ngưng ăn uống thực phẩm chứa gluten. Khi ngưng gluten, phản ứng viêm tại niêm mạc ruột non sẽ ngưng lại và trong vòng nhiều tuần lễ, triệu chứng sẽ giảm dần và ngừng hẳn. Nếu bị suy dinh dưỡng, bạn sẽ cần dùng thêm vitamin, khoáng chất theo chỉ dẫn của bác sĩ và chuyên viên dinh dưỡng. Niêm mạc ruột non sẽ hồi phục, nhung mao sẽ mọc trở lại sau nhiều tháng. Người trẻ tuổi phục hồi nhanh hơn so với người lớn tuổi (ở tuổi trẻ, sự phục hồi có thể cần 2-3 năm).

Nguyên tắc

Nguyên tắc điều trị chính là tránh thức ăn chứa gluten

Để duy trì sức khỏe và ngăn biến chứng, bạn cần tránh hẳn gluten. Một lượng nhỏ gluten cũng đủ tạo triệu chứng và biến chứng; do đó tránh tất cả thực phẩm chứa hoặc chế tạo bởi hạt ngũ cốc.

Cần tham khảo chuyên viên dinh dưỡng về cách ăn uống.

Những món thức ăn không chứa gluten bao gồm:

  • Sữa và sản phầm chế biến từ sữa
  • Thịt, cá (không bọc bột hoặc tẩm sốt)
  • Trái cây
  • Rau
  • Gạo
  • Khoai
  • Bột (từ) gạo, đậu nành, bắp, khoai

Hầu hết thực phẩm chế biến từ hạt chứa gluten. Tránh những món này trừ khi nhãn hiệu đề rõ “gluten-free” hoặc “made with corn, rice, soy or other gluten-free grain” trên các món:

  • Bánh mì
  • Cereals
  • Cracker
  • Pasta
  • Bánh ngọt
  • Nước sốt

Ngoài ra, hạt chứa gluten có thể thêm vào gia vị như “malt flavoring”, “modified food starch”… Những phụ chất chứa gluten có thể được dùng trong thuốc men, sinh tố, son môi, tem (bưu chính)…

Nói chung, điều trị bệnh celiac hoàn toàn dựa vào thay đổi cách sống, ăn uống. Do đó, thận trọng trong việc đọc nhãn hiệu tất cả mọi sản phẩm sử dụng nhất là thức ăn. Đừng dựa vào thói quen, hãy đọc nhãn hiệu mỗi lần dùng vì hãng sản xuất có thể thay đổi nguyên liệu bất cứ lúc nào. Khi cần, gọi điện thoại cho hãng sản xuất để tìm hiểu cặn kẽ.

Theo Mayo Clinic và Viện Y Tế Quốc Gia Hoa Kỳ

Bài viết Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán bệnh Celiac đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-benh-celiac-7562/feed/ 0
Nguy cơ bệnh nhiễm trùng máu vì viêm da, mụn nhọt ngày hè https://benh.vn/nguy-co-benh-nhiem-trung-mau-vi-viem-da-mun-nhot-ngay-he-5405/ https://benh.vn/nguy-co-benh-nhiem-trung-mau-vi-viem-da-mun-nhot-ngay-he-5405/#respond Mon, 06 Nov 2023 05:23:16 +0000 http://benh2.vn/nguy-co-benh-nhiem-trung-mau-vi-viem-da-mun-nhot-ngay-he-5405/ Hè đến, nền nhiệt cao, thời tiết nắng nóng khiến mồ hôi ra nhiều gây ngứa ngáy, khó chịu, đặc biệt các loại hoa quả ngọt mùa hè như: vải, nhãn, chôm chôm, đào, …, đa phần là những loại quả nóng càng làm da tăng hiện tượng mẩn ngứa, nổi rôm, mụn.

Bài viết Nguy cơ bệnh nhiễm trùng máu vì viêm da, mụn nhọt ngày hè đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hè đến, nền nhiệt cao, thời tiết nắng nóng khiến mồ hôi ra nhiều gây ngứa ngáy, khó chịu, đặc biệt các loại hoa quả ngọt mùa hè như: vải, nhãn, chôm chôm, đào, …, đa phần là những loại quả nóng càng làm da tăng hiện tượng mẩn ngứa, nổi rôm, mụn.

Đối với người lớn, việc phòng bệnh và chữa bệnh có thể tự chủ được, tuy nhiên, ở trẻ em ngứa ngáy, nổi rôm, mụn khiến trẻ dễ bị nhiễm trùng do các em chưa ý thức được việc phòng bênh. Không ít trường hợp chỉ từ những nốt mụn, viêm da mà trẻ bị nhiễm trùng máu, phải nhập viện điều trị.

Vậy, phương pháp phòng ngừa bệnh cho trẻ nhỏ như thế nào?

Bệnh da liễu gia tăng trong mùa hè

  • Mẩn ngứa.
  • Người nổi rôm, mụn nhọt.
  • Nổi mề đay.
  • Viêm da.
  • Viêm da lo liên cầu.
  • Viêm da cơ địa…

Các bệnh da liễu gia tăng trong mùa hè: mẩn ngứa, viêm da, nổi mề đay, rôm sảy…

Nguyên nhân

  • Do nắng nóng kéo dài (nền nhiệt thường xuyên ở mức 37 đến 39 0 C).
  • Do mồ hôi ra nhiều khiến da ẩm, tạo điều kiện thuận cho nấm, vi khuẩn phát triển.
  • Do chế độ ăn thiếu vitamin, khoáng chất.
  • Do ăn nhiều đồ nóng.
  • Do trẻ gãi gây trầy xước, dẫn đến nhiễm trùng…

Nguy cơ từ các bệnh da liễu

  • Bội nhiễm.
  • Nhiễm trùng da.
  • Nhiễm trùng huyết…

Phương pháp phòng ngừa bệnh da liễu cho trẻ

  • Tắm, vệ sinh cho trẻ thường xuyên để giữ sạch da cho trẻ.
  • Không cho trẻ chơi đùa ở những khu vực gần cống rãnh, nơi ô nhiễm, nghịch đất cát…
  • Cắt móng tay cho trẻ (tránh gãi khiến khu vực viêm nhiễm bị chày xước).
  • Tăng cường chế độ ăn nhiều vitamin, khoáng chất có trong rau xanh, hoa quả .
  • Tránh những đồ ăn gây nóng trong (thức ăn nhiều đạm, giàu mỡ…).

Hạn chế ăn những đồ ăn gây nóng trong (thức ăn nhiều đạm, giàu mỡ…)

  • Mặc quần áo thoáng, sạch sẽ cho trẻ.
  • Bôi thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ đề phòng nhiễm trùng (khi trẻ bị nổi mụn, viêm da…).
  • Khi tổn thương trên da có hiện tượng bội nhiễm, tấy đỏ, nổi mủ, trẻ bị sốt… cần đưa ngay trẻ đến các cơ sở y tế để được theo dõi, điều trị vì có thể đó là những dấu hiệu viêm da bội nhiễm, cần có bác sĩ chỉ định thuốc kháng sinh toàn thân…

Ý kiến của chuyên gia

PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, Trưởng khoa Nhi (BV Bạch Mai): “Mùa hè nóng nực, số trẻ đến khám vì mẩn ngứa, mụn nhọt, viêm da lo liên cầu… tăng lên. Nguyên nhân do nắng nóng kéo dài, mồ hôi ra nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm phát triển khiến trẻ nổi mề đay khắp người,  gây ngứa ngáy và gãi xước da dẫn đến nguy cơ bị viêm da…Bên cạnh đó, do tuyến mồ hôi hoạt động mạnh, công với việc vệ sinh da không sạch sẽ khiến cơ thể dễ mệt mỏi, sức đề kháng suy giảm, sự chống đỡ với kháng thể yếu nên vi khuẩn dễ tung hoành gây viêm da. Thói quen đi bơi ở hồ ao nước bẩn, nghịch đất …cũng khiến nguy cơ nhiễm trùng da càng tăng.

  Vệ sinh thân thể sạch sẽ hàng ngày giúp đề phòng tốt các bệnh mụn nhọt, viêm da, nhiễm trùng

Để phòng các bệnh mụn nhọt, viêm da, nhiễm trùng da ngày hè, việc giữ vệ sinh da là vô cùng quan trọng như: vệ sinh thân thể sạch sẽ hàng ngày bằng xà phòng, sữa tắm, khi cơ thể xuất hiện các nốt mẩn ngứa, mụn nhọt hạn chế gãi làm trầy xước khiến cho vi khuẩn, nấm càng có cơ hội phát triển. Trẻ em, cần cắt móng tay để hạn chế gãi, gây trầy xước, dễ dẫn tới nhiễm trùng da…”

Lời kết

Mùa hè, thời tiết nắng nóng nên số bệnh nhân mắc các bệnh về da liễu đến khám, nhập viện gia tăng từ 1.000 – 1.200 bệnh nhân mỗi ngày, đây cũng là thời điểm thuận lợi cho những bệnh viêm da cơ địa có cơ hội bùng phát, có những trường hợp nhiễm trùng huyết vì nhiễm trùng da…

Nguyên nhân khiến các bệnh da liễu gia tăng do thời tiết nắng nóng, mồ hôi ra nhiều khiến da ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm, vi khuẩn phát triển. Bên cạnh đó, để da không sạch sẽ, chế độ dinh dưỡng ít rau xanh, khoáng chất, vitamin, gãi gây trày xước …cũng dẫn đến nhiễm trùng da.

Vì vậy, để tránh bộ nhiễm, gây ra những vét lở loét dẫn đến nhiễm trùng da…cha mẹ cần: giữ móng tay ngắn, không để trẻ gãi dẫn đến chày xước, cháy máu da, không cho trẻ nghịch đất bẩn, cho trẻ ăn nhiều rau xanh, hoa quả, uống đủ lượng nước từ 1 đến 1,5 lít/ngày, vệ sinh thân thể hàng ngày cho trẻ.

Bài viết Nguy cơ bệnh nhiễm trùng máu vì viêm da, mụn nhọt ngày hè đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguy-co-benh-nhiem-trung-mau-vi-viem-da-mun-nhot-ngay-he-5405/feed/ 0
Bệnh chàm: dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng https://benh.vn/benh-cham-dich-te-nguyen-nhan-trieu-chung-2902/ https://benh.vn/benh-cham-dich-te-nguyen-nhan-trieu-chung-2902/#respond Mon, 11 Sep 2023 04:23:10 +0000 http://benh2.vn/benh-cham-dich-te-nguyen-nhan-trieu-chung-2902/ Có thể định nghĩa Eczema là một trạng thái viêm lớp nông của da cấp tính hay mạn tính, tiến triển từng đợt hay tái phát, lâm sàng biểu hiện bằng đám mảng đỏ da, mụn n­ước và ngứa, nguyên nhân phức tạp nội giới, ngoại giới như­ng bao giờ cũng có vai trò " thể địa dị ứng", về mô học có hiện tư­ợng xốp bào (Spongiosis).

Bài viết Bệnh chàm: dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Bệnh chàm hay còn gọi là Eczema là một bệnh ngoài da rất phổ biến hiện nay. Bệnh chàm không gây nguy hiểm tới tính mạng nhưng ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của người bệnh nên rất được quan tâm.

Đại cương bệnh chàm

1. Eczema (bệnh chàm) là bệnh ngoài da phổ biến, ngày nay và trong tương lai do yêu cầu công nghiệp hoá, sử dụng nhiều hoá chất Eczema nghề nghiệp sẽ ngày càng tăng lên.

2. Có thể định nghĩa Eczema là một trạng thái viêm lớp nông của da cấp tính hay mạn tính, tiến triển từng đợt hay tái phát, lâm sàng biểu hiện bằng đám mảng đỏ da, mụn nước và ngứa, nguyên nhân phức tạp bên trong, bên ngoài nhưng bao giờ cũng có vai trò “cơ địa dị ứng”, về mô học có hiện tượng xốp bào (Spongiosis).

3. Là bệnh da ngứa điển hình, mạn tính hay tái phát, điều trị còn khó khăn.

Khoảng 10% dân số trên thế giới mắc bệnh chàm. Ở Việt Nam bệnh chàm chiếm 25% trong tổng số các bệnh ngoài da. Chàm là một loại bệnh có sự phối hợp với những biến đổi về mặt địa lý, về chủng tộc và tính mạn của nó. Tỷ lệ tăng ở những quốc gia, ở vùng nhiệt đới. Tại London 18% chàm được tìm thấy trong các đối tượng đến khám bệnh. Một số điều tra về các bệnh da tại phòng khám tổng quát phát hiện 33% và 23% trong tất cả các trường hợp tại Glasgow và Oxford. Chàm chiếm 17% trong tất cả các bệnh tại Hylạp.

Các từ “viêm da” và “chàm” nói chung được dùng như đồng nghĩa. Tuy nhiên, trong khi mọi dạng chàm đều là viêm da, nhưng không phải viêm da đều là chàm, chàm là một bệnh da không lây truyền, ngứa, viêm. Nó có thể là cấp, bán hay mạn tính. Biểu hiện về lâm sàng rất đa dạng nhưng nói chung bao giờ cũng có đặc tính sau:

  • Về lâm sàng: có ngứa, có mụn nước sắp xếp thành từng mảng giới hạn không rõ, tiến triển thành từng đợt, dai dẳng hay tái phát.
  • Về giải phẫu bệnh lý có thương tổn thuộc loại xốp bào.
  • Về sinh bệnh học: người ta cho rằng chàm là một phản ứng của da với những tác nhân trong hoặc ngoài cơ thể. Trong điều kiện có một địa tạng đặc biệt, địa tạng dị ứng.

tay-bi-benh-cham-eczema

Nguyên nhân gây bệnh chàm

Nguyên nhân gây bệnh chàm rất phức tạp nhiều khi khó hoặc không phát hiện được. Có thể kể tới các nguyên nhân sau đây.

1. Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh chàm

Các yếu tố vật lý,hoá học, thực vật, sinh vật học đụng chạm vào da gây cảm ứng thành viêm da, eczema (các chất này gọi là di nguyên). Ví dụ: ánh sáng, thuốc bôi, tiêm uống, các hoá chất dùng trong công nghiệp, trong gia đình (cao su, kền, crôm, xi măng, sơn…) Một số bệnh ngoài da gây ngứa (nấm, ghẻ…) do chà xát, bôi thuốc linh tinh… có thể trở thành eczema thứ phát.

2. Nguyên nhân bên trong gây bệnh chàm

Rối loạn chức phận nội tạng, rối loạn thần kinh, rối loạn nội tiết có thể là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây eczema.

Dù nguyên nhân bên trong hay bên ngoài cũng đều có liên quan đến phản ứng đặc biệt của cơ thể dẫn đến phản ứng dị ứng, bệnh nhân có “cơ địa dị ứng”.

Theo Halpern, Coombs phản ứng eczema được xếp vào kiểu “mẫn cảm tế bào trì hoãn” trong đó có vai trò của các tế bào lymphô T mang ký ức kháng nguyên.

Triệu chứng bệnh chàm

Triệu chứng của bệnh chàm khá đơn giản với các biểu hiễn dễ thấy ngoài da, bệnh cũng thường thể hiện ở một vài vị trí điển hình.

1. Vị trí bệnh chàm

Có tính chất bất kỳ, vùng da nào cũng có thể bị eczema, tuy nhiên tuỳ theo từng thể lâm sàng hay ở vị trí nào (sẽ trình bày ở phần thể lâm sàng).

2. Tổn thương cơ bản của bệnh chàm

Tổn thương cơ bản trong bệnh eczema là đám mảng đỏ da và mụn nước, mụn nước là tổn thương điển hình của bệnh eczema, eczema phát triển qua 4 giai đoạn:

Giai đọan đỏ da: bệnh bắt đầu bằng trên da xuất hiện vết hoặc đám đỏ, hơi nề, cộm nhẹ, ranh giới không rõ, rất ngứa – trên nền đỏ xung huyết nhìn kỹ thấy có những sẩn tròn lấm tấm như hạt kê (thực chất là những mụn nước đang từ dưới đùn lên) đây là phản ứng đầu tiên của biểu bì.

Giai đoạn mụn nước (còn gọi là giai đoạn chảy nước): mụn nước ngày càng nhiều và xuất hiện trên khắp bề mặt đám tổn thư ơng, mụn nước eczema có các đặc tính sau:

  • Mụn nước nhỏ bằng đầu tăm, đầu kim 1-2 mm.
  • Nông, tự vỡ.
  • San sát bên nhau kín khắp bề mặt thương tổn.
  • Đùn từ dưới lên hết lớp này đến lớp khác.

Đám tổn thương bề mặt chi chít các mụn nước. Mụn nước nông, tự vỡ và do ngứa gãi  nên đám tổn thương bị trợt, chảy dịch nên còn gọi là giai đoạn chảy nước, giai đoạn này kéo dài nhiều ngày hoặc vài tuần, các mụn nước vỡ đi để lại điểm chợt nhỏ như châm kim (còn gọi là giếng eczema của Devergie) nhiều điểm chợt liên kết thành đám mảng trợt, đỏ  rỉ dịch, đồng thời dễ nhiễm khuẩn thứ phát có mủ, vẩy tiết..

Giai đọan lên da non: giai đoạn này đám tổn thương giảm viêm, giảm xung huyết, giảm chảy dịch, các vết chợt khô, đóng vẩy, lên da non thành một lớp da nhẵn bóng như vỏ hành, nền da hơi nhiễm cộm, sẫm mầu hơn.

Giai đoạn lichen hoá, hằn cổ trâu:

Eczema tiến triển lâu ngày da càng ngày càng sẫm mầu, tăng nhiễm cộm, bề mặt xù xì thô ráp, sờ nền cứng cộm, các hằn da nổi rõ, ở giữa các hằn da có các sẩn dẹt như trong bệnh lichen, quá trình này gọi là lichen hoá. Ngứa tồn tại dai dẳng.

  1. Giai đoạn đỏ da, mụn nước, chảy nước còn gọi là eczema giai đoạn cấp tính.
  2. Giai đoạn đóng vẩy da, nên da non, khô hơn gọi là eczema bán cấp.
  3. Giai đoạn lichen hoá, hằn cổ trâu được gọi là eczema mạn tính.

Chia thành 4 giai đoạn của eczema để dễ hiểu tiến triển của một eczema nhưng trên thực tế các giai đoạn không thực phân chia rõ rệt như vậy mà thường xen kẽ nhau, lồng vào nhau. Ví dụ trên đám tổn thương có vùng là giai đoạn chảy dịch, có vùng đã bắt đầu lên da non , lúc đó phải đánh giá xem tổn thương giai đoạn nào chiếm ưu thế mà chẩn đoán giai đoạn cấp, bán cấp, hay mạn lichen hoá. Đã sang giai đoạn sau có khi vì một nguyên nhân nào đó (chà xát, bôi thuốc không phù hợp) lại trở lại giai đoạn trước.

Ngứa là triệu chứng xuyên suốt, xuất hiện sớm nhất tồn tại dai dẳng, người ta coi bệnh eczema là bệnh da ngứa điển hình.

Tiến triển: mạn tính hay tái phát, nhiều đợt vượng bệnh, xen kẽ các giai đoạn tạm đỡ.

Xem tiếp: Bệnh chàm: các thể lâm sàng

Bài viết Bệnh chàm: dịch tễ, nguyên nhân, triệu chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-cham-dich-te-nguyen-nhan-trieu-chung-2902/feed/ 0
Eczema – bệnh Chàm có các thể bệnh nào trên lâm sàng https://benh.vn/benh-cham-cac-the-lam-sang-2903/ https://benh.vn/benh-cham-cac-the-lam-sang-2903/#respond Thu, 27 Jul 2023 22:23:11 +0000 http://benh2.vn/benh-cham-cac-the-lam-sang-2903/ Eczema là bệnh ngoài da phổ biến, ngày nay và trong t­ương lai do yêu cầu công nghiệp hoá, sử dụng nhiều hoá chất Eczema nghề nghiệp sẽ ngày càng tăng lên.

Bài viết Eczema – bệnh Chàm có các thể bệnh nào trên lâm sàng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Eczema – Bệnh chàm không đơn thuần là 1 bệnh lý duy nhất mà có nhiều thể bệnh khác nhau tùy thuộc vào yếu tố gây bệnh, tình trạng bệnh… Sau đây benh.vn liệt kê các thể bệnh eczema thường gặp nhất.

1. Eczema tiếp xúc

Thể bệnh eczema tiếp xúc đôi lúc còn được gọi là viêm da tiếp xúc. Đây là tình trạng da bị phản ứng khi tiếp xúc với một số yếu tố gây dị ứng.

Đặc điểm chung của eczema tiếp xúc

  • Vị trí: xuất hiện đầu tiên ở vùng tiếp xúc thường là vùng hở, có khi in hình vật tiếp xúc (ví dụ hình quai dép, hình dây đeo đồng hồ…)
  • Tổn thương cơ bản: da đỏ xung huyết, có khi đỏ xung huyết mạnh, hơi nề, trên bề mặt có mụn nước, có khi có bọng nước, cấp tính trợt ướt, chảy dịch, phù nề. Có thể có hình thái mạn tính, khô, dầy cộm và có vảy da.
  • Ngừng tiếp xúc bệnh thuyên giảm, tiếp xúc lại với dị ứng nguyên bệnh tái phát hoặc nặng lên.
  • Làm thử ứng da (Skin test) với chất tiếp xúc (dị ứng nguyên) thường dương tính, thường làm test áp da, test con tem (Patch test) nhưng không làm khi bệnh đang vượng hay đang điều trị corticoids.
  • Một số dị ứng nguyên (Allergens) ngoại giới gây eczema tiếp xúc như: Nikel, potassium dichromate, fomaldehyte, xi măng, cao su, neomycin, Streptomycin…
  • Eczema tiếp xúc có cơ chế miễn dịch thuộc típ IV tăng mẫn cảm loại hình chậm có vai trò lymphô T khác với viêm da tiếp xúc không dị ứng (nonallergic) thường gọi là viêm da tiếp xúc kích ứng (irritant contact dermatitis) không có cơ chế miễn dịch dị ứng, thường do tiếp xúc các chất hoá học có nồng độ cao (như axid và kiềm mạnh) và hầu như ai tiếp xúc đều bị ở vùng da tiếp xúc đó.

Điều trị eczema tiếp xúc

  • Phát hiện dị ứng nguyên tiếp xúc và tránh tiếp xúc với dị ứng nguyên.
  • Mỡ corticoids tại chỗ.
  • Corticoids uống khi bệnh lan rộng hay tổn thương ở mặt, sinh dục, uống vào buổi sáng.

eczema_tiep_xuc

2. Eczema thể địa, viêm da cơ địa (Atopic dermatitis) (AD)

Viêm da cơ địa là biểu hiện ngoài da của cơ địa Atopy (Atopic state, Atopic diathesis), 70 % số bệnh nhân có tiền sử gia đình bị hen, viêm mũi dị ứng, sốt mùa cỏ khô (hay fever) hoặc eczema. Khoảng 10 % trẻ em cớ một vài dạng biểu hiện của viêm da cơ địa. Có sự hình thành và tăng IgE còn gọi là viêm da tăng IgE, có một phản ứng tăng mẫn cảm do giải phóng chất hoạt mạnh từ tế bào Mastocytes hoặc Basophils.

Sinh bệnh học và miễn dịch học của viêm da Atopy (AD)

Có tính chất gia đình rõ rệt, nếu cả hai cha mẹ bị bệnh dị ứng 79 % con cái bị AD, 73 trẻ em bị AD có tiền sử gia đình bị AD.

Nghiên cứu về gen học gần đây phát hiện ở bệnh nhân AD thấy:

  • Nhiễm sắc thể (NST) 11913 chuỗi b của thụ thể có ái tính cao với  IgE.
  • NST 5931 – 33 là gen của các cytokins IL4. IL5, 6MCSF.
  • NST 14911 – 1 là gen của Chymase của dư ỡng bào (Mastocyte).
  • NST 6q gen của HLA – DR.
  • NST 16 p  11- 2-11.1 gen của thụ thể IL4.

Vai trò của kháng thể Reagin trong bệnh sinh của AD đã được nghĩ đến.

IgE tăng cao ở 80 % số bệnh nhân AD và càng cao nếu AD càng nặng, mức IgE ở bệnh nhân AD cao hơn ở hen xuyễn và viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên ở 20 % số bệnh nhân AD vẫn có mức IgE bình thường. Giải thích điều này bằng cơ chế sau:

Một mặt trong bệnh AD, Histamin tác động lên thụ thể H2 của bạch cầu, làm cho chức năng của bạch cầu suy yếu, suy yếu chuyển dạng lympho (TTL giảm). Mặt khác suy giảm số lượng TS tức là tế bào lympho mang thụ thể H2, chính các tế bào này có chức năng sản xuất ra một yếu tố ức chế sản xuất IgE do histamin phát động, IgE được sản xuất tăng cao do thiếu yếu tố này. Ngoài ra IgE tăng cao còn do trong bệnh AD có tăng cao AMP – Phosphodiesterase trong tế bào B/ hoặc tế bào T giúp đỡ (T hỗ trợ) làm cho tổng hợp IgE tăng cao.

IgE tăng cao không phải là yếu tố cơ bản trong sinh bệnh học của AD.

Theo Thomas Biefer (Đức) tế bào Langerhans ở bệnh nhân AD bộc lộ lên bề mặt một thụ thể rất ái tính với IgE, và tế bào Langerhans mang thụ thể này sẽ có khả năng cố định IgE và nội nhập kháng nguyên, sau khi nội nhập kháng nguyên có sự hoạt hoá sản xuất cytokines và chimiokines sẽ khởi phát một phản ứng eczema. Ở bệnh nhân AD chỉ cần một ít dị nguyên bay trong không khí cũng đủ khởi phát phản ứng eczema. Cơ chế này gặp ở 30- 40 % bệnh nhân AD.

Trong bệnh AD miễn dịch trung gian tế bào bị suy giảm giảm sút tính phản ứng trong test da chậm như Tuberculine, Candidine…

Chuyển dạng lymphô bị giảm sút nhất là trong đợt bệnh AD vượng tấy giảm sút số l ượng lympho T lưu hành đặc biệt T ức chế mang thụ thể IgE – Fc điều đó giải thích sự sản xuất tăng quá mức IgE trong bệnh AD.

Tính hoá ứng động ở bệnh nhân AD bị giảm sút dễ bị nhiễm trùng khi bị sang chấn, xây xước hay bị nhiễm trùng tụ cầu vàng, 90% số bệnh nhân AD có phản ứng Coagulase dương tính với tụ cầu vàng, có thể nói tụ cầu vàng là vi khuẩn chiếm ưu thế trên da bệnh nhân AD và sự có mặt thường xuyên của tụ cầu trên da bệnh nhân AD dẫn đến khởi động sự giải phóng histamin, gây ngứa và viêm da trong AD.

Bệnh nhân AD có mức Acetylcholine cao trong da, điều đó giải thích một phần ảnh hưởng của yếu tố xúc động trong bệnh AD.

Có sự tăng cao hoạt tính của Nucleotid- Phosphodiesterase làm thuỷ phân nhanh chóng chất Nucleotid vòng, hậu quả là cAMP bị giảm sút nên tác dụng ức chế sản xuất histamin bị kém tác dụng, trong khi đó cGMP tăng cường, dẫn đến histamin được sản xuất quá mức ở bệnh nhân AD.

Tiến triển mạn tính- các đợt vượng bệnh xen kẽ thời kỳ thuyên giảm, có khi chuyển thành hen hoặc sốt mùa cỏ khô.

Các yếu tố làm trầm trọng bệnh là do dị nguyên hay do thức ăn, xúc động căng thẳng thần kinh, rối loạn kinh nguyệt, bệnh lý tuyến giáp, nhiễm tụ cầu đặc biệt là tụ cầu vàng Staphylococcus aureus, cần chú ý một số chất len dạ làm tăng bệnh.

Viêm da cơ địa là một bệnh kinh diễn hay tái phát, các th­ương tổn lâm sàng chủ yếu là:

  • Viêm da: dát đỏ kèm sẩn mụn nư­ớc.
  • Hằn cổ trâu.
  • Khô da, xây xư­ớc, nhiễm trùng thứ phát.

Bệnh hay gặp ở tuổi ấu thơ từ 2 tháng đến 2 tuổi, ở trẻ em, thanh thiếu niên và cả ở ngư­ời lớn.

Dư­ới 7 tuổi chiếm 80- 90%, khoảng 10 % bệnh kéo dài đến tuổi trư­ởng thành.

Các biểu hiện lâm sàng của Viêm da cơ địa (eczema thể địa) theo lứa tuổi

Eczema thể địa tuổi sơ sinh và nhũ nhi, ấu thơ (infantile Atopic dermatitis) ( infancy) gặp ở trẻ từ 2 tuần đến 2 tuổi.

  • Thư­ờng gặp ở trẻ bụ bẫm 2-3 tháng tuổi, ban đầu ở má, trán ( hình móng ngựa) , quanh miệng, đầu , sau có thể bị ở cổ, mặt duỗi, thân mình, bẹn. Tổn thư­ơng là dát đỏ, có nhiều mụn nư­ớc trên bề mặt, trợt, chảy dịch mạnh, nhiễm khuẩn thứ phát có mủ, vẩy tiết.
  • Có thể kèm ỉa lỏng, viêm tai giữa.

Thời kỳ trẻ em (child type atopic dermatitis):

  • Trẻ em ( childhood) hoặc thanh thiếu niên ( Adolescent ) 2-3 tuổi đến 12- 20 tuổi. Là các đám mảng lichen hoá ( hằn cổ trâu) dạng đĩa lúc đâu ở các mặt duỗi, đầu gối, cùi tay, sau lan đến các nếp gấp, ngoài ra có thể sẩn ngứa, da khô, hằn cổ trâu.
  • Có khi kèm đục thuỷ tinh thể, viêm kết mạc.

Thời kỳ tr­ưởng thành (Adult type atopic dermatitis):

  • Ở ngư­ời lớn (Adult) chủ yếu là hằn cổ trâu, vị trí đặc biệt là các nếp kẽ lớn và bàn tay, ở nữ giới có thể có viêm núm vú, viêm môi.
  • Tiến triển mạn tính, có khi chuyển thành hen hoặc sốt mùa cỏ khô.

Điều trị eczema thể địa cần chú ý một số điểm sau

  • Tránh các chất gây kích ứng da.
  • Giữ nư­ớc cho da dùng cream, mỡ làm ẩm da (Lacticare…) trong các đợt bệnh ổn định.
  • Tắm nư­ớc hơi ấm như­ng không nóng, hạn chế xà phòng.
  • Bôi mỡ glucocorticoids.
  • Kháng sinh chống tụ cầu vàng khi có bội nhiễm nên dùng erythromycine.
  • Kháng histamin tổng hợp.
  • Corticoids đ­ường toàn thân (uống) nên hạn chế dùng, chỉ dùng cho giai đoạn v­ượng bệnh và dùng từng đợt ngắn.
  • UVA , UVB, PUVA có hiệu quả.

3. Eczema vi khuẩn

Eczema vi khuẩn là tình trạng dị ứng với độc tố của vi khuẩn tụ cầu, liên cầu hoặc độc tố của nấm Trichophyton, epidermophyton.

Đặc điểm chung của Eczema vi khuẩn là:

  • Thư­ờng xuất hiện trên các vết xây xát da nhiễm khuẩn, vết côn trùng đốt, vết bỏng, lỗ rò, vết mổ…
  • Vị trí th­ường ở cẳng chan một bên hoặc hai bên có khi quanh vết mổ, quanh lỗ dò, hay quanh tai sau viêm tai giữa chảy mủ.
  • Đám tổn th­ương chợt, chảy dịch, có mủ dịch, vẩy tiết, giới hạn t­ương đối rõ.
  • Quanh đám tổn thư­ơng có thể có một số mụn mủ, nhọt “kiểu vệ tinh”.
  • Có trư­ờng hợp ngoài đám tổn thương chính ở mặt, thân mình, các chi có các đám đỏ nhỏ, bề mặt lẩn mẩn sẩn , mụn nư­ớc và ngứa gọi là ” ban dị ứng thứ phát xa”.

4. Eczema thể đồng tiền (Nummular eczema)

Eczema thể đồng tiền có đặc điểm là có các đám tổn thư­ơng hình tròn, oval như­ đồng xu (coinlike), ban đầu là đám đỏ tiết dịch, có mụn nư­ớc, sẩn, hơi nề, sau có vẩy tiết, vảy da, lichen hoá giới hạn rõ , th­ường khu trú ở thân mình, mặt duỗi của chi, tr­ước xư­ơng chầy, mu bàn tay.

Đặc điểm chung của Eczema thể đồng tiền

Thư­ờng gặp ở đàn ông tuổi trung niên, nhất là mùa thu đông.

Có ý kiến cho rằng eczema thể đồng tiền là một thể đặc biệt của eczema vi khuẩn, là ban dị ứng với ổ nhiễm khuẩn khu trú bên trong cơ thể. Hiện nay eczema thể đồng tiền là một phân thể của eczema thể địa ( Atopic eczema) như­ng IgE bình th­ường, tuy nhiên vấn đề này còn tranh luận.

Mô bệnh học có tăng gai, xốp bào.

Điều trị eczema thể đồng tiền

  • Điều trị corticoids, có khi tiêm cortiocids d­ới tổn th­ương có thể bôi Coaltar.
  • Kháng sinh toàn thân.
  • PUVA khá hiệu quả.

5. Eczema da dầu, viêm da da dầu (Seborrheic dermatitis)

Eczema da dầu (viêm da da đầu) là bệnh da mạn tính thư­ờng gặp có đặc tính là đỏ da và vẩy, vẩy mỡ ở vùng tuyến bã hoạt động mạnh như­ mặt, đầu và các nếp gấp. Th­ường gặp phần lớn ở ngư­ời 20 – 50 tuổi, có thể gặp ở trẻ em ( những tháng đầu ), tuổi ấu thơ, niên thiếu. Nam thư­ờng bị nhiều hơn. Có thể địa di truyền “thể địa da dầu”.

Mô tả bệnh eczema da đầu

Vị trí thư­ờng gặp nhất là đầu, ở mặt thư­ờng bị ở lông mày, quanh mắt, giữa mũi, nếp mũi má. sau tai, có khi ở thân mình nhất là da vùng ức , liên bả, các nếp nách , bẹn dư­ới vú, sinh dục. Tổn th­ương là đám mảng đỏ, trên có vẩy, vẩy mỡ có khi có sẩn trên bề mặt, giới hạn t­ương đối rõ, khô, như­ng vi thể có hiện t­ượng xốp bào.

Mô bệnh học da có á sừng, tăng gai, xốp bào, chân bì viêm không đặc hiệu.

Cần chẩn đoán phân biệt với vẩy nến, chốc, nấm da đầu, nấm mặt, nấm thân, lupus đỏ.

Điều trị eczema da đầu

  • Mỡ corticoids bôi có hiệu lực như­ng cần chú ý bôi ở mặt có thể gây teo da, giãn mạch.
  • Chiếu UV.
  • Đầu có thể dùng loại Shampoos có l­ưu huỳnh và coaltar hoặc dung dịch cortioids.
  • Shampoo ketoconazole 2% hoặc dạng cream.
  • Nếp kẽ dùng dung dịch castellani.

Trên đây là các thể bệnh chính của bệnh eczema thường gặp nhất. Mặc dù nắm được sơ bộ nguyên nhân và các nguyên tắc điều trị bệnh lý eczema nhưng để điều trị dứt điểm bệnh vẫn là một thách thức lớn với các nhà khoa học. Hiện nay, các chuyên gia tập trung điều trị giảm triệu chứng bệnh với các biện pháp an toàn, các loại thuốc bôi trên da với thành phần corticoid, kháng sinh, chống nấm… hoặc các loại gel bôi da có nano bạc, dược liệu có độ an toàn cao hơn và khả năng sử dụng lâu dài tốt hơn.

Bài viết Eczema – bệnh Chàm có các thể bệnh nào trên lâm sàng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-cham-cac-the-lam-sang-2903/feed/ 0
Bệnh vảy nến dễ gây chứng liệt dương cho nam giới https://benh.vn/benh-vay-nen-de-gay-chung-liet-duong-cho-nam-gioi-7988/ https://benh.vn/benh-vay-nen-de-gay-chung-liet-duong-cho-nam-gioi-7988/#respond Sat, 01 Apr 2023 06:32:00 +0000 http://benh2.vn/benh-vay-nen-de-gay-chung-liet-duong-cho-nam-gioi-7988/ Các nghiên cứu khoa học đã cho thấy những bệnh nhân nam bị vảy nến có nhiều nguy cơ bị liệt dương, nhất là khi họ còn có dấu hiệu trầm cảm hay một số nhân tố khác liên quan đến bệnh tim.

Bài viết Bệnh vảy nến dễ gây chứng liệt dương cho nam giới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Các nghiên cứu khoa học đã cho thấy những bệnh nhân nam bị vảy nến có nhiều nguy cơ bị liệt dương, nhất là khi họ còn có dấu hiệu trầm cảm hay một số nhân tố khác liên quan đến bệnh tim.

Chứng liệt dương hay còn gọi là rối loạn cương dương là một trong những chứng bệnh đáng sợ nhất ở nam giới. Theo một nghiên cứu mới đây của Trung Quốc, chứng bệnh này có khả năng xuất hiện nhiều hơn ở những bệnh nhân mắc vảy nến, nhất là khi những người này còn có dấu hiệu trầm cảm hoặc một số bệnh khác như tiểu đường hay huyết áp cao.

Các nhà nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra khả năng tình dục của 191 bệnh nhân mắc vảy nến và một số lượng tương đương người khỏe mạnh.

Kết quả cho thấy 53% số bệnh nhân bị rối loạn cương dương, trong khi đó, con số ở người bình thường chỉ có 40%. Bên cạnh đó, những người mắc bệnh cũng có nhiều khả năng bị rối loạn trầm trọng trong khi người khỏe mạnh thường có tình trạng bệnh nhẹ hơn.

Bệnh vảy nến dễ gây chứng liệt dương cho nam giới

Theo tiến sĩ Suyun Ji, tác giả cuộc nghiên cứu nói trên, những bệnh nhân vảy nến có thể tránh xa nguy cơ này bằng cách cân bằng huyết áp, điều chỉnh lượng cholesterol và đường trong máu, đồng thời đi kiểm tra thường xuyên để phòng tránh trạng thái trầm cảm.

Nghiên cứu cũng cho hay nam giới mắc trầm cảm nghiêm trọng cũng rất dễ gặp nhiều rắc rối do chứng liệt dương.


Trên thực tế, bệnh vảy nến có thể khiến đời sống tình dục của người bệnh gặp nhiều khó khăn. Theo bác sĩ Alejandro Molina-Leyva, chuyên gia da liễu đến từ bệnh viện Torrecardenas, Tây Ban Nha, người bị vảy nến đi kèm với các bệnh như béo phì hay nhiều nhân tố dẫn đến bệnh tim khác như huyết áp hay đường trong máu cao có thể bị hạn chế dẫn truyền máu trong cơ thể, trong đó bao gồm bộ phận sinh dục.

Bên cạnh đó, bệnh vảy nến cũng có thể xuất hiện trên vùng da của “cậu nhỏ”, khiến cho người bệnh cảm thấy đau và bất tiện mỗi lần quan hệ.Xét về yếu tố tâm lý, bệnh vảy nến thường đi kèm với một số trạng thái tiêu cực như lo lắng, xấu hổ hay thậm chí tuyệt vọng về những mảng da xấu trên cơ thể, điều này có thể khiến họ suy giảm ham muốn tình dục, trở nên bất an và thiếu tập trung mỗi khi quan hệ, từ đó dẫn đến chứng liệt dương.

Bài viết Bệnh vảy nến dễ gây chứng liệt dương cho nam giới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-vay-nen-de-gay-chung-liet-duong-cho-nam-gioi-7988/feed/ 0
Điều trị bệnh chàm bằng protein máu cuống rốn https://benh.vn/dieu-tri-benh-cham-bang-protein-mau-cuong-ron-7336/ https://benh.vn/dieu-tri-benh-cham-bang-protein-mau-cuong-ron-7336/#respond Mon, 19 Dec 2022 08:00:12 +0000 http://benh2.vn/dieu-tri-benh-cham-bang-protein-mau-cuong-ron-7336/ Xuất phát từ một nghiên cứu ban đầu chỉ tập trung tìm hiểu làm thế nào điều trị tình trạng chống thải ghép mảng da, các nhà khoa học tìm thấy một loại protein với tên gọi là NKG2D có nhiều trong cuống rốn. NKG2D có tác dụng ức chế các tế bào miễn dịch gây đáp ứng quá mức ở bệnh nhân chàm hoặc viêm khớp dạng thấp

Bài viết Điều trị bệnh chàm bằng protein máu cuống rốn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh chàm là bệnh lý mạn tính ở trẻ em hiện tại chưa có thuốc điều trị dứt điểm. Bệnh này thường sẽ tái phát lại nhiều lần trong đời gây mất thẩm mỹ và ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của con người. Cho tới nay, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng protein trong cuống rốn có khả năng nhất định trong điều trị bệnh chàm trẻ em với hiệu quả vẫn đang được nghiên cứu.

Bệnh chàm là gì

Bệnh chàm (eczema) là một bệnh da liễu phổ biến. Bệnh điển hình với những tổn thương ngoài da như mụn rộp, đỏ li ti.. gây ngứa ngáy viêm nhiễm nhưng không lây chuyền. Chàm thực chất là một bệnh ngoài da mạn tính nhưng vẫn có những giai đoạn cấp tính và bán cấp. Chàm được xếp vào các bệnh viêm da cơ địa nhưng không phải tất cả người bị viêm da cơ địa đều là bệnh chàm gây ra

Nguyên nhân gây ra bệnh chàm là do các tế bào miễn dịch đáp ứng quá mức gây viêm. Do vậy điều trị bệnh chàm trở nên khó khăn để giải quyết tận gốc.

Điều trị bệnh chàm bằng protein máu cuống rốn

Các nhà khoa học cho biết vừa tình cờ tìm ra cách thức mới giúp điều trị một số triệu chứng của bệnh chàm hoặc bệnh viêm đa khớp dạng thấp.

Đây là hai căn bệnh có liên quan đến hiện tượng viêm và đáp ứng quá mức của hệ thống miễn dịch.

Xuất phát từ một nghiên cứu ban đầu chỉ tập trung tìm hiểu làm thế nào điều trị tình trạng chống thải ghép mảng da, các nhà khoa học tìm thấy một loại protein với tên gọi là NKG2D có nhiều trong cuống rốn.

protein_mau_cuong_ron

Những protein này có khả năng ức chế một số tế bào miễn dịch, nhờ đó cơ thể của người mẹ đã không “thải loại” thai nhi. NKG2D cũng có khả năng vô hiệu hóa các tế bào miễn dịch ở các bộ phận khác của cơ thể.

Sự phát hiện tình cờ này làm các nhà nghiên cứu phát sinh ý tưởng bào chế một loại kem hoặc thuốc có chứa NKG2D để ức chế các tế bào miễn dịch gây đáp ứng quá mức ở bệnh nhân chàm hoặc viêm khớp dạng thấp. Đây là một tin vui trong điều trị bệnh chàm khi bệnh này có xu hướng phổ biến hơn trong những năm gần đây ở trẻ sơ sinh.

Theo Bs. Nguyễn Tất Bình/european journal of immunology

Bài viết Điều trị bệnh chàm bằng protein máu cuống rốn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/dieu-tri-benh-cham-bang-protein-mau-cuong-ron-7336/feed/ 0
Bệnh dị ứng bọ ve bụi nhà: Triệu chứng, điều trị và phòng ngừa https://benh.vn/benh-di-ung-bo-ve-bui-nha-trieu-chung-dieu-tri-va-phong-ngua-9697/ https://benh.vn/benh-di-ung-bo-ve-bui-nha-trieu-chung-dieu-tri-va-phong-ngua-9697/#respond Sun, 09 Oct 2022 07:21:16 +0000 http://benh2.vn/benh-di-ung-bo-ve-bui-nha-trieu-chung-dieu-tri-va-phong-ngua-9697/ Những con bọ siêu nhỏ bé đang sống trong bụi nhà của chúng ta chính là những vấn đề lớn đối với những người bị mắc bệnh dị ứng và hen. Bọ ve bụi nhà với thức ăn là các tế bào da chết là một trong những chất gây dị ứng trong môi trường bụi nhà phổ biến nhất.

Bài viết Bệnh dị ứng bọ ve bụi nhà: Triệu chứng, điều trị và phòng ngừa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dị ứng bọ ve bụi nhà là một loại bệnh dị ứng thông thường và trong hầu hết các trường hợp đều dễ dàng điều chỉnh. Những con bọ siêu nhỏ bé đang sống trong bụi nhà của chúng ta chính là những vấn đề lớn đối với những người bị mắc bệnh dị ứng và hen. Bọ ve bụi nhà với thức ăn là các tế bào da chết là một trong những chất gây dị ứng trong môi trường bụi nhà phổ biến nhất.

Chúng là nguyên nhân gây dị ứng kéo dài hàng năm trên toàn thế giới. Mặc dù biện pháp phòng ngừa là cách tốt nhất hiện nay.

Tuy nhiên, với một vài điều chỉnh trong lối sống, sử dụng thuốc nhất định, và với một ngôi nhà sạch sẽ, có thể kiểm soát dị ứng bụi, bọ ve trong nhà.

di-ung-bo-ve-bui-nha

Khái quát về dị ứng bọ ve bụi nhà

Dị ứng bọ ve bụi nhà là một bệnh rất phổ biến mà tác nhân gây ra dị ứng đó là do bọ ve và bụi trong chính nơi cư trú của chúng ta.

Đặc điểm chung của dị ứng bọ ve bụi nhà

  • Bọ bám là những sinh vật có vú, tám chân giống với nhện nhỏ màu trắng.
  • Các bệnh dị ứng bọ ve bụi nhà hiện nay tương tự như các bệnh dị ứng khác, kể cả các bệnh dị ứng theo mùa.
  • Một bác sĩ có thể khó khăn để xác định một dị ứng mẩn bụi khi khám ban đầu.
  • Trong nhiều trường hợp, điều trị dị ứng với bọ ve bụi nhà rất dễ dàng.

Bọ ve gây dị ứng bọ ve bụi nhà

Bọ ve là cực nhỏ và không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Bọ ve có thể được tìm thấy trong tất cả các loại môi trường, nhưng đặc biệt là chúng phát triển mạnh trong bụi nhà.

Tất cả các lục địa trên thế giới đều có bụi ngoại trừ Nam Cực. Chùng phát triển mạnh trong môi trường ấm áp, ẩm ướt, chẳng hạn như nhà của ai đó.

bo_ve_di_ung_bo_ve_bui_nha

Bọ ve ăn chủ yếu vào tế bào da chết. Một người sẽ thải lượng tế bào da đủ để nuôi hàng triệu mẻ bụi bọ ve mỗi ngày, điều đó có nghĩa nhà của ai đó có thể có hàng triệu bụi bọ ve trong đó.

Các tế bào da rụng bởi người và vật nuôi có thể được tìm thấy sâu trong các bề mặt vải của nhà, chẳng hạn như trong thảm và ghế dài.

Bọ ve bụi nhà gần như không thể thoát khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, có những bước mà người ta có thể thực hiện để giúp họ thoát khỏi nhà của hầu hết các động vật chân đốt gây dị ứng.

Cách mà bọ ve bụi nhà gây dị ứng

Bọ ve gây ra dị ứng theo hai cách:

  • Thứ nhất là thông qua chất thải của chúng. Chúng tạo ra chất thải, khi chúng ăn, như các sinh vật khác. Chất thải là chất gây dị ứng cho một số người.
  • Thứ hai là cơ thể hoặc bộ phận cơ thể của những sinh vật này. Khi bọ ve chết, chúng vẫn giữ nguyên vị trí. Những tàn dư này là chất gây dị ứng thứ hai được tạo ra trong suốt vòng đời của chúng.

Triệu chứng và chẩn đoán bệnh dị ứng bọ ve bụi nhà

Dị ứng bọ ve bụi nhà có các biểu hiện tình trạng dị ứng toàn cơ thể nói chung và có thể chẩn đoán bằng cách quan sát dị ứng, hỏi bệnh, xét nghiệm phản ứng dị nguyên.

Các triệu chứng dị ứng bọ ve bụi nhà

Thông thường, một người sẽ trải nghiệm các triệu chứng dị ứng bọ ve bụi nhà bao gồm:

  • Mắt đỏ ngứa
  • Sổ mũi
  • Nghẹt thở, ngạt mũi
  • Chảy nước mắt
  • Hắt xì hơi
  • Ho
  • Nước mũi sau
  • Ngứa họng hoặc mũi

Những người bị hen có thể thấy rằng các triệu chứng hen sẽ được kích hoạt. Vì những điểm tương đồng với các chứng dị ứng khác nên khó có thể phân biệt được dị ứng do bọ ve bụi nhà.

Cách chẩn đoán dị ứng bọ ve bụi nhà

Nếu các triệu chứng dị ứng vẫn tồn tại quanh năm, đó có thể là một dấu hiệu cho thấy bọ ve là nguyên nhân. Một người có triệu chứng dị ứng nên đến khám chuyên khoa dị ứng để kiểm tra thêm, bao gồm:

  • Kiểm tra da bằng chích (SPT) : Một bác sĩ đâm một lỗ nhỏ trên da và nhỏ một giọt chất dị ứng. Nếu người đó bị dị ứng với nó, khu vực sẽ trở nên sẩn, đỏ và viêm.
  • Xét nghiệm máu IgE đặc hiệu: Một chất gây dị ứng được thêm vào một mẫu máu và lượng kháng thể tạo ra được đo. Chỉ số càng cao thì càng có nhiều khả năng là một người dị ứng với chất này.

Một bác sĩ thường sử dụng cả kết quả xét nghiệm, cùng với hỏi bệnh và khám nghiệm người đó để chẩn đoán dị ứng với bọ ve bụi nhà.

Điều trị dị ứng bọ ve bụi nhà và cách phòng tránh mắc

Điều trị dị ứng bọ ve bụi nhà trước tiên cần được chẩn đoán chính xác, sau đó kiểm tra tình trạng và đưa ra liệu pháp phù hợp, bên cạnh đó cần khuyến cáo bệnh nhân các biện pháp phòng tránh tái mắc bệnh.

Điều trị dị ứng bọ ve bụi nhà bằng thuốc

Các thuốc điều trị nghẹt mũi, như xịt mũi, có thể giúp giảm bớt một số triệu chứng dị ứng nhện bao gồm ngứa hoặc chảy mũi.

thuoc_xit_mui_chong_di_ung

Có một vài cách điều trị dị ứng do bọ ve bụi nhà:

  • Làm khô và giữ cho đường mũi sạch sẽ bằng rửa mũi.
  • Thuốc kháng histamine giúp giảm phản ứng dị ứng, như chảy nước mắt.
  • Thuốc steroid để cắt viêm và thông mũi.
  • Các chất ức chế Leukotriene như Singulair (montelukast). Chúng ngăn chặn các đáp ứng dị ứng. Thuốc này rất hữu ích cho những người bị hen suyễn do dị ứng.

Nếu những thuốc này không làm giảm các triệu chứng, bác sĩ có thể dùng liệu pháp miễn dịch, tương tự như vắc-xin. Với miễn dịch học, cơ thể được dùng một lượng nhỏ chất gây dị ứng trong một khoảng thời gian, làm cho nó giải dị ứng với một số chất nhất định.

Những phương pháp này đòi hỏi một sự phối hợp lâu dài đối với một liệu trình điều trị.

  • Giải dị ứng, thường là nhiều lần trong một tháng trong nhiều năm
  • Odactra với một viên thuốc hòa tan được đặt dưới lưỡi
  • Ngoài các loại thuốc bán tự do và thuốc theo toa, một người có thể xem xét các biện pháp khắc phục khác về dị ứng.

Một số phương pháp điều trị dị ứng bọ ve bụi nhà tại nhà

  • Trà thảo dược với mật ong để xoa dịu cổ họng ngứa
  • Thảo dược kết hợp có chứa phấn hoa hoặc tảo biển
  • Nước rửa mũi

Các phương pháp điều trị này tập trung vào việc làm giảm và ngăn ngừa các triệu chứng. Không có thuốc chữa đặc hiệu cho phản ứng dị ứng.

Phòng ngừa dị ứng bọ ve bụi nhà

Như với bất kỳ chất gây dị ứng nào, việc hạn chế phơi nhiễm là phương tiện tốt nhất để phòng ngừa dị ứng với bụi. Không may là những con bọ ve bụi nhà có khả năng sống trên bất kỳ bề mặt nào trong nhà, việc hạn chế tiếp xúc có thể rất khó khăn.

Theo những lời khuyên này có thể giúp hạn chế phơi nhiễm và ngăn ngừa các triệu chứng phát tán:

  • Sử dụng nệm kín, gối, ghế và hộp bảo vệ.
  • Sử dụng gối với sợi nhân tạo.
  • Sử dụng máy hút ẩm hoặc máy điều hòa không khí để giữ độ ẩm dưới 50%.
  • Sử dụng rèm thay vì màn cửa bất cứ khi nào có thể.
  • Bỏ thú nhồi bông ra khỏi nhà hoặc giặt thường xuyên.
  • Giặt đồ trong nước nóng và làm khô ở nhiệt độ cao mỗi tuần một lần.
  • Tháo thảm trong phòng ngủ, nếu có thể.
  • Mang khẩu trang khi quét bụi và bụi ướt.
  • Dùng máy hút bụi hoặc máy lọc HEPA.
  • Giặt thảm trong nước nóng và để khô ở nhiệt độ cao.
  • Thường xuyên lau sàn nhà.

Phương pháp tốt nhất để loại bỏ một ngôi nhà có bụi bám là làm sạch nó thường xuyên. Không có phương pháp nào sẽ loại bỏ hoàn toàn bọ ve bụi nhà, nhưng nhiều người sẽ tránh khỏi một số lượng lớn chúng.

Bài viết Bệnh dị ứng bọ ve bụi nhà: Triệu chứng, điều trị và phòng ngừa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-di-ung-bo-ve-bui-nha-trieu-chung-dieu-tri-va-phong-ngua-9697/feed/ 0
Bệnh chàm sữa ở trẻ – nguyên nhân và cách phòng tránh https://benh.vn/benh-cham-sua-o-tre-nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-5735/ https://benh.vn/benh-cham-sua-o-tre-nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-5735/#respond Wed, 14 Apr 2021 14:00:40 +0000 http://benh2.vn/benh-cham-sua-o-tre-nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-5735/ Chàm sữa là dang bệnh viêm da dị ứng diễn ra ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới ̉6 tháng tuổi. Nguyên nhân chính gây loại bệnh này là do cơ địa dị ứng kết hợp với 1 số yếu tố từ môi trường, thức ăn... Bệnh tuy không gây nguy hiểm tính mạng nhưng nên được điều trị ngay khi phát hiện bệnh theo chỉ định của bác sĩ.

Bài viết Bệnh chàm sữa ở trẻ – nguyên nhân và cách phòng tránh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh chàm sữa còn gọi là lác sữa là một bệnh hay gặp ở trẻ ở độ tuổi 2 tháng tuổi đến 2 tuổi. Đặc tính của bệnh là viêm da dị ứng. Bệnh không gây nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ nhưng khiến vùng da bị tổn thương khô căng, nứt nẻ, chảy máu gây khó chịu ngứa ngáy đau đớn cho trẻ.

Vậy nguyên nhân mắc bệnh chàm sữa ở trẻ là gì, khi trẻ bị chàm sữa các gia đình nên xử lý ra sao hãy cùng Benh.vn tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Triệu chứng và nguyên nhân chàm sữa

Chàm sữa có triệu chứng tương đối dễ nhận ra vì thường chỉ xảy ra với trẻ sau khi sinh khoảng 6 tháng tuổi, vị trí cũng dễ nhận ra. Nguyên nhân chàm sữa hiện tại không được xác định rõ ràng.

Triệu chứng của bệnh chàm sữa

  • Chàm sữa hay gặp ở trẻ sau khi sinh khoảng 6 tháng tuổi, thường xuất hiện ở mặt, hai bên má, có thể lan ra thân mình, tứ chi…
  • Bệnh khởi đầu là những mẩn đỏ, rồi trở thành mụn nước nhỏ li ti, đỏ, nứt da, rịn nước (một số bé có da rất khô), đóng mài và tróc vảy. Vị trí thường ở hai má, đối xứng, có thể lan cằm, da đầu, trán, nhưng không có ở mắt, mũi, miệng. Nếu nặng, có thể lan đến mặt dưới cánh tay, khuỷu, đầu, thân mình, tứ chi nhưng vùng tã lót và vùng nách không bị ảnh hưởng.

cham_sua

Chàm sữa hay gặp ở trẻ sau khi sinh khoảng 6 tháng tuổi, thường xuất hiện ở mặt, hai bên má, có thể lan ra thân mình, tứ chi…

  • Khi bị bệnh, trẻ rất khó chịu, ngủ không ngon giấc, quấy khóc, bú kém. Nhiều trẻ chịu không nổi gãi liên tục hoặc chà đầu, cọ mặt vào gối cho đỡ ngứa làm mụn nước vỡ ra, da rớm máu, có khi cả một vùng da bị chảy máu.

Phân loại bệnh chàm sữa

  • Chàm sữa cấp tính: Da trẻ nổi ban màu hồng, mụn nước, bóng nước, rỉ dịch, đóng vảy, ngứa dữ dội.
  • Chàm sữa mạn tính: Da trẻ ngứa rát, mảng da dày, khô, ráp, và tróc vảy, với nhiều rãnh ngang – dọc, kèm theo thay đổi sắc tố da sau viêm.
  • Chàm sữa bán cấp: Giai đoạn trung gian giữa giai đoạn cấp và mạn tính.

Nguyên nhân gây bệnh chàm sữa

  • Hiện nay nguyên nhân gây bệnh chàm sữa vẫn chưa xác định một cách chắc chắn, tuy nhiên bệnh thường gặp ở người có cơ địa dễ dị ứng. Cha mẹ có tiền sử bệnh hen suyễn, mề đay, dị ứng da, dị ứng thời tiết… thì con cũng dễ mắc bệnh.
  • Bệnh có liên quan đến sự phối hợp của hai yếu tố: cơ địa dị ứng và chất gây dị ứng. Các chất gây dị ứng có thể được tạo ra từ những thay đổi trong quá trình chuyển hóa bên trong cơ thể hoặc có nguồn từ bên ngoài như mạt, ve, bọ chét, nấm mốc, bụi… thường có trong chăn, gối, nệm, khăn trải giường, thảm. Lông chó, mèo, gián cũng có thể gây dị ứng cho trẻ.
  • Bệnh cũng có liên quan đến những rối loạn về tiêu hóa, thức ăn (sữa, trứng…), cách cho bú, nhiễm trùng…

cham_sua_2

Bệnh chàm sữa có thể do rối loạn về tiêu hóa, thức ăn (sữa, trứng…), cách cho bú, nhiễm trùng…

Điều trị và chăm sóc trẻ mắc bệnh chàm sữa thế nào

Chàm sữa không phải bệnh nguy hiểm tuy nhiên, vì da trẻ ở độ tuổi sơ sinh rất non nớt và dễ bị tổn thương nên các mẹ không nên tùy tiện sử dụng thuốc trên da mặt bé mà nên tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi điều trị chàm sữa cho trẻ.

Điều trị chàm sữa trẻ em

  • Cách điều trị tốt nhất là bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ để sử dụng thuốc và cách bôi phù hợp và an toàn cho bé.
  • Không tự ý mua thuốc bôi cho trẻ, cũng không nên đắp lá, thuốc theo dân gian vì sẽ làm bệnh nặng thêm.

Đã có nhiều trường hợp các gia đình tự ý ra nhà thuốc mua thuốc bôi nhiều loại, trong đó có corticosteroid, bôi lâu ngày thuốc gây những tác dụng phụ khiến trẻ bị nhiễm nấm, teo da, mất màu da. Ngoài ra corticosteroid còn có thể khiến chàm lan rộng, nặng thêm và nhiễm trùng, nếu dùng thuốc kéo dài có thể gây suy yếu tuyến thượng thận…rất nguy hiểm cho trẻ.

Cách chăm sóc trẻ bị chàm sữa

  • Không nên cho trẻ tắm lâu trong nước xà phòng hay sữa tắm mà nên tắm bằng nước ấm để giúp đỡ ngứa, tránh vòng luẩn quẩn ngứa – gãi – ngứa rất dễ gây nhiễm khuẩn da.

Nếu tắm xà phòng cho trẻ nên loại sữa tắm vô cùng dịu nhẹ có pH trung tính hay acid nhẹ (pH= 4,5-6,5), thích hợp riêng cho da bị chàm tuyệt đối không dùng xà bông giặt đồ hoặc xà phòng có tính chất tẩy rửa mạnh.

  • Không mặc cho trẻ các loại quần áo bằng chất liệu len, sợi tổng hợp gây bí tắc da. Nên cho trẻ mặc những loại quần áo mềm, làm bằng chất liệu bông để tránh làm tổn thương da.
  • Giữ nhiệt độ môi trường xung quanh trẻ không quá nóng, quá lạnh hoặc thay đổi nhiệt độ quá nhanh, giữ môi trường cần thoáng mát, không quá khô.
  • Giữ cho da trẻ luôn khô ráo, tránh để cơ thể trẻ đổ mồ hôi ẩm ướt, thay tã lót cho trẻ ít nhất ba lần trong ngày, tránh để lâu gây ẩm ướt vì phân và nước tiểu là yếu tố dễ gây kích ứng da.
  • Không nên tiêm chủng cho trẻ trong thời điểm này hoặc để trẻ tiếp xúc với những người mới vừa được tiêm chủng.

Khi trẻ bị chàm sữa, không nên tiêm chủng cho trẻ hoặc để trẻ tiếp xúc với những người mới vừa được tiêm chủng.

Cách phòng tránh bệnh chàm sữa cho trẻ

  • Khi trẻ còn bú mẹ các mẹ nên ăn cá biển để tăng chất ARA, chất này giúp trẻ chống lại dị ứng. Mẹ cũng nên hạn chế ăn trứng, mỡ động vật, nội tạng động vật, trứng vịt lộn một cách tối đa… để tránh gây dị ứng cho trẻ qua đường sữa.
  • Cần vệ sinh mặt, miệng cho trẻ sau mỗi lần ăn hay bú sữa.
  • Thường xuyên vệ sinh nhà cửa, đặc biệt là đệm, chăn, gối, giường của trẻ.
  • Tránh cho trẻ tiếp xúc với chó, mèo tốt nhất là không nên nuôi các loại vật nuôi này khi trẻ đang ở giai đoạn dễ mắc bệnh.

Lời kết

Bệnh chàm sữa không gây nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ nhưng khiến trẻ phải chịu đau đớn, khó chịu làm các bậc cha mẹ luôn trong trạng thái lo lắng không yên tâm. Bản chất bệnh là viêm da dị ứng nên trong giai đoạn cho con bú các mẹ nên chú ý bổ sung cá biển và kiêng một số thức ăn có thể gây dị ứng cho trẻ qua đường sữa mẹ như mỡ, nội tạng động vật..để có thể giảm tối đa nguy cơ mắc chàm sữa cho trẻ.

Bài viết Bệnh chàm sữa ở trẻ – nguyên nhân và cách phòng tránh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/benh-cham-sua-o-tre-nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-5735/feed/ 0