Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 12 Oct 2023 03:08:23 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Androgel liệu pháp điều trị hormone thay thế https://benh.vn/thuoc/androgel-lieu-phap-dieu-tri-hormone-thay-the/ https://benh.vn/thuoc/androgel-lieu-phap-dieu-tri-hormone-thay-the/#respond Sun, 01 Oct 2023 15:31:05 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=86158 Liệu pháp điều trị hormone thay thế – Androgel được chứng minh đạt hiệu quả điều trị đảm bảo sức khỏe cho nam giới. Bài viết cung cấp giải đáp cho những thắc mắc thông tin về thuốc cho bệnh nhân để đảm bảo an toàn sức khỏe của bệnh nhân. Liệu pháp hormone thay […]

Bài viết Androgel liệu pháp điều trị hormone thay thế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Liệu pháp điều trị hormone thay thế – Androgel được chứng minh đạt hiệu quả điều trị đảm bảo sức khỏe cho nam giới. Bài viết cung cấp giải đáp cho những thắc mắc thông tin về thuốc cho bệnh nhân để đảm bảo an toàn sức khỏe của bệnh nhân.

Liệu pháp hormone thay thế Androgel là gì?

Thuốc Androgel là một loại gel ngoài da được sử dụng để tăng cường mức độ hormone Testosterone ở nam giới chứa thành phần hormone tự nhiên quan trọng trong việc duy trì sức khỏe nam giới.

Androgel được FDA phê duyệt 

Vào tháng 4 năm 2011, AndroGel (gel Testosterone) 1,62% được FDA phê duyệt trong việc phục hồi nồng độ hormone Testosterone ở đối tượng nam giới bị suy sinh dục với lượng gel bằng một nửa ở liều khởi đầu so với AndroGel 1%. Cả AndroGel 1,62% và AndroGel 1% đều là thuốc kê đơn đạt hiệu quả điều trị bệnh nhân suy sinh dục. AndroGel 1,62% là một lựa chọn mới quan trọng đã được chứng minh trong một thử nghiệm lâm sàng gồm nhằm khôi phục và duy trì mức Testosterone ở nam giới trong tối đa một năm. 

Nghiên cứu được tiến hành tại một nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, nhóm song song, kiểm soát giả dược trên 274 nam giới bị suy sinh dục. Tất cả các bệnh nhân đủ điều kiện đều nhận được AndroGel 1,62% (liều 20,25 mg, 40,5 mg, 60,75 mg hoặc 81 mg) hoặc giả dược một lần mỗi ngày và quay lại phòng khám để đánh giá định kỳ. Nghiên cứu cho thấy phần lớn nam giới bị suy sinh dục (82%) dùng AndroGel 1,62% đạt được mức Testosterone trung bình bình thường là 561 ng/dL vào ngày thứ 112.

Hình thức đóng gói và dạng dùng của thuốc Panadol Cảm Cúm

Đóng gói: Androgel thường được đóng gói trong hộp giấy hoặc hộp nhựa bảo vệ. Trong mỗi hộp có thể có 30 gói gel 

Dạng dùng: gel dùng ngoài thường có màu trắng trong suốt.

Bảo quản và lưu ý của thuốc gel Androgel

Cách bảo quản thuốc gel Androgel bao gồm:

  • Nên bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo thoáng mát
  • Tránh để thuốc dưới ánh sáng quá lâu
  • Tránh để thuốc nơi ẩm và nhiệt độ quá 30°C
  • Nên để ở nhiệt độ bảo quản lý tưởng: 15 – 30°C
  • Không để trẻ sử dụng nếu không được hướng dẫn 

Trong quá trình sử dụng thuốc, người dùng / bệnh nhân cần chú ý đọc kỹ hướng dẫn bảo quản thuốc trên bao bì hoặc nhãn để giúp việc điều trị đạt hiệu quả tối ưu.

androgel-lieu-phap-dieu-tri-hormone-thay-the-2
Cách bảo quản thuốc gel Androgel

Thành phần và chỉ định sử dụng của thuốc gel Androgel

Các thành phần và hàm lượng trong mỗi gói Androgel có thể thay đổi tùy vào từng công ty sản xuất và chỉ định cho từng cá nhân 

Thành phần của thuốc Androgel

Tuy nhiên, thông thường, mỗi gói có thể chứa các thành phần sau:

Androgel 50mg 

(1) Hoạt chất chính

  • Testosterone: hàm lượng 50mg trong mỗi gói 

(2) Tá dược: vừa đủ 1 gói 

  • Isopropyl Myristate: là một chất dùng để tăng khả năng thẩm thấu của thuốc qua da.
  • Ethanol 96%: là dung môi có tác dụng hỗ trợ hoạt chất testosterone hòa tan và tạo thành dạng gel.
  • Carbomer 980: là một chất tạo đặc, giúp cấu trúc gel của Androgel 50mg.
  • Natri Hydroxyd: là một chất kiềm dùng để điều chỉnh độ pH của gel.
  • Nước tinh khiết: là thành phần để tạo thành gel và làm dung dịch.

Trên đây chỉ liệt kê danh sách một số hành phần tá dược phổ biến và không phải là toàn bộ. Mỗi sản phẩm có thể có các thành phần tá dược khác nhau tùy thuộc vào công thức và mục đích sử dụng cụ thể. Để biết chính xác thành phần tá dược trong sản phẩm thuốc gel Androgel người dùng nên tham khảo thông tin trên nhãn sản phẩm hoặc liên hệ với nhà sản xuất để biết thêm chi tiết.

androgel-lieu-phap-dieu-tri-hormone-thay-the-3
Thành phần của thuốc Androgel

Chỉ định của thuốc bôi da Androgel

Testosterone đóng vai trò là một hormone nam giới quan trọng có tác dụng thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển của các cơ quan sinh dục nam và duy trì tính sinh dục phụ ở nam giới. Khi mức Testosterone trong cơ thể giảm xuống mức thấp có thể gây ra các triệu chứng và vấn đề liên quan đến suy giảm chức năng sinh lý. 

Khi đó, Androgel là loại gel chứa Testosterone được sử dụng như một liệu pháp Hormone thay thế  

Androgel được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau: Suy sinh dục nguyên phát (bẩm sinh hoặc mắc phải)

Để đạt được hiệu quả tối ưu trong điều trị và đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc, mỗi người dùng cần đến gặp các chuyên gia y tế để được tư vấn kỹ lưỡng.

Cách dùng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc bôi ngoài Androgel

Liều lượng dùng thuốc có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đối tượng bệnh nhân, mục đích điều trị và cả dạng bào chế của thuốc

Liều lượng khi dùng thuốc bôi Androgel

Liều khởi đầu của Androgel: 40,5mg Testosterone bôi tại chỗ 1 lần vào buổi sáng (1 gói)

Điều chỉnh liều 

  • Liều tối thiểu: 20,25mg Testosterone (1 gói)
  • Liều tối đa: 81mg Testosterone (2 gói)

Trẻ em dưới 18 tuổi không được khuyến cáo dùng thuốc

Không khuyến nghị dùng 2 gói (100mg) trong 1 ngày 

Nên cần đến sự tư vấn của các chuyên gia y tế trước khi dùng thuốc. 

Cách dùng thuốc bôi lên da Androgel 

Quá trình chuẩn bị trước khi bôi lên da 

Trước khi dùng Androgel cần chú ý các điều sau: 

  • Xác nhận chẩn đoán suy sinh dục bằng cách đảm bảo nồng độ Testosterone trong huyết thanh được đo vào buổi sáng trong ít nhất 2 ngày riêng và nằm dưới mức bình thường
  • Trước khi dùng thuốc, nên vệ sinh sạch sẽ vị trí bôi
  • Tránh bôi ở cách vùng da ướt hoặc vùng có vết thương hở 
  • Các vị trí có thể bôi thuốc: vai, bụng, tay,… để thuốc có thể hấp thu và phát huy hiệu quả tốt nhất 
  • Không bôi Androgel lên bất kỳ bộ phận nào khác trên cơ thể bao gồm bụng, bộ phận sinh dục, ngực, nách (nách) hoặc đầu gối

Cách đúng nhất để bôi thuốc lên da cần thực hiện các bước: 

  • Lấy hết lượng thuốc có chứa trong gói 
  • Xoa nhẹ lên da tạo lớp gel mỏng 
  • Làm khô tự nhiên 3 – 5 phút
  • Sau khi xoa lên da, cần rửa sạch tay bằng nước để tránh thuốc dây vào những nơi khác và che vị trí bôi thuốc bằng quần áo sau khi gel khô 
  • Nếu có sự tiếp xúc da ở vùng bôi với người khác, cần rửa kỹ vùng bôi bằng xà phòng và nước 

Thông tin về cách dùng của thuốc được cung cấp trên đây nhằm giúp người dùng có cái nhìn tổng quan nhằm thực hiện đúng để đảm bảo hiệu quả thuốc.

Cơ chế tác động của thuốc bôi ngoài da Androgel

Cơ chế hoạt động của thuốc: Androgen nội sinh (Testosterone và Dihydrotestosterone – DHT) chịu trách nhiệm cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường của cơ quan sinh dục nam và duy trì các đặc điểm giới tính (sự phát triển của tuyến tiền liệt, túi tinh, dương vật, bìu, sự phân bố lông, thay đổi trong cơ bắp và phân bố mỡ trong cơ thể).

Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng thuốc bôi ngoài da Androgel

Các đối tượng bệnh cần chống chỉ định và thận trọng khi sử dụng thuốc Androgel, cụ thể: 

Chống chỉ định trong quá trình dùng thuốc Androgel

Trong quá trình sử dụng thuốc bôi ngoài da Androl việc nắm vững các chống chỉ định là vô cùng quan trọng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe người dùng bao gồm: 

  • Bệnh nhân nam đã bị ung thư biểu mô vú hoặc nghi ngờ ung thư biểu mô tuyến tiền liệt 
  • Phụ nữ mang thai

Các đối tượng này cần được chú ý thận trọng khi chỉ định dùng thuốc do đó nếu có rơi vào một trong các trường hợp trên, người dùng nên cần đến sự tư vấn của chuyên gia y tế. 

androgel-lieu-phap-dieu-tri-hormone-thay-the-4
Chống chỉ định

Cảnh báo và thận trọng khi dùng Androgel

Trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân cần được cảnh báo và đưa ra những lưu ý thận trọng bao gồm:

Tình trạng tăng sản tuyến tiền liệt lành tính xấu đi và nguy cơ tiềm ẩn ung thư tuyến tiền liệt 

  • Bệnh nhân mắc phì đại tuyến tiền liệt lành được điều trị bằng nội tiết tố Androgen có nguy cơ gia tăng dấu hiệu và triệu chứng bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt 
  • Bệnh nhân được điều trị bằng nội tiết Androgen có thể tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt

Khả năng tiếp xúc với Testosterone 

Khi trẻ em tiếp xúc với thuốc, tình trạng nam hóa ở trẻ em xảy ra

  • Triệu chứng: dương vật, âm vật to ra, mọc lông mu, tăng cương cứng, tăng ham muốn tình dục 

Bệnh đa hồng cầu 

  • Khi xuất hiện triệu chứng hồng cầu tăng cần giảm hoặc ngưng sử dụng thuốc
  • Khi bắt đầu điều trị, cần kiểm tra chỉ số hồng cầu 

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch 

Biến cố có thể xảy ra: huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và tắc mạch phổi (PE)

  • Triệu chứng: đau, phù, nóng, đỏ ở chi dưới, khó thở cấp tính 

Nguy cơ tim mạch 

Biến cố tim mạch nặng 

  • Nhồi máu cơ tim không nghiêm trọng đến mức gây tử vong 
  • Đột quỵ không gây tử vong 
  • Tử vong 

Tác dụng phụ lên quá trình sinh tinh 

Liều lượng lớn Androgen ngoại sinh 

Quá trình sinh tinh bị ức chế do ức chế phản hồi FSH của tuyến yên 

  • Tác dụng phụ lên số lượng tinh trùng 
  • Tác dụng phụ trên gan 

Sử dụng thuốc Androgen liều cao bằng đường uống gây nên các tác dụng phụ ở gan  

  • Viêm xương chậu 
  • U gan 
  • Viêm gan 
  • Vàng da ứ mật 

Phù nề 

  • Giữ Natri và nước 
  • Biến chứng đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch, thận hoặc gan 

Thận trọng khi dùng thuốc Androgel cần được lưu ý đầy đủ đối với người dùng.

androgel-lieu-phap-dieu-tri-hormone-thay-the-7
Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Androgel

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc bôi ngoài da Androgel

Khi dùng thuốc liên tục kéo dài mà không được kiểm soát bởi các chuyên gia y tế có thể gây nhiều tác dụng phụ xấu ảnh hưởng sức khỏe cho con người: 

  • Phổ biến nhất: tăng kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) 
  • Tăng huyết áp
  • Viêm da tiếp xúc
  • Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết : tăng huyết sắc tố hoặc hồng cầu, đa hồng cầu, thiếu máu 
  • Rối loạn hệ tim mạch (triệu chứng: nhồi máu cơ tim, đột quỵ) 
  • Rối loạn nội tiết: rậm lông
  • Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn 
  • Rối loạn sinh dục: bí tiểu 
  • Rối loạn chức năng gan, mật 
  • Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, ngưng thở khi ngủ 
  • Rối loạn tâm thần: mất trí, lo lắng, trầm cảm, giảm ham muốn tình dục, căng thẳng
  • Rối loạn hệ sinh sản: chứng vú to (nam giới), chứng đau vú, chứng cương dương vật, phì đại tuyến tiền liệt, rối loạn tinh hoàn, phì đại lành tính tuyến tiền liệt 
  • Rối loạn hô hấp: khó thở 
  • Rối loạn mô dưới da: mụn trứng cá, rụng tóc, phản ứng tại chỗ bôi thuốc (tóc đổi màu, khô da, ban đỏ, ngứa, phát ban), khô da, đổ mồ hôi 
  • Rối loạn mạch máu: giãn mạch, huyết khối tĩnh mạch

 Các tác dụng phụ xấu trên đây chỉ xuất hiện phổ biến trong quá trình nghiên cứu khảo sát do đó nếu gặp phải những triệu chứng khác trên cơ thể thì cần báo ngay cho các chuyên gia y tế.

androgel-lieu-phap-dieu-tri-hormone-thay-the-5
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc bôi ngoài da Androgel

Tương tác thuốc xảy ra khi sử dụng thuốc bôi ngoài da Androgel

Một số thuốc có thể tương tác với thuốc bôi Androgel trong quá trình điều trị gồm:

Thuốc dùng chung với Androgen Ảnh hưởng của tương tác 
Insulin  Giảm nhu cầu tiết Insulin 
Thuốc chống đông đường uống  Thay đổi hoạt tính chống đông
Corticosteroid 

ACTH

Tăng giữ nước (đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh tim, thận hoặc gan)

Tăng nguy cơ bị phù

 

Việc sử dụng đồng thời thuốc bôi Androgel với các thuốc có thể làm giảm hoặc thay đổi hấp thu và hiệu quả của thuốc.

Các đối tượng đặc biệt khi dùng Androgen 

Phụ nữ mang thai: Testosterone gây quái thai và có thể gây hại cho thai nhi
Bào thai nữ tiếp xúc với nội tiết tố Androgen có thể dẫn đến mức độ nam hóa khác nhau 

  • Testosterone tiếp xúc với tử cung dẫn đến những thay đổi về nội tiết tố và hành vi của con cái 

Phụ nữ cho con bú: Testosterone không được chỉ định sử dụng 

Phụ nữ và nam giới có tiền năng sinh sản 

  • Rối loạn tinh hoàn, teo tinh hoàn, thiểu tinh trùng 
  • Vô sinh

Trẻ em

  • Tăng tốc độ lão hóa xương 

Người cao tuổi 

  • Các dấu hiệu của phì đại tuyến tiền liệt 

Các đối tượng đặc biệt cần chú ý thận trọng khi sử dụng thuốc bôi Androgel để tránh những đáng tiếc xảy ra.

androgel-lieu-phap-dieu-tri-hormone-thay-the-6
Các đối tượng đặc biệt khi dùng Androgen

Nhìn chung, trên đây là tổng hợp tất cả thông tin cần biết của thuốc bôi Androgel để cung cấp sự lựa chọn hữu ích cho người dùng.

Bài viết Androgel liệu pháp điều trị hormone thay thế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/androgel-lieu-phap-dieu-tri-hormone-thay-the/feed/ 0
Viagra – Thuốc điều trị rối loạn cương dương https://benh.vn/thuoc/viagra-2/ https://benh.vn/thuoc/viagra-2/#respond Wed, 13 Sep 2023 13:06:45 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=58342 Viagra là thuốc điều trị chứng rối loạn cương dương của Nam giới nổi tiếng của hãng Pfizer, Hoa Kỳ. Thuốc Viagra chứa hoạt chất Sildenafil giúp giãn mạch, tăng khả năng cương cứng. Hiện nay, hoạt chất này đã hết bảo hộ và nhiều hãng sản xuất thuốc gốc chứa Sildenafil nhưng Viagra vẫn […]

Bài viết Viagra – Thuốc điều trị rối loạn cương dương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viagra là thuốc điều trị chứng rối loạn cương dương của Nam giới nổi tiếng của hãng Pfizer, Hoa Kỳ. Thuốc Viagra chứa hoạt chất Sildenafil giúp giãn mạch, tăng khả năng cương cứng. Hiện nay, hoạt chất này đã hết bảo hộ và nhiều hãng sản xuất thuốc gốc chứa Sildenafil nhưng Viagra vẫn rất nổi bật trong nhóm thuốc này.

hop-thuoc-viagra-va-vi-thuoc-viagra
Thuốc Viagra từng được coi là thần dược trị yếu sinh lý cho nam giới

Dạng trình bày và đăng ký của thuốc Viagra

Dạng trình bày, bào chế của thuốc Viagra

Thuốc Viagra được bào chế dạng viên nén bao phim đựng trong vỉ chứa 1 hoặc 4 viên bao phim. Hai dạng trình bày được bán trên thị trường như sau.

Hộp 1 vỉ x 4 viên nén bao phim.

Hộp 1 vỉ x 1 viên nén bao phim.

vien-thuoc-viagra
Thuốc Viagra bào chế dạng viên nén bao phim màu xanh

Dạng đăng  ký của thuốc Viagra

Thuốc Viagra được đăng ký dưới dạng thuốc kê đơn. Khi sử dụng thuốc cần có chỉ định của bác sỹ.

Thành phần của thuốc Viagra

Thuốc Viagra có chứa thành phần chính là Sildenafil citrat. Trong mỗi viên nén bao phim Viagra có 50 hoặc 100mg hoạt chất. Cụ thể như sau.

Thuốc Viagra 25mg: Mỗi viên chứa Sildenafil citrat tương đương với 25mg Sildenafil.

Thuốc Viagra 50mg: Mỗi viên chứa Sildenafil citrat tương đương với 50mg Sildenafil.

Thuốc Viagra 100mg: Mỗi viên chứa Sildenafil citrat tương đương với 100mg Sildenafil.

Tá dược cho mỗi viên thuốc Viagra bao gồm: Cellulose vi tinh thể, calci hydrophosphat (khan), natri croscarmellose, magiê stearat, Opadry blue OY – LS – 20921 (chứa hypromellose, lactose monohydrat, titan dioxid, glycerol triacetat, màu lake indigo carmin nhôm E132), Opadry Clear YS – 2 – 19114 – A (chứa hypromellose, glycerol triacetat), nước tinh khiết (bay hơi trong quá trình sản xuất).

thuoc-viagra-25mg-50mg-100mg

Thuốc Viagra có 3 hàm lượng lưu hành là 25mg, 50mg, 100mg

Thuốc Viagra được chỉ định và chống chỉ định cho ai?

Chỉ định điều trị của thuốc Viagra

  • Thuốc Viagra dùng để điều trị các tình trạng rối loạn cương dương, là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì cương cứng đủ để thỏa mãn hoạt động tình dục của nam giới.
  • Thuốc Viagra chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.

Chống chỉ định của thuốc Viagra

  • Thuốc Viagra chống chỉ định cho những bệnh nhân dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Thuốc Viagra làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính. Vì vậy chống chỉ định dùng Viagra hoặc các thuốc có chứa Sildenafil cho những bệnh nhân đang dùng những chất cung cấp nitric oxid, các nitrat hữu cơ hay những nitrit hữu cơ dưới bất kỳ hình thức nào dù là thường xuyên hay ngắt quãng.

dan-ong-khong-the-cuong-cung

Thuốc Viagra được chỉ định cho những trường hợp đàn ông không thể cương cứng

Liều dùng và cách dùng của thuốc Viagra

Thuốc Viagra được dùng cho người lớn theo đường uống. Không dùng thuốc Viagra cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Liều dùng và cách dùng thuốc Viagra đối với người lớn khỏe mạnh

  • Hầu hết các bệnh nhân được khuyến cáo dùng liều 50mg khi cần, uống trước khi quan hệ tình dục khoảng 1 giờ.
  • Dựa trên sự dung nạp và tác dụng của thuốc, liều có thể tăng lên tới mức tối đa là 100mg hoặc giảm tới mức 25mg. Liều khuyến cáo tối đa là 100mg, số lần dùng tối đa là 1 lần mỗi ngày.
  • Sử dụng thuốc Viagra cho người già không cần điều chỉnh liều.
nguoi-gia-dung-thuoc-viagra
Người già dùng thuốc Viagra không cần điều chỉnh liều so với người trẻ

Liều dùng và cách dùng thuốc Viagra đối với bệnh nhân suy thận

  • Các trường hợp suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin = 30 – 80mL/phút), thì không cần điều chỉnh liều.
  • Các trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút), thì liều nên dùng là 25mg.

Liều dùng và cách dùng thuốc Viagra đối với bệnh nhân suy gan

Đối với những trường hợp đã được chẩn đoán có suy gạn cần thận trọng khi sử dụng thuốc Viagra. Tham khảo ý kiến của bác sỹ điều trị trước khi dùng.

Liều dùng thuốc Viagra với bệnh nhân suy gan nên áp dụng là 25mg/ lần, không quá 1 lần/ngày.

Sử dụng quá liều thuốc Viagra thì ra sao?

Nghiên cứu trên những người tình nguyện dùng liều đơn 800mg sildenafil cho thấy các tác dụng không mong muốn ở liều này tương tự như ở liều thấp, nhưng tần xuất gặp và mức độ thì tăng lên.

Trong trường hợp quá liều, yêu cầu phải có các biện pháp hỗ trợ phù hợp.

Thẩm phân thận không làm tăng độ thanh thải vì sildenafil gắn mạnh với protein huyết tương và không bị thải trừ qua nước tiểu.

Thuốc Viagra – chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

Chú ý đề phòng khi uống thuốc Viagra

  • Phải khai thác tiền sử và khám lâm sàng tỉ mỉ để chẩn đoán rối loạn cương dương, để xác định những nguyên nhân tiềm ẩn và xác định hướng điều trị thích hợp.
  • Vì có thể có một số nguy cơ tim mạch liên quan tới hoạt động tình dục, nên cần chú ý tới tình trạng tim mạch của bệnh nhân trước khi tiến hành điều trị rối loạn cương dương.
  • Không nên dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương ở nam giới được khuyên không nên hoạt động tình dục.
  • Các biến cố tim mạch nghiêm trọng bao gồm nhồi máu cơ tim, đột tử liên quan tới bệnh tim, loạn nhịp thất, xuất huyết não và cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua được báo cáo trong quá trình lưu hành sử dụng Viagra để điều trị rối loạn cương dương.
  • Cần chú ý tới những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý mà có thể bị ảnh hưởng bởi tác dụng giãn mạch toàn thân của Sildenafil và đặc biệt khi có thêm hoạt động tình dục. Những bệnh nhân có cản trở dòng chảy thất trái (ví dụ hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn) hay mắc hội chứng teo đa hệ thống (syndrome of multiple system atrophy) là những bệnh nhân có tăng mẫn cảm với các yếu tố giãn mạch, biểu hiện bằng sự suy giảm trầm trọng khả năng khống chế huyết áp tự động.
  • Bệnh thần kinh thị giác thiếu máu cục bộ không do động mạch (NAION), một bệnh hiếm gặp và là nguyên nhân gây giảm thị lực hoặc mất thị lực, được báo cáo hiếm gặp trong quá trình lưu hành khi sử dụng với các thuốc ức chế phosphodiesterase nhóm 5 (PDE5), bao gồm sildenafil. Sildenafil cần được dùng thận trọng ở những bệnh nhân này và chỉ khi lợi ích dự kiến vượt trội so với nguy cơ.
  • Trong trường hợp mất thị lực đột ngột, cần khuyên bệnh nhân ngừng dùng sildenafil và hỏi ý kiến bác sĩ ngay.

bac-sy-tu-van

Cần bác sỹ tư vấn trước khi sử dụng thuốc Viagra

Thận trọng khi sử dụng thuốc Viagra

  • Cần thận trọng khi chỉ định Viagra cho bệnh nhân đang dùng thuốc huỷ α giao cảm vì chỉ định đồng thời có thể dẫn tới hạ huyết áp triệu chứng ở những bệnh nhân nhạy cảm. Để hạn chế nguy cơ hạ huyết áp tư thế, bệnh nhân nên điều trị ổn định huyết động khi dùng các thuốc huỷ α giao cảm trước khi bắt đầu trị liệu bằng Viagra.
  • Một số ít bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố có các rối loạn về gen phosphodiesterase ở võng mạc, cần phải thận trọng khi điều trị thuốc Viagra vì chưa có những bằng chứng an toàn.
  • Các nghiên cứu in vitro trên tiểu cầu người cho thấy thuốc Viagra có ảnh hưởng tới khả năng chống ngưng kết tiểu cầu của natri nitroprussid (chất cho nitric oxid), vì vậy cần thận trọng ở những bệnh nhân này rối loạn đông máu hoặc loét tiêu hoá cấp tính.
  • Cần thận trọng khi kê đơn các tác nhân điều trị rối loạn cương dương cho những bệnh nhân có các biến dạng về giải phẫu dương vật (như dương vật gập góc, bệnh xơ hoá thể hang, hay bệnh Peyronie), những bệnh nhân có bệnh lý dễ gây cương đau dương vật (như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, bệnh đa u tuỷ, bệnh bạch cầu).
  • Đã có báo cáo về tình trạng cương dương kéo dài và cương dương không mong muốn khi sử dụng Viagra. Trong trường hợp cương dương kéo dài hơn 4 giờ, bệnh nhân cần đến cơ sở y tế để điều trị ngay lập tức.
  • Không nên kết hợp Viagra với các chất ức chế PDE5 khác, các thuốc điều trị tăng huyết áp động mạch phổi có chứa Sildenafil (REVATIO) hoặc các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác không được nghiên cứu.
  • Giảm hay mất thính lực đột ngột đã được báo cáo trên một số lượng nhỏ các trường hợp sử dụng các chất ức chế PDE5, bao gồm thuốc chứa Sildenafil trong các thử nghiệm lâm sàng và sau khi lưu hành. Hầu hết các bệnh nhân này có các yếu tố nguy cơ đối với việc giảm hay mất thính lực đột ngột. Trong trường hợp bị giảm hay mất thính lực đột ngột, bệnh nhân được khuyên nên ngừng uống Viagra và khám bác sĩ ngay lập tức.
  • Không dùng thuốc Viagra cho phụ nữ.

Tác dụng phụ của thuốc Viagra

Thuốc Viagra gây ra một số rối loạn hệ thần kinh

  • Rất thường gặp: Đau đầu
  • Thường gặp: Chóng mặt
  • Ít gặp: Buồn ngủ
  • Hiếm gặp: Động kinh, Động kinh tái phát, Ngất

Thuốc Viagra có thể gây rối loạn mắt

  • Thường gặp: Mờ mất, Loạn thị, Chứng thấy sắc xanh
  • Ít gặp: Đau mắt, Sợ ánh sáng, Hoa mắt, Loạn sắc thị, Sung huyết mắt, Chói mắt
  • Hiếm gặp: Phù mắt, Sưng mắt, Khô mắt, Mỏi mắt, Lóa mắt, Chứng thấy sắc vàng, Chứng thấy sắc đỏ, Xung huyết kết mạc, Ngứa mắt, Cảm giác bất thường ở mắt, Phù mí mắt

dan-ong-uong-thuoc-viagra

Thuốc Viagra có thể có nhiều tác dụng phụ cần lưu ý

Thuốc Viagra có thể gây rối loạn tim mạch

  • Thường gặp: Cơn nóng bừng, Cơn đỏ bừng
  • Ít gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, hạ huyết áp

Thuốc Viagra có thể gây rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

  • Thường gặp: Nghẹt mũi
  • Ít gặp: Chảy máu cam, Tắc xoang
  • Hiếm gặp: Khan họng, Khô mũi, Phù mũi

Thuốc Viagra có thể gây rối loạn hệ tiêu hóa

  • Thường gặp: Buồn nôn, Khó tiêu
  • Ít gặp: Chứng trào ngược dạ dày thực quản, Ói mửa, Đau bụng trên, Khô miệng
  • Hiếm gặp: Giảm xúc giác miệng

Thuốc Viagra gây các rối loạn chung và tại nơi dùng thuốc

  • Ít gặp: Cảm giác nóng
  • Hiếm gặp: Ngứa

Những tác dụng phụ khác của thuốc Viagra

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh: Viêm mũi, tuy nhiên ít gặp.

Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn, ít gặp.

Rối loạn da, mô liên kết và hệ cơ xương: phát ban, đau cơ, đau đầu chi, nhưng ít gặp.

Rối loạn hệ sinh dục và vú: Cương dương không mong muốn, Tăng cương dương nhưng hiếm gặp.

Thuốc Viagra gây ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm, kiểm tra: Tăng nhịp tim, ít gặp

Thuốc Viagra tương tác với các thuốc khác

Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với thuốc Viagra ( Sildenafil )

  • Dùng đồng thời thuốc Viagra với các tác nhân ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, erythromycin, cimetidin) sẽ làm giảm độ thanh thải và tăng nồng độ của sildenafil.
  • Trong một nghiên cứu trên tình nguyện viên nam giới khỏe mạnh, việc dùng đồng thời chất đối kháng endothelin, bosentan, (một chất cảm ứng CYP3A4 [trung bình], CYP2C9 và có thể cả CYP2C19) ở trạng thái ổn định (125mg, 2 lần/ngày) với sildenafil ở trạng thái ổn định (80mg, 3 lần/ngày) dẫn đến việc giảm AUC và Cmax của sildenafil tương ứng là 62.6% và 55.4%. Sildenafil làm tăng AUC và Cmax của bosentan tương ứng là 49.8% và 42%. Việc dùng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh, như rifampin, được cho là sẽ làm giảm nồng độ sildenafil trong huyết tương nhiều hơn.

tuong-tac-thuoc-viagra

Thuốc Viagra có thể ảnh hưởng qua lại tới các loại thuốc khác sử dụng cùng

Ảnh hưởng của thuốc Viagra đối với các thuốc khác

  • Sildenafil trong thuốc Viagra là một tác nhân ức chế yếu các cytocrom P450 phân nhóm 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 (IC50 > 150 μM). Do sau khi dùng liều khuyến cáo thì nồng độ đỉnh trong huyết tương của sildenafil xấp xỉ 1μM, nên sildenafil sẽ không làm thay đổi độ thanh thải các cơ chất của các isoenzym này.
  • Sildenafil đã được chứng minh là có khả năng làm tăng tác động hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính. Vì vậy chống chỉ định dùng sildenafil cùng với các chất này.
  • Chỉ định đồng thời sildenafil cho bệnh nhân đang dùng thuốc huỷ α giao cảm có thể dẫn tới hạ huyết áp triệu chứng ở một số bệnh nhân nhạy cảm.
  • Sildenafil ở trạng thái ổn định (80mg, 3 lần/ngày) làm tăng 49.8% AUC của bosentan và tăng 42% Cmax của bosentan (125mg, 2 lần/ngày)

Dược lực học và dược động học của thuốc Viagra

Dược lực học của thuốc Viagra

Thành phần chính trong thuốc Viagra là muối citrat của sildenafil, dùng đường uống để điều trị rối loạn cương dương. Sildenafil có tác dụng ức chế chọn lọc guanosin monophosphat vòng (cGMP – cyclic guanosine monophosphate) – phosphodiesterase đặc hiệu typ 5 (PDE5).

Cơ chế tác dụng của thuốc Viagra như sau.

  • Cơ chế sinh lý cương dương vật kéo theo sự giải phóng nitric oxid (NO) ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục.
  • Sau đó NO hoạt hoá men guanylat cyclase, men này làm tăng nồng độ của GMP vòng từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu của thể hang và cho phép dòng máu chảy vào.
  • Sildenafil không có tác dụng giãn trực tiếp trên thể hang phân lập của người, nhưng nó làm tăng tác dụng của NO bằng cách ức chế PDE5, chất này có tác dụng phân hủy GMP vòng trong thể hang.
  • Khi kích thích tình dục tạo ra sự giải phóng NO tại chỗ, thì sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng lượng GMP vòng trong thể hang, kết quả làm giãn cơ trơn và tăng dòng máu tới thể hang, ở liều đã khuyến cáo thì sildenafil chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.

Dược động học của thuốc Viagra

Quá trình hấp thu của thuốc Viagra

Sildenafil được hấp thu nhanh sau khi uống, với sinh khả dụng tuyệt đối trung bình khoảng 41% (dao động từ 25 – 63%)

Trên in vitro, nồng độ 3.5nM sildenafil ức chế men PDE5 của người khoảng 50%. Trên người, nồng độ sildenafil tự do tối đa trung bình sau khi dùng một liều đơn 100mg là xấp xỉ 18ng/mL hoặc 38nM.

Các nồng độ tối đa đạt được trong huyết tương từ 30 – 120 phút (trung bình 60 phút) được quan sát khi uống thuốc lúc đói.

Thức ăn có hàm lượng mỡ cao làm giảm khả năng hấp thu của sildenafil, với thời gian giảm trung bình Tmax là 60 phút, và Cmax giảm trung bình 29%, trái lại mức độ hấp thu không ảnh hưởng đáng kể (diện tích dưới đường cong giảm 11%).

Quá trình phân bố của thuốc Viagra

Thể tích phân bố thuốc trung bình của sildenafil (Vss) là 105L, phân bố tập trung vào các mô.

Sildenafil và chất chuyển hoá ở vòng tuần hoàn lớn của nó là N-desmethyl gắn tới 96% vào protein huyết tương. Việc gắn vào protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ tổng của nó.

Nồng độ của sildenafil trong tinh dịch của những người tình nguyện khỏe mạnh sau khi uống thuốc 90 phút là nhỏ hơn 0.0002% liều sử dụng (trung bình 188ng).

Quá trình chuyển hóa của thuốc Viagra

Sildenafil được chuyển hóa chủ yếu bởi các men CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9 (đường phụ) có ở gan.
Các chất chuyển hoá có hoạt tính chọn lọc đối với PDE tương tự như sildenafil và trên in vitro tính chọn lọc đối với PDE5 xấp xỉ 50% của chất mẹ. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa xấp xỉ là 40% nồng độ chất mẹ.

Chất chuyển hóa N-desmethyl lại được chuyển hóa tiếp tục, có thời gian bán hủy là 4 giờ.

Quá trình thải trừ của thuốc Viagra

Độ thanh thải toàn bộ của sildenafil là 41L/h với nửa thời gian pha cuối là 3 – 5 glờ.
Sau khi dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch, sildenafil được thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chất chuyển hóa (khoảng 80% liều uống) và một phần nhỏ qua nước tiểu (khoảng 13% liều uống).

Dược động học của thuốc Viagra ở các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Dược động học của thuốc Viagra ở người cao tuổi

Trên những người cao tuổi khỏe mạnh (từ 65 tuổi trở lên), độ thanh thải của sildenafil giảm đi, kết quả là nồng độ sildenafil và chất chuyển hóa có hoạt tính N-desmethyl trong huyết tương cao hơn khoảng 90% so với nồng độ những chất này ở những người tình nguyện trẻ khỏe mạnh (từ 18 – 45 tuổi). Do sự gắn kết sildenafil vào protein huyết tương phụ thuộc vào tuổi, nồng độ tự do của sildenafil trong huyết tương tăng tương ứng khoảng 40%.

Dược động học của thuốc Viagra ở người suy thận

Trên những người suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin = 50 – 80mL/phút) hay trung bình (độ thanh thải creatinin = 30 – 49 mL/phút), khi dùng một liều đơn sildenafil (50mg), không thấy có bất cứ sự thay đổi nào về dược động học.

Trên những người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 30mL/phút), độ thanh thải của sildenafil bị giảm, đã làm tăng xấp xỉ gấp đôi diện tích dưới đường cong AUC (100%) và Cmax (88%) so với người ở cùng độ tuổi nhưng không bị suy thận.

Thêm vào đó, các giá trị Cmax và AUC của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng có ý nghĩa 200% và 79% lần lượt ở các đối tượng suy thận nặng so với ở các đối tượng chức năng thận bình thường.

Dược động học của thuốc Viagra ở người suy gan

Trên những người xơ gan (Child – Pugh A, Child – Pugh B), độ thanh thải của sildenafil bị giảm, kết quả làm tăng diện tích dưới đường cong AUC (85%) và Cmax (47%) so với người không bị suy gan ở cùng độ tuổi. Dược động học của sildenafil ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C) chưa được nghiên cứu.

Bảo quản thuốc Viagra: Thuốc Viagra cần phải bảo quản dưới 30oC.

Xem thêm: Những nguyên nhân khiến sử dụng thuốc Viagra không hiệu quả

Bài viết Viagra – Thuốc điều trị rối loạn cương dương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/viagra-2/feed/ 0
Sâm Alipas https://benh.vn/thuoc/sam-alipas/ https://benh.vn/thuoc/sam-alipas/#respond Thu, 18 Apr 2019 07:16:30 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=60395 Thực phẩm tăng cường sinh lý Sâm Alipas giúp tăng cường Luteinizing tự nhiên giúp tăng cường sinh lực nam giới, hỗ trợ tình trạng mãn dục sớm, cải thiện hội chứng chuyển hóa liên quan đến suy giảm Testoterol.  Thành phần Eurycoma Longifolia Extract 100:1 (LE-100) 240 mg Butea Superba Extract PE 30:1 100 […]

Bài viết Sâm Alipas đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thực phẩm tăng cường sinh lý Sâm Alipas giúp tăng cường Luteinizing tự nhiên giúp tăng cường sinh lực nam giới, hỗ trợ tình trạng mãn dục sớm, cải thiện hội chứng chuyển hóa liên quan đến suy giảm Testoterol. 

Thành phần

Eurycoma Longifolia Extract 100:1 (LE-100) 240 mg
Butea Superba Extract PE 30:1 100 mg
Tribulus 45% Saponins 100 mg
Horny Goat Weed 10% Icariin 100 mg
L-Arginine HCI 100 mg
Zinc Picolinate 20%  55 mg
Avena Sativa Extract PE 10:1  50 mg
Ginkgo Biloba 24%  40 mg

Công dụng

Sâm Alipas Platinum với tinh chất Eurycoma Longifolia và các thảo dược quý từ thiên nhiên giúp tăng cường Luteinizing tự nhiên, thúc đẩy quá trình sản sinh Testosterone nội sinh nhanh hơn, bền vững hơn.

+ Tăng cường sức khỏe sinh lý, sức khỏe nền tảng cho nam giới; làm chậm quá trình mãn dục nam.

+ Hỗ trợ cải thiện tình trạng lãnh cảm tình dục, rối loạn cương dương, xuất tinh sớm; hỗ trợ cải thiện tình trạng vô sinh – hiếm muộn nam do yếu sinh lý.

+ Giúp cải thiện hội chứng chuyển hóa, giảm nguy cơ bệnh tim mạch, hỗ trợ điều hòa đường huyết.

+ Hỗ trợ lợi mật, tăng cường chức năng gan.

Liều và cách dùng

Chỉ sử dụng cho nam giới trên 18 tuổi.

  • Uống 1 viên / ngày trước hoặc trong bữa ăn.
  • Có thể uống 1 viên x 2 lần / ngày, trong trường hợp hỗ trợ cải thiện các bệnh lý có liên quan.
  • Nên dùng thường xuyên.

Thận trọng

  • Thận trọng trong các trường hợp suy gan suy thận.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng
  • Sử dụng đúng liều lượng quy định, không lạm dụng.

Giá sâm Alipas năm 2021?

Sâm Alipas Platinum lọ 30 viên giá 720,000 đ

Sản phẩm trên không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. 

Sản phẩm được bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc. 

Bài viết Sâm Alipas đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/sam-alipas/feed/ 0
Rocket 1h https://benh.vn/thuoc/rocket-1h/ https://benh.vn/thuoc/rocket-1h/#respond Mon, 15 Apr 2019 12:46:08 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=60263 Thực phẩm tăng cường sinh lý Rocket 1h chuyên dùng cho nam giới nhằm hỗ trợ bổ khí huyết, bổ thận, tráng dương, mạnh gân cốt, tăng cường sức đề kháng.  Thành phần Cho 1 viên nang Rocket 1h Chiết xuất tảo đỏ (EDpeptide): ………………….. 250mg Chiết xuất Bạch tật lê (Tribulus terrestris L): …186.9mg Chiết […]

Bài viết Rocket 1h đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thực phẩm tăng cường sinh lý Rocket 1h chuyên dùng cho nam giới nhằm hỗ trợ bổ khí huyết, bổ thận, tráng dương, mạnh gân cốt, tăng cường sức đề kháng. 

Thành phần

Cho 1 viên nang Rocket 1h

  • Chiết xuất tảo đỏ (EDpeptide): ………………….. 250mg
  • Chiết xuất Bạch tật lê (Tribulus terrestris L): …186.9mg
  • Chiết xuất Bá bệnh (Eurycoma longifolia):…….21mg

Tá dược vd 1 viên

Công dụng

  • Hỗ trợ bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lực
  • Hỗ trợ làm chậm quá trình mãn dục nam ở nam giới
  • Hỗ trợ cải thiện các triệu chứng: Mệt mỏi, đau lưng, mỏi gối

Đối tượng sử dụng

Dùng cho nam giới trong các trường hợp:

  • Nam giới có chức năng sinh lý suy giảm, xuất tinh sớm, liệt dương
  • Nam giới đang trong thời kỳ mãn dục.
  • Nam giới trên 18 tuổi

Liều và cách dùng

Ngày uống 1 lần, mỗi lần 1 viên nang, trước khi đi ngủ khoảng 2 – 5 giờ. Tối đa 2 viên 1 tuần.

Chú ý :

Để đạt hiệu quả tốt nhất nên dùng kết hợp viên uống rocket 1h và viên uống rocket + như sau:

  • Viên uống rocket 1h: Uống trước khi có nhu cầu khoảng 2 – 5 giờ, mỗi lần uống 1 viên, một tuần uống tối đa 2 viên
  • Viên uống rocket + : Uống mỗi ngày 2 lần mỗi lần 1 – 2 viên vào buổi sáng và buổi tối, nên dùng hàng ngày.

Lưu ý:

  • Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng
  • Không dùng cho phụ nữ và nam giới dưới 18 tuổi.
  • Không dùng quá liều hướng dẫn.
  • Không dùng khi uống bia, rượu, đồ uống có gas, chất kích thích trong vòng 24h.
  • Không dùng cho người gặp vấn đề tim mạch, tiểu đường, người trên 75 tuổi

Giá Rocket 1h năm 2019?

Thực phẩm tăng cường sinh lý Rocket 1h hộp 1 vỉ 6 viên giá 300,000đ

Sản phẩm này  không phải là thuốc, không thay thế thuốc chữa bệnh 

Sản phẩm hiện có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc!

Bài viết Rocket 1h đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/rocket-1h/feed/ 0
XATRAL SR 5 mg https://benh.vn/thuoc/xatral-sr-5-mg/ Tue, 22 Jan 2019 03:10:54 +0000 http://benh2.vn/thuoc/xatral-sr-5-mg/ Thuốc Xatral 5mg chữa một vài biểu hiện chức năng của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt khi cần phải trì hoãn phẫu thuật và trong các đợt tiến triển. Thành phần cho 1 viên Alfuzosine chlorhydrate   5 mg Dược lực Alfuzosine là một dẫn xuất của quinazoline, có hoạt tính khi dùng đường […]

Bài viết XATRAL SR 5 mg đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Xatral 5mg chữa một vài biểu hiện chức năng của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt khi cần phải trì hoãn phẫu thuật và trong các đợt tiến triển.

Thành phần

cho 1 viên Alfuzosine chlorhydrate   5 mg

Dược lực

Alfuzosine là một dẫn xuất của quinazoline, có hoạt tính khi dùng đường uống.

Đây là chất đối kháng chọn lọc trên các thụ thể a1-adrénergique hậu sinap.

Kết quả các nghiên cứu dược lý in vitro đã khẳng định tính chuyên biệt của alfuzosine đối với các thụ thể tại tam giác bàng quang, niệu đạo và tuyến tiền liệt.

Các nghiên cứu in vivo ở động vật cho thấy rằng alfuzosine làm giảm áp lực ở niệu đạo và do đó giảm lực cản dòng nước tiểu.

Trên lâm sàng, trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, sự xuất hiện và mức độ trầm trọng của các biểu hiện chức năng đường niệu không chỉ liên quan đến thể tích của tuyến tiền liệt mà còn liên quan đến trương lực thần kinh giao cảm gây tăng trương lực của sợi cơ trơn ở đường tiểu dưới, nói chung, và ở mô chất đệm của tuyến tiền liệt, nói riêng, do kích thích các thụ thể a1-adrénergique hậu nối.

Trên tim mạch, alfuzosine có tác động chống cao huyết áp.

Dược động học

Dạng tác động kéo dài (phóng thích chậm):

– Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống thuốc khoảng 3 giờ.

– Thời gian bán hủy đào thải là 8 giờ.

– Sinh khả dụng giảm trung bình khoảng 15% so với viên Xatral 2,5 mg. Sự giảm này được bù bằng cách tăng liều hàng ngày của viên Xatral SR 5 mg (xem Liều lượng và Cách dùng).

Alfuzosine:

– Lượng alfuzosine gắn với protéine huyết tương là 90%. Chất này được chuyển hóa mạnh và bài tiết chủ yếu qua mật và phân.

– Không có chất chuyển hóa có hoạt tính nào được tìm thấy ở người.

– Ở người già, sự hấp thu alfuzosine nhanh hơn và nồng độ tối đa cao hơn. Sinh khả dụng có thể tăng và một vài bệnh nhân có bị giảm thể tích phân phối đã được ghi nhận. Thời gian bán hủy đào thải không thay đổi.

– Ở bệnh nhân suy thận có làm thẩm phân hay không, thể tích phân phối và thanh thải alfuzosine tăng do tăng phân đoạn tự do.

– Suy thận mãn tính ngay cả khi suy thận nặng (thanh thải créatinine từ 15 đến 40 ml/phút) không bị alfuzosine làm trầm trọng hơn.

– Trường hợp suy tim mãn tính, các đặc tính dược động của alfuzosine không bị thay đổi.

Chỉ định

Điều trị một vài biểu hiện chức năng của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt khi cần phải trì hoãn phẫu thuật và trong các đợt tiến triển.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thuốc ức chế a1.

Có tiền sử bị hạ huyết áp thế đứng.

Phối hợp với các thuốc ức chế a1 khác (xem Tương tác thuốc).

Lưu ý

Ở một vài người, trong đó có các bệnh nhân cao huyết áp được điều trị bằng các thuốc hạ huyết áp (chủ yếu là các thuốc đối kháng calci), chứng hạ huyết áp tư thế có thể xảy ra trong vài giờ sau khi uống thuốc, có thể phối hợp với một vài triệu chứng như cảm giác chóng mặt, mệt mỏi, vã mồ hôi.

Trong trường hợp này, bệnh nhân phải được đặt nằm cho đến khi mất hẳn các triệu chứng.

Hiện tượng này chỉ tạm thời và thường không cần phải ngưng thuốc.

Bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ hạ huyết áp tư thế.

Thận trọng khi dùng

Ở bệnh nhân bệnh mạch vành, tiếp tục điều trị đặc hiệu suy mạch vành. Trường hợp cơn đau thắt ngực tái xuất hiện hoặc nặng thêm thì ngưng điều trị bằng thuốc ức chế a.

Ở người già, không nên dùng quá 10 mg/ngày.

Tương tác thuốc

Không nên phối hợp:

– Các thuốc chẹn alpha khác: tăng nguy cơ bị hạ huyết áp tư thế.

– Các thuốc ức chế dòng calci: tăng nguy cơ bị hạ huyết áp tư thế.

Nên lưu ý khi phối hợp:

– Các thuốc gây mê: có thể làm cho huyết áp không ổn định, cần thông báo cho chuyên viên gây mê về việc đang dùng thuốc.

Có thể phối hợp với: warfarine, digoxine, hydrochlorothiazide, atenolol (trên người khỏe mạnh đến nay chưa thấy xuất hiện một tác dụng phụ nào).

Tác dụng phụ

Buồn nôn, đau dạ dày, tiêu chảy.

Choáng váng, chóng mặt, khó chịu, nhức đầu.

Hiếm gặp: khô miệng, nhịp nhanh, đau ngực, suy nhược, buồn ngủ, nổi mẩn ngoài da, ngứa, đỏ da.

Ở những người cao huyết áp: hồi hộp, hạ huyết áp tư thế, phù.

Liều lượng và cách dùng

Uống thuốc không nhai.

Liều thông thường là 1 viên buổi sáng và 1 viên buổi tối, tương ứng 10 mg/ngày, bắt đầu điều trị nên uống vào buổi tối.

Người lớn tuổi và bệnh nhân cao huyết áp đang được điều trị:

  • bắt đầu bằng viên Xatral 2,5 mg, 2 lần/ngày (tương ứng 5 mg/ngày);
  • sau đó, tăng liều theo dung nạp và đáp ứng lâm sàng, tối đa không quá 1 viên Xatral SR 5 mg, 2 lần/ngày vào buổi sáng và tối (tương ứng 10 mg/ngày).

Xử trí khi quá liều

Cho bệnh nhân nhập viện.

Tiến hành điều trị kinh điển cho hiện tượng hạ huyết áp (bằng cách nâng mạch).

Chất đối kháng thích hợp nhất dường như là chất co mạch có tác dụng trực tiếp lên sợi cơ mạch. Khó tách mối liên kết alfuzosine với protéine

Bài viết XATRAL SR 5 mg đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
FINASTERIDE https://benh.vn/thuoc/finasteride/ Mon, 08 Oct 2018 03:11:09 +0000 http://benh2.vn/thuoc/finasteride/ Thuốc Finasteride dùng điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH) bao gồm: đái dắt, hẹp niệu đạo, khó đi tiểu, đi tiểu ngắt quãng và cảm giác đái không hoàn toàn. Các triệu chứng khác gồm ẩm quần, nước tiều nóng và mót đái.  Tên […]

Bài viết FINASTERIDE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Finasteride dùng điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH) bao gồm: đái dắt, hẹp niệu đạo, khó đi tiểu, đi tiểu ngắt quãng và cảm giác đái không hoàn toàn. Các triệu chứng khác gồm ẩm quần, nước tiều nóng và mót đái. 

Tên quốc tế: Finasteride

Dạng trình bày: Viên nén 5mg

Biệt dược: PROSCAR

Dược lực

Thuốc ức chế enzyme cần cho việc chuyển testosterone thành DHT trong tuyến tiền liệt. Vì vậy finasteride làm giảm nồng độ DHT (một hóc môn tạo thành từ testosterone), làm giảm kích thước tuyến tiền liệt

Chỉ định

Điều trị các triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH) gồm đái dắt, hẹp niệu đạo, khó đi tiểu, đi tiểu ngắt quãng và cảm giác đái không hoàn toàn. Các triệu chứng khác gồm ẩm quần, nước tiều nóng và mót đái. Mặc dù Finasteride làm giảm đáng kể kích thước tuyến tiền liệt ở tất cả các bệnh nhân điều trị nhưng chỉ 50% bệnh nhân có cải thiện đáng kể các triệu chứng của BPH. Bệnh nhân thường đáp ứng với thuốc sau một vài tuần, nhưng chỉ đáp ứng đầy đủ khi dùng thuốc được 6 tháng

Liều dùng và cách dùng

FDA khuyến cáo với liều dùng 1 viên/ ngày cho bệnh nhân phì đại lành tính tuyền tiền liệt. Thận trọng khi dùng Finasteride cho bệnh nhân loạn chức nǎng gan vì thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan.

Tương tác thuốc

 

Thận trọng

  • Finasteride làm giảm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt trong huyết thanh (PSA) khoảng 50%. Tuy nhiên, nếu PSA tăng trong khi điều trị bằng Finasteride, đó có thể là dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt.
  • Finasteride làm tăng nguy cơ ung thư tiền liệt tuyết mức độ cao (tế bào ung thư rất bất thường và mạnh).
  • Finasteride không được dùng cho phụ nữ, trẻ em hoặc người chồng của phụ nữ muốn có thai. Thuốc không được dùng cho đến khi đã khám kỹ lưỡng tuyến tiền liệt để loại trừ ung thư, co thắt hoặc viêm tuyến tiền liệt.Đối với phụ nữ có thai: Finasteride không dùng cho thai phụ vì các tác dụng có hại đến thai nhi.
  • Finasteride không dùng cho phụ nữ và trẻ nhỏ.

Tác dụng phụ

Bất lực, giảm khả nǎng tình dục.

Bảo quản: Nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng.

Giá bán Finasteride năm 2019?

Biệt dược Proscar 5mg 2 vỉ x15 viên giá 108,000 đ

Sản phẩm được bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc!

ThBenh.vn

Bài viết FINASTERIDE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TADENAN https://benh.vn/thuoc/tadenan/ Fri, 31 Aug 2018 03:10:15 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tadenan/ Tadenan thuốc chữa bệnh u lành tiền liệt tuyến, các rối loạn tiểu tiện, phì đại tiền liệt tuyết gây đái khó.  viên nang mềm: hộp 30 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên    Dịch chiết Pygeum africanum   50 mg DƯỢC LỰC Trên thực nghiệm, người ta đã xác định được tác dụng của dịch chiết […]

Bài viết TADENAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tadenan thuốc chữa bệnh u lành tiền liệt tuyến, các rối loạn tiểu tiện, phì đại tiền liệt tuyết gây đái khó. 

viên nang mềm: hộp 30 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên    Dịch chiết Pygeum africanum   50 mg

DƯỢC LỰC

Trên thực nghiệm, người ta đã xác định được tác dụng của dịch chiết Pygeum africanum trên sự chống tăng sinh ở nguyên bào sợi được kích thích bởi b-FGF (yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi tính kiềm), mà vai trò trong bệnh căn học hiện nay đã được gợi ra. Mặt khác, điều rất đáng chú ý là dịch chiết Pygeum africanum không can thiệp vào hoạt động kích thích tố của hệ sinh dục nam.

CHỈ ĐỊNH

Rối loạn đường tiểu trung bình liên quan đến việc tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.

Di chứng của phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

1 viên buổi sáng và tối, nên dùng thuốc trước các bữa ăn.

Thông thường, điều trị trong 6 tuần, có thể k o dài đến 8 tuần.

Có thể lặp lại điều trị nếu cần thiết.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Tác động của Tadenan trên các rối loạn chức năng không loại trừ các kiểm tra y tế thông thường, Tadenan không thể thay thế được phẫu thuật.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Hiếm khi gây rối loạn đường tiêu hóa: nôn mửa, táo bón hoặc tiêu chảy.

Benh.vn

Bài viết TADENAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Levitra ODT 10mg https://benh.vn/thuoc/levitra-odt-10mg/ Mon, 01 May 2017 03:11:25 +0000 http://benh2.vn/thuoc/levitra-odt-10mg/ Levitra odt là nhóm thuốc hocmon, nội tiết tố được chỉ định cho các tình trạng cương dương, yếu sinh lí. Dạng trình bày Viên nén bao tan trong miệng Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Vardenafil hydrochloride trihydrate 10mg Dược lực học Sự cương cứng dương vật là một quá trình huyết […]

Bài viết Levitra ODT 10mg đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Levitra odt là nhóm thuốc hocmon, nội tiết tố được chỉ định cho các tình trạng cương dương, yếu sinh lí.

Dạng trình bày

Viên nén bao tan trong miệng

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Vardenafil hydrochloride trihydrate 10mg

Dược lực học

Sự cương cứng dương vật là một quá trình huyết động. Trong sự kích thích tình dục, oxit nitric được giải phóng. Nó kích hoạt các enzym cyclase guanylat, dẫn đến tăng nồng độ của monophosphat guanosin vòng (cGMP) ở đầu thể xốp. Ðiều này dẫn đến tình trạng thư giãn cơ trơn, cho phép tăng dòng máu chảy vào dương vật. Mức độ cGMP được quy định bởi tỷ lệ tổng hợp qua guanylat cyclase và tỷ lệ suy thoái qua cGMP thủy phân các phosphodiesteas (các PDE).

Vardenafil là một chất ức chế cGMP phosphodiesterase mạnh và chọn lọc với cụ thể là loại 5 (PDE5), PDE chủ yếu trong thể hang của con người. Vardenafil tăng mạnh tác dụng của oxit nitric nội sinh trong hang bằng cách ức chế PDE5. Khi oxit nitric được giải phóng để đáp ứng với kích thích tình dục, sự ức chế PDE5 do vardenafil gia tăng nồng độ cGMP trong đầu thể xốp.

Dược động học

 Hấp thu

Vardenafil được hấp thu nhanh sau khi uống viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg mà không cần nước. Thời gian trung bình để đạt Cmax dao động từ 45 đến 90 phút và tương tự hoặc hơi chậm hơn ( 8-45 phút) so với viên nén bao phim. Có nghĩa là AUC vardenafil đã tăng 21-29% (bệnh nhân trung niên và cao tuổi rối loạn cương dương) hoặc 44% (đối tượng thanh niên khỏe mạnh) với viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg so với phim viên nén bao phim như là kết quả của việc được hấp thu cục bộ của một lượng nhỏ thuốc ở khoang miệng. Không có khác biệt rõ rệt nào trong Cmax trung bình giữa viên nén phân tán trong miệng và viên nén bao phim.

Trong các đối tượng dùng viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg với một bữa ăn không gây ảnh hưởng lên AUC vardenafil và tmax đã được quan sát, trong khi vardenafil Cmax giảm 35% khi ăn cùng thức ăn. Dựa trên những kết quả viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg có sử dụng cùng thức ăn hoặc không.

Nếu viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg được uống với nước, AUC giảm 29%, Cmax vẫn không thay đổi và tmax trung bình được rút ngắn 60 phút so với uống thuốc không có nước. Viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg nên uống mà không kèm theo chất lỏng.

Phân bố

Lượng phân bố của vardenafil là 208 l, cho thấy phân bố được vào các mô.

Vardenafil và chất chuyển hóa lưu thông chính của nó (M1) được đánh giá gắn kết với protein huyết tương cao (khoảng 95% đối với vardenafil hoặc M1). Đối với vardenafil cũng như M1, việc gắn với protein là độc lập với tổng nồng độ thuốc.

Dựa trên các phép đo của vardenafil trong tinh dịch của người khỏe mạnh 90 phút sau khi dùng thuốc, không hơn 0,00012% liều dùng có thể xuất hiện trong tinh dịch của người bệnh.

Chuyển hóa

Vardenafil được chuyển hóa chủ yếu bởi quá trình chuyển hóa ở gan qua cytochrom P450 (CYP) isoform 3A4 với một số đóng góp của CYP3A5 và CYP2C đồng dạng.

Trong cơ thể người chất chuyển hóa cùng lưu thông (M1) là kết quả từ sự desethylation của vardenafil và tiếp tục chuyển hóa với thời gian bán thải huyết tương là khoảng 4 giờ. Các phần của M1 là trong dạng glucuronid trong hệ tuần hoàn. Chất chuyển hóa M1 cho thấy đặc tính chọn lọc phosphodiesterase giống với vardenafil và hiệu lực in vitro cho PDE5 vào khoảng 28% so với vardenafil, tạo ra sự đóng góp vào hiệu quả khoảng 7%.

Thời gian bán thải trung bình của vardenafil ở bệnh nhân uống viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg dao động từ 4-6 giờ. Thời gian bán hủy của chất chuyển hóa M1 là khoảng 3-5 giờ.

Thải trừ

Độ thanh thải toàn bộ cơ thể của vardenafil là 56 l/h với thời gian bán thải là khoảng 4-5 giờ. Sau khi uống, vardenafil được bài tiết chủ yếu là các chất chuyển hóa qua phân (khoảng 91-95% liều dùng) và ở một mức độ thấp hơn trong nước tiểu (khoảng 2-6% liều dùng).

Dược động trong nhóm bệnh nhân đặc biệt

Người cao tuổi

AUC và Cmax của vardenafil ở bệnh nhân cao tuổi (65 tuổi trở lên) dùng viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg đã tăng tương ứng 31-39% và 16-21%, so với bệnh nhân từ 45 tuổi trở xuống. Vardenafil không tích tụ trong huyết tương ở bệnh nhân tuổi từ 45 tuổi trở xuống hoặc 65 tuổi hoặc sau liều một lần mỗi ngày nối tiếp nhau của viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg trong hơn mười ngày.

Bệnh nhân suy thận

Đối với những tình nguyện viên suy thận mức độ nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin 30-80 ml/phút), dược động học của vardenafil là tương tự như đối với một nhóm đối tượng có kiểm soát với chức năng thận bình thường. Ở người tình nguyện bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), AUC trung bình đã tăng 21% và giá trị Cmax trung bình giảm 23%, so với nhóm tình nguyện viên không có suy thận. Không có thống kê tương quan đáng kể được quan sát thấy giữa thanh thải creatinin và việc tiếp xúc với vardenafil (AUC và Cmax). Dược động học của vardenafil chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân cần lọc thận.

Bệnh nhân suy gan

Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (Child-Pugh A và B), thải trừ vardenafil giảm tương ứng với mức độ suy gan. Ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ (Child-Pugh A), AUC và Cmax trung bình tăng tương ứng 17% và 22%, so với người khỏe mạnh. Ở những bệnh nhân bị suy gan vừa phải (Child-Pugh B), AUC và Cmax trung bình tăng tương ứng 160% và 133%, so với người khỏe mạnh. Dược động học của vardenafil ở những bệnh nhân có chức năng gan bị suy giảm nghiêm trọng (Child-Pugh C) chưa được nghiên cứu.

Chỉ định

-Thuốc được chỉ định điều trị các tình trạng rối loạn cương dương, dương vật không đủ cương và yếu sinh lý

-Đối tượng sử dụng chủ yếu là người có vấn đề về cương dương, sức khỏe tình dục yếu

Chống chỉ định

Qúa mẫn với thành phần thuốc. Đang dùng chung với thuốc ức chế HIV protease như indinavir hay ritonavir.

Liều và cách dùng

-Thuốc được sử dụng trước khi quan hệ 30 đến 60 phút:

-Đối với người chưa sử dụng bao giời hay người bị nhẹ thì có thể uống 5mg, người dùng quen rồi thì uống 10mg liều đầu tiên. Nghĩa là nên dò liều trong các hàm lượng trên để tìm ra liều phù hợp.

-Liều khuyến cáo là 10 mg (hoặc 20 mg) uống trước khi quan hệ tình dục 25-60 phút. Tối đa 1 lần. Cần có kích thích tình dục để có đáp ứng điều trị tự nhiên.

-Người già hoặc bệnh nhân suy gan trung bình: liều khởi đầu 5 mg.

-Dùng thuốc theo đường uống.

-Viên nén tan trong miệng (ODT) 10mg không tương đương sinh học với viên nén bao phim (FCT) 10mg . Nên đặt viên ODT 10mg trên lưỡi cho đến khi hòa tan. Không dùng với nước để uống thuốc. Nên sử dụng ngay sau khi lấy ra khỏi vỉ.

-Trẻ em

Không chỉ định sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hay hẹp phì đại dưới van động mạch chủ. Bệnh tim mạch, hội chứng QT kéo dài, đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA, III. Bất thường giải phẫu dương vật, tình trạng có thể gây cương đau dương vật. Suy gan nặng, bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu, loét dạ dày tiến triển.

Tương tác thuốc

Thuốc chẹn alpha, ketoconazole, itraconazole, erythromycin: không dùng chung quá 5 mg vardenafil.

Tác dụng không mong muốn

+ Hoa mắt chóng mặt đau đầu

+ Đỏ phừng phừng mặt, tăng nhịp tim và huyết áp tăng nhẹ rất thận trọng khi sử dụng. Không nên sử dụng cho những người có tiền sử cao huyết áp, người có bệnh lý tim mạch

+ Đối với những người không phù hợp thuốc còn gây những phản ứng dị ứng đáng kể nhưng nổi mẩn, nặng hơn thì suy hô hấp do dị ứng….

+ Táo bón nhẹ với một số ít người

Quá liều

Ở liều đơn, liều lên đến và bao gồm 80 mg vardenafil (viên nén bao phim)/ngày có thể dung nạp được mà không gây ra tác dụng phụ nào.
Khi vardenafil được kê ở liều cao hơn và thường xuyên hơn liều khuyến cáo (viên nén bao phim 40 mg x 2 lần/ngày) dẫn đến đau lưng. Không liên quan đến độc cơ hay thần kinh nào.

Ở trường hợp quá liều, cần cân nhắc đến tiến hành các phương pháp bổ trợ. Việc lọc thận không mong chờ làm tăng thanh thải vì vardenafil có tỉ lệ gắn kết cao với protein huyết tương và đường tiểu không phải có con đường thải trừ chính.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời

Bài viết Levitra ODT 10mg đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Priligy thuốc hay chữa bệnh xuất tinh sớm https://benh.vn/thuoc/priligy-thuoc-hay-chua-benh-xuat-tinh-som/ Fri, 06 May 2016 03:11:46 +0000 http://benh2.vn/thuoc/priligy-thuoc-hay-chua-benh-xuat-tinh-som/ Priligy là thuốc được biết đến với công dụng điều trị một số bệnh về khả năng tình dục, trong đó có xuất tinh sớm ở nam giới hoặc bệnh nhân bị rối loạn sinh lý do nhiều nguyên nhân. Dạng trình bày Viên nén bao phim Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần […]

Bài viết Priligy thuốc hay chữa bệnh xuất tinh sớm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Priligy là thuốc được biết đến với công dụng điều trị một số bệnh về khả năng tình dục, trong đó có xuất tinh sớm ở nam giới hoặc bệnh nhân bị rối loạn sinh lý do nhiều nguyên nhân.

Dạng trình bày

Viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Dapoxetin (dưới dạng Dapoxetin HCl) 30mg

Dược lực học

Dapoxetine hoạt động bằng cách ức chế vận chuyển serotonin, làm tăng hoạt động của serotonin ở khe hở sau synap, và kết quả là thúc đẩy sự chậm trễ xuất tinh. Là một thành viên của nhóm ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), dapoxetine ban đầu được tạo ra như một thuốc chống trầm cảm. Tuy nhiên, không giống như các SSRI khác, dapoxetine được hấp thụ và loại bỏ nhanh chóng trong cơ thể.

Dược động học

• Hấp thu

Dapoxetine được hấp thu nhanh chóng với liều tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được xấp xỉ 1-2 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng hoàn toàn là 42% (khoảng từ 15-76%). Sau khi dùng một liều uống 30 mg và 60 mg khi đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương của Dapoxetine đạt được tương ứng là 297 ng/ml sau 1,01 giờ và 498 ng/ml sau 1,27 giờ.

Khi ăn nhiều chất béo sẽ làm giảm nhẹ Cmax (khoảng 10%) và tăng nhẹ diện tích đường cong dưới nồng độ AUC (khoảng 12%) của dapoxetine và làm chậm lại chút ít thời gian đạt tới nồng độ đỉnh của Dapoxetine; tuy nhiên, khi tiêu thụ một lượng chất béo nhiều hơn sẽ không làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu thuốc. Những thay đổi này không có ý nghĩa trên lâm sàng. PRILIGY có thể uống khi đói hoặc khi no.

• Phân bố

Có hơn 99% dapoxetine được gắn kết với protein huyết tương của người trong các nghiên cứu in vitro. Chất chuyển hóa có hoạt tính là desmethyldapoxetine gắn kết tới 98.5% với protein. Dapoxetine được phân bố nhanh chóng với thể tích hằng định trung bình là 162L. Sau khi tiêm tĩnh mạch cho người , thời gian bán thải trung bình ban đầu, thời gian bán thải trung gian và thời gian bán thải cuối cùng tương ứng là 0,10 giờ, 2,19 giờ và 19,3 giờ.

• Biến đổi sinh học

Các nghiên cứu in vitro gợi ý rằng dapoxetine được làm sạch bởi một hệ thống enzym ở gan và thận, chủ yếu là CYP2D6, CYP3A4, và flavin monooxygenase (FMO1). Sau khi uống thuốc, trong một nghiên cứu trên lâm sàng được thiết kế để tìm hiểu về sự chuyển hóa của 14C-dapoxetine, dapoxetine được chuyển hóa chủ yếu thành nhiều loại chất chuyển hóa, chủ yếu thông qua con đường biến đổi sinh học: N-oxidation, N-demethylation, naphthyl hydroxylation, glucuronidation và sulfation. Cũng có bằng chứng cho thấy đầu tiên thuốc trải qua quá trình chuyển hóa tiền hệ thống sau khi uống.

Dapoxetine không chuyển hóa và dapoxetine-N-oxide là 2 chất chủ yếu được lưu thông trong huyết tương. Các chất chuyển hóa phụ bao gồm desmethyldapoxetine, có đáp ứng tương đương với dapoxetine, và didesmethyldapoxetine, chiếm khoảng 50% hiệu lực của Dapoxetine. Cần lưu ý đến lượng Dapoxetine có hiệu lực và không gắn kết với protein huyết tương, chỉ có desmethyldapoxetine có thể góp phần tạo nên tác dụng của dapoxetine trong in vivo (xem phần Dược động học trên các nhóm bệnh nhân đặc biệt; suy gan và CYP2D6 Polymorphism). Thời gian bán hủy của desmethyldapoxetine tương đương với dapoxetine.

• Thải trừ

Các chất chuyển hóa của dapoxetine chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu ở dạng tiếp hợp. Phần thuốc không chuyển hóa không xác định được trong nước tiểu. Dapoxetine được thải trừ nhanh chóng, dựa vào bằng chứng cho thấy nồng độ còn lại rất thấp sau 24 giờ (dưới 5% so với nồng độ đỉnh). Có một lượng nhỏ Dapoxetine được tích lũy sau khi dùng liều hàng ngày. Thời gian bán hủy cuối cùng xấp xỉ vào khoảng 19 giờ sau khi uống thuốc.

Chỉ định

Xuất tinh sớm ở nam giới độ tuổi 18-64 có các triệu chứng:

Xuất tinh dai dẳng và tái phát khi có kích thích tình dục ở mức độ tối thiểu, trước trong hoặc ngay sau khi thâm nhập, trước khi bệnh nhân có chủ định

Cảm giác lo lắng hoặc khó chịu như là hậu quả của xuất tinh sớm

Khó kiểm soát hiện tượng xuất tinh

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần thuốc. Bệnh lý tim mạch mạn tính như suy tim độ II-IV NYHA, block nhĩ thất cấp II-IV hoặc h/c xoang không được điều trị hoặc bệnh nhân đặt máy tạo nhịp, thiếu máu cơ tim rõ rệt, bệnh van tim mạn tính. Dùng đồng thời IMAO hoặc trong vòng 14 ngày kể từ khi ngừng điều trị IMAO & không dùng IMAO trong vòng 7 ngày sau khi ngừng sử dụng thuốc.

Dùng đồng thời thioridazine hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng sử dụng thioridazine & không dùng thioridazine trong vòng 7 ngày sau khi ngừng thuốc. Dùng đồng thời chất ức chế tái hấp thu serotonin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng hay thuốc/thảo dược có tác dụng cường giao cảm hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị các thuốc trên & không dùng những thuốc này trong vòng 7 ngày từ khi ngừng sử dụng thuốc. Dùng đồng thời thuốc ức chế mạnh CYP3A4.

Liều và cách dùng

Khởi đầu 30 mg, uống trước khi quan hệ 1-3 giờ. Nếu không hiệu quả và tác dụng phụ có thể chấp nhận được: có thể tăng tới liều tối đa 60 mg. Liều tối đa khi sử dụng thường xuyên là 1 lần trong 24 giờ.

Cách dùng: Có thể dùng lúc đói hoặc no: Nuốt cả viên thuốc với một ly đầy nước, cùng với thức ăn hoặc không.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Bệnh nhân đang dùng thuốc giãn mạch, thuốc ức chế CYP3A4 trung bình (liều thuốc không quá 30mg), chất ức chế mạnh CYP2D6 (khi tăng liều thuốc tới 60mg), thuốc ức chế PDE5, chất ức chế thụ thể alpha andreneric. Bệnh nhân khó chuyển hóa CYP2D6, động kinh được kiểm soát, có tiền sử ưa chảy máu hoặc rối loạn đông máu, suy thận vừa-nhẹ.

Bệnh nhân có tiền sử rối loạn cảm xúc hoặc rối loạn lưỡng cực, động kinh không ổn định, rối loạn tâm thần, suy thận nặng, trẻ 18 tháng , phụ nữ: Không sử dụng. Không nên uống rượu. Dấu hiệu tiền triệu (buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, trống ngực, mệt mỏi, lẫn lộn, toát mồ hôi) trong vòng 3 giờ đầu sau khi uống thuốc thường dẫn đến ngất, hoặc đau đầu nhẹ khi đứng dậy sau khi nằm hoặc ngồi thời gian dài. Ngừng sử dụng khi xuất hiện triệu chứng co giật.

Tương tác thuốc

Thận trọng dùng đồng thời: thuốc tác động lên chức năng tiểu cầu, chế phẩm chống kết tụ tiểu cầu, warfarin, thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.

Tác dụng không mong muốn

Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, khó ngủ, mệt mỏi.

Quá liều

Đến ngay cơ sở y tế gần nhất để theo dõi các triệu chứng lạ và có biện pháp xử lý kịp thời

Bảo quản

Bảo quản trong môi trường khô ráo, thoáng mát

Giá bán:  201,000 đồng

Bài viết Priligy thuốc hay chữa bệnh xuất tinh sớm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>