Dimenhydrinat 50mg được dùng để phòng và điều trị triệu chứng buồn nôn, nôn, chóng mặt do say sóng, say khi đi tàu xe. Ngoài ra được chỉ định trong điều trị triệu chứng nôn, chóng mặt trong bệnh Ménière và các rối loạn tiền đình khác.
Dafrazol được chỉ định trong điều trị và dự phòng tái phát loét dạ dày, loét tá tràng, viêm thực quản trào ngược, điều trị dài hạn bệnh lý tăng tiết dạ dày trong hội chứng Zollinger-Ellison.
Dibetalic là thuốc được dùng điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với Corticoid có đặc tính dày sừng và tróc vảy, bệnh da lichen hóa, viêm da dị ứng kinh niên, viêm da tiết bã nhờn ở da đầu, bệnh vẩy nến, eczema, á sừng.
DOLARGAN là một thuốc giảm đau thuộc nhóm thuốc giảm đau thần kinh trung ương (opioid) có tác dụng giảm đau mạnh. Chỉ định trong các trường hợp đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau không gây nghiện.
Oxybutynine là chất chống co thắt loại kháng cholinergic. Thuốc làm giảm sự co thắt của cơ detrusor và như thế làm giảm mức độ và tần số co thắt của bàng quang cũng như áp lực trong bàng quang.
Dalacin C chứa Clindamycin là một kháng sinh nhóm Lincosamid có tác dụng điều trị những nhiễm khuẩn dưới đây do các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm với thuốc hoặc các chủng vi khuẩn ái khí gram dương nhạy cảm với thuốc như liên cầu, tụ cầu, phế cầu và các chủng Chlamydia trachomatis nhạy cảm với thuốc.
Thuốc Duphalac là thuốc nhuận tràng điều trị táo bón, điều trị hôn mê gan. Thuốc là một sản phẩm của Abbott Hoa Kỳ với thành phần Lactulose, nhuận tràng theo cơ chế thẩm thấu.
Dermovate đặc biệt có giá trị trong điều trị ngắn ngày các bệnh da khó điều trị như: Vẩy nến; chàm dai dẳng khó chữa; Liken phẳng; Lupus ban đỏ hình dĩa, và một số bệnh da khác không đáp ứng thỏa đáng với các corticoid hoạt tính kém hơn.
Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, còn tác dụng đến cân bằng điện giải thì rất ít. Về hoạt lực chống viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.
Duphaston được chỉ định trong các rối loạn liên quan đến sự giảm progestérone (nhất là hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn hoặc không rụng trứng, các bệnh vú lành tính, các chứng đau vú, thời kỳ tiền mãn kinh...).