1. Chẩn đoán nhiễm HIV
Nhiễm HIV ở người lớn được chẩn đoán trên cơ sở xét nghiệm kháng thể HIV.
Mục lục
Một người được xác định là nhiễm HIV khi có mẫu huyết thanh dương tính cả ba lần xét nghiệm kháng thể HIV bằng ba loại sinh phẩm khác nhau với nguyên lý phản ứng và phương pháp chuẩn bị kháng nguyên khác nhau (theo quy định của Bộ Y tế).
2. Phân giai đoạn nhiễm HIV
2.1 Phân giai đoạn lâm sàng
Nhiễm HIV ở người lớn được phân thành 4 giai đoạn lâm sàng, tùy thuộc vào các triệu chứng bệnh liên quan đến HIV ở người nhiễm (Bảng 1).
Bảng 1: Phân giai đoạn Lâm sàng HIV/AIDS ở người lớn
Giai đoạn lâm sàng 1: Không triệu chứng
– Không có triệu chứng
– Hạch to toàn thân dai dẳng
Giai đoạn lâm sàng 2: Triệu chứng nhẹ
– Sút cân mức độ vừa không rõ nguyên nhân (< 10% trọng lượng cơ thể)
– Nhiễm trùng hô hấp tái diễn (viêm xoang, viêm amidan, viên tai giữa, viêm hầu họng)
– Zona (Herpes zoster)
– Viêm khoé miệng
– Loét miệng tái diễn
– Phát ban dát sẩn, ngứa.
– Viêm da bã nhờn
– Nhiễm nấm móng
Giai đoạn lâm sàng 3: Triệu chứng tiến triển
– Sút cân nặng không rõ nguyên nhân (> 10% trọng lượng cơ thể)
– Tiêu chảy không rõ nguyên nhân kéo dài hơn 1 tháng.
– Sốt không rõ nguyên nhân từng đợt hoặc liên tục kéo dài hơn 1 tháng.
– Nhiễm nấm Candida miệng tái diễn.
– Bạch sản dạng lông ở miệng.
– Lao phổi.
– Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn (viêm phổi, viêm mủ màng phổi, viêm đa cơ mủ, nhiễm trùng xương khớp, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết).
– Viêm loét miệng hoại tử cấp, viêm lợi hoặc viêm quanh răng.
– Thiếu máu (Hb< 80g/L), giảm bạch cầu trung tính (< 0.5×109/L), và/hoặc giảm tiểu cầu mạn tính (< 50×109/L) không rõ nguyên nhân.
Giai đoạn lâm sàng 4: Triệu chứng nặng
– Hội chứng suy mòn do HIV (sút cân >10% trọng lượng cơ thể, kèm theo sốt kéo dài trên 1 tháng hoặc tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng không rõ nguyên nhân).
– Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PCP).
– Nhiễm Herpes simplex mạn tính (ở môi miệng, cơ quan sinh dục, quanh hậu môn, kéo dài hơn 1 tháng, hoặc bất cứ đâu trong nội tạng).
– Nhiễm Candida thực quản (hoặc nhiễm candida ở khí quản, phế quản hoặc phổi).
– Lao ngoài phổi.
– Sarcoma Kaposi.
– Bệnh do Cytomegalovirus (CMV) ở võng mạc hoặc ở các cơ quan khác.
– Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần kinh trung ương.
– Bệnh lý não do HIV.
– Bệnh do Cryptococcus ngoài phổi bao gồm viêm màng não.
– Bệnh do Mycobacteria avium complex (MAC) lan toả.
– Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển (Progessive multifocal leukoencephalopathy -PML).
– Tiêu chảy mạn tính do Cryptosporidia.
– Tiêu chảy mạn tính do Isospora
– Bệnh do nấm lan toả (bệnh nấm Penicillium, bệnh nấm Histoplasma ngoài phổi,).
– Nhiễm trùng huyết tái diễn (bao gồm nhiễm Sallmonella không phải thương hàn).
– U lympho ở não hoặc u lympho non-Hodgkin tế bào B.
– Ung thư cổ tử cung xâm nhập (ung thư biểu mô).
– Bệnh do Leishmania lan toả không điển hình.
– Bệnh lý thận do HIV.
– Viêm cơ tim do HIV.
2.2. Phân giai đoạn miễn dịch
Tình trạng miễn dịch của người lớn nhiễm HIV được đánh giá thông qua chỉ số tế bào CD4.
Phân loại nhiễm HIV/AIDS ở người lớn và trẻ em trên 13 tuổi theo CDC 1993
Những người thuộc nhóm A3; B3; C1; C2 và C3 được chẩn đoán là AIDS. Như vậy, định nghĩa bệnh nhân AIDS bao gồm những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng chỉ điểm AIDS và/hoặc những bệnh nhân có số lượng TCD4 < 200 tế bào/mm3 máu.
Benh.vn