Bệnh lý niệu quản . Siêu âm chỉ đóng góp một phần trong đánh giá niệu quản, nhưng siêu âm thường được lựa chọn đầu tiên hoặc có các phát hiện tình cờ.
Giãn niêu quản: nghi ngờ tắc nghẽn
Các nguyên nhân gây giãn niệu quản
Tắc niệu quản: Tắc chỗ ra của bàng quang gây trào ngược niệu quản
Giãn do hâu quả tắc từ trước
Niệu quản to: bẩm sinh: Giãn đoạn trên do chít hẹp đoạn đổ vào bàng quang
Sỏi Có thể thấy bằng siêu âm nhưng thường yêu cầu chụp xq
Khối u biểu mô đường niệu Thường không thấy khối u, nhưng có thể thấy các khối u cùng tổn tại ở thân và bàng quang
Lạc nội mạc tử cung trong niệu quản Thường không thấy trên siêu âm
Xơ hóa sau phúc mạc Các dấu hiệu đặc trưng trên siêu âm, nhưng chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ tốt hơn
Các khối u tiểu khung và phần thấp ổ bụng Có thể phát hiện khối u bằng siêu âm; cần chụp CLVT và CHT
Viêm ruột thừa (đặc biệt sau manh tràng) Có thể phát hiện bằng siêu âm
Niệu quản to. Niệu quản giãn to, quá ngoằn ngoèo đến mức tạo thành hình các nang trên lớp cắt siêu âm.
Lồi niệu quản vào bàng quang
Thoát vị niêu quản vào bàng quang. Niệu quản đoạn trong thành lổi vào bàng quang giống hình bóng.
Thoát vị niệu quản vào bàng quang. Hình ảnh điển hình giống quả bóng.
Hẹp chỗ nối niệu quản bàng quang
Bênh sán máng. Bệnh sán máng là nguyên nhân phổ biến gây suy thân. Hẹp đoạn thấp của của niệu quản hay xảy ra. Hình ảnh giống các nguyên nhân gây hẹp khác. Điểm đặc biệt là thường có dày thành bàng quang với những chỗ lổi giống polyp.
Bệnh sán máng Dày thành bàng quang điển hình ở một bệnh nhân suy thận, có giãn niệu quản đoạn thấp.
Bệnh lao tiết niệu. Bệnh lao gây hẹp đoạn thấp các niệu quản, đồng thời với bàng quang nhỏ thành dầy, giãn đài thận do hẹp phễu. Giai đoạn cuối có vôi hóa thận.
Ung thư tiền liêt tuyến. Ung thư tiền liệt tuyến có thể xâm lấn đoạn thấp niệu quản. Sự xâm lấn thường không thấy trên siêu âm đường trên xương mu, nhưng có thể thấy khi siêu âm qua trực tràng.
Di chứng do sỏi. Sỏi niệu quản đã qua nhưng thường gây phù và có thể để lại sẹo hẹp.
Nguyên nhân Nhận xét
Bàng quang thần kinh Thành dày, có các khía do phì đại các bó cơ; có thể thấy hình “cây thông” trên UIV
Tắc dòng chảy ra mạn tính Bàng quang có khía
Viêm bàng quang Thành dày nhẵn hoặc có các chỗ sùi khó phân biệt với u
Viêm bàng quang do lao Bàng quang nhỏ; có thể hẹp đoạn thấp niệu quản và các biến đổi ở thân
Viêm bàng quang do cyclophosphamide Không có dấu hiệu đặc trưng ngoại trừ tiền sử
Bênh sán máng Có thể là sự lan rông dạng polype vào trong bàng quang. Có thể chuyển đổi ác tính. Có thể hẹp đoạn thấp hoặc đoạn giữa niệu quản. Trong giai đoạn sớm, tam giác bàng quang bị ảnh hưởng đầu tiên
Bệnh lý bàng quang
Dày thành bàng quang lan tỏa
Các nguyên nhân gây dày thành bàng quang lan tỏa
Bàng quang thần kinh. Thành bàng quang dầy, có hình “thắt eo” trên mặt cắt ngang. Nhiều hình thắt như vậy tạo nên hình cây thông
Viêm bàng quang do lao. Bàng quang có thành dày, thể tích nhỏ. Bệnh nhân cảm thấy bàng quang đầy khi chụp ảnh siêu âm này.
Dày thành bàng quang khu trú
Các nguyên nhân gây dày thành bàng quang khu trú
Nguyên nhân Nhận xét
Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp Hay gặp nhất. Hình dạng rất biến đổi, có thể có vỏ vôi hóa trên bề mặt.
Bênh sán máng Phổ biến ở giai đoạn muôn, nhưng thường dày khu trú.
Xâm lấn của các khối u hoặc các bênh viêm kề cân Dày thành bàng quang kèm the các bênh lý nguyên phát
Cyclophosphamide Có thể gây dày thành bàng quang giả u
Ung thư liên kết Trẻ em
Rhabdomyosarcoma ở đáy bàng quang của trẻ trai 14 tuổi.
Soi bàng quang vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng trong phát hiện u bàng quang. Siêu âm có độ nhậy khoảng 90%, tuy nhiên đánh giá giai đoạn khối u kém.
Các thành phần và tổn thương trong bàng quang
Các nguyên nhân
Nguyên nhân Nhận xét
Sỏi Có bề mặt tăng âm hình liềm, bóng cản điển hình. Di chuyển theo tư thế bệnh nhân
Sonde tiểu
Máu cục Có thể di chuyển hoặc dính vào thành bàng quang. Biến mất tự phát hoặc khi rửa.
Thuỳ giữa tiền liệt tuyến phì đại Không thực bên trong bàng quang nhưng có thể gây bất ngờ
Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp Lồi dưới dạng polyp
Bóng nấm Hiếm. Bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy giảm miễn dịch
Các tổn thương dạng nang phối hợp với thành bàng quang
Các nguyên nhân
Thoát vị niêu quản Thường ở tam giác nhưng có thể lạc chỗ. Kích thước thay đổi theo nhu động niệu quản
Túi thừa bàng quang Thành mỏng lổi ra ngoài bàng quang. Thay đổi kích thước khi bàng quang đầy hoặc sau đi đái
Nang niêu rốn Nang giữa bàng quang và rốn
Nang ống Muller Không thông với bàng quang