Tiểu đường tuýp 2 là căn bệnh phổ biến với các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Tìm hiểu ngay cơ chế tác dụng và những lưu ý của 1 số thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 phổ biến hiện nay.
Mục tiêu điều trị tiểu đường tuýp 2: Giúp bệnh nhân ổn định chỉ số đường huyết, ổn định HbA1C. Cụ thể, chỉ số đường huyết an toàn theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) là:
– Trước bữa ăn: 90 – 130mg/dl (5,0-7,2mmol/l);
– Sau bữa ăn 1-2 giờ: <180mg/dl (10mmol/l);
– Trước lúc đi ngủ: 110 – 150mg/dl (6,0 – 8,3mmol/l).
Các thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 phổ biến
1.1.Nhóm biguanide
Nhóm biguanide với đại diện tiểu biểu là Metformin, là lựa chọn đầu tay trong các thuốc điều trị tiểu đường type 2. Các thuốc nhóm Biguanide làm giảm sản xuất glucose ở gan, cơ quan duy nhất có khả năng tổng hợp glucose. Do đó thuốc có tác dụng giảm đường huyết nhanh và hiệu quả cho bệnh nhân tiểu đường.
Ưu điểm của nhóm thuốc này là dùng được đơn độc và lâu dài mà không gây hạ glucose huyết đột ngột, không ảnh hưởng đến cân nặng. Đặc biệt, Metformin còn làm giảm cảm giác thèm ăn, rất tốt cho các bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 bị thừa cân, béo phì.
Lưu ý khi sử dụng: Chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận (chống chỉ định tuyệt đối khi eGFR<30 ml/phút). Một số tác dụng phụ có thể gặp phải như nhiễm acid lactic và rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, vị kim loại trong miệng…
1.2. Nhóm sulfunylurea
Nhóm sulfunylure gồm các thuốc được dùng phổ biến như glipizide, gliclazide, tobutamide…Cơ chế tác dụng của thuốc nhóm này là kích thích tiết insulin. Đây cũng là nhóm thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 đã sử dụng lâu năm và được chứng minh làm giảm nguy cơ mạch máu nhỏ, giảm nguy cơ tim mạch và tử vong.
Lưu ý khi sử dụng: Khi sử dụng thuốc triệu trị tiểu đường type 2 nhóm sulfonylurea, cần lưu ý 1 số tác dụng phụ như: hạ đường huyết đột ngột, tăng cân, giữ nước. Báo ngay cho bác sỹ nếu gặp các dấu hiệu trên
1.3. Nhóm thiazolidinedione (TZD)
Nhóm thuốc này có đại diện là pioglitazone, một thuốc được dùng phổ biến trong điều trị đái tháo đường type 2.
Nhóm thuốc này có tác dụng chính trong hoạt hóa thụ thể PPARγ và tăng nhạy cảm với insulin. Thuốc có ưu điểm dùng đơn độc không gây hạ glucose huyết. Ngoài ra cũng có tác dụng hạ Lipid máu bằng cách giảm triglycerides, tăng HDL-cholesterol.
Lưu ý khi sử dụng: Tác dụng phụ lớn nhất của nhóm thiazolidinedione là gây tăng cân do tăng dự trữ mỡ dưới da. Ngoài ra, 1 số tác dụng khác như gây phù/tim, gãy xương và ung thư bàng quang.
1.4. Nhóm thuốc ức chế enzym α-glucosidase
Nhóm thuốc này có Acarbose được dùng phổ biến trong điều trị tiểu đường tuýp 2. Nhờ tác dụng ức chế enzym α-glucosidase nên thuốc làm chậm hấp thu carbohydrat ở ruột từ đó làm giảm đường huyết.
Ưu điểm của thuốc là dùng đơn độc không gây hạ glucose huyết và làm giảm glucose huyết sau ăn. Đặc biệt, thuốc cũng làm giảm HbA1C từ 0,5-0,8%.
Lưu ý khi sử dụng: Do tác dụng làm chậm quá trình hấp thu nên thuốc thuộc nhóm này có thể gây các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như sình bụng, đầy hơi, tiêu phân lỏng.
1.5. Nhóm thuốc ức chế enzym DPP-4
Nhóm có các đại diện tiêu biểu như sitagliptin, saxagliptin, vildagliptin,…
Các thuốc nhóm này làm tăng hoạt động duy trì incretin bằng cách ức chế hoạt động của DPP-4 – một loại enzym làm phân giải incretin. Từ đó giúp tăng insulin, giảm glucagon và làm giảm Glucose huyết.
Do incretin được tiết ra nhiều hơn sau khi ăn nên thuốc nhóm này có tác dụng mạnh sau khi ăn và có hiệu quả cải thiện tình trạng tăng đường huyết sau bữa ăn. Thuốc dung nạp tốt và dùng đơn độc không gây hạ glucose huyết. Thuốc cũng làm giảm HbA1C 0,5-1%.
Lưu ý khi sử dụng: các thuốc trị tiểu đường nhóm này có thể gây dị ứng, ngứa, nổi mề dây, phùm viêm hầu họng, nhiễm trùng hô hấp trên, đau khớp,…
1.6. Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2
Đại điện tiêu biểu của nhóm là Dapagliflozin được sử dụng nhiều trên thị trường. Nhóm thuốc điều trị tiểu đường tuýp 2 này này ngày càng được sử dụng rộng rãi nhờ cơ chế ức chế tác dụng của kênh đồng vận chuyển SGLT2 tại ống thận gần. Từ đó giúp tăng thải glucose qua đường tiểu.
Thuốc có nhiều ưu điểm như dùng đơn độc ít gây hạ glucose huyết, giúp giảm cân, giảm huyết áp. Đặc biệt thuốc còn giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường typ 2 có nguy cơ tim mạch cao. Thuốc cũng làm giảm HbA1C 0,5-1%
Lưu ý khi sử dụng: 1 số tác dụng phụ có thể gặp với nhóm thuốc này gồm có: có nhiễm nấm đường niệu dục, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm ceton acid và nguy cơ mất xương (với canagliflozin).
1.7. Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1
Cơ chế chính của nhóm thuốc đồng vận thủ thể GLP-1 là làm tăng tiết insulin, ức chế tiết glucagon khi glucose tăng cao trong máu. Thuốc cũng làm chậm nhu động dạ dày và giảm cảm giác thèm ăn.
Ưu điểm của thuốc là giảm glucose huyết sau ăn, giảm cân. Thuốc dùng đơn độc ít gây hạ glucose huyết. Thuốc cũng giảm nguy cơ tử vong liên quan đến bệnh tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường típ 2 có nguy cơ tim mạch cao. Chỉ số HbA1c có thể giảm 0,6-1,5%,
Lưu ý khi sử dụng: Thuốc có thể gây buồn nôn, nôn, viêm tụy cấp. Chú ý không dùng khi có tiền sử gia đình ung thư giáp dạng tủy, bệnh đau tuyến nội tiết loại 2.
Phác đồ điều trị bệnh tiểu đường
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, phác đồ điều trị bệnh tiểu đường cụ thể như sau:
Kết luận:
Hiện nay có nhiều nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị tiểu đường Tuýp 2. Bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị của bác sỹ, không nên tự ý sử dụng thuốc hoặc ngưng thuốc khi thấy glucose huyết ổn định
Người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng cần chú trọng đến vấn đề giảm cân, kết hợp chế độ dinh dưỡng, luyện tập phù hợp. Metformin là thuốc điều trị đầu tay, nếu không đạt hiệu quả điều trị mới sử dụng kết hợp với các thuốc nhóm khác.
Nguồn tham khảo: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý đái tháo đường tại Trạm y tế của Bộ Y tế