Mục lục
ABIOSAN (Pháp) là thuốc có thành phần kháng sinh tetracylin được sử dụng trong điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra như viêm họng, trứng cá,..
Dạng trình bày
Viên nén bao
Dạng đăng kí
Thuốc kê đơn
Thành phần
250mg/250mg tetracyclin, Na para-aminobenzoat.
Dược lực học
Tetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn.
Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả gram âm và gram dương, cả hiếu khí và kỵ khí. Thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Risketsia, Spirochaete.
Dược động học
Tetracyclin được hấp thu qua đường tiêu hoá. Uống thuốc lúc đói khoảng 80% tetracyclin được hấp thu. Một giờ sau khi uống liều đơn 250mg, thuốc đạt nồng độ điều trị trong huyết tương (Trên 1 microgam/ml).
Nồng độ Tetracyclin trong nước tiểu có thể đạt tới 300 microgam/mlsau khi uống liều bình thường 2 giờ và duy trì trong vòng 12 giờ.
Chỉ định
Trị các chứng nhiễm khuẩn do Rickettsia, Mycoplasma, bệnh dịch hạch, bệnh dịch tả, mắt hột, trứng cá, viêm phổi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia, bệnh do Brucella.
Phối hợp với các thuốc khác để điều trị sốt rét, viêm loét dạ dày – tá tràng.
Chống chỉ định
Người mẫn cảm với bất kỳ một tetracyclin nào, phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em dưới 8 tuổi.
Liều và cách dùng
Người lớn: 6-8 viên/ngày, chia 2-4 lần. Trẻ em >8 tuổi: 50mg/kg/ngày.
Chú ý đề phòng và thận trọng
+ Dùng tetracyclin phải đúng chỉ định, không nên lạm dụng thuốc, dùng quá dễ dàng.
+ Nếu uống thì nên uống đúng liều, uống với đủ lượng nước và uống thuốc sau khi ăn.
+ Không nên dùng cho người già, trẻ em dưới 8 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, những người suy gan, suy thận hoặc tiền sử bệnh suy gan, suy thận.
Tương tác thuốc
– Tetracyclin làm giảm hoạt lực của penicilin trong điều trị viêm màng não do phế cầu khuẩn
– Các thuốc chống acid làm giảm sinh khả dụng của các tetracyclin.
– Giảm hấp thu khi dùng phối hợp với các chế phẩm chứa sắt, các sản phẩm từ sữa
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng của thuốc với đường tiêu hóa:
+ Thường gặp như ăn mất ngon, buồn nôn, nôn, đi lỏng, chứng nóng rát dạ dày.
+ Bội nhiễm nấm Candida albicans phải chữa trị với nystatin.
+ Viêm ruột do staphylocoque: thường nặng ở người già và trẻ em.
Tai biến nhiễm độc gan:
+ Hiếm gặp nhưng rất nặng là thoái hóa mỡ gan do dùng thuốc liều cao và theo đường tĩnh mạch.
+ Ở bệnh nhân có thai 3 tháng cuối hoặc sau khi sinh con.
+ Ở người suy thận.
Tai biến nhiễm độc thận:
Các thuốc thế hệ 1 có thể gây nên những tai biến như sau:
– Làm nặng thêm bệnh suy thận đã có từ trước.
– Viêm gan – thận trong tình trạng thoái hóa mỡ của gan.
– Gây tổn thương ống thận.
Tai biến về răng:
Ở trẻ em dưới 8 tuổi, thuốc gây rối loạn đổi màu và làm hỏng men răng nếu dùng thuốc nhiều lần.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Không nên dùng thuốc tetracyclin vì thuốc qua sữa sẽ làm hỏng răng, hỏng men răng của em bé, dễ gây hỏng chất xương của răng, trẻ em dễ bị sâu răng.
Rối loạn tiền đình:
Thuốc minocyclin (tetracyclin thế hệ 2) dễ gây rối loạn tiền đình, gây mất thăng bằng ở người già, dễ làm người già bị ngã, dễ bị gãy xương ở người già.
Một số rối loạn khác:
– Thuốc có thể làm giảm vitamin nhóm B như B1, B6, B12 trong cơ thể người dùng thuốc kéo dài.
– Một số rối loạn về huyết học khác cũng có thể xảy ra khi dùng thuốc kéo dài.
Quá liều
Sử dụng tetracyclin liều cao và kéo dài các tác dụng không mong muốn sẽ nghiêm trọng hơn.
Xử trí: Ngừng sử dụng tetracyclin. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…)