Mục lục
Thuốc Albothyl là thuốc phụ khoa được sử dụng trong điều trị các bệnh âm đạo ở nữ giới. Thuốc thường được dùng để điều trị tại chỗ các triệu chứng viêm hoặc nhiễm khuẩn và tổn thương tổ chức của âm đạo và cổ tử cung, niêm mạc cổ tử cung lồi.
Dạng trình bày
Vên trứng chứa policresulen 90 mg;
Dung dịch đậm đặc chứa policresulen 360 mg
Dạng đăng kí
Thuốc kê đơn
Thành phần
Policresulen 90 mg.
Chỉ định
Ðặt âm đạo điều trị tại chỗ viêm âm đạo do nhiễm vi khuẩn, trùng roi Trichomonas và nấm Candida.
Điều trị viêm cổ tử cung, viêm lộ tuyến cổ tử cung.
Hay trị đau do áp lực vòng tránh thai, loét do mũ tử cung ép, sa sinh dục, condylom mào gà.
Chống chỉ định
Mặc dù thực nghiệm trên động vật cho thấy là thuốc không gây dị dạng và chưa thấy tài liệu nghiên cứu về rủi ro khi dùng Albothyl ở phụ nữ có thai, tuy nhiên thuốc được khuyến cáo dùng cho phụ nữ mang thai để tránh rủi ro có thể xảy ra cho mẹ và thai nhi.
Liều và cách dùng
Viên trứng:
Nếu không có chỉ định khác:
Mỗi lần đặt một viên trứng, hai ngày một lần.
Nếu đã dùng dịch đậm đặc Albothyl thì dùng một viên trứng, hai ngày một lần vào khoảng cách giữa hai lần dùng dịch đậm đặc Albothyl. Để dễ đặt có thể làm ẩm viên trứng với chút nước, để người bệnh ở tư thế nằm ngửa rồi đưa viên trứng sâu vào âm đạo. Đặt viên trứng vào ban đêm là thực tế hơn cả. Dùng thêm khăn vệ sinh sẽ tránh thuốc dây ra quần áo hoặc giường chiếu.
Dịch đậm đặc:
Nếu không có chỉ định khác :
Phụ khoa:
Để rửa âm đạo, pha loãng một phần dịch đậm đặc Albothyl với 5 phần nước.
Để bôi lên các chỗ tổn thương bề mặt hay bề sâu của tổ chức, dùng Albothyl đậm đặc không pha loãng. Bôi một lần hoặc hai lần trong tuần. Muốn bôi dịch đậm đặc Albothyl, dùng mỏ vịt, kẹp thay băng và gạc. Trước khi bôi thuốc, nên dùng dịch đậm đặc Albothyl lau sạch cổ tử cung và ống cổ tử cung để lấy hết dịch nhầy. Dùng một miếng bông, thấm dịch đậm đặc Albothyl đưa vào ống tử cung, xoay bông nhiều lần, sau đó rút ra. Bôi thuốc bằng cách nhúng miếng gạc vào dịch đậm đặc rồi đưa gạc tới tổ chức tổn thương, ép nhẹ trong 1-3 phút.
Cũng vậy, dùng Albothyl không pha loãng để cầm máu, một miếng gạc đã nhúng thuốc được ép vào chỗ chảy máu trong 1-2 phút.
Phẫu thuật và khoa da:
Để cầm máu, vết thương được lau khô và ép một miếng gạc đã nhúng dịch đậm đặc Albothyl trong 1-2 phút tại nơi chảy máu. Không phải khi nào cũng cần thiết, nhưng nên lau sạch nơi vết thương sau khi xử lý với dịch đậm đặc Albothyl.
Để chữa các vết bỏng khu trú, loét do nằm và lo t chân vì giãn tĩnh mạch để làm vết thương mau bong vảy tổ chức hoại tử, cũng dùng dịch đậm đặc Albothyl theo cách nói trên. Trong các trường hợp này, nên tiếp tục điều trị với kem Albothyl.
Dùng trong niêm mạc miệng và lợi:
Sau khi chữa niêm mạc miệng và lợi với dịch đậm đặc Albothyl, cần súc miệng thật kỹ.
Chú ý đề phòng và thận trọng
Không nên thụt rửa âm đạo với xà phòng.
Tránh giao hợp trong thời gian điều trị.
Không dùng thuốc khi có kinh
Tương tác thuốc
Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ.
Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc. Bạn cần thận trọng khi dùng thuốc này với các thực phẩm
Tác dụng không mong muốn
Kích ứng nóng rát tại chỗ thoáng qua.
Quá liều
Khi quên dùng một liều thuốc Albothyl, bạn nên bổ sung ngay sau đó. Nếu quá gần thời điểm dùng liều sau (ít hơn 4 giờ), bạn có thể bỏ qua liều đã quên.
Chưa có nghiên cứu về tác hại của thuốc trong trường hợp quá liều. Tuy nhiên bạn cần đề phòng rủi ro bằng cách thông báo với bác sĩ nếu nghi ngờ đã dùng quá liều lượng khuyến cáo