ACENOCOUMAROL -Thuốc chống đông máu
Biệt dược
- Acenocumarol (Balan)
- Acitrom (IN)
- Ascuma (Phần lan)
- Minisintrom lmg (Ciba-Geigy)
- Neo-Sintrom (Geigy)
- Sinthrom (UK)
- Sintrom (Geigy)
- Syncumar (Hungarì)
Dạng thuốc: Viên nén 1-2 và 4mg.
Tác dụng
Dẫn xuất coumarin có tác dụng chống đông máu theo kiểu đối kháng vitamin K (do ức chế quá trình tổng hợp ở gan những dạng có hoạt tính của các yếu tố đông máu II, VII, IX và X bằng cách thay thế cho vitamin K).
Chỉ định và liều dùng
Để phòng bệnh huyết khối-nghẽn mạch (dùng thay thế cho heparin) – Liều dùng thay đổi tùy theo cảm thụ của bệnh nhân. Thường dùng theo phác đổ sau đây: ngày đầu và ngày thứ hai: mỗi ngày 4mg. Từ ngày thứ ba: qua theo dõi xét nghiệm sinh hóa để xác định liều điều trị thường từ 1 đến 8mg/ngày và nên chia liều hàng ngày làm hai lần dùng.
Chống chỉ định
– Tạng chảy máu; các tổn thương ở bộ phận có thể gây chảy máu – Mới tiến hành phẫu thuật về thần kinh hoặc ở mắt
– Suy gan hoặc thận nặng
– Tăng huyết áp ác tính
– Các tai biến mạch não (trừ trường hợp huyết khối toàn thân).
Lưu ý
Tránh dùng các thuốc chống viêm không steroid (như dẫn xuất pyrazol, salicylic) với liều cao và miconazol cho bệnh nhân đang dùng thuốc.
– Nên tránh dùng cho phụ nữ có thai, nhất là trong 3 tháng đầu và 15 ngày cuối thời gian thai nghén trừ những trường hợp không dùng được heparin và do thầy thuốc quyết định. Vì thuốc chuyển vào sữa mẹ, nên sản phụ không được cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Tác dụng phụ
– Triệu chứng xuất huyết với mức độ nặng nhẹ khác nhau có thể là dấu hiệu báo động, tai biến do dùng thuốc hoặc phát hiện ra một tổn thương ở bộ phận nào trong cơ thể.
– Ban đỏ ngoài da do dị ứng (mày đay, mẩn ngứa) sẽ hết sau khi ngừng thuốc.
– Các rối loạn tiêu hóa.
Cần kiểm tra (đo thời gian Quick) vào 12 giờ sau khi dùng thuốc, để phát hiện xem bệnh nhân có mẫn cảm với thuốc không và một lần nữa vào 24 giờ sau khi uống, để ước lượng hiệu lực thực tế của thuốc. Trong thời gian dùng thuốc cứ 2-3 ngày lại kiểm tra 1 lần.
Benh.vn