Mục lục
ACID GLUTAMIC B1+B6 (Tipharco)
Mô tả thuốc
Acid glutamic B1 B6 bổ sung khoáng chất, vitamin giúp kích thích hoạt động ở não do các trường hợp mỏi mệt do lao động trí óc, tổn thương thoái hóa ở não…
Dạng trình bày
Viên nén bao đường
Dạng đăng kí
Thực phẩm chức năng
Thành phần
Acid L Glutamic, Vitamin B6, Vitamin B1
Dược lực học
Vitamin B1
Thiamin thực tế không có tác dụng dược lý, thậm chí ở liều cao. Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha- cetoacid như pyruvat và alpha-cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat. Khi thiếu hụt thiamin, sự oxy hóa các alpha-cetoacid bị ảnh hưởng, làm cho nồng độ pyruvat trong máu tăng lên, giúp chuẩn đoán tình trạng thiếu thiamin.
Vitamin B6
Tồn tại dưới 3 dạng: Pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma-aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
Acid glutamic
Là một trong 20 acid amin cần thiết cho cơ thể, có tác dụng trung hòa và giảm độc tính của những chất chuyển hóa protid trong cơ thể và nhất là với hydroxyd amon ở hệ thần kinh trung ương. Acid glutamic là một acid amin quan trọng trong sự tăng trưởng, chuyển hóa thần kinh và chức năng não của con người. Acid glutamic là chất dẫn truyền thần kinh, tham gia vào các kích thích thần kinh nên được xếp vào loại amino acid kích thích cùng với acid aspartic.
Dược động học
Vitamin B1: Sự hấp thu thiamin trong ăn uống hằng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+ . Khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao sự khuyếch tán thụ động cũng quan trọng. Tuy vậy hấp thu liều cao bị hạn chế.
Vitamin B6: Pyridoxin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Sau khi tiêm hoặc uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần vào cơ và não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hằng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.
Acid glutamic hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Chuyển hóa ở gan và thải trừ chủ yếu qua thận.
Chỉ định
– Bổ dưỡng thần kinh trong các chứng suy nhược thần kinh, giảm trí nhớ, lao tâm, kém thông minh, mệt mỏi.
– Tăng cường trí nhớ, rất cần thiết cho học sinh, sinh viên trong học tập và thi cử, các vận động viên thể thao khi thi đấu, trẻ em chậm trí nhớ, phụ nữ khi mang thai.
– Điều trị chứng tăng amoniac huyết trong các trường hợp bệnh não do gan và các bệnh chọn lọc không trầm trọng trên hệ thần kinh.
Chống chỉ định
– Bệnh gan, thận, dạ dày, bệnh ở cơ quan tạo máu và rối loạn tâm thần nặng.
– Tránh dùng cùng lúc với Levodopa vì thuốc có thể làm giảm tác dụng của Levodopa.
Liều và cách dùng
– Người lớn: Mỗi lần 1 – 2 viên, ngày 3 lần
– Trẻ em: Mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần.
Chú ý đề phòng và thận trọng
Sau thời gian dài dùng pyridoxin với liều 200 mg/ngày, có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng).
Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin. Không dùng quá 2 g vitamin B6 mỗi ngày.
Tương tác thuốc
Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh parkinson, điều này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa – carbidopa hoặc levodopa – benserazid.
Liều dùng 200 mg/ngày có thể gây giảm 40 – 50% nồng độ phenytoin và phenobarbiton trong máu ở một số người bệnh. Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai. Thuốc tránh thai uống có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin.
Quá liều
Dùng liều cao và kéo dài có thể gây ra những triệu chứng như: nhức đầu và những rối loạn về thần kinh.
Bảo quản
– Để thuốc nơi khô, thoáng, tránh ánh sáng.