Mục lục
Aclasta thuộc nhóm thuốc ảnh hưởng chuyển hóa xương, với hoạt chất chính là Zoledronic acid, được dùng trong các trường hợp: điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh; phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông ở cả nam và nữ; điều trị loãng xương ở nam giới và điều trị bệnh Paget xương.
Dạng trình bày
Dung dịch tiêm truyền: hộp 1 chai 100ml
Thành phần
Mỗi 100ml: Zoledronic acid 5mg
Dược lực học
Loãng xương: Aclasta làm giảm nhanh tốc độ luân chuyển xương từ mức tăng cao sau mãn kinh, với điểm thấp nhất chỉ thị sự tiêu xương quan sát được sau 7 ngày, và chỉ thị sự tạo xương quan sát được sau 12 tuần. Sau đó các chất chỉ thị về xương ổn định trong mức như trước khi mãn kinh. Không có sự giảm liên tục chất chỉ thị sự luân chuyển xương khi tiêm liều lặp lại hàng năm.
Tác dụng trên gãy đốt sống: Aclasta làm giảm đáng kể tỷ lệ gãy mới một hoặc nhiều đốt sống ở thời điểm sau 3 năm và sớm sau 1 năm.
Tác dụng trên gãy xương hông: Aclasta làm giảm nguy cơ gãy xương hông sau 3 năm.
Tác dụng trên tất cả gãy xương lâm sàng: Aclasta làm giảm tỷ lệ tất cả gãy xương lâm sàng, gãy đốt sống lâm sàng và gãy xương lâm sàng không phải đốt sống.
Tác dụng trên mật độ chất khoáng của xương (BMD): Aclasta làm tăng đáng kể mật độ chất khoáng của xương ở xương sống thắt lưng, xương hông và đầu xa xương quay.
Điều trị loãng xương ở nam giới: Aclasta an toàn và hiệu quả với nam giới bị loãng xương hoặc bị loãng xương thứ phát do suy giảm chức năng tuyến sinh dục.
Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid: Aclasta an toàn và hiệu quả trong điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid.
Bệnh Paget xương: là một bệnh về xương mạn tính, cục bộ được đặc trưng bởi sự tăng mạnh và phục hồi bộ xương một cách rối loạn. Sự tiêu xương do hủy cốt bào quá mức kèm theo sự tạo xương mới bất thường do hủy cốt bào, dẫn đến thay thế cấu trúc xương bình thường bằng một cấu trúc xương mất trật tự, phì đại và yếu. Biểu hiện lâm sàng của bệnh Paget ở mức từ không có triệu chứng đến tình trạng bệnh trầm trọng do đau xương, biến dạng xương, gãy xương bệnh lý, các biến chứng thần kinh cùng các biến chứng khác. Phosphatase kiềm trong huyết thanh là chỉ số sinh hóa về hoạt tính của bệnh thường được dùng để đánh giá tình trạng bệnh.
Aclasta có tác dụng bình thường hóa phosphatase kiềm trong huyết thanh (SAP), sau 6 tháng điều trị, chất lượng xương trở về bình thường, không còn các dấu hiệu rối loạn xương hay giảm khoáng hóa xương.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi khởi đầu truyền acid zoledronic, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng nhanh, đạt nồng độ đỉnh khi kết thúc thời gian truyền (5 – 15 phút), tiếp theo là giảm nhanh còn < 10% nồng độ đỉnh sau 4 giờ và < 1% nồng độ đỉnh sau 24 giờ, sau đó là thời kỳ kéo dài với các nồng độ rất thấp không quá 0,1% nồng độ đỉnh. Các dữ liệu này không phụ thuộc liều.
Phân bố: tỷ lệ liên kết với protein huyết tương không cao (khoảng 43-55%) và sự liên kết này không phụ thuộc vào nồng độ.
Chuyển hóa: Acid zoledronic không được chuyển hóa trong cơ thể và đào thải dưới dạng không đổi qua thận.
Thải trừ: Sau 24 giờ đầu tiên, khoảng 50% liều dùng được phát hiện trong nước tiểu, số còn lại chủ yếu gắn vào mô xương. Từ mô xương thuốc được phóng thích rất chậm vào tuần hoàn toàn thân và được đào thải qua thận.
Chỉ định
Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh để làm giảm tỷ lệ gãy xương hông, gãy xương đốt sống và gãy xương không phải đốt sống; tăng mật độ chất khoáng của xương.
Phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông ở nam giới và phụ nữ.
Điều trị loãng xương ở nam giới
Điều trị bệnh Paget xương.
Chống chỉ định
Hạ calci máu
Phụ nữ có thai và cho con bú
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược hoặc với mọi bisphosphonate.
Liều lượng và cách dùng
Chung
Tỷ lệ các triệu chứng xảy ra trong vòng 3 ngày đầu sau khi điều trị Aclasta có thể giảm đi khi sử dụng paracetamol hoặc ibuprofen sớm sau khi dùng Aclasta.
Bệnh nhân phải được bù nước thích hợp trước khi dùng Aclasta. Điều này đặc biệt quan trọng với người cao tuổi và bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu.
Điều trị loãng xương sau mãn kinh
Liều khuyến cáo là truyền tĩnh mạch một liều đơn 5 mg Aclasta 1 lần/năm.
Bổ sung đầy đủ calci và vitamin D là rất quan trọng đối với phụ nữ bị loãng xương nếu sự thu nhận qua chế độ ăn không đầy đủ.
Phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông do chấn thương nhẹ
Liều khuyến cáo là truyền tĩnh mạch một liều đơn 5 mg Aclasta 1 lần/năm.
Đối với những bệnh nhân mới bị gãy xương hông do chấn thương nhẹ: khuyến cáo dùng liều tấn công 50.000 – 125.000 IU vitamin D đường uống hoặc tiêm bắp trước khi truyền dung dịch Aclasta lần đầu tiên.
Khuyến cáo bổ sung calci và vitamin D cho bệnh nhân được điều trị để phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông do chấn thương nhẹ.
Điều trị loãng xương ở nam giới
Liều khuyến cáo truyền tĩnh mạch một liều đơn 5 mg Aclasta 1 lần/năm.
Bổ sung đầy đủ calci và vitamin D là rất quan trọng đối với nam giới bị loãng xương nếu sự thu nhận qua chế độ ăn không đầy đủ.
Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid
Liều khuyến cáo truyền tĩnh mạch một liều đơn 5 mg Aclasta 1 lần/năm.
Bổ sung đầy đủ calci và vitamin D là rất quan trọng đối với những bệnh nhân bị loãng xương nếu sự thu nhận qua chế độ ăn không đầy đủ.
Điều trị bệnh Paget xương
Aclasta chỉ nên được kê đơn bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh Paget xương. Liều khuyến cáo là truyền tĩnh mạch một liều đơn 5 mg.
Điều trị lại bệnh Paget: có thể xem xét điều trị lại bằng Aclasta ở bệnh nhân bị tái phát, dựa trên sự tăng phosphatase kiềm trong huyết thanh, ở bệnh nhân không đạt được sự bình thường hóa phosphatase kiềm trong huyết thanh, hoặc ở bệnh nhân có các triệu chứng như đã được ghi nhận trong thực tiễn y khoa 12 tháng sau khi dùng liều khởi đầu.
Ở bệnh nhân bị bệnh Paget, khuyến cáo bổ sung vitamin D đầy đủ khi dùng Aclasta. Ngoài ra, đặc biệt khuyến cáo bệnh nhân bị bệnh Paget phải bảo đảm bổ sung đầy đủ lượng calci tương ứng với ít nhất 500 mg calci nguyên tố, 2 lần/ngày ít nhất trong 10 ngày sau khi dùng Aclasta.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
- Không khuyến cáo dùng Aclasta cho bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinine < 35 mL/phút do chưa có đủ các dữ liệu về độ an toàn trên lâm sàng.
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinine ≥ 35 mL/phút.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi): Không cần điều chỉnh liều
Trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuối: Không khuyến cáo dùng do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả
Cách dùng
Aclasta (5 mg trong 100 mL có sẵn cho dung dịch truyền) được dùng đường tĩnh mạch qua một dây truyền mở lỗ thông với tốc độ truyền không đổi. Thời gian truyền không được dưới 15 phút.
Hướng dấn sử dụng và thao tác
- Không được pha trộn Aclasta hoặc dùng đường tĩnh mạch với bất kỳ thuốc nào khác và phải truyền thuốc qua một dây truyền riêng có mở lỗ thông với tốc độ truyền không đổi.
- Nếu giữ ở tủ lạnh, cần để dung dịch lạnh trở về nhiệt độ phòng trước khi dùng.
- Phải tuân thủ các kỹ thuật vô khuẩn trong suốt thời gian chuẩn bị truyền.
Thận trọng khi dùng
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Thận trọng chung
- Liều acid zoledronic 5 mg phải được truyền trong thời gian ít nhất 15 phút.
- Bệnh nhân ung thư đang điều trị bằng Zometa không được dùng Aclasta do 2 thuốc có chung hoạt chất (acid zoledronic).
- Bệnh nhân phải được bù nước thích hợp trước khi dùng Aclasta. Điều này đặc biệt quan trọng ở người cao tuổi và đối với bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu.
- Phải điều trị hạ calci máu có từ trước bằng cách bổ sung đầy đủ calci và vitamin D trước khi bắt đầu điều trị bằng Aclasta. Các rối loạn khác về chuyển hóa chất khoáng cũng phải được điều trị có hiệu quả (ví dụ giảm dự trữ hormone tuyến cận giáp, kém hấp thu calci ở ruột).
Suy thận
Có thể có suy thận sau khi sử dụng Aclasta, đặc biệt ở những bệnh nhân bị tổn thương thận trước đó hoặc có các yếu tố nguy cơ khác bao gồm người cao tuổi, sử dụng đồng thời các thuốc gây độc cho thận, các thuốc lợi tiểu hoặc mất nước xảy ra sau khi sử dụng Aclasta. Suy thận cần phải thẩm tách máu hoặc gây tử vong hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân đang bị suy yếu chức năng thận hoặc có bất cứ nguy cơ nào như được mô tả phía trên.
Cần lưu ý đến những thận trọng sau đây để làm giảm nguy cơ các phản ứng phụ xảy ra cho thận
- Không sử dụng Aclasta cho những bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinine < 35 mL/phút)
- Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời Aclasta với các thuốc khác ảnh hưởng đến chức năng thận
- Cần tính toán độ thanh thải creatinin trước mỗi lần dùng thuốc Aclasta. Tăng thoáng qua lượng creatinin huyết thanh có thể cao hơn ở những bệnh nhân đang bị suy chức năng thận, cần xem xét theo dõi tạm thời lượng creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ.
- Các bệnh nhân, đặc biệt đối với người già và những bệnh nhân đang điều trị với thuốc lợi tiểu, nên được truyền nước thích hợp trước khi dùng Aclasta.
- Một liều đơn Aclasta không nên vượt quá 5 mg và thời gian truyền thuốc không dưới 15 phút
Bổ sung calci và vitamin D
Điều trị loãng xương: Bổ sung đầy đủ calci và vitamin D là điều quan trọng đối với nam giới và phụ nữ bị loãng xương nếu sự thu nhận qua chế độ ăn không đầy đủ.
Phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông: Khuyến cáo bổ sung calci và vitamin D cho bệnh nhân được điều trị để phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông.
Điều trị bệnh Paget xương
Tăng sự luân chuyển xương là đặc điểm của bệnh Paget xương. Do acid zoledronic có khởi phát tác dụng nhanh trên sự luân chuyển xương, có thể có hạ calci máu thoáng qua, đôi khi có triệu chứng và thường tối đa trong vòng 10 ngày đầu sau khi truyền Aclasta. Khuyến cáo bổ sung vitamin D đầy đủ khi dùng Aclasta. Ngoài ra, đặc biệt khuyến cáo bệnh nhân bị bệnh Paget phải bảo đảm bổ sung đầy đủ lượng calci tương ứng với ít nhất 500 mg calci nguyên tố, 2 lần/ngày ít nhất trong 10 ngày sau khi dùng Aclasta. Bệnh nhân phải được thông báo về các triệu chứng hạ calci máu.
Đau cơ xương: Thỉnh thoảng đã có báo cáo về đau xương, khớp và/hoặc cơ dữ dội và đôi khi mất chức năng ở bệnh nhân dùng bisphosphonate, bao gồm cả Aclasta.
Hoại tử xương hàm
Hoại tử xương hàm (ONJ): Đã có báo cáo về hoại tử xương hàm, chủ yếu ở bệnh nhân ung thư được điều trị bằng bisphosphonate, bao gồm cả acid zoledronic. Cần xem xét khám răng với nha khoa dự phòng thích hợp trước khi điều trị bằng bisphosphonate ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kèm theo (ví dụ ung thư, hóa liệu pháp, corticosteroid, vệ sinh miệng kém). Trong khi điều trị, những bệnh nhân này nên tránh các thủ thuật mạnh về răng nếu có thể được.
Đối với bệnh nhân phát sinh hoại tử xương hàm trong khi điều trị bằng bisphosphonate, phẫu thuật răng có thể làm nặng thêm tình trạng này.
Đối với bệnh nhân cần các thủ thuật về răng, chưa có dữ liệu cho thấy có phải việc ngưng điều trị bisphosphonate làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không. Khi đánh giá việc điều trị trên lâm sàng, bác sĩ nên cân nhắc với từng bệnh nhân dựa trên sự đánh giá lợi ích so với nguy cơ trên từng cá thể.
Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu được tiến hành về tương tác thuốc đặc hiệu với acid zoledronic.
Những thuốc có ảnh hưởng đến chức năng thận: Cần thận trọng khi dùng phối hợp Aclasta với các thuốc có ảnh hưởng đáng kể đến chức năng thận (ví dụ các aminoglycoside hoặc các thuốc lợi tiểu có thể gây mất nước)
Những thuốc được bài tiết chủ yếu qua thận: Ở những bệnh nhân suy thận, có thể gia tăng ảnh hưởng toàn thân đối với các thuốc dùng phối hợp được bài tiết chủ yếu qua thận.
Tác dụng không mong muốn
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh: Ít gặp: cúm, viêm mũi họng
Rối loạn về máu & hệ bạch huyết: Ít gặp: thiếu máu
Rối loạn về chuyển hóa & dinh dưỡng: Ít gặp: chán ăn, giảm cảm giác thèm ăn
Rối loạn tâm thần: Ít gặp: mất ngủ
Rối loạn về hệ thần kinh:
- Hay gặp: chóng mặt, đau đầu
- Ít gặp: ngủ lịm, dị cảm, buồn ngủ, run, ngất
Rối loạn về mắt:
- Ít gặp: viêm kết mạc, đau mắt
- Hiếm gặp: viêm màng mạch nhỏ, viêm thượng củng mạc, viêm mống mắt
Rối loạn tai & mê đạo: Ít gặp: chóng mặt
Rối loạn mạch máu: Ít gặp: cao huyết áp, đỏ bừng
Rối loạn hô hấp, ngực & trung thất: Ít gặp: ho, khó thở
Rối loạn tiêu hóa:
- Hay gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy
- Ít gặp: khó tiêu, đau bụng trên, đau bụng, bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, táo bón, khô miệng, viêm thực quản
Rối loạn da và mô dưới da: Ít gặp: phát ban, tăng tiết mồ hôi quá mức, ngứa, ban đỏ
Rối loạn cơ xương:
- Hay gặp: đau cơ, đau khớp, đau xương, đau lưng, đau các chi
- Ít gặp: đau cổ, cứng cơ xương, sưng khớp, co thắt cơ, đau vai, đau xương ngực, cứng khớp, viêm khớp, yếu cơ
Rối loạn thận & tiết niệu: Ít gặp: tăng creatinine máu, đái rát, protein niệu
Rối loạn toàn thân & tình trạng tại chỗ tiêm
- Rất hay gặp: sốt
- Hay gặp: triệu chứng giống cúm, ớn lạnh, mệt mỏi, suy nhược, đau
- Ít gặp: Phù ngoại biên, khát, phản ứng từng cơ cấp tính, đau ngực không do bệnh tim
Các tác dụng xếp theo nhóm
Suy thận
Điều trị bằng các bisphosphonate đường tĩnh mạch, bao gồm cả acid zoledronic có liên quan với rối loạn chức năng thận, biểu hiện dưới dạng hủy hoại chức năng thận (tức là creatinine huyết thanh tăng) và trong trường hợp hiếm gặp có suy thận cấp, đặc biệt ở bệnh nhân bị suy yếu thận từ trước hoặc có thêm các yếu tố nguy cơ (ví dụ như người cao tuổi, bệnh nhân ung thư dùng hóa liệu pháp, thuốc dùng phối hợp có độc tính với thận, mất nước trầm trọng).
Xét nghiệm
Một số ít bệnh nhân giảm đáng kể nồng độ calci huyết thanh sau khi dùng Aclasta. Không quan sát thấy các trường hợp hạ calci máu triệu chứng.
Phản ứng tại chỗ
Có thể có các phản ứng tại chỗ truyền như đỏ, sưng và/hoặc đau sau khi truyền acid zoledronic.
Hoại tử xương hàm
Các trường hợp hoại tử xương (chủ yếu là xương hàm) chủ yếu xuất hiện ở bệnh nhân ung thư được điều trị bằng bisphosphonate, bao gồm cả acid zoledronic (ít gặp). Nhiều bệnh nhân trong số này có dấu hiệu nhiễm khuẩn tại chỗ bao gồm cả viêm xương tủy, và đa số là bệnh nhân ung thư sau khi nhổ răng hoặc các phẫu thuật khác về răng. Hoại tử xương hàm có nhiều yếu tố nguy cơ đã biết rõ bao gồm có chẩn đoán về ung thư, điều trị đồng thời (ví dụ hóa liệu pháp, liệu pháp phóng xạ, corticosteroid) và tình trạng bệnh phối hợp (ví dụ thiếu máu, bệnh đông máu, nhiễm khuẩn, bệnh về răng có từ trước). Cần thận trọng tránh phẫu thuật răng vì sự hồi phục có thể bị kéo dài
Các phản ứng phụ từ các báo cáo hậu mãi tự phát
Các phản ứng quá mẫn bao gồm những trường hợp hiếm gặp như co thắt phế quản, mày đay và phù mạch, và rất hiếm gặp như phản ứng/sốc phản vệ.
Đã có báo cáo về những trường hợp hiếm gặp như suy thận kể cả suy thận cần phải thẩm tách máu hoặc gây tử vong, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh thận trước đó hoặc có các yếu tố nguy cơ khác như người cao tuổi, sử dụng phối hợp với các thuốc gây độc thận, thuốc lợi tiểu, hoặc mất nước trong khoảng thời gian sau khi truyền thuốc.
Ngoài ra còn có các phản ứng rất hiếm: mất nước xảy ra theo sau các triệu chứng như là sốt, nôn và tiêu chảy sau khi dùng thuốc; hạ huyết áp ở những bệnh nhân đang có các yếu tố nguy cơ; hoại tử xương hàm, viêm củng mạc mắt và viêm mắt.
Khuyên bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều
Kinh nghiệm về quá liều cấp tính trên lâm sàng còn hạn chế.
Những bệnh nhân được cho dùng liều cao hơn liều được khuyến cáo cần được theo dõi cẩn thận.
Trong trường hợp quá liều dẫn đến hạ calci máu có ý nghĩa lâm sàng, có thể phục hồi được bằng cách bổ sung calci uống hoặc/và truyền calci gluconate.
Benh.vn