Mục lục
Azimax 500 mg là thuốc có thành phần chính là Azithromycin là một kháng sinh bán tổng hợp loại azalide được sử dụng trong điều trị một số các nhiễm khuẩn như nhiểm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiểm khuẩn da và mô mềm…
Dạng trình bày
Viên nén dài bao phim
Dạng đăng kí
Thuốc kê đơn
Thành phần
Azithromycin 500mg
Dược lực học
– Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng. Tuy nhiên, cũng đã có kháng chéo với erythromycin, vì vậy cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng azithromycin do đã lan rộng vi khuẩn kháng macrolid ở Việt Nam.
Gram dương
– Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus. Các nghiên cứu tiến hành ở Việt Nam cho thấy các loài này kháng nhóm macrolid ở tỷ lệ khoảng 40%; vì vậy phần nào làm khả năng sử dụng azithromycin bị hạn chế ít nhiều.
Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin như: Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và Propionibacterium acnes. Cần luôn luôn nhớ rằng các chủng vi sinh vật kháng erythromycin có thể cũng kháng cả azithromycin như những chủng Gram dương, kể cả các loài Enterococcus và hầu hết các chủng Staphylococcus kháng methicilin đã hoàn toàn kháng đối với azithromycin.
Gram âm
– Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như: Haemophilus influenzae, parainfluenzae, và ducreyi, Moraxella catarrrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis, và parapertussis; Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter sp..
Ngoài ra, kháng sinh này cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi. Azithromycin có tác dụng vừa phải trên các vi khuẩn Gram âm như E. coli, Salmonella enteritis và Salmonella typhi, Enterobacter, Acromonas hydrophilia, Klebsiella. Các chủng Gram âm thường kháng azithromycin là Proteus, Serratia, Pseudomonas aeruginosa và Morganella.
– Nhìn chung, azithromycin tác dụng trên vi khuẩn Gram dương yếu hơn một chút so với erythromycin, nhưng lại mạnh hơn trên một số vi khuẩn Gram âm trong đó có Haemophilus.
Dược động học
– Hấp thu: Azithromycin hấp thu nhanh và sinh khả dụng đường uống khoảng 40%. Đặc biệt thuốc đạt nồng độ trong tế bào cao hơn so trong huyết tương vì vậy dùng điều trị vi khuẩn nội bào tốt. Thức ăn làm giảm hấp thu thuốc. sinh khả dụng đường uống khoảng 40%.
– Phân bố: Phân bố rộng khắp cơ thể, chủ yếu vào các mô như phổi, amidan,tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào…, cao hơn trong máu nhiều lần, tuy nhien nồng độ thuốc trong hệ thống thần kinh trung ương rất thấp.
– Chuyển hoá: Một lượng nhỏ azithromucin bị khử methyl trong gan, và được đào thải qua mật ở dụng không biến đổi và một phần ở dạng không chuyển hoá.
– Thải trừ: Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72h dưới dạng không biến đổi.
Chỉ định
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp, viêm phổi & Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm xoang, viêm họng & amiđan, viêm tai giữa, viêm yết hầu.
– Các nhiễm khuẩn da & mô mềm.
– Bệnh lây truyền qua đường tình dục ở cả nam & nữ do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae.
Chống chỉ định
Quá mẫn với azithromycin hoặc nhóm macrolid.
Liều và cách dùng
Uống 1 lần/ngày, uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn:
– Trẻ em: 10 mg/kg cho ngày đầu tiên, sau đó 5 mg/kg/ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 hoặc 10 mg/kg/ngày x 3 ngày.
– Người lớn: ngày đầu tiên uống một liều 500 mg, 4 ngày tiếp theo dùng liều đơn 250 mg/ngày.
Chú ý đề phòng và thận trọng
– Chỉnh liều ở người suy thận có ClCr < 40 mL/phút.
– Thận trọng khi dùng cho người suy gan.
– Không được sủ dụng thuốc quá hạn trên bao bì , không đưựoc tự ý tăng hay giảm liều dùng của thuốc, không được tự ý ngưng dùng thuốc, không được tự ý dùng thuốc để tái điều trị hoặc khuyến khích người khác dùng
Tương tác thuốc
– Digoxin : kháng sinh macrolide làm giảm chuyển hóa digoxin nên có khả năng làm tăng digoxin huyết do đó cần kiểm ta nồng độ digoxin trong thời g ian điều trị
– Carbamazepin : cần thận trọng khi phối hợp với Azithromycin vì có một số kháng sinh nhóm marolide làm tăng nồng độ của carbamazepin trong huyết tương dẫn đến quá liều
– Cyclosporin : một vài kháng sinh nhóm macrolide ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của cyclosporin. Cần định lượng nồng đọ của cyclosporin trong huyết tương và điều chỉnh liều cho thích hợp.
– Các thuốc kháng sinh acid: tốt nhất lên uống Azimax cách 1-2 giờ trước hoặc sau liều thuốc kháng acid vì các thuốc này ảnh hưởng đến sự hập thụ của Azithromycin .
– Cũng như các kháng sinh macrolide khác không nên dùng Azithromycin đồng thời với các alkaloid của nấm cựa gà. bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ các thuốc khác được dùng đồng thời , ví dụ như: terfenadin, cisapride, theophyllin, warfarino trong thời gian điều trị bằng Azimax.
Tác dụng không mong muốn
– Hầu hết các tác dụng ngoại ý xảy ra ở đường tiêu hóa ( buốn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy .
Cũng như các macrolide và penicilin khác, đôi khi có sự gia tăng có hồi phục transaminasegan, đôi khi có sự giảm tạm thời bạch cầu trung tính trong các thử nghiệm lâm sàng
Quá liều
– Thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe hiện tại và liều lượng đã sử dụng trong thời gian sớm nhất để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra
– Nếu vì lý do nào đó bị quá liều, triệu chứng xảy ra là: buồn nôn, nôn, tiêu chảy và khó chịu dạ dày. Khi đó phải đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viện để khám và điều trị kịp thời.
Bảo quản
– Đảm bảo các điều kiện về bảo quản thuốc như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm… theo đúng quy định về bảo quản thuốc
– Không tự ý cho thuốc vào toilet, cống rãnh… khi chưa sử dụng hết thuốc
* GIÁ BÁN LẺ SẢN PHẨM 2019
56 700 vnd