Mục lục
Mô tả thuốc
Thuốc Cellcept được sử dụng để phối hợp với Corticosteroid và Cyclosporine nhằm dự phòng thải ghép đối với những bệnh nhân ghép tim mạch, gan hoặc thận.
Dạng trình bày
Viên nén 250mg, 500mg
Dạng đăng kí
Thuốc kê đơn
Thành phần
Mycophenolate mofetil
Dược lực học
Mycophenolat được chiết xuất từ nấm Penicillium stoloniferum. Mycophenolate mofetil được chuyển hóa tại gan thành dẫn chất có hoạt tính acid mycophenolic. Đây là chất có khả năng ứ chế enzym inosin monophosphat dehydrogenaza, enzym này kiểm soát sự tổng hợp guanin monophosphat trong đường mới của quá trình tổng hợp purin vốn cần thiết cho sự phát triển của các lymphocyte B và T.
Mycophenolat có hiệu lực và có thể dùng thay thế cho một thuốc ức chế tăng trưởng khác được dùng từ lâu là azathioprine. Và thường được dùng như là một phần của liệu pháp kết hợp 3 thuốc, trong đó 2 thuốc còn lại là 1 chất ức chế calcineurin (cyclosporine hoặc tacrolimus) và prednisolone.
Chỉ định
CellCept được chỉ định kết hợp với ciclosporin và corticosteroid để điều trị dự phòng thải ghép cấp tính ở những bệnh nhân được ghép thận, tim hoặc ghép gan.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với mycophenolate mofetil/acid mycophenolic.
Liều và cách dùng
Liều dùng thuốc Cellcept 500mg
Cấy ghép thận
Người lớn
Liều đầu tiên được đưa ra trong vòng 3 ngày kể từ khi phẫu thuật cấy ghép.
Liều hàng ngày là 4 viên (2 g thuốc) uống thành 2 liều riêng biệt.
Uống 2 viên vào buổi sáng và sau đó 2 viên vào buổi tối.
Trẻ em (từ 2 đến 18 tuổi)
Liều đưa ra sẽ thay đổi tùy thuộc vào kích thước của trẻ.
Bác sĩ sẽ quyết định liều thích hợp nhất dựa trên chiều cao và cân nặng của con bạn. Liều khuyến cáo là 600 mg / m 2 uống hai lần một ngày.
Ghép tim
Người lớn
Liều đầu tiên được đưa ra trong vòng 5 ngày kể từ khi phẫu thuật cấy ghép.
Liều hàng ngày là 6 viên (3 g thuốc) uống thành 2 liều riêng biệt.
Uống 3 viên vào buổi sáng và sau đó 3 viên vào buổi tối.
Trẻ em
Không có thông tin về việc sử dụng CellCept ở trẻ em được ghép tim.
Ghép gan
Người lớn
Liều CellCept uống đầu tiên sẽ được cung cấp cho bạn ít nhất 4 ngày sau khi phẫu thuật cấy ghép và khi bạn có thể nuốt thuốc uống.
Liều hàng ngày là 6 viên (3 g thuốc) uống thành 2 liều riêng biệt.
Uống 3 viên vào buổi sáng và sau đó 3 viên vào buổi tối.
Trẻ em
Không có thông tin về việc sử dụng CellCept ở trẻ em ghép gan.
Cách dùng thuốc
Hãy uống thuốc vào lúc bụng đói, ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Nuốt cả viên thuốc hoặc viên nang và không nghiền nát, nhai, phá vỡ hoặc mở nó.
Chú ý đề phòng và thận trọng
Để đảm bảo CellCept an toàn cho bạn, hãy nói với bác sĩ nếu bạn đã từng bị:
Loét dạ dày hoặc các vấn đề tiêu hóa;
Viêm gan B hoặc C;
Phenylketon niệu hoặc PKU (dạng lỏng của thuốc này có thể chứa phenylalanine);
Thiếu hụt enzyme di truyền hiếm gặp như hội chứng Lesch-Nyhan hoặc hội chứng Kelley-Seegmiller.
CellCept gây dị tật bẩm sinh và sảy thai. Không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai, sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả. Nếu bạn là phụ nữ có thể mang thai, bạn phải cung cấp xét nghiệm thử thai âm tính trước khi bắt đầu điều trị và phải tuân theo lời khuyên tránh thai do bác sĩ cung cấp cho bạn.
Bạn không nên cho con bú nếu bạn đang dùng CellCept. Thuốc có thể truyền vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé của bạn.
Tương tác thuốc
Một số loại thuốc có thể tương tác với thuốc Cellcept gây ra hiện tượng nhiễm trùng, đáng sợ nhất là có thể gây ra ung thư. Những loại thuốc dưới đây không được dùng chung với Cellcept :
Thuốc điều trị virus ví dụ như acyclovir hay ganciclovir;
Thuốc điều trị triệu chứng loạn lipid ví dụ như thuốc cholestyramine, sevelamer;
Những loại thuốc điều trị bệnh tuần hoàn, gan ruột,…
Thuốc uống tránh thai;…
Ngoài ra, nhiều loại thực phẩm có khả năng làm giảm sự hấp thu của thuốc. Do đó, bạn phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn kiêng mà bác sĩ chỉ định đồng thời kiêng cả rượu bia, thuốc lá,…
Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Cellcept, bạn có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn sau đây:
Thường gặp:
Rối loạn tiêu hóa: đầy bụng, đau bụng, khó tiêu hoặc tiêu chảy;
Cơ thể mệt mỏi, bồn chồn, buồn nôn, nôn;
Ho nhiều, khó thở, thậm chí có thể bị tràn khí màng phổi;
Bị xuất huyết hệ tiêu hóa, viêm đại tràng, tá tràng dạ dày;
Rối loạn huyết áp;
Ảnh hưởng đến tâm lý: trầm cảm, lo âu, mất ngủ, có những hành vi bất thường, dễ bị kích động;
Ít gặp:
Tăng hoặc hạ kali trong máu, đường huyết tăng nhanh, giảm canxi gây loãng xương, tăng hàm lượng cholesterol trong máu,;
Mắc các bệnh về da, thậm chí có thể gây ung thư da;
Nhiễm khuẩn đường nước tiểu hoặc đường tiêu hóa, có thể bị nhiễm virus Herpes;
Mắc các bệnh về đường hô hấp: viêm xoang, viêm phế quản, thanh quản, viêm phổi,…