Mục lục
Mô tả thuốc
Triptorelin là một decapeptide tổng hợp – một chất tương tự như GnRH tự nhiên
Dạng trình bày
Vi hạt đông khô và dung môi pha tiếp bắp có tác dụng kéo dài
Dạng đăng kí
Thuốc kê đơn
Thành phần
1 liều tiêm chứa 3,75 mg triptorellin
Dược lực học
– Triptorelin là một decapeptide tổng hợp – một chất tương tự như GnRH tự nhiên ( hormone được giải phóng từ LH có tác dụng kích hoạt và tăng cường sự phát triển của tế bào trứng, sự rụng trứng và sự hình thành thể vàng.
– Triptorelin dùng kéo dài sẽ ức chế sự bài tiết hướng sinh dục, làm mất chức năng của tinh hoàn và buồng trứng. Một số nghiên cứu cho thấy cơ chế tác dụng khác của thuốc là : tác động trực tiếp lên các tuyến sinh dục bằng cách làm giảm sự nhạy cảm của các thụ thể ở ngoại biên đối với một số bệnh như : ung thư tuyến tiền liệt, lạc nội mạc tử cung, phụ nữ không có khả năng thụ thai
• Ung thư tuyến tiền liệt
Ở người, dùng mỗi ngày một liều triptoréline có thể lúc đầu sẽ làm tăng các nồng độ LH và FSH trong máu, điều này dẫn đến hệ quả là lúc đầu nồng độ các stéroide sinh dục (như testost rone và dihydrotestostérone) sẽ tăng lên. Nếu tiếp tục điều trị, các nồng độ LH và FSH sau đó sẽ giảm đưa đến nồng độ của các stéroide sinh dục sẽ giảm dần đến các giá trị như bị hoạn, trong một thời hạn từ 2 đến 3 tuần, cùng thời gian với việc sử dụng thuốc.
• Cải thiện các dấu hiệu chức năng và kháng dậy thì sớm
Ức chế các sự hoạt động hướng sinh dục quá mức của tuyến yên ở cả 2 giới tính bằng việc ức chế sự bài tiết estradiol và testosterol, làm giảm nồng độ đỉnh của LH và cải thiện tương quan giữa chiều cao, tuổi thật và trọng lượng xương.
• Lạc nội mạc tử cung
Dùng dài hạn triptoréline sẽ ức chế sự bài tiết estradiol và như thế sẽ làm ngưng phát triển các mô của nội mạc tử cung.
• Phụ nữ không có khả năng thụ thai
Dùng hàng ngày Décapeptyl sẽ tạo ra 1 giai đoạn khởi đầu là kích thích hướng sinh dục (FSH và LH), tiếp theo đó là giai đoạn ức chế. Sử dụng triptoréline kéo theo việc ức chế tiết FSH và LH hướng sinh dục. Do đó việc điều trị này sẽ ức chế đỉnh gian phát của lượng LH và cho phép tạo thành các nang noãn hoàn chỉnh, cũng như gia tăng sự tuyển chọn nang noãn.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp thuốc có tác dụng kéo dài, các vi hạt sẽ được giải phóng hoạt chất 1 cách đều đặn với Cm =0,32 +/- 0,12 ng/ml độ khả dụng sinh học của hỗn dịch của các vi hạt vào khoảng 53% trong vòng 1 tháng.
Chỉ định
Thuốc Decapetyl được chỉ định trong các trường hợp:
– Ung thư tuyến tiền liệt : điều trị ung thư tiền liệt tuyến có di căn
– Dậy thì sớm ( trước 8 tuổi đối với bé gái và 10 tuổi với bé trai)
– Lạc nội mạc tử cung ở cơ quan sinh dục và ngoài cơ quan sinh dục ( từ giai đoạn I đến giai đoạn IV). Thời gian điều trị được giới hạn trong vòng 6 tháng
– Phụ nữ không có khả năng thụ thai : Điều trị hỗ trợ bằng cách phối hợp với các gonadotrophine (hMG, FSH, hCG) trong giai đoạn gây cảm ứng sự rụng trứng cho việc thụ tinh nhân tạo tiếp theo là một quá trình cấy chuyển phôi (Fivete).
– Thuốc có hiệu quả điều trị tốt hơn ở những bệnh nhân chưa được điều trị bằng nội tiết tố trước đó.
Chống chỉ định
– Không dùng cho bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc
– Bệnh nhân mang thai hoặc cho con bú
– Bệnh nhân viêm gan
Liều và cách dùng
Liều dùng phải tuân thủ theo phác đồ diều trị
– Ung thư tuyến tiền liệt:
Có thể áp dụng 2 phác đồ điều trị
• Phác đồ 1 :Tiêm dưới da mỗi ngày Decapeptyl 0,1 mg có tác động nhanh trong 7 ngày đầu, sau đó tiêm bắp Decapeptyl 3,75 mg có tác động kéo dài từ ngày thứ 8, sau đó tiêm lặp lại mỗi 4 tuần
• Phác đồ 2: Tiêm bắp ngay từ đầu Décapeptyl 3,75 mg có tác động kéo dài, lặp lại mỗi 4 tuần.
– Dậy thì sớm
Tiêm bắp 50 mg/kg mỗi 4 tuần.
– Lạc nội mạc tử cung
Việc điều trị phải được bắt đầu trong vòng 5 ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt. khoảng cách giữa các mũi tiêm: tiêm lặp lại mỗi 4 tuần, thời gian điều trị: tùy theo mức độ lạc nội mạc tử cung lúc bắt đầu điều trị và tiến triển của bệnh trong thời gian điều trị qua các biểu hiện lâm sàng (chức năng và giải phẫu). Trên nguyên tắc, thời gian điều trị ít nhất là 4 tháng và tối đa là 6 tháng.
Không nên lặp lại một đợt điều trị thứ hai với triptoréline hay với một thuốc tương tự GnRH khác.
– Phụ nữ không có khả năng thụ thai
Tiêm bắp một lọ Décapeptyl 3,75 mg từ ngày thứ hai của chu kỳ. Bắt đầu dùng phối hợp với gonadotrophine sau khi đã giải cảm ứng tuyến yên (nồng độ estrogen trong huyết tương dưới 50 pg/ml), thường khoảng 15 ngày sau khi tiêm Decapeptyl.
– Tiêm bắp
– Khi tiêm dạng có tác động kéo dài phải thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng. Nếu tiêm không đúng cách và làm thất thoát lượng hỗn dịch nhiều hơn là lượng còn lại trong bơm tiêm thì phải báo cáo.
Chú ý đề phòng và thận trọng
Đối với bệnh nhân Ung thư tuyến tiền liệt :Theo dõi định kỳ nồng độn testosteron trong máu không được vượt quá 1ng/ml
Đối với bệnh nhân lạc nội mạc tử cung: Cần kiểm tra chắc chắn bệnh nhân không có thai. Nếu xảy ra băng huyết trong thời gian điều trị là có bất thường, cần phải kiểm tra nồng độ estradiol trong huyết tương và nếu nồng độ này dưới 50 pg/ml, cần kiểm tra xem có một sang thương thực thể nào hay không.
Đối với Phụ nữ không có khả năng thụ thai : Việc gây rụng trứng phải được thực hiện dưới sự theo dõi y khoa chặt chẽ và kiểm tra sinh học và lâm sàng nghiêm ngặt và thường xuyên: định lượng nhanh nồng độ estrogène trong huyết tương, chụp siêu âm
Tương tác thuốc
Liệt kê cho bác sĩ tất cả danh mục các thuốc và thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng để đề phòng các thuốc và các sản phẩm đang dùng có tương tác với thuốc decapetyl
Tác dụng không mong muốn
Một số tác dụng phụ có thể bao gồm:
– Đau, đỏ viêm da tại chỗ tiêm
– Nóng bừng, ra mồ hôi, chóng mắt
– Đau đầu
– Giảm ham muốn tình dục
– Thay đổi tâm trạng
– Rối loạn tiêu hóa
– Rối loạn thị giác
– Mất ngủ
– Đau nhức xương khớp
– Giảm mật độ xương
Các tác dụng phụ ở nam giới:
– Rối loạn chức năng cương dương hoặc xuất tính
– Vú to bất thường
– Cảm thấy mệt mỏi
Các tác dụng phụ ở nữ giới
– Khô âm đạo
– Đau ngực
Thông báo cho bác sĩ khi gặp bất kỳ các vấn đề gì bất thường về sức khỏe trong quá trình điều trị.
Quá liều
Thông báo cho bác sĩ điều trị ngay khi có các phản ứng và dấu hiệu lạ của cơ thể