DOMS-RECORDATI
sirô người lớn: chai 200 ml.
sirô trẻ em: chai 200 ml.
sirô nhũ nhi: chai 100 ml.
THÀNH PHẦN
– cho 1 chai sirô người lớn
Pholcodine 266 mg
Biclotymol 396 mg
Guaifénésine hay Gaiacolate de glycéryle 400 mg
Chlorphénamine maléate 26,6 mg
Tá dược: saccharose, éthanol 95deg, mùi thơm, parahydroxybenzoate de méthyle sodé.
– cho 1 chai sirô trẻ em
Pholcodine 200 mg
Biclotymol 300 mg
Guaifénésine hay Gaiacolate de glycéryle 400 mg
Chlorphénamine maléate 20 mg
Tá dược: saccharose, éthanol 95deg, mùi thơm, parahydroxybenzoate de méthyle sodé.
– cho 1 chai sirô nhũ nhi
Biclotymol 100 mg
Guaifénésine hay Gaiacolate de glycéryle 200 mg
Chlorphénamine maléate 5 mg
Paracétamol 500 mg
Sirô Tolu 10 g
Tá dược: saccharose, éthanol 95deg, mùi thơm, parahydroxybenzoate de méthyle sodé.
DƯỢC LỰC
Thuốc ho có tác dụng kháng khuẩn:
– Pholcodine: chống ho trung ương, dẫn xuất của morphine: ức chế trung tâm hô hấp nhưng ít hơn codeine.
– Chlorphénamine maléate: kháng histamine do tác động lên thụ thể H1 ngoại biên, chống lại sự co thắt phế quản, tác dụng giống atropine và làm êm dịu.
– Biclotymol: dẫn xuất của phénol, có tác dụng kháng khuẩn.
– Gaiacolate de glycéryle: kích thích tiết dịch phế quản.
Sirô nhũ nhi: công thức không có chứa pholcodine, ngược lại có sự hiện diện của paracétamol làm giảm sốt và sirô Tolu làm long đàm.
Tá dược có chứa một ít chất nhầy với đặc tính tăng nhẹ nhu động giúp đào thải các chất nhớt ở dạ dày và tránh nôn mửa.
CHỈ ĐỊNH
Sirô người lớn và trẻ em: điều trị các chứng ho khan gây khó chịu, đặc biệt ho do dị ứng và do kích thích.
Sirô nhũ nhi: điều trị triệu chứng, hạ sốt và an thần trong cơn ho khan gây khó chịu, sát khuẩn trong các bệnh lý hô hấp, hoạt tính đặc trị hiện thời chưa được chứng minh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Liên quan đến pholcodine:
– Cũng như các loại thuốc ho khác: suy hô hấp bất kỳ mức độ nào (do tính chất ức chế trung tâm hô hấp, và sự cần thiết để cho bệnh nhân ho nhằm tránh ứ đọng phế quản).
– Không dùng cho trẻ nhũ nhi.
– Ho suyễn.
Liên quan đến paracétamol:
– Trẻ nhũ nhi : không dùng trong trường hợp có suy tế bào gan.
Liên quan đến chlorphénamine:
– Nguy cơ glaucome góc đóng.
– Nguy cơ bí tiểu do rối loạn niệu đạo-tiền liệt tuyến.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
– Ho đàm, là một yếu tố cơ bản của sự đề kháng phế quản-phổi, nên tôn trọng.
– Trước khi kê toa một loại thuốc chống ho, phải tìm kỹ nguyên nhân gây ho, nhất là các trường hợp đòi hỏi một trị liệu chuyên biệt như suyễn, dãn phế quản, kiểm soát xem có bị tắc nghẽn phế quản, ung thư, bệnh lý nội phế quản, suy thất trái bất kỳ nguyên nhân, thuyên tắc phổi, ho do bệnh tim, và khi cơn ho đề kháng với một loại thuốc ho đã kê với liều thông thường, không nên tăng liều mà phải kiểm tra lại tình trạng lâm sàng.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Người lớn tuổi: liều ban đầu giảm còn phân nửa liều thông thường, có thể tăng thêm một phần tư, tùy theo sự dung nạp và nhu cầu.
Người lớn và trẻ em: không được uống các chất có chứa cồn trong thời gian điều trị.
Nhũ nhi: tránh sử dụng kéo dài.
<span