ELI LILLY
Humulin R:
dung dịch tiêm 40 UI/mL : hộp 1 lọ 10 mL – Bảng B.
dung dịch tiêm 100 UI/mL : hộp 5 cartridge 1,5 mL – Bảng B.
Humulin N:
hỗn dịch tiêm 40 UI/mL : hộp 1 lọ 10 mL – Bảng B.
hỗn dịch tiêm 100 UI/mL : hộp 5 cartridge 1,5 mL – Bảng B.
Humulin L:
hỗn dịch tiêm 40 UI/mL: hộp 1 lọ 10 mL – Bảng B.
Humulin M3 (30/70):
hỗn dịch tiêm 40 UI/mL: hộp 1 lọ 10 mL – Bảng B.
Humulin 70/30:
hỗn dịch tiêm 100 UI/mL : hộp 5 cartridge 1,5 mL – Bảng B.
TÍNH CHẤT
Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur.
Về phương diện vật lý, hóa học, sinh học và miễn dịch học, Humulin giống như insulin được tiết từ tụy người, hơi khác với insulin của bò và heo về thành phần amino acid. Dạng trình bày của Humulin: dạng lọ và dạng cartridge.
Humulin R: (insulin tác dụng nhanh) human insulin dạng dung dịch trung tính có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA.
Humulin N: (insulin tác dụng chậm) human insulin dạng dịch treo (NPH) có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA.
Humulin L: (insulin tác dụng chậm) human insulin dạng dịch treo tinh thể insulin – kẽm, có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA.
Humulin 70/30 : Dạng hỗn hợp, gồm có 70% dịch treo (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA) và 30% dạng dung dịch tác dụng nhanh (human insulin dạng trung tính có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA).
Đóng gói
Humulin R: Dung dịch human insulin dạng nước trong suốt không màu vô khuẩn, trung tính được điều chỉnh để pH từ 6,6 đến 8,0 ; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắp cao su, và dạng 100 đơn vị/mL trong cartridge 1,5 mL để sử dụng trong bút Becton Dickinson-BD (đóng hộp gồm 5 ống).
Humulin N: Dung dịch treo màu trắng vô khuẩn, chứa human insulin dạng tinh thể tác dụng chậm trong dung dịch sulfate đệm đẳng trương, được điều chỉnh để pH từ 6,9 đến 7,5; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắp cao su và dạng 100 đơn vị/mL trong cartridge 1,5 mL để sử dụng
trong bút BD (đóng hộp gồm 5 ống).
Humulin L: Dung dịch treo màu trắng vô khuẩn, chứa tinh thể human insulin dạng trong suốt không định hình trong dung dịch đệm acetate trung tính, được điều chỉnh để pH từ 7,0 đến 7,8; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắp cao su.
Humulin M3 (30/70): Hỗn hợp dung dịch treo vô khuẩn NPH 30% và human insulin tác dụng nhanh 70% được điều chỉnh để pH từ 6,9 – 7,5; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắp cao su.
Humulin 70/30: Hỗn hợp dung dịch treo vô khuẩn NPH 70% và human insulin tác dụng nhanh 30% được điều chỉnh để pH từ 6,9 – 7,5; 100 đơn vị/mL trong cartridge 1,5 mL để sử dụng trong bút BD (đóng hộp gồm 5 ống).
DƯỢC LỰC
Dùng insulin liều thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường kết hợp với thể dục và chế độ ăn kiêng có thể duy trì tạm thời khả năng chuyển hoá đối với các chất carbonhydrate, đạm và mỡ, tích lũy lycogen ở gan và chuyển glucose thành mỡ. Bệnh nhân tiểu đường dùng Insulin liều thích hợp ở những khoảng thời gian đều đặn, đường huyết sẽ được duy trì ở mức hợp lý, nước tiểu tương đối không có đường niệu và các thể ketone, cũng như phòng ngừa được chứng toan hóa máu và hôn mê do tiểu đường.
Các thử nghiệm cho thấy loại human insulin sinh tổng hợp bằng kỹ thuật tái kết hợp DNA không gây những phản ứng miễn dịch khi so sánh với insulin có nguồn gốc từ động vật. Human insulin dạng sinh tổng hợp không có lẫn các protein dầu chỉ ở dạng vết mà trong tất cả các insulin có nguồn gốc động vật thường có.
Các phương pháp tinh khiết được làm nghiêm túc khi sản xuất human insulin dạng sinh tổng hợp đã loại ra được các protein của E. coli phát hiện được nhờ những phương pháp hiện có.
Ngay cả khi protein của E. coli chỉ hiện diện rất ít, các khảo sát lâm sàng cho thấy là cũng không phát hiện được kháng thể của protein E. coli, nên cũng không thể bị quy cho là do dùng human insulin dạng sinh tổng hợp. Human insulin dạng sinh tổng hợp đã không loại được đáp ứng kháng nguyên khi dùng cho chuột cống và chuột lang đã mẫn cảm với polypeptid của E. coli.
Mặc dầu human insulin ít tạo ra tính kháng nguyên hơn là insulin bò hoặc heo, nhưng không phải là không có tính kháng nguyên.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Humulin R là một chế phẩm có thời gian tác dụng ngắn. Thời gian bắt đầu có tác dụng khoảng sau 30 phút, kéo dài từ 6 đến 8 giờ và tác dụng đỉnh từ 2 đến 4 giờ.
Humulin N là một chế phẩm có thời gian tác dụng trung bình, bắt đầu tác dụng khoảng sau 1 giờ, kéo dài 16 đến 18 giờ và tác dụng đỉnh từ 4 đến 10 giờ.
Humulin L là một chế phẩm có thời gian tác dụng trung bình. Bắt đầu có tác dụng khoảng sau 1 giờ, kéo dài đến 24 giờ và tác dụng đỉnh từ 6 đến 12 giờ.
Humulin 70/30 là một loại insulin có thời gian tác dụng trung bình, với thời điểm bắt đầu có tác dụng sau khi dùng thuốc nhanh hơn dùng NPH đơn thuần. Thời gian tác dụng kéo dài từ 16 đến 18 giờ và tác dụng đỉnh ở khoảng 2 đến 12 giờ.
CHỈ ĐỊNH
– Dùng cho bệnh nhân tiểu đường có nhu cầu insulin để duy trì sự ổn định đường huyết.
– Kiểm soát ban đầu bệnh tiểu đường và tiểu đường lúc có thai.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Humulin R, Humulin N, Humulin L, Humulin M3 (30/70) và Humulin 70/30 chống chỉ định dùng trong trường hợp có hạ đường huyết.
Dị