Tên chung quốc tế: Isradipine.
Loại thuốc: Chẹn kênh calci/chống tăng huyết áp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 2,5 mg và 5 mg.
Viên nén 2,5mg.
Viên giải phóng chậm: 5 mg, 10 mg.
Cơ chế tác dụng
Isradipin là thuốc hạ huyết áp loại chẹn kênh calci, thuộc nhóm dihydropyridin. Thuốc chẹn kênh calci trên các kênh typ L phụ thuộc điện thế ở cơ trơn động mạch hiệu quả hơn so với các kênh calci ở tế bào cơ tim. Như vậy thuốc làm giãn tất cả các động mạch, đặc biệt các động mạch ở não và cơ xương mà không làm suy giảm chức năng tim. Do giãn mạch ngoại vi nên huyết áp động mạch giảm.
Isradipin ức chế chọn lọc nút xoang, nhưng không có tác dụng đến dẫn truyền nhĩ thất, hoặc đến co cơ tim. Do vậy isradipin hầu như không gây nhịp tim nhanh do phản xạ và không kéo dài khoảng P – Q.
Hạ huyết áp đạt được trong vòng 24 giờ sau khi uống thuốc, với liều 2 lần 1 ngày, và tác dụng hoàn toàn sẽ đạt được trong vòng một tuần, hoặc đôi khi sau 2 – 3 tuần dùng liều duy trì.
Có thể dùng isradipin phối hợp với các thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu hoặc thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin.
Dược động học
Sau khi 90 – 95% thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa, thuốc chuyển hóa mạnh bước đầu ở gan, dẫn đến sinh khả dụng khoảng 15 – 24%. Khi uống 1 liều 2,5 – 20 mg, trong vòng 20 phút, thấy thuốc trong huyết tương và nồng độ đỉnh đạt được sau khoảng 2 giờ.
Uống isradipin với thức ăn, hấp thu bị chậm lại và thời gian đạt nồng độ đỉnh sẽ tăng thêm khoảng 1 giờ, nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng. 95% thuốc liên kết với protein huyết tương. Cả nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong đều biểu thị mối liên quan tuyến tính với liều dùng trong khoảng từ 0 đến 20mg.
Thuốc thải trừ qua 2 pha, có nửa đời đầu 1,5 – 2 giờ, và nửa đời cuối là 8 giờ.
Sau khi uống viên isradipin giải phóng chậm, tốc độ hấp thu bị chậm lại và nồng độ thuốc trong huyết tương ít dao động trong suốt thời gian 24 giờ giữa 2 lần uống.
Thuốc chuyển hóa hoàn toàn nên không tìm thấy thuốc nguyên dạng trong nước tiểu. Khoảng 60 – 65% liều thuốc uống bài tiết trong nước tiểu và 25 – 30% thải trừ qua đường phân.
Các số liệu cho thấy không có tương quan rõ giữa dược động học và chức năng thận; ở người bệnh suy thận, thấy cả tăng và giảm sinh khả dụng của thuốc. Sinh khả dụng cao hơn ở người cao tuổi và người suy gan (cho tới 27%).
Chỉ định
Huyết áp cao. Có thể dùng một mình hoặc phối hợp với thiazid lợi tiểu.
Chống chỉ định
Suy tim chưa điều trị.
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng
Hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp, suy gan.
Ðiều chỉnh liều tùy theo người bệnh suy gan, suy tim, suy thận và người cao tuổi.
Thận trọng ở người bệnh có hội chứng suy nút xoang, đã xác định hoặc rất nghi ngờ mà không đặt được máy tạo nhịp và ở người có huyết áp tâm thu thấp.
Thời kỳ mang thai
Khi dùng ở động vật, không chứng tỏ có tiềm năng gây quái thai hay độc cho phôi. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm tra chặt chẽ ở người mang thai. Vì vậy khi dùng cho người mang thai cần cân nhắc giữa lợi ích chữa bệnh và nguy cơ cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa hay không; tuy vậy, phụ nữ đang dùng isradipin nên ngừng cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Phù cổ chân, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, nóng đỏ bừng mặt. Tuần hoàn: Ðánh trống ngực, nhịp nhanh.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tuần hoàn: Ðau thắt ngực năng thêm. Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón. Gan: Tăng transaminase. Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tuần hoàn: Ngoại tâm thu, giảm huyết áp. Da: Ngoại ban, ngứa. Gan: Tăng bilirubin. Chuyển hóa: Tăng glucose huyết. Cơ xương: Ðau khớp, đau cơ.
Nội tiết: To vú ở đàn ông (có thể hồi phục). Các tác dụng không mong muốn có khuynh hướng giảm hoặc hết khi tiếp tục điều trị.
Liều lượng và cách dùng
Liều khuyến cáo trong tăng huyết áp nhẹ và trung bình là 2,5 mg, ngày uống 2 lần hoặc 5 mg, ngày uống 1 lần.
Ở người cao tuổi và người suy gan hoặc thận, liều khởi đầu thích hợp hơn là mỗi lần 1,25 mg, uống mỗi ngày 2 lần hoặc 2,5 mg uống mỗi ngày một lần.
Nếu uống 2,5 mg, 2 lần mỗi ngày mà sau 4 tuần vẫn chưa có hiệu quả thì phối hợp thêm thuốc hạ huyết áp khác hoặc tăng liều 5 mg, 2 lần mỗi ngày.
Thuốc thường bắt đầu đáp ứng trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống. Ðáp ứng tối đa có thể phải sau 2 – 4 tuần. Nếu sau 4 tuần không đáp ứng được như mong muốn, thì cứ cách 2 – 4 tuần có thể tăng thêm 5 mg mỗi ngày cho tới tối đa 20 mg/ngày. Tuy nhiên, đa số người bệnh không đáp ứng thêm với liều cao hơn 10 mg/ngày và tần suất tác dụng không mong muốn tăng lên khi liều cao hơn 10 mg/ngày.
Dùng đồng thời với cimetidin (một chất ức chế hệ thống cytochrom P450) làm tăng 50% sinh khả dụng của thuốc.
Rifampicin có thể làm tăng chuyển hóa và tăng độ thanh thải isradipin.
Thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc chống đông máu và thuốc chố