Mục lục
Ivermectin là thuốc điều trị kí sinh trùng có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán dây.
- Thuốc ivermectin dùng theo đường uống để trị ký sinh trùng, giun sán
Tổng quan thuốc Ivermectin
Thuốc Ivermectin là loại thuốc được bán với tác dụng phổ biến nhất là diệt ký sinh trùng, các loại giun ký sinh, rận.
Dạng đăng ký và trình bày thuốc Ivermectin
Thuốc Ivermectin được trình bày dạng viên nén.
Đây là loại thuốc đăng ký dạng Thuốc bán theo đơn, tức là chỉ được sử dụng khi có đơn của bác sỹ.
Tên biệt dược chứa Ivermectin phổ biến nhất hiện nay là Stromectol.
Thành phần của viên thuốc Ivermectin
Ivermectin với hàm lượng 3mg, 6mg hoặc 12mg.
Tác dược vừa đủ cho mỗi viên nén.
Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Ivermectin
Thuốc Ivermectin nổi tiếng với tác dụng diệt trừ ký sinh trùng, đây là lựa chọn phổ biến trong các toornt hương cơ quan do ký sinh trùng gây ra như da, phổi, mắt, thần kinh trung ương, gan, cơ tim.
Chỉ định của thuốc Ivermectin
Thuốc Ivermectin chỉ định cho người lớn để điều trị các bệnh lý sau.
Ivermectin dùng để điều trị bệnh nhiễm các loại sinh trùng, là thuốc được lựa chọn dùng để điều trị các tổn thương cơ quan như: da, phổi, mắt, hệ thần kinh trung ương, gan, cơ tim. Kèm theo sự gia tăng Eosin và IgE.
Các triệu chứng tổn thương các cơ quan do ấu trùng giun chui vào các cơ quan nội tạng như sau:
- Tổn thương da: Phù, nổi mề đay
- Tổn thương phổi: Ho kéo dài, viêm phổi, khó thở, hội chứng Loeffler.
- Tổn thương mắt: Đau nhức mắt, rối loạn nhìn, viêm giác mạc, kết mạc, viêm nội nhãn cầu
- Tổn thương hệ thần kinh trung ương: Đau đầu kéo dài, buồn nôn, cứng cổ, u não, động kinh, liệt dây thần kinh sọ, hôn mê.
- Tổn thương gan: U gan
- Tổn thương cơ vân: Đau nhức mỏi cơ, cơ tim
- Thuốc Ivermectin sử dụng điều trị giun sán, ký sinh trùng
Chống chỉ định của thuốc Ivermectin
Thuốc Ivermectin chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với Ivermectin hoặc một thành phần nào đó của thuốc
- Những bệnh có kèm theo rối loạn hàng rào mặt máu não, bệnh viêm màng não
Liều và cách dùng của thuốc Ivermectin
Ivermectin uống với nước vào buổi sáng sớm khi chưa ăn hoặc có thể vào lúc khác, nhưng tránh ăn trong vòng 2 giờ trước và sau khi dùng thuốc.
Chưa xác định được độ an toàn cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Người lớn và trẻ em trên 5 tuổi: Dùng một liều duy nhất 0,15 mg/kg. Liều cao hơn sẽ làm tăng phản ứng có hại, mà không tăng hiệu quả điều trị. Cần phải tái điều trị với liều như trên hàng năm để chắc chắn khống chế được ấu trùng giun chỉ Onchocerca. Nếu người bệnh bị nhiễm nặng ấu trùng vào mắt, thì có thể phải tái điều trị thường xuyên hơn, chẳng hạn như cứ sau 6 tháng phải dùng thuốc lại một lần.
Chú ý đề phòng và thận trọng khi sử dụng Ivermectin
Thuốc Ivermectin có rất nhiều lưu ý khi sử dụng do lo ngại vấn đề độc tính trên thần kinh trung ương và thiếu bằng chứng an toàn trên một số đối tượng đặc biệt là trẻ nhỏ.
Thận trọng khi sử dụng Ivermectin
Còn chưa có nhiều kinh nghiệm dùng thuốc cho trẻ em dưới 5 tuổi, vì vậy không dùng cho lứa tuổi này.
Do thuốc làm tăng GABA, nên có quan niệm cho rằng thuốc có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương ở người mà hàng rào máu não bị tổn thương (như trong bệnh viêm màng não, bệnh do Trypanosoma).
Khi điều trị bằng ivermectin cho người bị bệnh viêm da do giun chỉ Onchocerca thể tăng phản ứng, có thể xảy ra các phản ứng có hại nặng hơn, đặc biệt là phù và làm cho tình trạng bệnh nặng lên.
Sử dụng Ivermectin trong thời kỳ mang thai
Tài liệu trên người còn hạn chế. Trong một nghiên cứu ở diện rộng 14,000 người bệnh dùng thuốc mỗi năm một lần, trong 3 năm có 203 trẻ được sinh ra từ những người mẹ đã dùng thuốc khi mang thai.
Kết quả cho thấy, những khuyết tật ở các trẻ sinh ra từ các bà mẹ dùng thuốc không khác có ý nghĩa với các trẻ của các bà mẹ không dùng thuốc. Vì bệnh ấu trùng giun chỉ Onchocerca dễ gây ra mù lòa, lại chưa thấy có báo cáo về khả năng gây quái thai, mặc dù thuốc đã được dùng trên một phạm vi rất rộng, nên có thể dùng ivermectin sau khi có thai được 3 tháng.
Phụ nữ mang thai 3 tháng vẫn có thể sử dụng Ivermectin theo hướng dẫn của bác sỹ (Ảnh minh họa)
Ivermectin sử dụng trong thời kỳ cho con bú
Ivermectin tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp (dưới 2% lượng thuốc đã dùng).
Mức độ an toàn với trẻ sơ sinh chưa được xác định, do đó chỉ dùng thuốc này cho người mẹ khi thấy có lợi cho mẹ hơn.
Tương tác thuốc Ivermectin
Chưa thấy có thông báo về tương tác thuốc có hại, nhưng về mặt lý thuyết, thuốc có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kích thích thụ thể GABA (như các benzodiazepin và natri valproat).
Tác dụng không mong muốn của thuốc Ivermectin
Có tương đối nhiều tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Ivermectin, người bệnh cần lưu ý. Nếu thấy xuất hiện các biểu hiện nặng, hãy liên lạc với cơ sở y tế gần nhất.
Tác dụng phụ thường gặp khi dùng Ivermectin
- Ðau khớp/viêm màng hoạt dịch (9,3%).
- Sưng to và đau hạch bạch huyết ở nách (10,0% và 4,4%), ở cổ (5,3% và 1,3%), ở bẹn (12,6% và 13,9%).
- Ngứa (27,5%); các phản ứng da như phù, có nốt sần, mụn mủ, ban da, mày đay (22,7%).
- Sốt (22,6%).
- Mặt (1,2%); ngoại vi (3,2%).
- Hạ huyết áp thế đứng (1,1%), nhịp tim nhanh (3,5%).
Tác dụng phụ ít gặp khi dùng Ivermectin
- Nhức đầu (0,2%).
- Ðau cơ (0,4%).
Biểu hiện và cách khắc phục khi sử dụng quá liều Ivermectin
- Các biểu hiện chính do nhiễm độc ivermectin là ban da, phù, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, suy nhược, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Các tác dụng không mong muốn khác gồm các cơn động kinh, mất điều hòa, khó thở, đau bụng, dị cảm và mày đay.
- Khi bị nhiễm độc, cần truyền dịch và các chất điện giải, trợ hô hấp (oxygen và hô hấp nhân tạo nếu cần), dùng thuốc tăng huyết áp nếu bị hạ huyết áp. Gây nôn hoặc rửa dạ dày càng sớm càng tốt. Sau đó, dùng thuốc tẩy và các biện pháp chống độc khác nếu cần để ngăn cản sự hấp thu thêm thuốc vào cơ thể.
- Ivermectin có thể diệt rận
Dược lực học, dược động học và cơ chế tác dụng của thuốc Ivermectin
Thuốc Ivermectin hấp thu qua đường uống và chủ yếu thải trừ qua đường phân. Cơ chế tác dụng lên hệ thần kinh của ký sinh trùng.
Dược lực học thuốc Ivermectin
Thuốc được phân lập từ Streptomyces avermitilis, có tác dụng với nhiều loại giun như: giun đũa, giun kim, giun móc và giun chỉ. Tuy nhiên thuốc chủ yếu dùng điều trị ấu trùng giun chỉ Onchocera volvolus di trú dưới da. Thuốc ít có tác dụng trên giun chỉ trưởng thành, không có tác dụng trên sán.
Cơ chế tác dụng của thuốc Ivermectin
Thuốc làm liệt cơ giun do kích thích GABA ở thần kinh cơ giun.
Ivermectin làm bất hoạt nhiều loại ký sinh trùng, đặc biệt diệt được các ấu trùng di chuyển vào các cơ quan nội tạng như da, mắt, gan, hệ thần kinh trung ương, phổi, cơ vân, thậm chí cả cơ tim.
Thuốc tương đối an toàn, các tác dụng không mong muốn chủ yếu do độc tố của giun tiết ra sau khi phân hủy, như ngứa sốt, hoa mắt, chóng mặt, đau cơ, đau khớp, hạ huyết áp thế đứng,…
Dược động học của thuốc Ivermectin
Hấp thu: chưa biết rõ sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc sau khi uống. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 4 giờ, khi dùng ivermectin trong một dung dịch nước có rượu, nồng độ tăng gấp đôi, sinh khả dụng của dung dịch.
Phân bố: Khoảng 93% liên kết với protein huyết tương
Chuyển hóa: Bị thủy phân và khử methyl ở gan.
Thải trừ: Ivermectin bài tiết qua mật và thải trừ gần như chỉ qua phân. Dưới 1% liều dùng được thải qua nước tiểu.
Giá bán của thuốc Ivermectin năm 2021: trên thị trường hiện nay có nhiều chế phẩm chứa Ivermectin khác nhau và giá bán chênh lệch tùy theo hãng sản xuất, tham khảo một sản phẩm có giá bán 90,000/hộp 1 vỉ x 4 viên nén 3gram.