BRISTOL-MYERS SQUIBB
hỗn dịch tiêm 40 mg/1 ml: hộp 1 ống thuốc 1 ml + các dụng cụ cần thiết để tiêm – Bảng B.
hỗn dịch tiêm 80 mg/2 ml: hộp 1 ống thuốc 2 ml + các dụng cụ cần thiết để tiêm – Bảng B.
THÀNH PHẦN
cho 1 ml hỗn dịch tiêm Triamcinolone acétonide 40 mg (Alcool benzylique)
DƯỢC LỰC
Glucocorticoid, dùng đường toàn thân.
Các glucocorticoid sinh lý (cortisone và hydrocortisone) là những hormone chuyển hóa thuần túy. Các corticoid tổng hợp, kể cả triamcinolone, chủ yếu được sử dụng dựa vào hoạt tính kháng viêm. Ở liều cao, chúng có tác động làm giảm đáp ứng miễn dịch. Tác dụng của chúng trên sự chuyển hóa và giữ muối nước thấp hơn nhiều so với hydrocortisone.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Dùng bằng đường toàn thân (tiêm bắp), Kenacort Retard được hấp thu chậm và từ từ (15 đến 20 ngày). Thuốc được khuếch tán tốt đến mô và sau đó chủ yếu được đào thải qua nước tiểu.
Nếu sử dụng bằng đường tiêm tại chỗ, sự hấp thu và khuếch tán thuốc chậm hơn rất nhiều.
CHỈ ĐỊNH
Dùng đường toàn thân:
Viêm mũi dị ứng theo mùa sau khi đã áp dụng các liệu pháp khác mà không hiệu quả (như kháng histamin đường toàn thân, corticoid dùng tại chỗ ở mũi hay corticoid dùng ngắn hạn đường uống).
Tiêm tại chỗ:
Bao gồm các chỉ định của liệu pháp corticoid tiêm tại chỗ, khi cần đạt nồng độ cao tại vị trí tiêm. Tất cả các chỉ định tiêm tại chỗ đều tạo thuận lợi cho các biến chứng nhiễm trùng xảy ra, nhất là tạo thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn.
Thuốc này được chỉ định trong các bệnh lý:
– Ngoài da: sẹo lồi.
– Thấp khớp (tiêm trong khớp): viêm thấp khớp, các cơn cấp tính sưng đau của bệnh hư khớp.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dùng đường toàn thân:
Tuyệt đối:
– Tất cả các tình trạng nhiễm khuẩn, ngoại trừ trong những chỉ định chuyên biệt (xem phần Chỉ định).
– Một vài trường hợp nhiễm virus đang trong giai đoạn tiến triển (nhất là viêm gan, herpes, thủy đậu, zona).
– Bệnh tâm thần chưa được trị khỏi.
– Tiêm chủng bằng vaccin sống.
– Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
– Rối loạn đông máu, đang điều trị bằng thuốc chống đông trường hợp tiêm bắp hay tiêm tại chỗ.
Không có chống chỉ định tuyệt đối khi liệu pháp corticoid được chỉ định có tính chất sống còn.
Tương đối:
– Các thuốc gây xoắn đỉnh không có tác động chống loạn nhịp (xem phần Tương tác thuốc).
Sử dụng tại chỗ:
– Nhiễm trùng tại chỗ hoặc toàn thân, hoặc nghi ngờ có nhiễm trùng.
– Rối loạn đông máu nặng, đang điều trị bằng thuốc chống đông.
– Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Chú ý đề phòng:
Dùng đường toàn thân:
– Một số trường hợp hiếm gặp bị phản ứng giả mẫn cảm xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticoid đường tiêm, do đó cần đặc biệt thận trọng trước khi sử dụng trên những bệnh nhân có cơ địa dị ứng.
– Trường hợp bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng, không chống chỉ định dùng corticoid nếu có phối hợp với thuốc điều trị loét.
Trường hợp bệnh nhân có tiền sử bị loét, có thể kê toa corticoid nhưng trong quá trình điều trị phải tăng cường theo dõi lâm sàng, và có thể cho soi X quang trước nếu cần.
Dùng corticoid có thể tạo thuận lợi cho các biến chứng nhiễm trùng xảy ra, nhất là nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm men và ký sinh trùng. Nhiễm giun lươn cấp tính là một nguy cơ quan trọng.
Tất cả những người đến từ vùng có dịch (vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khu vực phía nam châu Âu) phải được xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng và điều trị tiệt căn trước khi dùng liệu pháp corticoid.
Các dấu hiệu nhiễm trùng đang tiến triển có thể bị liệu pháp corticoid che lấp.
Điều quan trọng là cần loại các ổ nhiễm trùng nội tạng, nhất là ổ lao, trước khi tiến hành điều trị, và theo dõi các biến chứng nhiễm trùng có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Trường hợp có tiền sử bị lao phổi, nên phối hợp điều trị dự phòng lao nếu có di chứng quan trọng trên X quang.
– Dùng corticoid cần phải tăng cường theo dõi, nhất là ở người già và trong trường hợp bệnh nhân bị viêm loét kết tràng (có nguy cơ gây thủng), mới nối ruột gần đây, suy thận, suy gan, loãng xương, nhược cơ nặng.
Tiêm tại chỗ:
– Do thuốc có thể đi vào tuần hoàn máu, cũng nên lưu ý đến những chống chỉ định củ