Tên chung quốc tế: Medroxyprogesterone acetate.
Loại thuốc: Hormon progestogen.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc uống: Viên nén 2,5 mg; 5 mg; 10 mg; 50 mg; 100 mg.
Thuốc tiêm: ống 100 mg/ml; 400 mg/ml; 500 mg/2,5 ml; 150 mg/ml; 50 mg/ml.
Cơ chế tác dụng
Medroxyprogesteron acetat (17 alpha – acetoxyprogesteron) là progestogen tổng hợp có cấu trúc giống progesteron, tác dụng và sử dụng giống như các progestogen nói chung. So với progesteron tự nhiên, medroxyprogesteron acetat có tác dụng như progesteron nhưng mạnh hơn và hiệu quả theo đường uống cũng mạnh hơn. Thuốc dùng theo đường uống và tác dụng kéo dài nếu tiêm bắp dưới dạng hỗn dịch trong nước. Tác dụng tránh thai của medroxyprogesteron chủ yếu là do thuốc ức chế nang trứng chín và ức chế phóng noãn ở buồng trứng. Ngoài ra, thuốc ức chế tăng sinh của nội mạc tử cung và làm thay đổi độ nhớt của dịch tiết ở cổ tử cung, làm cản trở đến sự xâm nhập của tinh trùng. Khi nồng độ medroxyprogesteron trong máu giảm xuống dưới mức có tác dụng điều trị thì tác dụng ức chế phóng noãn sẽ hết. Ðiều này có thể xảy ra chậm sau khi sử dụng chế phẩm giải phóng chậm tiêm bắp. Dùng liên tục progestogen với liều thấp kết hợp với estrogen để điều trị hội chứng sau mãn kinh có thể loại phần lớn hiện tượng chảy máu âm đạo và các tác dụng xấu của progestogen lên lipid huyết (tăng LDL, hạ HDL). Tiêm bắp medroxyprogesteron để tránh thai là một phương pháp tốt trong trường hợp không dùng được các phương pháp khác.
Tác dụng của thuốc lên tế bào ung thư phụ thuộc estrogen, liên quan tới tác dụng ức chế tổng hợp các thụ thể estrogen, làm cho các tế bào này không cảm thụ với estrogen và do đó sẽ ngừng phát triển. Ðáp ứng lâm sàng phụ thuộc vào sự có mặt của các thụ thể estrogen trong tế bào ung thư. Với liều cao, medroxyprogesteron còn có tác dụng trực tiếp lên tế bào ung thư. Medroxyprogesteron được dùng để điều trị carcinoma vú, buồng trứng và tử cung.
Dược động học
Medroxyprogesteron hấp thu nhanh sau khi được uống. Khả dụng sinh học khi uống là 5,7 ± 3,8%. Nếu tiêm bắp, medroxyprogesteron giải phóng chậm từ chỗ tiêm và khả dụng sinh học là 2,5 ± 1,7%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện sau khi uống hoặc tiêm thuốc từ 2 đến 7 giờ. Nồng độ đỉnh sau khi uống cao hơn sau khi tiêm từ 2 đến 10 lần do thuốc bị giữ lại ở chỗ tiêm. Có sự khác biệt lớn về nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi uống hoặc tiêm tùy theo cá thể. Nồng độ thuốc trong huyết tương sẽ tăng theo từng nấc nếu dùng thuốc nhiều lần với liều cao và khi có nhiều thuốc ứ đọng ở bắp thịt. Do đó, nên khởi đầu (liều nạp) bằng nhiều mũi tiêm bắp rồi sau đó cứ mỗi tuần lại tiêm bắp 1 – 2 liều mới. Thể tích phân bố là 20 ± 7,9 lít. Ðộ thanh thải là 0,875 ± 0,22 lít/giờ/kg. Sau khi uống, thuốc đi qua gan và bị chuyển hóa mạnh do bị hydroxyl hóa. 1 giờ sau khi uống liều một lần, có 53% và sau 24 giờ có 92,2% liều medroxyprogesteron ở dưới dạng chất chuyển hóa; 20 – 42 % liều thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic và sulfuric (medroxyprogesteron không bị chuyển hóa thành pregnandiol); 5 – 13% đào thải theo phân. Nửa đời của thuốc khi uống là 52 phút (t1/2a); 12,3 ± 3,1 giờ (t1/2b); còn khi tiêm là 62,4 ± 4,6 giờ; điều này cho thấy thuốc hấp thu chậm khi tiêm vào bắp.
Chỉ định
Tránh thai, cần thông báo cho người muốn có con biết là khả năng có thai trở lại trong vòng từ 4 – 24 tháng sau khi tiêm mũi cuối cùng; thời gian này không phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc.
Ðiều trị hỗ trợ hoặc điều trị giai đoạn cuối một số u ác tính phụ thuộc hormon (carcinoma nội mạc tử cung, ung thư vú không thể mổ được, ung thư thân tử cung di căn khi phẫu thuật và xạ trị đơn thuần hoặc kết hợp với phẫu thuật đã thất bại).
Ðiều trị triệu chứng bệnh lạc nội mạc tử cung.
Các trường hợp khác cần có tác dụng lâu dài của progestogen như vô kinh thứ phát (còn estrogen nội sinh và chỉ nên dùng thuốc dạng để uống, không dùng thuốc tiêm).
Chống chỉ định
Mang thai.
Ðang có hoặc có tiền sử viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối tắc mạch hoặc đột quỵ, suy tim. Suy gan hoặc bệnh gan tiến triển.
Có hoặc nghi có u ác tính ở vú hoặc ở cơ quan sinh dục, trừ khi dùng để điều trị đỡ tạm thời ở một số người bệnh chọn lọc.
Chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân. Không dùng medroxyprogesteron để điều trị chảy máu tử cung – âm đạo khi chưa xác định rõ nguyên nhân.
Sảy thai không hoàn toàn. Dùng làm test chẩn đoán thai. Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Thận trọng
Trước khi điều trị phải thăm khám thực thể kỹ lưỡng, đặc biệt vú, các cơ quan sinh dục và làm phiến đồ Papanicolaou cổ tử cung.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử trầm cảm, đái tháo đường hoặc các bệnh nặng lên do giữ nước (ví dụ động kinh, migren, hen, rối loạn chức năng tim hoặc thận): Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh và phải ngừng thuốc nếu tình trạng bệnh xấu đi.
Thời kỳ mang thai
Chưa có bằng chứng cho thấy các progestogen có tác dụng đề phòng sẩy thai liên tiếp hoặc dọa sẩy thai. Không được dùng medroxyprogesteron để phòng sảy thai hay để điều trị dọa sẩy thai.
Không nên dùng medroxyprogesteron cho người mang thai. Các progestogen có thể ảnh hưởng xấu lên thai trong 4 tháng đầu. Dùng progestogen liều cao trong thời gian mang thai có thể gây nam hóa cơ quan sinh dục ngoài ở thai nhi nữ (phì đại âm vật hoặc gây khít các môi tạo thành bìu). Ðiều này chủ yếu xảy ra trong thời kỳ phát triển cơ quan sinh dục ngoài (8 – 12 tuần sau khi thụ thai). Dùng progestogen trong thời kỳ mang thai còn có thể gây dị dạng bẩm sinh và nhẹ cân ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Người mẹ dùng medroxyprogesteron không có ảnh hưởng nào đáng kể lên trẻ bú mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Tăng cân. Máu: Giảm HDL – cholesterol và tăng LDL. Thần kinh: Trầm cảm, giảm tình dục. Nội tiết: Chứng to vú đàn ông. Tiêu hóa: Buồn nôn.
Niệu – dục: Vô kinh, vô sinh (kéo dài tới 18 tháng sau ngừng thuốc), kinh nguyệt không đều và chảy máu giữa vòng kinh (rất hay gặp trong 3 tháng đầu dùng thuốc theo đường tiêm).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Sốt, nhức đầu. Khi dùng liều cao để điều trị ung thư phụ thuộc hormon:
Thường gặp, ADR >1/100
Toàn thân: Tăng cân, phù, mặt trăng rằm. Thần kinh: Ðổ mồ hôi, run. Khác: Ðau tại chỗ tiêm.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Niệu – dục: Chảy máu âm đạo. Khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng thuốc khi thấy có những biểu hiện của các bệnh huyết khối (viêm tĩnh mạch huyết khối, bệnh mạch não, phù phổi, mạch huyết khối võng mạc, phù gai thị).
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Medroxyprogesteron acetat uống hoặc tiêm bắp. Thuốc tiêm bắp dùng để điều trị ung thư, thuốc tránh thai ở nữ và không nên dùng để điều trị vô kinh thứ phát (vì tác dụng kéo dài). Trước khi dùng, phải lắc mạnh hỗn dịch vô khuẩn medroxyprogesteron acetat, và phải tiêm bắp sâu, vào cơ mông hoặc cơ delta.
Liều lượng:
Vô kinh thứ phát: Liều uống thông thường: 5 – 10 mg/ngày, trong 5 – 10 ngày. Tuy điều trị có thể bắt đầu bất cứ thời điểm nào, thuốc thường được bắt đầu trong nửa sau (nghĩa là ngày thứ 16 đến 21) chu kỳ kinh.
Chảy máu tử cung cơ năng: Uống 5 – 10 mg/ngày, trong 5 – 10 ngày, bắt đầu vào ngày 16 hoặc ngày 21 chu kỳ kinh đã được tính toán.
Bệnh lạc màng trong tử cung, nhẹ tới vừa: Uống 10 mg, ngày 3 lần, hoặc tiêm bắp 50 mg/tuần hoặc 100 mg cách 2 tuần 1 lần. Ðiều trị nên tiếp tục trong 90 ngày liên tiếp hoặc ít nhất trong 6 tháng.
Medroxyprogesteron acetat cũng được tiêm bắp như 1 progestogen duy nhất để tránh thai với liều 150 mg cách 12 tuần/1 lần, hoặc như 1 thành phần progestogen trong liệu pháp thay thế hormon trong thời kỳ mãn kinh trong nhiều phác đồ gồm có 2,5 hoặc 5 mg/ngày liên tục, hoặc 5 – 10 mg/ngày trong 12 đến 14 ngày chu kỳ 28 ngày, hoặc 20 mg/ngày trong 14 ngày trong chu kỳ 91 ngày.
Trong điều trị đỡ tạm carcinom vú: 0,4 – 1,5 g/ngày uống hoặc tiêm bắp từ 0,5g/lần, mỗi tuần 2 lần cho đến 1 g/ngày.
Trong điều trị đỡ tạm carcinom màng trong tử cung và thận: Uống 100 – 500 mg/ngày hoặc tiêm bắp từ 0,4 – 1 g/tuần. Khi đã có cải thiện và bệnh ổn định, có thể duy trì bằng liều thấp tới 400 mg mỗi tháng.
Trong carcinom tuyến tiền liệt: Uống 100 – 500 mg/ngày hoặc tiêm bắp 0,5 g mỗi tuần 1 lần hoặc mỗi tuần 2 lần.
Các thuốc ức chế enzym chuyển hóa thuốc ở gan làm giảm tác dụng tránh thai của các progestogen theo đường tiêm; do đó khoảng cách giữa các lần tiêm medroxyprogesteron acetat phải rút ngắn từ 12 tuần xuống còn 10 tuần.
Aminoglutethimid làm giảm đáng kể nồng độ medroxyprogesteron trong huyết thanh; do đó phải tăng liều lên gấp đôi để điều chỉnh cho phù hợp với tương tác này.
Medroxyprogesteron acetat ảnh hưởng đến chuyển hóa của tamoxifen.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản thuốc trong lọ kín và tránh ánh sáng.