Tên chung quốc tế: Podophyllum resin.
Loại thuốc: Thuốc làm tróc lớp sừng da.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhựa podophylum dùng bôi ngoài 11,5% (trong cồn thuốc kép benzoin 10% và ethanol 70,5%); 25% (trong cồn thuốc kép benzoin ethanol).
Chế phẩm kết hợp của nhựa podophylum dạng dung dịch dùng bôi ngoài chứa nhựa podophylum 5%, cantharidin 1% và acid salicylic 30% (trong tá dược colodion).
Cơ chế tác dụng
Nhựa podophylum là thuốc làm tróc lớp sừng da, có tác dụng ăn da và tẩy. Podophylotoxin (tên chung quốc tế: Podophyllotoxin; mã ATC: D06B B04) là thành phần hoạt tính chủ yếu của nhựa podophylum, có hoạt tính chống gián phân và làm ngừng gián phân theo cách tương tự như colchicin. Podophylotoxin liên kết với tubulin, phân đơn vị protein của những vi cấu trúc hình ống của thoi, ở cùng vị trí hoặc ở vị trí trùng với colchicin, nhưng với lực liên kết hơi khác. Tác dụng chống gián phân của podophylotoxin là do ngăn cản chuyển động của nhiễm sắc thể. Cơ chế phân tử của sự chẹn gián phân là phá vỡ những vi cấu trúc hình ống của thoi gián phân, thông qua sự liên kết của podophylotoxin với tubulin.
Tác dụng ăn da của nhựa podophylum là do tác dụng chống gián phân của thuốc. Tác dụng của podophylum khác với tác dụng của phần lớn những chất ăn da khác ở chỗ tác dụng ăn da của podophylum không trực tiếp và không tức thời. Sự phá vỡ tế bào và ăn mòn mô xảy ra chậm, sau khi tế bào ngừng phân chia và suy giảm những quá trình khác xảy ra trong tế bào.
Tác dụng ức chế của podophylotoxin cũng tương tự như của vinblastin trong việc giải phóng iod từ tuyến giáp (kích thích bởi thyrotropin) và giải phóng catecholamin từ tủy tuyến thượng thận.
Chỉ định
Nhựa podophylum được dùng điều trị tại chỗ những u biểu mô lành tính như hột cơm, u xơ, u nhú, hột cơm sinh dục và quanh hậu môn lồi ra ngoài (condylomata acuminata). Nhựa podophylum có thể dùng thay thế liệu pháp đông lạnh trong điều trị sùi mào gà âm đạo nhưng phải thận trọng.
Chống chỉ định
Không được dùng nhựa podophylum trên những sùi mào gà ở cổ tử cung, trong niệu đạo, hậu môn hoặc miệng; nốt ruồi, vết chàm, hoặc bớt sùi có lông mọc.
Không được bôi nhựa podophylum vào những vùng da dễ bị mủn hoặc dễ chảy máu, hoặc vào hột cơm mới được sinh thiết, hoặc khi hột cơm hoặc mô bao quanh đang bị viêm hoặc bị kích thích, vì thuốc có thể dễ được hấp thụ vào cơ thể.
Chống chỉ định nhựa podophylum đối với người bệnh đái tháo đường, người bệnh đang dùng steroid hoặc có suy giảm tuần hoàn máu, người bệnh mang thai, người bệnh cho con bú và trẻ em.
Thận trọng
Vì có thể gây những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng toàn thân, chỉ nên dùng nhựa podophylum dưới sự giám sát điều trị chặt chẽ của thầy thuốc.
Ðiều quan trọng là phải tuân thủ thời gian điều trị quy định (1 – 6 giờ). Phải rửa sạch thuốc thật cẩn thận trong vòng 1 – 4 giờ sau khi bôi.
Nếu người bệnh tự bôi nhựa podophylum, thì cần hướng dẫn cho người bệnh biết cách dùng thuốc, phải hết sức thận trọng, chỉ bôi thuốc trên vùng bị bệnh (không bôi vào mô lành), và ngăn không cho thuốc lan ra vùng chung quanh thương tổn (ví dụ, bằng cách bôi vaselin vào vùng xung quanh), và rửa sạch thuốc rất kỹ với xà phòng và nước sau khi đã hết thời gian điều trị quy định.
Vì có nguy cơ gây độc toàn thân, nên có ý kiến khuyên ngừng bôi trong thời gian tối thiểu 7 – 10 ngày giữa các đợt điều trị. Cũng có ý kiến khuyên chỉ nên dùng thuốc với nồng độ thấp (ví dụ, dung dịch 5%) để điều trị những đám sùi mào gà lớn (lớn hơn 10 – 20 cm2). Ðiều trị sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn với dung dịch 10 – 25%, mỗi đợt chỉ nên bôi hạn chế trên một diện tích dưới 10 cm2 và tổng thể tích dung dịch phải dưới 0,5 ml. Ðối với sùi mào gà âm đạo, mỗi đợt điều trị chỉ nên bôi dung dịch 10 – 20% trên một diện tích dưới 2 cm2.
Bệnh sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn chủ yếu do virus HPV typ 6 và 11 gây nên; tuy vậy, những typ khác (ví dụ, các typ 16, 18 và 31), đôi khi có ở vùng hậu môn – sinh dục, có khả năng gây chứng loạn sản và carcinom sinh dục. Do đó, ở những người bệnh có sùi mào gà không điển hình, nhiễm sắc tố, hoặc tồn tại dai dẳng thì cần phải làm sinh thiết. Ðối với những phụ nữ có sùi mào gà sinh dục – hậu môn nên làm thử nghiệm Papanicolaou (kính phết Pap) hàng năm; không nên điều trị cho phụ nữ có sùi mào gà ở cổ tử cung khi chưa có kết quả thử nghiệm Pap.
Nhựa podophylum là chất ăn da và kích ứng da mạnh. Cần tránh dây thuốc vào mắt.
Thời kỳ mang thai
Không được dùng nhựa podophylum cho người mang thai. Thuốc có thể gây tác dụng sinh quái thai và gây chết thai. Uống thuốc có chứa podophylum có thể gây tác dụng không mong muốn trên thai gồm những vết (tag) ở da tai và má, viêm đa dây thần kinh, dị dạng ở chi, và khuyết tật vách tim.
Ðã xảy ra thai chết lưu sau khi bôi nhựa podophylum để điều trị sùi mào gà âm hộ trong tuần thứ 32 của thời kỳ mang thai. Sau khi bôi thuốc vào tuần thứ 23, 24, 25, 28 và 29 của thời kỳ mang thai ở một phụ nữ, đã thấy có những dị tật nhỏ ở thai nhi gồm những vết ở da trước tai và một nếp nhăn ở lòng bàn tay trái.
Có thể dùng những liệu pháp khác (ví dụ, liệu pháp đông lạnh, điện phẫu thuật) để điều trị những sùi mào gà hậu môn – sinh dục trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết rõ nhựa podophylum có bài tiết vào sữa mẹ hay không, sau khi dùng bôi tại chỗ. Vì chưa kiểm tra được độ an toàn, do đó không nên dùng nhựa podophylum ở người cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Bôi nhựa podophylum có thể gây những ADR nghiêm trọng. Thuốc có tác dụng kích thích mạnh đối với mắt và niêm mạc. ADR toàn thân nghiêm trọng đã xảy ra sau khi bôi nhựa podophylum vào diện tích rộng hoặc với lượng thuốc quá nhiều, hoặc để thuốc tiếp xúc kéo dài với da và niêm mạc.
Có thể tăng nguy cơ nhiễm độc toàn thân nếu bôi nhựa podophylum vào vùng da dễ mủn, đang chảy máu, mới sinh thiết, hoặc nếu vô ý bôi thuốc vào da và niêm mạc bình thường xung quanh sùi mào gà.
Thường gặp, ADR > 1/100
Da: Ngứa. Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh trung ương: Lú lẫn, ngủ lịm, ảo giác. Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu. Gan: Nhiễm độc gan. Thần kinh – cơ và xương: Bệnh thần kinh ngoại biên. Thận: Suy thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Dung dịch nhựa podophylum cần được sử dụng dưới chỉ dẫn chặt chẽ của thầy thuốc.
Phải lắc kỹ dung dịch nhựa podophylum trước khi dùng; phải rửa sạch dung dịch trong vòng 1 – 4 giờ đối với sùi mào gà sinh dục và quanh hậu môn và trong vòng 1 – 2 giờ đối với sùi mào gà ở miệng sáo nam giới.
Băng kín bảo vệ da và niêm mạc xung quanh sùi mào gà hoặc bôi vaselin hoặc colodion đàn hồi để ngăn ngừa thuốc tiếp xúc với phần da không bị bệnh.
Thông báo cho người bệnh:
Phải báo cho bác sỹ biết nếu thấy viêm tấy da quá mức.
Nếu thuốc tiếp xúc với mắt, cần rửa ngay với nhiều nước ấm và hỏi ngay ý kiến bác sĩ để được chỉ dẫn.
Người bệnh có tổn thương phát triển rộng hoặc khó chữa trị phải tới bác sĩ chuyên khoa để điều trị.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
Nhựa podophylum dùng bôi vào vùng thương tổn dưới dạng một dung dịch. Có thể bảo vệ da lành kề bên bằng cách bôi vaselin hoặc colodion đàn hồi, hoặc với parafin mềm. Khi người bệnh bị nhiều sùi mào gà, mỗi đợt điều trị chỉ nên bôi lên một số thương tổn. </p