Mục lục
Tên chung quốc tế: Oxytetracycline.
Loại thuốc: Kháng sinh; dẫn chất tetracyclin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang thuốc: 250 mg oxytetracyclin (dạng hydro-clorid).
Dạng phối hợp:
Thuốc tiêm (chỉ để tiêm bắp): dạng hydroclorid với lidocain 2%, lọ 100 mg/2 ml, 250 mg/2 ml, 500 mg/10 ml.
Thuốc mỡ: Oxytetracyclin 30 mg, polymyxin B 10.000 đvqt trong 1 gam (Biệt dược: Primyxine); oxytetracyclin 5 mg, hydrocortison 15 mg, polymyxin B 10.000 đvqt trong 1 gam.
Cơ chế tác dụng
Oxytetracyclin bình thường có tác dụng với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, với Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Pseudomonas aeruginosa, Providencia và phần lớn Proteus có tính kháng. Ở những nơi lạm dụng tetracyclin, vi khuẩn trở nên kháng thuốc với mức độ cao trong số các chủng tụ cầu, liên cầu, Enterobacteria và Bacteroides fragilis. Tính kháng tetracyclin lan truyền dễ dàng khi sử dụng phổ biến tetracyclin trong cộng đồng, vì plasmid mang và truyền tính kháng giữa các vi khuẩn.
Thường dùng oxytetracyclin phối hợp với polymyxin B trong thuốc mỡ làm cho thuốc có hiệu quả cả với Pseudomonas aeruginosa. Không dùng thuốc bôi tại chỗ có phối hợp corticosteroid để điều trị nhiễm nấm, nhiễm virus ở giác mạc và/hoặc kết mạc, viêm kết mạc mưng mủ và viêm mí mắt, nhiễm virus ở tai và nhiễm Mycobacterium.
Theo ASTS 1999, ở Việt Nam, hơn 75% chủng phân lập E. coli, hơn 60% chủng Staph. aureus, hơn 50% Acinetobacter, hơn 80% Salmonella typhi và hơn 60% chủng phân lập Enterococcus kháng tetracyclin. Do đó không thể dùng oxytetracyclin để điều trị theo kinh nghiệm thường lệ, khi nghi ngờ bệnh do những vi khuẩn đã liệt kê ở trên gây nên. Nói chung, cần hạn chế sử dụng oxytetracyclin để thay đổi tình trạng nghiêm trọng này.
Dược động học
Khoảng 60% liều oxytetracyclin hydroclorid uống lúc đói được hấp thu ở người lớn; nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt trong vòng 2 – 4 giờ là 1,3 – 1,4 microgam/ml sau khi uống một liều 250 mg, và 4,0 – 4,2 microgam/ml sau khi uống một liều 500 mg. Thức ăn hoặc sữa làm giảm hấp thu qua đường tiêu hóa khoảng 50%. Oxytetracyclin được hấp thu kém khi tiêm bắp, và đạt nồng độ huyết thanh thấp hơn so với khi uống.
Oxytetracyclin phân bố rộng rãi trong mô và dịch cơ thể gồm dịch màng phổi và phế quản, đờm, nước bọt, dịch cổ trướng, dịch nước và dịch kính, dịch tuyến tiền liệt và tinh dịch. Thuốc tích lũy trong tế bào lưới – nội mô của gan, lách, và tủy xương, và trong xương, ngà răng, và men của răng chưa mọc. Thuốc vào trong nhau thai và sữa người.
Nửa đời huyết thanh của oxytetracyclin là 6 – 10 giờ ở người có chức năng thận bình thường, và 47 – 66 giờ ở người suy thận nặng. Ở người có chức năng thận bình thường, khoảng 60 – 70% liều uống được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 72 giờ, dưới dạng thuốc có hoạt tính.
Chỉ định
Vì vi khuẩn kháng thuốc ngày càng tăng, nên oxytetracyclin được dùng chủ yếu để điều trị nhiễm khuẩn do Rickettsia, Mycoplasma, và Chlamydia nhạy cảm.
Sử dụng trong điều trị bệnh tả và bệnh dịch hạch.
Phải hạn chế sử dụng oxytetracyclin trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram – âm và Gram – dương thường gặp.
Thuốc mỡ phối hợp oxytetracyclin và polymyxin B được dùng điều trị vết thương và nhiễm khuẩn da, bệnh mủ da như chốc lở.
Thuốc mỡ phối hợp oxytetracyclin, polymyxin B và hydrocortison được dùng điều trị nhiễm khuẩn nông ở mắt như viêm mí mắt và viêm kết mạc dị ứng và ở tai như viêm tai ngoài.
Chống chỉ định
Hẹp thực quản và/hoặc tắc nghẽn ở đường tiêu hóa. Trẻ em dưới 8 tuổi (nếu dùng uống). Quá mẫn với các tetracyclin.
Thận trọng
Sử dụng oxytetracyclin có thể gây tăng phát triển những vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải ngừng oxytetracyclin và điều trị với liệu pháp thích hợp. Phải uống viên nang hoặc viên nén oxytetracyclin với lượng nước đủ, và không nên uống lúc đi ngủ để làm giảm nguy cơ kích thích và loét thực quản.
Sử dụng oxytetracyclin ở trẻ nhỏ gây chậm phát triển bộ xương và sinh trưởng xương. Vì oxytetracyclin tích lũy trong ngà và men của răng đang phát triển, việc sử dụng trong thời kỳ răng đang phát triển có thể gây giảm sản men răng và làm biến đổi vĩnh viễn màu răng thành vàng xám hoặc nâu.
Thời kỳ mang thai
Sử dụng oxytetracyclin ở người mang thai có thể gây chậm phát triển bộ xương và sinh trưởng xương, gây biến thẫm màu răng vĩnh viễn và giảm sản men răng ở thai nhi. Do đó không dùng oxytetracyclin toàn thân trong nửa cuối thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Oxytetracyclin phân bố trong sữa. Trong sữa các tetracyclin gắn vào Ca2+, khiến sữa ngăn cản sự hấp thu tetracyclin, nhưng oxytetracyclin có thể gây tác dụng có hại cho trẻ em bú sữa mẹ, do đó không dùng oxytetracyclin cho người mẹ đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Những ADR thường gặp nhất của oxytetracyclin là những ADR về tiêu hóa phụ thuộc vào liều, gồm buồn nôn, nôn, ỉa chảy, chán ăn và khó chịu ở bụng. Những ADR về tiêu hóa xảy ra nhiều nhất khi uống, nhưng cũng có thể xảy ra khi tiêm bắp.
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy. Khác: Biến thẫm màu răng vĩnh viễn và giảm sản men răng (trẻ nhỏ).
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Hệ thần kinh trung ương: Tăng áp lực nội sọ, thóp phồng ở trẻ nhỏ, giả u não. Da: Ngứa, viêm da tróc, phản ứng da, mẫn cảm ánh sáng. Nội tiết và chuyển hóa: Hội chứng đái tháo nhạt. Tiêu hóa: Viêm thực quản, loét thực quản. Tại chỗ: Viêm tĩnh mạch huyết khối. Khác: Bội nhiễm, phản vệ, nhiễm sắc tố ở móng tay chân, phản ứng quá mẫn, bội nhiễm nấm Candida.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi có phản ứng mẫn cảm ánh sáng nặng, phải ngừng oxytetracyclin và điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid.
Nếu dùng các tetracyclin để điều trị nhiễm khuẩn Brucella hoặc xoắn khuẩn, báo cho người bệnh biết có thể xảy ra phản ứng Jarisch – Herxheimer (gồm nhức đầu, sốt, rét run, khó chịu, đau cơ, tăng thương tổn da và tăng bạch cầu), và có thể điều trị bằng cách nằm nghỉ và dùng aspirin nếu cần.
Có thể làm giảm đau và nổi cứng sau khi tiêm bắp oxytetracyclin bằng cách chườm túi đá.
Khi xảy ra bội nhiễm, kể cả nhiễm nấm, phải ngừng oxytetracyclin và điều trị bằng liệu pháp thích hợp.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Oxytetracyclin được dùng uống. Khi không uống được, có thể tiêm bắp. Tuy vậy, cần chuyển sang dùng uống càng sớm càng tốt. Ít dùng oxytetracyclin tiêm bắp vì gây đau và, với liều thường dùng, cho nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp hơn so với khi uống.
Vì thức ăn và sữa làm giảm hấp thu oxytetracyclin qua đường tiêu hóa, nên phải uống thuốc 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn hoặc sữa.
Ðể giảm đau, tiêm bắp sâu vào trong khối cơ tương đối lớn, và thay đổi chỗ tiêm. Cẩn thận để bảo đảm không chọc kim vào mạch máu.
Liều lượng
Liều lượng oxytetracyclin hydroclorid được biểu thị bằng oxytetracyclin base.
Thuốc uống
Liều thường dùng người lớn và thiếu niên: Chống vi khuẩn (toàn thân); chống sinh vật đơn bào: Uống 250 – 500 mg cứ 6 giờ 1 lần.
Ghi chú: Nhiễm Brucella: Uống 500 mg cứ 6 giờ 1 lần, trong 3 tuần, cùng với 1 gam streptomycin tiêm bắp, cứ 12 giờ 1 lần, trong tuần đầu và ngày một lần, trong tuần thứ hai.
Bệnh lậu không biến chứng: Uống 500 mg cứ 6 giờ 1 lần, tổng liều tối đa 9 gam.
Giang mai: Uống 500 mg, cứ 6 giờ 1 lần trong 15 ngày (giang mai sớm), hoặc trong 30 ngày (giang mai thời kỳ muộn).
Liều tối đa ở người lớn: 4 gam mỗi ngày.
Liều thường dùng cho trẻ em 8 tuổi trở lên: Chống vi khuẩn (toàn thân); chống sinh vật đơn bào: Uống 6,25 đến 12,5 mg cho 1 kg thể trọng cứ 6 giờ 1 lần.
Thuốc tiêm oxytetracyclin
Liều thường dùng người lớn và thiếu niên: Chống vi khuẩn (toàn thân): chống sinh vật đơn bào: Tiêm bắp, 100 mg, 8 giờ 1 lần; 150 mg, 12 giờ 1 lần; hoặc 250 mg ngày 1 lần.
Liều tối đa ở người lớn: 500 mg mỗi ngày.
Liều thường dùng cho trẻ em 8 tuổi trở lên: Chống vi khuẩn (toàn thân); chống sinh vật đơn bào: Tiêm bắp, 5 đến 8,3 mg cho 1 kg thể trọng, 8 giờ 1 lần; hoặc 7,5 đến 12,5 mg cho 1 kg thể trọng, 12 giờ 1 lần. Liều tối đa một ngày không vượt quá 250 mg.
Liều lượng trong suy thận: Liều lượng và số lần uống thuốc cần thay đổi tùy theo mức độ suy thận.
Tương tác
Sử dụng đồng thời oxytetracyclin với các thuốc kháng acid chứa nhôm, calci hoặc magnesi làm giảm tác dụng của oxytetracyclin. Các chế phẩm sắt và bismuth subsalicylat uống có thể làm giảm sinh khả dụng của oxytetracyclin.
Barbiturat, phenytoin, và carbamazepin có thể làm giảm nửa đời của oxytetracyclin. Oxytetracyclin có thể làm tăng tác dụng của warfarin.
Bảo quản
Bảo quản các chế phẩm oxytetracyclin và oxytetracyclin hydroclorid ở nhiệt độ dưới 40oC, tốt hơn nên ở trong khoảng 15 – 30oC; tránh không để thuốc tiêm oxytetracyclin đông lạnh. Bảo quản viên nang oxytetracyclin hydroclorid trong lọ đậy kín, tránh ánh sáng.
Benh.vn