Tên chung quốc tế: Procarbazine.
Loại thuốc: Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 50 mg.
Cơ chế tác dụng
Procarbazin là dẫn chất hydrazin có tác dụng chống ung thư.
Cơ chế tác dụng độc tế bào của procarbazin chưa biết được đầy đủ. Có bằng chứng cho thấy thuốc này có tác dụng bằng cách ức chế tổng hợp protein, RNA và DNA. Procarbazin có thể ức chế sự chuyển nhóm methyl của methionin vào t – RNA (RNA vận chuyển). Thiếu vắng t – RNA chức năng có thể làm ngừng tổng hợp protein và do đó ngừng tổng hợp DNA và RNA. Ngoài ra, procarbazin có thể trực tiếp gây tổn hại DNA. Hydrogen peroxyd tạo thành trong quá trình oxy hóa thuốc, có thể tấn công vào các nhóm SH chứa trong protein còn sót lại vẫn gắn chặt với DNA.
Dược động học
Procarbazin được hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Dùng ngoài đường tiêu hóa, thuốc cũng đạt được nồng độ tương đương trong huyết tương và dịch não tủy. Thuốc được chuyển hóa nhanh ở người và nửa đời của thuốc ở máu sau khi tiêm tĩnh mạch là 7 phút. Sự oxy hóa procarbazin tạo ra hợp chất azo và hydrogen peroxyd tương ứng. Sự chuyển hóa tiếp theo, có thể thực hiện ở gan, tạo ra các dẫn chất chứa nhóm azo, theo máu tuần hoàn, đã gây độc cho tế bào. Sau khi uống hoặc tiêm, trong vòng 24 giờ, từ 25 đến 70% được thải trừ qua nước tiểu. Thải trừ chủ yếu là các chất chuyển hóa N – isopropylterephtalamic acid, dưới 5% là dạng ban đầu.
Chỉ định
Ðiều trị bệnh Hodgkin (thường phối hợp với một số thuốc khác theo phác đồ MOPP: meclorethamin, vincristin, procarbazin, prednisolon).
Là một thành phần trong phác đồ điều trị phối hợp bệnh u lympho không Hodgkin, u lympho mô bào lan tỏa, u sùi dạng nấm, u não, carcinoma phổi tế bào nhỏ.
Chống chỉ định
Người bệnh quá mẫn với procarbazin và người có số lượng tế bào tủy dưới mức bình thường.
Giảm bạch cầu và tiểu cầu do mọi nguyên nhân.
Suy gan và thận nặng.
Không dùng cho những bệnh không phải ác tính.
Thận trọng
Procarbazin chỉ được dùng với sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa ung thư và cần kiểm tra thường xuyên tác dụng lâm sàng và huyết học trong và sau đợt điều trị. Chỉ sử dụng trong bệnh viện.
Rất cẩn thận khi dùng cho người suy gan, thận, có bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, bệnh động kinh, hoặc u tế bào ưa crom (pheochromocytoma).
Kiểm tra công thức máu thường xuyên là rất quan trọng. Nếu trong giai đoạn đầu điều trị, số lượng bạch cầu tụt xuống £ 3000/mm3 hoặc tiểu cầu £ 80.000/mm3, phải tạm ngừng điều trị cho đến khi số tiểu cầu hoặc bạch cầu được phục hồi, khi đó tiếp tục điều trị với liều duy trì.
Phải ngừng thuốc ngay nếu có dị ứng da.
Procarbazin gây ung thư ở động vật. Khả năng gây ung thư ở người cần phải quan tâm nếu dùng lâu dài.
Thời kỳ mang thai
Có báo cáo procarbazin gây độc với thai và gây quái thai ở chuột cống. Vì vậy không dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ đang tuổi sinh đẻ, trừ khi đã có cân nhắc kỹ lưỡng thấy lợi ích cho người mẹ lớn hơn nguy hại đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ thuốc có thải trừ qua sữa hay không. Vì vậy người đang dùng thuốc không nên cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
Máu: Suy tủy xương, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Giảm toàn bộ các dòng tế bào máu, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu tan huyết, khuynh hướng dễ chảy máu, như là đốm xuất huyết, ban xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu.
Tiêu hóa: Suy gan, vàng da, viêm miệng, nôn ra máu, ỉa ra máu, ỉa chảy, khó nuốt, chán ăn, đau bụng, táo bón, khô miệng.
Thần kinh: Hôn mê, co giật, bệnh thần kinh, mất điều hòa vận động, dị cảm, rung giật nhãn cầu, giảm phản xạ, ngã, rũ bàn chân, đau đầu, hoa mắt, loạng choạng. Tim mạch: Hạ huyết áp, mạch nhanh, ngất. Mắt: Chảy máu võng mạc, phù gai thị, sợ ánh sáng, nhìn đôi, mất khả năng hội tụ. Hô hấp: Viêm phổi, tràn dịch màng phổi, ho. Da: Herpes, viêm da, ngứa, rụng tóc, ban đỏ, tăng sắc tố da, mày đay, đỏ bừng. Dị ứng: Dị ứng toàn thân. Cơ xương: Ðau cơ xương, đau khớp, giật rung.
Tâm thần: Ảo giác, trầm cảm, sợ sệt, bồn chồn, lú lẫn. Nội tiết: To vú trước tuổi dậy thì và con trai dậy thì sớm. Tiết niệu sinh dục: Ðái ra máu, tiểu nhiều, tiểu đêm.
Các tác dụng khác: Nhiễm trùng tái phát, khó nghe, sốt, toát mồ hôi, ngủ lịm, yếu ớt, mệt mỏi, phù, ớn lạnh, mất ngủ, khó nói, khàn giọng, ngủ gà. Ung thư thứ phát không thuộc dòng lympho, bao gồm bạch cầu cấp dòng tủy, bệnh xơ cứng tủy sống ác tính, vô tinh trùng đã gặp ở người bệnh dùng procarbazin điều trị Hodgkin phối hợp với hóa trị liệu và phóng xạ.
Liều lượng và cách dùng
Dùng phối hợp các hóa trị liệu khác:
Procarbazin thường được dùng phối hợp với các thuốc độc tế bào khác, theo chu kỳ nhắc lại 4 đến 6 tuần. Hầu hết dùng phối hợp theo phác đồ MOPP (mustin, vincristin, procarbazin, prednison). Liều hàng ngày 100 mg/m2 diện tích cơ thể, trong 10 – 14 ngày đầu của mỗi chu kỳ (lấy liều lớn nhất có thể chia đúng cho 50 mg). Người bệnh thường được điều trị tối thiểu 6 chu kỳ, hoặc hơn nữa, cần để bệnh thoái lui hoàn toàn và sau đó thêm 2 hoặc 3 chu kỳ nữa để củng cố.