Mục lục
Mô tả thuốc
Thuốc tiêm protamine sulfate được chỉ định trong điều trị quá liều heparin. Thuốc thuộc nhóm giải độc heparin
Dạng trình bày
Thuốc tiêm
Dạng đăng kí
Thuốc kê đơn
Thành phần
Thuốc tiêm protamine sulfat 10 mg/ml
Dược lực học
Protamine là một protein cơ bản kết hợp với heparin để tạo thành chất ổn định, không hoạt động phức tạp
Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch 5 phút, protamin có tác dụng trung hòa heparin và duy trì tác dụng được 2 giờ.
Mặc dù chuyển hóa của phức heparin – protamin chưa được sáng tỏ, nhưng người ta cho rằng protamin trong phức có thể bị chuyển hóa một phần hoặc có thể chịu tác động của fibrinolysin và giải phóng ra heparin.
Chỉ định
Ðiều trị quá liều heparin. Trung hòa tức thì tác dụng chống đông máu của heparin và Fraxiparin.
Chống chỉ định
Người bệnh không dung nạp thuốc.
Liều và cách dùng
Liều dùng thông thường cho người lớn quá liều heparin :
Bạn dùng 1,5 mg tiêm mạch cho mỗi 100 đơn vị heparin natri.
Ngoài ra, liều lượng thay đổi tùy theo từng trường hợp như sau :
Đối với tình trạng chảy máu nghiêm trọng xảy ra một vài phút sau khi tiêm tĩnh mạch heparin, bạn dùng 1 mg cho mỗi 100 đơn vị heparin natri.
Đối với tình trạng chảy máu nghiêm trọng xảy ra 30 phút sau khi tiêm tĩnh mạch heparin, bạn dùng 0,5 mg cho mỗi 100 đơn vị heparin natri.
Đối với tình trạng chảy máu nghiêm trọng xảy ra hơn 2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch heparin, bạn dùng 0,25-0,375 mg cho mỗi 100 đơn vị heparin natri.
Đối với tình trạng chảy máu nghiêm trọng xảy ra sau khi tiêm dưới da heparin, một số bác sĩ khuyên bạn nên dùng 1-1,5 mg cho mỗi 100 đơn vị heparin natri. Nếu cần tiêm dưới da để trung hòa heparin, bạn dùng 25-50 mg truyền tĩnh mạch chậm, phần còn lại liên tục truyền tĩnh mạch qua 8-16 giờ hoặc dự kiến thời gian hấp thu heparin.
Chú ý đề phòng và thận trọng
Heparin (tăng heparin huyết) có ảnh hưởng ngược trở lại và gây chảy máu (ví dụ như sau khi phẫu thuật tim, quá trình thẩm tách).
Heparin thường ảnh hưởng ngược trở lại vài giờ sau khi heparin đã được trung hòa đầy đủ bằng protamine sulfate nhưng sẽ xảy ra từ 30 phút đến 18 giờ sau phẫu thuật tim phổi.
Nguyên nhân chính xác chưa được xác định và có thể do protamine-heparin phức tạp hoặc từ khoang ngoại mạch phóng thích heparin.
Tương tác thuốc
Protamin sulfat tương kỵ với một số kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin và penicilin.
Ðể truyền tĩnh mạch protamin sulfat được pha trong dung dịch dextrose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% trong nước.
Tác dụng không mong muốn
Huyết áp thấp, nhịp tim chậm, phản ứng dị ứng và nôn mửa.Phản ứng dị ứng có thể nặng và bao gồm sốc phản vệ. Nam giới đã được thắt ống dẫn tinh sẽ có nguy cơ tác dụng phụ lớn hơn.
Quá liều
Triệu chứng: Dùng quá liều, có thể gây chảy máu. Protamin có tác dụng chống đông máu yếu, do có tương tác với tiểu cầu và với nhiều protein, trong đó có fibrinogen.
Ðiều trị: Truyền máu hoặc truyền huyết tương tươi đông lạnh để bù vào lượng máu đã mất. Nếu người bệnh bị hạ huyết áp thì cần phải truyền dịch, adrenalin, dobutamin hoặc dopamin để hồi phục.
Bảo quản
Bảo quản trong tủ lạnh (2 đến 8 độ C) hoặc ở nhiệt độ từ 15 đến 30 độ C, theo hướng dẫn của hãng sản xuất; tránh để đông băng. Phải bảo quản dung dịch pha để tiêm trong tủ lạnh và dùng trong vòng 24 giờ. Tuy nhiên, có hãng sản xuất giới thiệu thuốc ổn định trong 10 ngày đến 2 tuần lễ, ở nhiệt độ phòng.