Mục lục
Stamaril pasteur là một loại vaccin phòng bệnh sốt vàng.Hơn 400 triệu liều STAMARIL đã được cung cấp trên toàn thế giới và nó đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả.
Dạng trình bày
Bột và dung môi tiêm
Dạng đăng kí
Vaccine – Sinh phẩm y tế
Thành phần
Virus gây bệnh sốt vàng, chủng 17D không có virus gây bệnh leuco ở gà, cấy trên phôi gà
Chất pha loãng đệm
Dược lực học
STAMARIL là một loại vắc-xin sốt vàng da sống giảm độc lực. Cũng như các loại vắc-xin virus suy yếu sống khác, có một nhiễm trùng cận lâm sàng ở những người nhận khỏe mạnh dẫn đến việc sản xuất các tế bào B và T cụ thể và sự xuất hiện của kháng thể lưu hành cụ thể. Một hiệu giá kháng thể trung hòa 1:10 được giả định là tương quan với bảo vệ.
Miễn dịch bảo vệ xuất hiện từ khoảng 10 ngày sau khi tiêm chủng, kéo dài ít nhất 10 năm và có thể kéo dài suốt đời.
Trong các nghiên cứu lâm sàng ở người lớn đã chỉ ra rằng 28 ngày sau khi tiêm vắc-xin với tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh STAMARIL là 93% và 100% đã thu được
Chỉ định
Phòng ngừa bệnh sốt vàng.
Vaccin được khuyến cáo dùng ở :
– Những người du lịch, ngay cả khi chỉ đi du lịch trong thời gian ngắn, hay những người ở trong vùng dịch tễ.
– Những người ở trong vùng dịch tễ nhưng chưa tiêm ngừa đi đến một vùng không có dịch.
– Những người có nguy cơ nhiễm bệnh do nghề nghiệp.
– Những người nhiễm HIV không có triệu chứng, có nguy cơ nhiễm bệnh sốt vàng.
Để được công nhận chính thức, việc tiêm ngừa vaccin sốt vàng phải được ghi trên một giấy chứng nhận quốc tế, ký tên và xác nhận bởi một trung tâm tiêm ngừa chính thức được công nhận. Giấy chứng nhận tiêm ngừa có giá trị trong mười năm, kể từ ngày thứ 10 sau khi tiêm.
Chống chỉ định
Các chống chỉ định tiêm vaccin sốt vàng nói chung cũng giống chống chỉ định của các vaccin khác :
– Các bệnh nhiễm trùng đang tiến triển.
– Các bệnh ác tính đang tiến triển.
– Đang điều trị ức chế miễn dịch.
Các chống chỉ định đặc biệt của tiêm ngừa sốt vàng :
– Thực sự dị ứng với protein của trứng.
– Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải.
Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 6 tháng tuổi không nên tiêm ngừa. Tuy nhiên, nếu đang có dịch, phụ nữ có thai và trẻ em từ 4 tháng tuổi có thể tiêm ngừa.
Chống chỉ định tiêm ngừa sốt vàng đồng thời với các vaccin tả, thương hàn và phó thương hàn A và B dạng tiêm trong vòng 3 tuần lễ.
Liều và cách dùng
Tiêm ngừa cơ bản : tiêm dưới da hay tiêm bắp một liều 0,5 ml vaccin đã pha.
Tiêm nhắc : những qui định quốc tế về sức khỏe yêu cầu tiêm nhắc 0,5 ml vaccin mỗi 10 năm.
Dạng trình bày đơn liều :
Pha vaccin cẩn thận bằng cách bơm chất pha loãng trong bơm tiêm vào ống vaccin đông khô. Sau khi hòa tan hoàn toàn, vaccin được rút trở lại vào bơm tiêm và tiến hành tiêm.
Dạng trình bày đa liều :
Lượng chất pha loãng cần thiết để pha vaccin :
– 2,5 ml cho ống chứa 5 liều,
– 5 ml cho ống chứa 10 liều,
– 10 ml cho ống chứa 20 liều,
– 25 ml cho ống chứa 50 liều,
Pha vaccin đông khô trong ống với một lượng nhỏ chất pha loãng, lắc và thêm dần lượng chất hòa tan còn lại. Trước khi tiêm, phải lắc kỹ lọ vaccin đã pha. Vaccin được tiêm dưới da.
Vaccin sau khi pha phải bảo quản ở nơi tránh ánh sáng và nên dùng trong vòng một giờ sau khi pha.
Chú ý đề phòng và thận trọng
Những người dị ứng được đề nghị thử nghiệm về dung nạp thuốc : tiêm trong da 0,1 ml vaccin, theo dõi, nếu trong vòng 10 đến 15 phút mà không có phản ứng, tiêm dưới da phần thuốc còn lại, tức là 0,4 ml.
Trong vài trường hợp đặc biệt, có thể quyết định tiêm ngừa sốt vàng ở những người đã điều trị ức chế miễn dịch. Thận trọng, thì chỉ nên tiêm ngừa sau khi ngưng điều trị một tháng, sau khi chắc chắn rằng, trong mọi trường hợp, các chỉ số sinh học đều bình thường.
Tương tác thuốc
Vaccin Stamaril Pasteur có thể tiêm cùng lúc với vaccin viêm màng não do não mô cầu nhóm A và nhóm C (vaccin méningococcique A+C), vaccin bại liệt dạng uống hay dạng tiêm, vaccin sởi, vaccin Typhim Vi và vaccin bạch hầu, uốn ván và ho gà mà không ảnh hưởng gì đến tính sinh miễn dịch của các vaccin này.
Chống chỉ định tiêm ngừa sốt vàng đồng thời với các vaccin tả, thương hàn và phó thương hàn A và B dạng tiêm trong vòng 3 tuần lễ.
Tác dụng không mong muốn
Phản ứng có thể xuất hiện từ ngày thứ tư đến ngày thứ bảy sau khi tiêm dưới các dạng như sốt, đau mình mẩy, mệt và nhức đầu.
Quá liều
Ngay sau khi phát hiện quá liều cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để theo dõi và điều trị
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ +2°C đến +8°C (trong tủ lạnh). Không được để đông đặc.
Sử dụng ngay sau khi pha vaccin.
Không dùng quá thời hạn sử dụng ghi rõ trên hộp thuốc.