Mục lục
Mô tả thuốc
Tarceva 150mg viên nén bao phim thành phần Erlotinib chỉ định điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, ung thư tụy tiến triễn tại chỗ, không cắt bỏ được hoặc di căn.
Dạng trình bày
Viên nén bao phim
Dạng đăng kí
Thuốc kê đơn
Thành phần
Erlotinib 150 mg
Dược lực học
Vai trò của erlotinib, một chất ức chế EGFR dùng lipophilic
Dược động học
-Sau khi uống, erlotinib thể hiện khoảng 60% sinh khả dụng
-Erlotinib liên kết rộng rãi với protein huyết tương (95%) và chịu sự chuyển hóa qua gan lần đầu tiên thông qua enzyme cytochrom P450 3A4. Trao đổi chất tạo ra một số chất chuyển hóa, bao gồm chất chuyển hóa hoạt động O-desmethyl erlotinib (OSI-420), và thải trừ xảy ra chủ yếu qua bài tiết mật (63% phân so với 13% nước tiểu). Nồng độ tối đa của thuốc (C max) đã đạt được 2 giờ 4 giờ sau khi dùng liều ở bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ác tính tiến triển, với thời gian bán hủy dao động từ 10 -36 giờ. 27
-Vùng dưới đường cong (AUC) cho erlotinib thể hiện sự biến đổi giữa các bệnh nhân và cho thấy mối quan hệ liều phi tuyến tính đã được mô tả trong một số bài báo và nghiên cứu về bệnh nhân ung thư trưởng thành.
Chỉ định
Thuốc này được dùng để điều trị ung thư phổi. Erlotinib còn được dùng với loại thuốc khác để điều trị ung thư tuyến tụy. Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm sự gia tăng tế bào ung thư. Ở một vài khối u, thuốc liên kết với một loại protein nhất định (thụ thể của yếu tố tăng trưởng thượng bì -EGFR). Erlotinib thuộc một nhóm thuốc gọi là các chất ức chế kinase.
Chống chỉ định
Tarceva được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá Thuốc này được dùng để điều trị ung thư phổi. Erlotinib còn được dùng với loại thuốc khác để điều trị ung thư tuyến tụy. Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm sự gia tăng tế bào ung thư.
Ở một vài khối u, thuốc liên kết với một loại protein nhất định (thụ thể của yếu tố tăng trưởng thượng bì -EGFR). Erlotinib thuộc một nhóm thuốc gọi là các chất ức chế kinase.mẫn trầm trọng với erlotinib hoặc với bất kỳ thành phần nào của Tarceva.
Liều và cách dùng
-Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn: 150 mg/ngày (điều trị bước 1 cho bệnh nhân có đột biến hoạt hóa EGFR, điều trị duy trì sau khi đáp ứng ổn định với hóa trị liệu bước 1 sử dụng dẫn chất platin, điều trị sau khi thất bại với ít nhất một chế độ hóa trị liệu trước đó).
-Ung thư tụy tiến triễn tại chỗ, không cắt bỏ được hoặc di căn: 100 mg/ngày, phối hợp gemcitabine.
-Nên dùng lúc bụng đói: Uống ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Chú ý đề phòng và thận trọng
Bạn cần ngưng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào
Tương tác thuốc
Một số loại thuốc có thể tương tác với erlotinib.
Bạn cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác, đặc biệt là các thuốc sau:
Thuốc chống nấm azole (như itraconazole, ketoconazole, voriconazole), một số thuốc chẹn kênh canxi nhất định (như diltiazem, verapamil), thuốc kháng sinh fluoroquinolone (như ciprofloxacin), các chất ức chế protease HIV (như atazanavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir), thuốc kháng sinh macrolide (như clarithromycin), nefazodone, telithromycin hoặc troleandomycin – các thuốc này có thể làm gia tăng nguy cơ bạn mắc tác dụng phụ của thuốc erlotinib.
Barbiturates (như phenobarbital), carbamazepine, efavirenz, hydantoins (như phenytoin), nevirapine, pioglitazone, PPIs (như omeprazole), rifamycins (như rifabutin, rifampin, rifapentine) hoặc thảo dược St. John’s wort – các thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của thuốc erlotinib.
Corticosteroids (như prednisone), thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) (như ibuprofen) hoặc một số loại thuốc nhất định – các thuốc này có thể làm gia tăng nguy cơ gặp các vấn đề về phân.
Thuốc chống đông máu (như warfarin) – thuốc này có thể khiến nguy cơ chảy máu gia tăng.
Chất ức chế reductase HMG-CoA reductase (statins) (như simvastatin) – các thuốc này khiến nguy cơ gặp các vấn đề về cơ có thể gia tăng.
Các thuốc có thể gây hại đến thận (như kháng sinh aminoglycoside [như gentamicin], amphotericin B, cyclosporine, NSAIDs [như ibuprofen], tacrolimus, vancomycin) hoặc đến gan (như acetaminophen, một số loại thuốc nhất định điều trị HIV, isoniazid, ketoconazole, methotrexate) – nguy cơ gặp các tác dụng phụ về gan hay thận có thể gia tăng. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có băn khoăn về bất kỳ loại thuốc nào có thể gây hại đến gan hay thận của bạn.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Bạn nên hỏi nhân viên y tế trước khi bạn bắt đầu, ngưng hoặc thay đổi liều dùng của bất kỳ loại thuốc nào.
Tác dụng không mong muốn
-Bạn nên gọi cấp cứu ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ dấu hiệu đầu tiên nào sau đây của phản vệ dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
-Ngoài ra, bạn cần ngưng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:
-Các vấn đề về phổi mới hoặc trầm trọng hơn như đau ngực, ho khan kèm sốt, thở khò khè, thở gấp, thở ngắn;
-Đau ngực lan đến cánh tay hoặc vai, buồn nôn, đổ mồ hôi, cảm giác bệnh toàn thân;
-Đột ngột nhức đầu, rối trí, vấn đề với thị giác, khả năng nói hoặc việc cân bằng;
-Đau mắt, đỏ mắt hoặc ngứa;
-Rối trí, thay đổi tâm trạng, khát nhiều, tiểu ít hơn bình thường hoặc không tiểu chút nào;
-Sưng, cân nặng tăng nhanh chóng;
-Tiêu chảy nặng hoặc kéo dài, nôn mửa, hoặc mất cảm giác thèm ăn;
-Phân đen, có máu, như hắc ín;
-Ho ra máu hoặc nôn mửa có màu cà phê;
-Da tái hoăc vàng da, dễ bị bầm tím, xuất huyết bất thường (mũi, miệng, âm đạo, hoặc trực tràng), có đốm nhỏ màu tím hoặc đỏ bên dưới da;
-Có các mảng trắng hoặc đau nhức bên trong miệng hoặc trên môi;
-Sốt, đau họng, nhức đầu kèm phồng rộp nặng, tróc da và mẩn đỏ;
-Dấu hiệu đầu tiên của bất kỳ loại phát ban nào, dù nặng hay nhẹ;
-Buồn nôn, đau bao tử, ngứa, nước tiểu màu tối, phân có màu đất sét;
-Bệnh vàng da.
-Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
-Đau dạ dày nhẹ, buồn nôn hoặc tiêu chảy;
-Sụt cân;
-Nổi mụn, khô da; hoặc
-Cảm giác mệt mỏi.
Quá liều
Liều đơn Tarveva lên tới 1000mg ở những đối tượng khỏe mạnh và lên tới 1600mg ở những bệnh nhân ung thư đã được dung nạp. Liều nhắc lại hai lần một ngày 200mg ở những đối tượng khoẻ mạnh bị dung nạp kém chỉ sau một vài ngày dùng. Dựa vào các số liệu từ những nghiên cứu này, các tác dụng ngoại ý nặng như tiêu chảy, nổi ban, và tăng men transaminase gan có thể xảy ra ở liều trên liều khuyến cáo. Trong trường hợp nghi ngờ có quá liều Tarveva, nên ngừng dùng và điều trị triệu chứng.
Benh.vn